You are on page 1of 67

TỔNG HỢP KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT LỚP 8

Phần I – Từ vựng
1. Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
Ví dụ:

Nghĩa của một từ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của
từ khác:
🡪 Từ ngữ có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của nó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ
khác.
🡪 Từ có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa từ từ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của từ khác.
🡪 Một từ có nghĩa rộng với từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp với từ ngữ khác.
2. Trường từ vựng

- Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
- Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.
- Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại.
- Do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau.
- Trong thơ văn cũng như trong cuộc sống hàng ngày, người ta thường dùng cách chuyển
trường từ vựng để tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt (phép nhân
hóa, so sánh).
3. Từ tượng hình, tượng thanh
Từ tượng thanh Từ tượng hình
Là những từ mô phỏng âm thanh tự nhiên, Là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái
của con người. của sự vật.
Ví dụ: hu hu, róc rách, hì hì… VD: rón rén, xồng xộc, rũ rượi
Tác dụng: giúp gợi hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, mang lại giá trị biểu cảm
cao.
4. Trợ từ, thán từ, Tình thái từ
Trợ từ Thán từ Tình thái từ
Là những từ chuyên đi kèm Là những từ dùng để bộc lộ Tình thái từ là những từ
một từ ngữ trong câu để tình cảm, cảm xúc của được thêm vào câu để tạo
nhấn mạnh hoặc biểu thị người nói hoặc dùng để gọi ra câu nghi vấn, câu cầu
thái độ đánh giá sự vật, sự đáp. Thán từ thường đứng ở khiến, câu cảm thán và để
việc được nói đến ở từ ngữ đầu câu, có khi nó được biểu thị các sắc thái tình
đó. tách ra thành một câu đặc cảm của người nói.
biệt.
Tình thái từ có một số
Thán từ gồm 2 loại chính: loại:
+ Thán từ bộc lộ tình cảm, + Tình thái từ nghi vấn:
cảm xúc: a, ái, ơ, ôi, ô à, ư, hả, chứ, chăng…
hay…
+ Tình thái từ cầu khiến:
+ Thán từ gọi đáp: này, ơi, đi, nào, với…
vâng, dạ, ừ…
+ Tình thái từ cảm thán:
thay, sao…
+ Tình thái từ biểu thị sắc
thái tình cảm: ạ, nhé,
mà…
VD: Ngay tôi cũng không VD: Này, bảo bác ấy có VD: Bạn giúp tôi một tay
biết việc này. trốn đi đâu thì trốn. nhé!
5. Lựa chọn trật tự từ trong câu
- Trong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự từ, mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt
riêng. Người nói (người viết) cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp.
- Một số tác dụng của trật tự từ:
+ Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm (như thứ bậc quan
trọng của sự vật, thứ tự trước sau của hoạt động, trình tự quan sát của người nói…).
+ Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
+ Liên kết câu với những câu khác trong văn bản.
+ Đảm bảo sự hài hòa về ngữ âm của lời nói.
Phần II – Biện pháp tu từ
1. Nói quá
Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả
để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
VD: Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
(Bài ca vỡ đất, Hoàng Trung Thông)
2. Nói giảm, nói tránh
Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn,
ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự.
VD: Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời.
(Bác ơi!, Tố Hữu)
Phần III – Câu
1. Câu ghép
- Câu ghép là những câu do hai hay nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi
cụm C-V này được gọi là một vế câu.
- Có hai cách nối vế câu:
+ Dùng những từ có tác dụng nối (quan hệ từ, cặp quan hệ từ, phó từ, đại từ)
+ Không dùng từ nối (trường hợp này cần có dấu phẩy, chấm phẩy hoặc dấu hai chấm)
- Các vế câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ (quan hệ nguyên nhân – kết quả;
quan hệ tương phản, tăng tiến, lựa chọn bổ sung, tiếp nối, đồng thời, giải thích…)
- Mối quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô
ứng nhất định. Tuy nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ ý nghãi giữa các vế câu, nhiều
trường hợp ta cần xem xét văn cảnh, ngữ cảnh giao tiếp.
2. Phân loại câu theo mục đích nói
Câu nghi vấn Câu cầu khiến Câu cảm thán Câu trần thuật
Là câu: Là câu: Là câu: Là câu:
- Có những từ nghi - Có những từ cầu - Có những từ ngữ - Không có đặc điểm
vấn (ai, gì, nào...) khiến (hãy, đừng, cảm thán (ôi, than hình thức của các kiểu
hoặc có từ “hay” chớ, đi, thôi, ôi, hỡi ơi…) câu nghi vấn, cầu
(nối các vế có quan nào…) hay ngữ khiến, cảm thán
- Dùng để bộc lộ
hệ lựa chọn). điệu cầu khiến.
trực tiếp cảm xúc - Thường dùng để kể,
- Có chức năng - Được dùng để ra của người nói thông báo, nhận định,
chính là dùng để hỏi lệnh, yêu cầu, đề (người viết), xuất miêu tả hoặc có khi là
nghị, khuyên hiện chủ yếu trong yêu cầu, đề nghị, bộc lộ
- Khi viết, câu nghi
bảo… ngôn ngữ nói hằng tình cảm, cảm xúc (vốn
vấn kết thúc bằng
ngày hay ngôn ngữ là chức năng chính của
dấu chấm hỏi. - Khi viết, câu cầu
văn chương. những kiểu câu khác).
khiến thường kết
- Đôi khi câu nghi
thúc bằng dấu - Khi viết, câu cảm - Khi viết, câu trần
vấn được dùng để
chấm than, nhưng thán thường kết thúc thuật thường kết thúc
cầu khiến, khẳng
khi ý cầu khiến bằng dấu chấm than. bằng dấu chấm, nhưng
định, phủ định, đe
dọa, bộc lộ tình không được nhấn đôi khi nó có thể kết
cảm… và không yêu mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm
cầu người đối thoại thúc bằng dấu than hoặc chấm lửng.
trả lời. chấm.
VD: VD: VD: VD:
Những người muôn Đang ngồi viết thư, Hỡi cảnh rừng ghê Thế rồi Dế Choắt tắt
năm cũ tôi bỗng nghe tiếng gớm của ta ơi! thở. Tôi Thương lắm.
ai đó vọng vào: Vừa Thương vừa ăn
Hồn ở đâu bây giờ? (Nhớ rừng, Thế Lữ)
năn tội mình.
- Mở cửa!
(Ông đồ, Vũ Đình
(Dế Mèn phiêu lưu kí,
Liên) (Sách giáo khoa
Tô Hoài)
ngữ văn 8, tập 2,
tr.31)
Phần IV – Dấu câu
Dấu ngoặc đơn Dấu hai chấm Dấu ngoặc kép
Được dùng để đánh dấu Được dùng để: Được dùng để:
phần chú thích (giải thích,
- Đánh dấu (báo trước) - Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn
thuyết minh, bổ sung
phần giải thích, thuyết trực tiếp
thêm).
minh cho một phần trước
- Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo
đó.
nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa
- Đánh dấu (báo trước) lời mai.
dẫn trực tiếp (dùng với
- Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo,
dấu ngoặc kép) hay lời đối
tập san… được dẫn.
thoại (dùng với dấu gạch
ngang
VD: Đùng một cái, họ VD1: Người xưa có câu: VD:
(những người bản xứ) “Trúc dẫu cháy, đốt ngay
- Hai tiếng “em bé” mà cô tôi
được phong cho cái danh vẫn thẳng”.
ngân dài ra thật ngọt, thật rõ…
hiệu tối cao…
VD2: Tôi phải bảo:
(Những ngày thơ ấu, Nguyên
(Thuế máu, Nguyễn Ái
- Được, chú mình cứ nói Hồng)
Quốc)
thẳng thừng ra nào.
- Kết cục, anh chàng “hầu cận
(Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô ông lí” yếu hơn chị chàng con
Hoài) mọn…
(Tắt đèn, Ngô Tất Tố)
- Hàng loạt vở kịch như “Tay
người đàn bà”, “Giác ngộ”, “Bên
kia sông Đuống”, … ra đời.
Phần V – Hành động nói, Hội thoại
1. Hành động nói
- Là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định
- Người ta dựa vào mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó. Những kiểu hành động
nói thường gặp là: hỏi, trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán…) điều khiển (cầu
khiến, đe dọa, thách thức,…), hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc.
- Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với
hành động đó (cách dùng trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác (cách dùng gián tiếp).
2. Hội thoại
- Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
- Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội:
+ Quan hệ trên – dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội)
+ Quan hệ thân – sơ (theo mức độ quen biết, thân tình)
- Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho
phù hợp.
- Trong hội thoại, mỗi lần có một người tham gia trong hội thoại nói được gọi là một lượt lời.
Để giữ lịch sự, cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời hoặc chêm vào
lời của người khác. Nhiều khi im lặng cũng là một cách biểu thị thái độ
VĂN HỌC HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
TÔI ĐI HỌC
(Thanh Tịnh)

I. KIẾN THỨC CHUNG


1. Tác giả
- Thanh Tịnh (1911–1988).
- Tên: Trần Văn Ninh
- Quê: Thừa Thiên Huế
- Phong cách truyện ngắn: Các truyện của ông toát lên tình cảm đằm thắm, êm dịu, trong
trẻo.
Văn phong nhẹ nhàng mà sâu sắc, man mác buồn thương mà ngọt ngào lưu luyến.
2. Tác phẩm
- Xuất xứ: Truyện ngắn “Tôi đi học” được in trong tập Quê mẹ - 1941
- Thể loại: Truyện ngắn trữ tình
- Phương thức biểu đạt: tự sự (kết hợp với biểu cảm, miêu tả).
- Bố cục của văn bản
+ Đoạn 1: Từ đầu… mấy cành hoa mỉm cười giữa bầu trời quang đãng: Từ hiện tại nhớ về
quá khứ
+ Đoạn 2: Tiếp ...ngọn núi: Cảm xúc, tâm trạng của “Tôi” trên đường cùng mẹ tới trường.
+ Đoạn 3: Tiếp theo.... nghỉ cả ngày nữa: Cảm xúc, tâm trạng của “Tôi” lúc ở sân trường Mĩ
Lí và lúc nghe gọi tên vào lớp.
+ Đoạn 4: Còn lại: Cảm nhận của “Tôi” trong lớp học.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Dòng cảm nghĩ của nhân vật tôi
* Yếu tố khơi nguồn kỉ niệm
- Thời điểm: Cuối thu – lúc khai trường
- Cảnh vật:
+ “Lá rụng nhiều, mây bàng bạc”.
+ “Mấy em nhỏ … lần đầu tiên đi đến trường”.
🡺 Cảnh vật tương đồng giữa hiện tại và quá khứ khơi gợi những liên tưởng của nhân vật tôi
về ngày đầu tiên đến trường.
* Tâm trạng của nhân vật tôi trên đường đến trường:
- Con đường tới trường: vốn rất quen, nhưng hôm nay thấy lạ. Cảnh vật thay đổi vì trong
lòng có sự thay đổi lớn – hôm nay tôi đi học.
- "Tôi" thấy mình trang trọng, đứng đắn trong chiếc áo vải dù đen.
- Cẩn thận, nâng niu hai quyển vở mới, lại muốn thử sức, khẳng định mình khi xin mẹ được
cầm bút thước như các bạn khác.
🡺 Đi học, đối với “tôi”, là một sự kiện lớn, một thay đổi quan trọng đánh dấu bước ngoặt tuổi
thơ nên trong lòng “tôi” cảm thấy nôn nao, bồn chồn không thể tả.
*Tâm trạng của “tôi” khi ở sân trường Mĩ Lí
- Nhìn sân trường làng Mĩ Lí, cảm xúc:
+ Ngập ngừng, lo sợ vẩn vơ.
+ Bỡ ngỡ đứng nép bên người thân chỉ dám nhìn một nửa hay đi từng bước nhẹ.
- Nghe tiếng trống trường vang lên: chơ vơ, vụng về, lúng túng
- Khi nghe gọi tên từng người: “tim ngừng đập” 🡪 Lúc gọi đến tên: Giật mình lúng túng:
“Thấy sợ khi phải xa bàn tay dịu dàng của mẹ”.
🡪 Nhân vật “tôi” vừa lo sợ, vừa sung sướng, ngập ngừng, bâng khuâng.
* Tâm trạng của nhân vật “Tôi” khi ngồi trong lớp đón giờ học đầu tiên:
- Cảm thấy xa mẹ
- Cảm nhận về lớp học:
+ Có mùi hương lạ
+ Cái gì cũng lạ và hay hay
+ Lạm nhận bàn ghế là vật riêng
+ Thân quen, quyến luyến với bạn mới.
- Chợt nhớ về kỉ niệm cũ khi thấy cánh chim.
- Vòng tay lên bàn chăm chỉ học tập.
=> Trong “tôi” có một sự ý thức vừa non nớt, vừa ngây thơ, vừa nghiêm túc về việc học tập.
2. Tình cảm ấm áp của người lớn dành cho trẻ con.
- Người mẹ: đi cùng tới trường, âu yếm nắm tay, nhẹ vuốt mái tóc, đẩy con tới trước bằng
bàn tay dịu dàng…
- Ông Đốc:
+ Ánh mắt hiền từ, cảm động.
+ An ủi, động viên.
🡪 Sự quan tâm của gia đình, nhà trường
III. TỔNG KẾT:
1. Nội dung
- Truyện ngắn Tôi đi học cho thấy: Đối với mỗi con người những kỷ niệm thời ấu thơ, đặc
biệt là buổi tựu trường đầu tiên có sức mạnh ám ảnh và lưu giữ sâu sắc trong kí ức.
- Kỷ niệm trong sáng, đẹp đẽ, ấm áp như còn tươi mới của tuổi học trò khi nhớ về ngày đầu
tiên cắp sách đi học, những cảm xúc chân thành tha thiết của tác giả cho thấy được tình cảm
gắn bó đối với người mẹ, với thầy cô, với bạn bè, trường lớp, quê hương của tác giả.
2. Nghệ thuật
Nghệ thuật viết truyện ngắn đặc sắc, giàu chất thơ, kết hợp nhuần nhuyễn yếu tố kể, tả và
biểu cảm
LÃO HẠC
(Nam Cao)
I. KIẾN THỨC CHUNG:
1. Tác giả:
- Nam Cao (1917 - 1951)
- Tên thật: Trần Hữu Tri
- Quê: làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lý Nhân, tỉnh Hà Nam
- Lạnh lùng, ít nói, sống nội tâm, “Trí thức trung thực đến vô ngần”
- Vị trí: Nam Cao là nhà văn hiện thực xuất sắc:
- Các tác phẩm tiêu biểu: Chí phèo, Lão Hạc, Đời thừa, Giăng sáng, Một bữa no,…
2. Tác phẩm
- Là truyện ngắn xuất sắc viết về đề tài người nông dân
- Ngôi kể: Ngôi thứ nhất “tôi” – ông giáo.
Tác dụng:
+ Là người gần gũi, chứng kiến toàn bộ cảnh đời của lão Hạc 🡪 câu chuyện khách quan, chân
thực.
+ Ngôi thứ 1 🡪 mạch kể linh hoạt, kết hợp nhiều thủ pháp khác nhau: tả + kể + trữ tình ngoại
đề; giọng điệu linh hoạt.
II. KIẾN THƯC TRỌNG TÂM:
1. Nhân vật Lão Hạc
a. Tình cảnh của lão Hạc:
+ Già, cô quạnh: vợ chết, đứa con trai duy nhất đi đồn điền cao su biền biệt.
+ Túng quẫn: ốm nặng, thiên tai, mất mùa, không có việc làm, đồng tiền dành dụm cạn kiệt;
đành phải bán cậu Vàng.
🡪Tình cảnh khốn cùng, quay quắt của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng 8
năm 1945.
b. Diễn biến tâm trạng của Lão Hạc xung quanh việc bán cậu Vàng:
* Trước khi bán cậu vàng:
- Nhiều lần nói ý định bán cậu vàng đến nỗi ông giáo nghe câu ấy “đã nhàm rồi” 🡪 suy tính
đắn đo, dằn vặt, mâu thuẫn rất nhiều. Coi việc bán cậu vàng là rất hệ trọng.
* Sau khi bán Cậu vàng:
+ Lão cố kìm nén nỗi đau: “Lão cố làm ra vui vẻ”; “cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng
nước”.
+ Lão xót thương, khóc, ân hận, day dứt vì đã lừa một con chó.
🡪 Lão là người sống rất tình nghĩa, thủy chung, trung thực đến vô ngần.
c. Cái chết của lão Hạc:
* Cái chết đầy bất ngờ, dữ dội:
+ Lão Hạc xin bả chó + những lời mỉa mai, nghi ngờ của Binh Tư 🡪 chi tiết có ý nghĩa “đánh
lừa” người đọc và suy nghĩ của ông giáo: trong sạch đến như lão Hạc cuối cùng cũng bị tha
hóa 🡪 tình huống truyện được đẩy lên đỉnh điểm.
- Cái chết dữ dội, đau đớn, nghiệt ngã: chết bằng cách ăn bả chó, vật vã hai giờ mới chết.
* Nguyên nhân cái chết:
- Tình cảnh đói khổ, túng quẫn.
- Lòng thương con sâu sắc.
- Lòng tự trọng, trung thực, không chấp nhận tha thứ cho bản thân vì đã trót lừa một con chó
🡪 tự đánh bả chính mình, phải chết theo kiểu một con chó bị lừa 🡪 chuộc tội với cậu vàng và
tự trừng phạt mình.
🡪 Cái chết tất yếu và hợp lí.
* Ý nghĩa cái chết của lão Hạc:
- Phản ánh hiện thực sâu sắc: tình cảnh khốn cùng, bi kịch cay đắng, nghiệt ngã của số phận
người nông dân phải đứng trước sự lựa chọn nghiệt ngã: muốn sống 🡪 tha hóa; muốn giữ
thiên lương 🡪 phải chết.
- Giá trị nhân đạo mới mẻ của Nam Cao: niềm tin vào phẩm chất tốt đẹp của lão Hạc, người
nông dân.
* Tiểu kết: Lão Hạc điển hình cho người nông dân trong xã hội cũ: số phận bất hạnh, quay
quắt trong đói nghèo nhưng luôn sáng ngời nhân cách.
2. Nhân vật ông giáo:
- Người kể chuyện
- Tình cảnh: trí thức, nghèo, cái đói dồn đuổi 🡪 bán sách để sống mòn mỏi.
- Lúc đầu: ông nghe lão Hạc nói dự định bán chó với thái độ dửng dưng và so sánh với việc
mình đã phải bán sách 🡪 ông chưa hiểu và thông cảm ngay với lão Hạc.
- Sau đó 🡪 cảm thông và thương, thấu hiểu lão Hạc (muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên
khóc).
- Suy nghĩ về cuộc sống và con người của ông giáo:
+ Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn”: 🡪 nỗi thất vọng vì con người cuối
cùng đã bị tha hóa bởi hoàn cảnh.
+ Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn: 🡪 niềm tin vào sự chiến thắng của nhân tính trước bờ
vực của tha hóa.
+ Nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác: Những nhân cách cao đẹp như lão Hạc cuối
cùng vẫn rơi vào bế tắc, vô vọng, vẫn phải tìm đến cái chết như là sự giải thoát tự nguyện và
bất đắc dĩ.
🡪 Triết lí nhân sinh thâm thúy và sâu sắc của Nam Cao
- Quan điểm cách nhìn nhận con người, cách ứng xử mang tinh thần nhân đạo:
+ Phải nhìn sâu vào bản chất con người, phải đặt họ vào tình huống cụ thể để hiểu.
+ Phải nhìn nhận bằng sự đồng cảm và đôi mắt của tình thương. (giọt nước mắt là miếng
kính biến hình vũ trụ - người ta chỉ xấu xa trước đôi mắt ráo hoảnh của phường ích kỉ)
III. III. TỔNG KẾT:
1. Nghệ thuật:
- Nghệ thuật kể chuyện:
+ Ngôi kể 1 🡪 chân thực, khách quan.
+ Kết hợp tự sự + trữ tình + triết lí.
- Xây dựng tình huống truyện có tính bước ngoặt (chi tiết lão Hạc xin bả chó)
- Khắc họa nhân vật tài tình thông qua diện mạo, ngôn ngữ đối thoại và nhận xét của các
nhân vật khác.
2. Nội dung:
- Thể hiện số phận bất hạnh và phẩm chất đáng trân trọng của người nông dân trong xã hội
Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.
TỨC NƯỚC VỠ BỜ
(Tắt đèn – Ngô Tất Tố)
I. KIẾN THỨC CHUNG
1. Tác giả (1893 – 1954)
- Là một nhà Nho gốc nông dân, sinh ra và lớn lên tại Bắc Ninh.
- Ông vừa là một học giả, đồng thời là nhà văn hiện thực xuất sắc.
- Tác phẩm tiêu biểu: Tắt đèn, Lều chõng, Việc làng,…
2. Tác phẩm:
a. Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở chương XVIII của tiểu thuyết “Tắt đèn” (26 chương),
tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố.
b. Thể loại, phương thức biểu đạt:
- Thể loại: Tiểu thuyết.
- Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Nhân vật chị Dậu
a. Tình thế của gia đình chị Dậu trước khi bọn tay sai xông đến.
- Vụ thuế đang trong thời điểm gay gắt.
- Bán con bán chó để nộp thuế cho chồng
- Vẫn còn thiếu suất của người em chồng đã mất.
- Anh Dậu ốm đau, lại bị hành hạ, tưởng như sắp chết, vừa mới tỉnh lại.
🡪 Trong tình thế thê thảm, đáng thương, nguy cấp ấy Chị Dậu buộc phải tìm mọi cách bảo vệ
chồng.
b. Cảnh chị Dậu chăm sóc chồng con trước khi tên cai lệ vào.
- Nấu cháo cho chồng.
- Rón rón bưng cháo cho chồng.
- Dõi xem chồng ăn có ngon miệng không.
- Quạt cho chồng ăn.
- Bản thân nhịn suông từ hôm qua đến giờ.
🡪 Chị Dậu là người phụ nữ yêu thương chồng con, đảm đang, tháo vát.
c. Cảnh chị Dậu đối mặt với cai lệ:
* Diễn biến:
- Lúc tay sai mới xông vào:
+ Xưng hô: ông – cháu
+ Hành động – thái độ: run run, thiết tha, van xin, đỡ tay cai lệ.
🡪 Van xin, người dưới – bề trên.
- Khi bị bịch vào ngực:
+ Xưng hô: ông – tôi
+ Hành động – thái độ: cự lại “Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ”.
🡪 Dùng lí lẽ, ngang hàng.
- Khi bị tát:
+ Xưng hô: Mày – bà
+ Hành động – thái độ: nghiến hai hàm răng, túm lấy cổ, ấn dúi, nắm gậy, xô đẩy, giằng co,
du đẩy.
🡪 Dùng vũ lực, bề trên.
🡪 Kết thúc: Tên cai lệ ngã chỏng quèo, “nước đã vỡ bờ”.
🡪 Sự thay đổi từ cố gắng nhẫn nhục van xin đến cự cãi bằng lí lẽ và cuối cùng là vùng lên
phản kháng.
* Nguyên nhân của sức mạnh:
+ Lòng căm hờn, căm phẫn - hệ quả của tất yếu của quy luật: tức nước vỡ bờ.
+ Tình yêu thương chồng con
🡪 Sức sống tiềm tàng, tinh thần phản kháng mãnh liệt.
2. Nhân vật cai lệ.
a. Hành động, cử chỉ:
- Sầm sập tiến vào, gõ đầu roi xuống đất, trợn ngược hai mắt, giật phắt cái thừng, sầm sập
chạy tới, bịch mấy bịch vào ngực, tát đánh bốp, sấn đến, nhảy vào.
🡪 Hành động thô bạo, hung tợn.
b. Lời nói:
- Quát, thét, chửi, mắng, hầm hè, nham nhảm…
- Xưng hô: Mày – tao, Mày – ông.
🡪 Không phải tiếng của con người mà tiếng của loài thú dữ.
🡪 Bản chất: phi nhân tính; tàn bạo, hung hãn, hách dịch.
- Kết cục: thất bại trước người đàn bà lực điền. Chúng chỉ quen bắt nạt, áp bức những người
nhút nhát, cam chịu, còn thực lực thì yếu ớt, hèn kém.
🡪 Cai lệ: công cụ tay sai của giai cấp thống trị - hiện thân đầy đủ, rõ nét cho trật tự xã
hội tàn bạo đương thời.
3. Ý nghĩa nhan đề
- Nghĩa đen: nước bị dồn chứa quá mức sẽ dẫn đến vỡ bờ 🡪 quy luật tự nhiên.
- Nghĩa bóng:
+ Quy luật xã hội có áp bức có đấu tranh.
🡪 Cảm quan hiện thực: Con đường sống của quần chúng bị áp bức chỉ có thể là con đường
đấu tranh tự giải phóng.
III. TỔNG KẾT:
1. Nghệ thuật:
- Xây dựng nhân vật điển hình, tình huống kịch tính.
- Ngòi bút miêu tả linh hoạt, sống động.
- Ngôn ngữ đặc sắc.
2. Nội dung:
- Bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến đương thời.
- Hoàn cảnh khốn cùng, khổ cực, thê thảm của người nông dân vào tình cảnh vô cùng cực
khổ, khiến họ phải liều mạng chống lại.
- Vẻ đẹp của người phụ nữ nông dân Việt Nam trước cách mạng, vừa giàu tình yêu thương
vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.
TRONG LÒNG MẸ
(Nguyên Hồng)
I. KIẾN THỨC CHUNG
1. Tác giả
- Nguyên Hồng (1918-1982),
- Quê: Nam Định
- Sống trong một xóm lao động nghèo🡪 Thấm thía nổi cơ cực và gần gũi những người nghèo
khổ.
- Nguyên Hồng được coi là nhà văn của những người lao động cùng khổ:
+ Chỉ viết về những con người dưới đáy xã hội.
+ Thể hiện niềm thương yêu sâu sắc, mãnh liệt, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người lao
động.
- Văn phong: Giàu chất trữ tình, nhiều khi dạt dào những cảm xúc thiết tha, rất mực chân
thành.
2. Tác phẩm Những ngày thơ ấu
- Hồi kí viết về tuổi thơ cay đắng của tác giả
🡪 Kết hợp tự sự và cảm xúc
3. Văn bản: Trong lòng mẹ:
* Xuất xứ: Chương IV
* Bố cục:
- Phần 1: Từ đầu 🡪 người ta hỏi đến chứ: Cuộc đối thoại giữa người cô cay độc và chú bé
Hồng; ý nghĩ, cảm xúc của chú về người mẹ bất hạnh.
- Phần 2: Còn lại: Cuộc gặp lại bất ngờ với mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của bé Hồng.
🡪 Tâm địa bà cô; tình yêu mạnh liệt của bé Hồng dành cho mẹ.
III. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
1. Nhân vật bé Hồng:
a. Hoàn cảnh đáng thương của bé Hồng:
- Kết quả của hôn nhân không hạnh phúc.
- Cha mất sớm, người mẹ vì cùng túng quá phải tha phương cầu thực.
- Sống trong sự ghẻ lạnh và cay nghiệt của họ hàng bên nội.
- Luôn nhớ mẹ, yêu mẹ và khao khát gặp mẹ.
b. Diễn biến tâm lí của bé Hồng khi đối thoại với bà cô:
- Đoạn đối thoại theo hình thức tăng tiến và theo trình tự thời gian:
+ Bà cô: sự thâm độc ngày càng rõ nét
+ Bé Hồng: nỗi đau đớn 🡪 phẫn uất tột đỉnh.
🡪 Qua đó ta nhận thấy bé Hồng có tâm hồn nhạy cảm; yêu thương mẹ mãnh liệt🡪 vững tin
vào mẹ.
c. Diễn biến tâm lí của bé Hồng khi gặp lại mẹ:
* Khi vừa nhìn thấy mẹ
- Đuổi theo, gọi bối rối: “Mợ ơi! Mợ ơi! Mợ ơi!” 🡪 tiếng kêu vội vã bối rối 🡪hình ảnh mẹ
luôn thường trực trong ý nghĩ, cảm xúc.
- Biện pháp so sánh 🡪 khát khao gặp mẹ mãnh liệt, cháy bỏng của bé Hồng như người bộ
hành giữa sa mạc khát khao gặp nước và bóng râm 🡪so sánh giả định 🡪 hi vọng tột cùng -
tuyệt vọng tột cùng. Tột cùng hạnh phúc, tột cùng đau khổ, cảm giác gần với cái chết
🡪 Đó là phong cách văn chương, cái sâu sắc, nồng nhiệt, trữ tình thống thiết của Nguyên
Hồng.
- Chi tiết miêu tả: thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân lại 🡪 Các cử chỉ thể hiện sự vội
vã, mừng rỡ sung sướng, vội vã đến cuống quýt tội nghiệp như sợ bóng hình mẹ tan biến
mất.
* Khi được ở trong lòng mẹ:
- Òa lên khóc nức nở: 🡪 giọt nước mắt vừa hờn tủi, vừa hạnh phúc, tức tưởi vừa mãn nguyện
của đứa con thơ được gặp lại mẹ sau bao ngày xa cách và mong nhớ.
- Các từ “òa”, “nức nở”, “sụt sùi” 🡪 cung bậc cảm xúc, nỗi niềm của hai mẹ con: tủi hận, tự
hào, bàng hoàng, sung sướng.
- Nhận ra “gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật
màu hồng của gò má”.
- Cảm nhận thấy: hơi quần áo, hơi thở nơi khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó
thơm tho lạ thường.
- Không mảy may nghĩ ngợi gì, những lời cay độc của người cô, những tủi cực vừa qua bị
chìm đi giữa dòng cảm xúc miên man.
🡪 Sự xúc động cực điểm của bé. Mọi giác quan như căng mở để tận hưởng cảm giác của tình
mẫu tử thấm thía, mơn man khắp da thịt mà những đứa trẻ bất hạnh không dễ gì có được.
2. Nhân vật bà cô:
+ Là người thâm hiểm; giả dối, độc ác, hạng người sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mủ
ruột rà.
+ Đại diện cho định kiến, hủ tục hẹp hòi, tàn nhẫn đối với người phụ nữ trong xã hội cũ.
III. TỔNG KẾT:
1. Nghệ thuật: Chất trữ tình thấm đượm
- Tình huống truyện thương tâm và đầy xúc động 🡪 thủ pháp chính trong văn Nguyên Hồng.
Nhân vật chính trong tác phẩm của ông thường là những người chịu nhiều đau khổ, bất hạnh
nhưng luôn sáng ngời phẩm chất tốt đẹp trong bất hạnh.
- Ngôi kể thứ nhất 🡪 thể hiện các cung bậc cảm xúc tự nhiên chân thật.
- Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế với các biện pháp so sánh, hình ảnh giàu sức gợi.
- Kết hợp nhuần nhuyễn các phương thức tự sự, miêu tả và biểu cảm.
- Lời văn say mê khác thường được viết trong dòng cảm xúc mơn man, dạt dào.
2. Nội dung:
Kể lại chân thực và cảm động những cay đắng tủi cực cùng tình yêu thương cháy bỏng
của nhà văn thời ấu thơ đối với người mẹ bất hạnh.
NHỚ RỪNG
(Thế Lữ)
I. KIẾN THỨC CHUNG
1. Tác giả
- Thế Lữ (1907- 1989)
- Tên thật: Nguyễn Thứ Lễ.
- Quê: Bắc Ninh (nay thuộc Gia Lâm, Hà Nội)
- Ông là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới buổi đầu (1932-1945) với một hồn
thơ dồi dào, đầy lãng mạn.
- Một số tác phẩm chính: Mấy vần thơ (1935), Vàng và máu (1934), Bên đường thiên lôi
(1936).
2. Tác phẩm
- Vị trí: “Thế Lữ không bàn về Thơ mới, không bênh vực cho Thơ mới, không bút chiến,
không diễn thuyết. Thế Lữ chỉ lặng lẽ, chỉ điềm nhiên bước những bước vững vàng mà trong
khoảnh khắc cả hàng ngũ thơ xưa phải tan vỡ. Bởi vì không có gì khiến người ta tin ở Thơ
mới hơn là đọc những bài Thơ mới hay.” (Hoài Thanh)
- Thể thơ: tự do (chủ yếu là những câu thơ tám chữ)
+ Mỗi câu thơ có tám chữ.
+ Bài thơ, khổ thơ không giới hạn số câu.
+Cách gieo vần, ngắt nhịp khá tự do và linh hoạt.
- Bố cục: 5 phần được phân theo 3 ý chính
+ Khối căm hờn và niềm uất hận (khổ 1 và 4).
+ Nỗi nhớ về một thời oanh liệt (Khổ 2 và 3).
+ Khao khát giấc mộng ngàn (khổ 5).
- Nhan đề: Nhớ rừng (biện pháp nhân hóa), hé mở hoàn cảnh sống của con hổ: xa cách núi
rừng, nhớ đến da diết đại ngàn và khao khát được trở về với nguồn sống đó. 🡪 Thể hiện tư
tưởng chủ đề của tác phẩm: niềm khao khát tự do, khẳng định mình và vị trí của mình.
- Biện pháp nghệ thuật bao trùm bài thơ: nhân hóa, ẩn dụ.
- Nhân vật trữ tình: con hổ, xưng “ta”.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Khối căm hờn và niềm uất hận
a. Khối căm hờn
- Khối căm hờn: nỗi căm hờn bị kết đọng, ứ lại thành khối không tan. “Gậm”: ngậm khối
căm hờn trong cay đắng và khối căm hờn ấy nó gặm nhấm làm nhói đau tâm can của hổ.
- Hổ đau đớn vì:
+ Cảnh ngộ: nhục nhằn tù hãm 🡪 mất tự do. Thời gian trong tù ngục: vô định. (ngày tháng
dần qua), bất lực “Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua”
+ Không gian sống: cũi sắt 🡪 chật hẹp, tù túng
+ Bị biến thành trò lạ, thứ đồ chơi của lũ người nhỏ bé mà ngạo mạn. 🡪 Nhục nhã.
+ Bị hạ bệ, xếp ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi, lũ báo vô tư lự
Tâm trạng: vô cùng phẫn uất và ngao ngán. Nhưng không có cách nào thoát khỏi hoàn cảnh
ấy nên hổ ta đành bất lực (nằm dài trông ngày tháng dần qua)
b. Niềm uất hận
- “Niềm uất hận ngàn thâu”: uất hận triền miên, không tài nào giải tỏa được.
Vì:
- Khung cảnh xung quanh nơi hổ bị nhốt: Tầm thường, giả dối.
+ Đơn điệu, buồn tẻ (“không đời nào thay đổi”)
+ Tỉa tót, giả tạo
+ Học đòi, bắt chước, đểu giả (“dải nước đen”, “mô gò”,…)
🡪 Cách nói giễu nhại, một loạt từ ngữ liệt kê liên tiếp, cách ngắt nhịp ngắn, dồn dập ở hai câu
đầu và những câu thơ tiếp theo đọc liền như kéo dài ra thể hiện thái độ coi thường, khinh
miệt
Tóm lại, những đoạn thơ trên đã khắc họa một cách chân thực và sinh động nỗi đau vì bị mất
tự do của con hổ. Qua đó, ta cảm nhận được thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ của con
người đối với xã hội nô lệ.
2. Quá khứ huy hoàng
* Quá khứ được tái hiện trong nỗi nhớ da diết nên những hình ảnh được gợi ra từ kí ức
thật đẹp đẽ, rực rỡ và đáng tôn thờ. Chúng là những dấu ấn của thời một đi không trở lại
nên chúng thấm cả dư vị xót xa, tiếc nuối.
- Cảnh rừng đại ngàn: bóng cả, cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi, chốn
ngàn năm cao cả âm u, cảnh nước non hùng vĩ, oai linh, ghê gớm…
🡪 Lớn lao, phi thường mang vẻ đẹp nguyên sơ, thiêng liêng, bí ẩn.
- Hình ảnh của con hổ hiện ra với vẻ đẹp oai phong lẫm liệt:
+ Bước chân lên dõng dạc đường hoàng”
+ Tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng
+ Vờn bóng âm thầm lá gai cỏ sắc
+ Ta biết ta là chúa tể muôn loài
🡪 Con hổ mang dáng dấp đế vương (vẻ đẹp vừa uyển chuyển, mềm mại, vừa nhanh nhẹn và
đầy uy lực).
Điều thú vị, nó ý thức sâu sắc địa vị bá chủ của nó trong chốn nước non hùng vĩ.
- Bức tứ bình lộng lẫy:
+ Thời điểm: đêm trăng, ngày mưa, bình minh, hoàng hôn.
+ Cấu tứ: một câu nói về thiên nhiên, một câu vẽ nên hình ảnh của con hổ. Hình ảnh thiên
nhiên phong phú, lãng mạn và thi vị. Hình ảnh của hổ nổi bật với tư thế lẫm liệt, kiêu hùng
và đầy uy lực.
+ Bức tranh thứ nhất: Đó là cảnh “những đêm vàng bên bờ suối” diễm ảo và con hổ như một
nghệ sĩ lãng tử “say mồi đứng uống ánh trăng tan” lãng tử nhưng cũng rất kiêu bạt ở tư thế
đứng uống. Hổ uống dòng nước suối tan ánh trăng lấp lánh hay hổ đang uống những ngụm
trăng đang tan vào không gian?
+Cảnh thứ hai: Cụm từ “chuyển bốn phương ngàn” đã diễn tả rất chính xác những cơn mưa
rừng trong những biến chuyển dữ dội của thiên nhiên. Hổ ung dung, tự tại nhưng cũng không
kém phần ngây ngất ngắm giang san đổi mới. (thủ pháp đối lập)
+ Cảnh thứ ba cảnh bình minh rộn rã tiếng chim ca, trong trẻo, thú vị, hình ảnh chúa sơn lâm
thật êm đềm. Góp phần tạo nên sắc thái tưng bừng rộn rã là âm thanh của bình minh, tưng
bừng.
+ Cảnh thứ tư: hình ảnh và cách dùng từ thật lạ và đắt. Thủ pháp đảo ngữ được sử dụng khiến
cho cảnh tượng thêm phần gay gắt và mãnh liệt. Dưới cái nhìn của mãnh thú, những ánh
hoàng hôn rực đỏ bỗng biến thành “lênh láng máu sau rừng”. Mặt trời và hổ đang trong cuộc
giao tranh quyền lực khốc liệt. Vầng mặt trời trong mắt nó trở nên nhỏ bé, không đáng chấp:
mảnh mặt trời. Không những thế, hổ còn nắm chắc cơ hội thắng thế của mình. Nó kiêu ngạo
nhìn mặt trời hấp hối.
Song đoạn thơ còn gửi cả niềm đau của con hổ. Quá khứ và hiện tại đối lập đến đau xót. Một
loạt điệp ngữ: nào đâu, đâu những…cứ lặp đi lặp lại, những câu hỏi tu từ cứ ngân lên riết
róng và nhức buốt… diễn tả thấm thía nỗi nhớ tiếc khôn nguôi của hổ đối với quá khứ oanh
liệt xưa.
Giấc mơ huy hoàng đó đã khép lại trong tiếng than: “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”
- Nỗi nhớ về rừng xưa da diết, khắc khoải. Nhớ rừng - Nhớ tự do.
- Bài thơ gửi gắm lòng yêu nước kín đáo và sâu sắc.
🡪 Đoạn thơ tuyệt bút
3. Khao khát giấc mộng ngàn
- Giấc mộng ngàn to lớn: giấc mộng được trở về với rừng đại ngàn, được tự do, được là chính
mình. 🡪 Niềm khao khát tự do cháy bỏng, mãnh liệt.
Giấc mộng ngàn cũng chính là thái độ bất hợp tác, không chấp nhận thực tại giả dối của con
hổ.
- Song giấc mộng ngàn đó chỉ diễn ra trong tâm tưởng.
- Cách gọi da diết, hoài vọng, gọi trong tiếc nuối, trong đau khổ, tuyệt vọng trong niềm yêu
thương và tôn thờ quá khứ.
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung
- Bài thơ đã thể hiện một cách chân thực, sinh động nỗi nhớ rừng xưa và niềm khát khao tự
do của con hổ.
- Bài thơ đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước.
2. Nghệ thuật
- Bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn, mạch cảm xúc sôi nổi, cuộn trào dưới ngòi bút nhà
thơ.
- Biện pháp nhân hóa, ẩn dụ bao trùm bài thơ.
- Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình, đầy ấn tượng
- Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm. Giọng điệu thơ linh hoạt.
- Ngoài ra, tác giả rất thành công sử dụng thủ pháp đối, biện pháp điệp ngữ, câu hỏi tu từ…
ÔNG ĐỒ
(Vũ Đình Liên)
I. KIẾN THỨC CHUNG
1. Tác giả:
- Vũ Đình Liên (1913 - 1996)
- Quê: Hà Nội.
- Là một nhà thơ, nhà dịch thuật, nhà giáo.
- Thơ ông thường mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ.
2. Tác phẩm:
- Ông đồ là một trong những bài thơ xuất sắc nhất của Vũ Đình Liên.
- Thể thơ và bố cục bài thơ: Thể thơ năm chữ.
- Bố cục: Có thể tạm chia bài thơ thành ba đoạn để dễ phân tích: hai khổ đầu, hai khổ giữa và
khổ thơ cuối. 
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
1. Hai khổ thơ đầu: Hình ảnh ông đồ thời kì đắc ý.
- Tết đến, hoa đào nở, phố xá tưng bừng, người xe nườm nượp qua lại - một khung cảnh
đông vui, nhộn nhịp; một bức tranh giàu màu sắc, đường nét tươi tắn, rực rỡ. Nổi bật giữa
trung tâm bức tranh ấy là hình ảnh ông đồ.
- Ông đang là trung tâm chú ý, là đối tượng ngưỡng mộ, tôn vinh của mọi người:
"Bao nhiêu người thuê viết.
Tấm tắc ngợi khen tài".
🡪 Hình ảnh ông đồ như hòa vào cái rộn ràng, tưng bừng, màu sắc rực rỡ của phố xá đang đón
Tết; mực tàu, giấy đỏ của ông với màu đỏ của hoa đào nở. Mọi người tìm đến ông không chỉ
vì cần thuê ông viết chữ, mà còn để thưởng thức tài viết chữ đẹp của ông.
2. Hai khổ thơ tiếp theo: Ông đồ thời kì bị quên lãng
- Vẫn nổi bật hình ảnh ông đồ với mực tàu, giấy đỏ bên hè phố ngày Tết, nhưng tất cả đã
khác xưa. Ông đồ "vẫn ngồi đấy", giữa phố xá đông đúc người qua lại nhưng lẻ loi, lạc lõng,
không ai biết, "không ai hay".
- Biện pháp nhân hóa:
"Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu"
đã nói lên một cách thấm thía nhất, đắt nhất nỗi buồn tủi, xót xa của nhà nho buổi thất thế.
Nỗi buồn tủi thấm đẫm lên cả những vật vô tri, vô giác. Ông đồ "ngồi đấy" chứng kiến và
nếm trải tấn bi kịch của cả một thế hệ. Đó là sự tàn tạ, suy sụp hoàn toàn của nền Nho học.
- Biện pháp tả cảnh ngụ tình: không gian ảm đạm, thê lương; cảnh vật tàn tạ
🡪 Diễn tả nỗi xót xa lặng lẽ, nỗi đau đớn ngậm ngùi của lớp nhà nho buổi giao thời.
3. Khổ thơ cuối: Ông đồ - người "muôn năm cũ"
- Hoa đào vẫn nở, Tết vẫn đến, quy luật thiên nhiên vẫn tuần hoàn, nhưng người thì không
thấy nữa: "Không thấy ông đồ xưa". Tứ thơ: cảnh cũ còn đó, người xưa ở đâu và hình ảnh
"người muôn năm cũ" gợi lên trong lòng người đọc niềm cảm thương, tiếc nuối vô hạn.
- "Người muôn năm cũ", trước tiên là các thế hệ nhà nho và sau đó còn là "bao nhiêu người
thuê viết" thời đó. Vì vậy, "hồn" ở đây vừa là hồn của các nhà nho, vừa là linh hồn của nét
sinh hoạt văn hoá truyền thống tốt đẹp đã từng gắn bó thân thiết với đời sống của con người
Việt Nam hàng trăm nghìn năm. 
- Hai câu cuối là câu hỏi nhưng không để hỏi mà như một lời tự vấn. Dấu chấm hỏi đặt ở
cuối bài thơ như rơi vào im lặng mênh mông nhưng từ đó dội lên bao nỗi niềm. Đó là nỗi day
dứt, tiếc nhớ, thương xót ngậm ngùi của tác giả và cũng là của cả một thế hệ các nhà Thơ
mới. Đó còn là nỗi mong ước tìm lại, gặp lại vẻ đẹp của một thời đã qua.
III. TỔNG KẾT:
1. Nội dung:
Bài thơ thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ và niềm cảm thương, nuối tiếc của
tác giả đối với một lớp người, một nét sinh hoạt văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
2. Nghệ thuật:
- Thể thơ ngũ ngôn được sử dụng, khai thác có hiệu quả nghệ thuật cao
- Kết cấu đầu cuối tương ứng 🡪 làm nổi bật chủ đề bài thơ: thể hiện tình cảnh thất thế, tàn tạ
đáng buồn của ông đồ, sự sụp đổ của nền Nho học, sự mai một của giá trị văn hóa cổ truyền
- Ngôn ngữ thơ trong sáng, giản dị, đồng thời hàm súc, dư ba.
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
I. KIẾN THỨC CHUNG
1. Tác giả
- Tế Hanh (1921 – 2009).
- Tên khai sinh: Trần Tế Hanh.
- Quê: Quảng Ngãi.
- Ông có mặt trong phong trào Thơ mới ở chặng cuối với những bài thơ mang nặng nỗi buồn
và tình yêu quê hương thắm thiết.
- Tác phẩm tiêu biểu: Hoa niên, Gửi miền Bắc, Tiếng sóng.
2. Quê hương
- Xuất xứ: tập Nghẹn ngào (1939).
- Đây là nguồn cảm hứng lớn trong tác phẩm của Tế Hanh.
Bố cục:
+ Phần 1(16 câu đầu): Hình ảnh quê hương hiện lên trong nỗi nhớ da diết.
+ Phần 2 (4 câu cuối): Khẳng định lại nỗi nhớ của nhà thơ.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Hình ảnh quê hương hiện lên trong nỗi nhớ da diết
a. Hai câu đầu: Lời giới thiệu về quê hương.
- Quê hương của tác giả:
+ Làm nghề chài lưới từ lâu đời
+ Vị trí địa lí: cách biển nửa ngày sông
- Giọng thơ: giản dị, như một lời trò chuyện tâm tình
+ Thể hiện tình cảm thiết tha, trìu mến của tác giả với quê hương mình
b. Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá (câu 3-câu 8).
- Khung cảnh: thông qua những tính từ miêu tả trong, nhẹ, hồng; cảnh hiện lên với vẻ đẹp
tươi sáng, tinh khôi, thanh nhẹ.
- Người dân chài hiện lên là những người trẻ khỏe, sung sức. Từ bơi thuyền gợi nên tư thế
nhẹ nhàng, thảnh thơi phù hợp với khung cảnh lãng mạn ở câu thơ trên.
- Chiếc thuyền đã được miêu tả bằng biện pháp so sánh như con tuấn mã. Qua đó, ta cảm
nhận được khí thế dũng mãnh, hăng hái, hào hùng của con thuyền; được tư thế mạnh mẽ để
chiến thắng và vượt qua một không gian rộng lớn.
Cánh buồm:
+ Hình ảnh lãng mạn, bay bổng.
+ So sánh cái vô hình với hình ảnh hữu hình, cụ thể khiến cánh buồm trở nên vừa có linh
hồn (nó gắn bó, thân thiết thiêng liêng hơn với người dân chài) vừa có hình hài (nó mang
vẻ đẹp thanh thoát, mơ mộng, lãng mạn).
- Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá với tình cảm tự hào về sức sống mãnh liệt của
làng quê thân thương.
c. Cảnh thuyền cá trở về bến
- Không khí: ồn ào, tấp nập và niềm vui sướng trước thành quả lao động, niềm biết ơn của
những người dân chài lưới với đất trời và với biển. Qua đó thể hiện sự thấu hiểu của tác giả
với con người quê hương.
- Hình ảnh người dân chài:
“Làn da ngăm rám nắng”, “Cả thân hình nồng thở vị xa xăm”.
+ Kết hợp hình ảnh lãng mạn và tả thực.
+ Vẻ đẹp khỏe khoắn, dãi dầu mưa nắng.
+ Chất mặn mòi xa xăm của biển thấm vào hơi thở và tạo nên vẻ đẹp lãng mạn, ngang tàng.
- Hình ảnh con thuyền: “im bến mỏi trở về nằm”, “nghe chất muối thấm dần”.
+ Con thuyền được nhân hóa như những người dân chài lưới đang ở trạng thái nghỉ ngơi
thảnh thơi sau một ngày lao động vất vả.
+ Con thuyền như một cơ thể sống đang cảm nhận bằng tâm hồn mình chất biển mặn mòi (vị
mặn ấy cũng ngấm vào hơi thở con người).
→ Hình ảnh quê hương hiện lên trong nỗi nhớ cho nên giàu chất thơ, lãng mạn, tươi sáng.
2. Khẳng định lại nỗi nhớ quê hương.
Nỗi nhớ độc đáo ở chỗ:
+ Có hình hài: “màu nước xanh”, “cá bạc”, “chiếc buồm vôi”.
+ Có hương vị: “mùi nồng mặn”, nó đã trở thành một ám ảnh da diết.
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung
- Bức tranh tươi sáng, sinh động về cảnh làng quê ven biển trong đó nổi bật lên hình ảnh
khỏe khoắn đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt làng chài.
- Tình yêu quê hương tha thiết của tác giả.
2. Nghệ thuật
- Sử dụng nhiều hình ảnh thơ sáng tạo, cách diễn đạt giàu cảm xúc, cảm giác khiến những
hình ảnh vô hình trở nên hữu hình
- Giọng thơ trong sáng, khỏe khoắn.
KHI CON TU HÚ
(Tố Hữu)
I. KIẾN THỨC CHUNG
1. Tác giả
- Ông là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến.
- Cuộc đời ông có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Tháng 4 năm 1939
ông bị bắt ở nhà lao Thừa Phủ sau chuyến sang Lao Bảo. Thơ ông là sự thống nhất đẹp đẽ
giữa cuộc đời thơ và cách mạng.
- Tác phẩm chính: Các tập thơ Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận,…
2. Khi con tu hú
- Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 7 năm 1939 trong nhà lao Thừa Phủ khi tác giả bị bắt giam tại
đây.
- Bố cục: 2 phần
+ 6 câu đầu: Cảnh đất trời vào hè trong tâm tưởng của người tù cách mạng.
+ 4 câu cuối: Tâm trạng của người tù cách mạng.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Nhan đề bài thơ
- Đây là một trạng ngữ chỉ thời gian, là một hoán dụ như một tín hiệu báo hiệu mùa hè rực rỡ,
tưng bừng sức sống đã đến.
- Tiếng chim tu hú tác động mạnh mẽ đến tâm hồn người tù, gợi ra bức tranh của một cuộc
sống tươi đẹp bên ngoài song sắt.
2. Sáu câu đầu: Cảnh đất trời vào hè trong tâm tưởng của người tù cách mạng.
- Bắt đầu là tiếng tu hú gọi bầy, âm thanh gợi cuộc sống sôi động và náo nức ở ngoài song
sắt.
- Hương vị: “lúa chiêm đang chín”, “trái cây ngọt dần” 🡪 hương thơm thân quen.
Từ chỉ bước đi của thời gian: đang, dần gợi sự sống đang lên hương, đang vận động đến độ
đẹp nhất, căng tràn sức sống nhất.
- Âm thanh: ve ngân, sáo diều 🡪 du dương, sôi động, rộn ràng
- Màu sắc: “Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào” 🡪 tươi tắn, rực rỡ của quê hương.
- Bầu trời được miêu tả bằng ba tính từ xanh, cao, rộng kèm theo cặp từ tăng tiến càng…
càng. Cho nên càng nổi bật sự tung hoành, ngang dọc của đôi con diều sáo. Sở dĩ không gian
khoáng đạt bao la ấy được đặc tả bởi nó hoàn toàn đối lập với không gian tù ngục chật hẹp,
bức bối của tù ngục. Không gian ấy được vẽ lên trong khát khao, trong mong ước bởi thế nó
đã cao càng cao, đã bao la càng bao la. Nó là khát vọng tự do cháy bỏng!
- Bức tranh sinh động tràn trề nhựa sống với vẻ đẹp bình dị thân quen. Cảnh vẽ lên từ tình
cảm thiết tha, cháy bỏng, yêu cuộc sống nồng nàn của tác giả.
- Hình ảnh thơ lãng mạn, tươi tắn. Cảm nhận tinh tế thông qua nhiều giác quan.
3. Bốn câu cuối: Tâm trạng của người tù cách mạng
- Nghe hè dậy: cảm nhận bức tranh mùa hè bằng cả tâm hồn rạo rực, náo nức. Nhưng cũng
chính bức tranh hè ấy làm nên ngọn lửa như thiêu đốt, như dằn vặt cháy bỏng thôi thúc tác
giả vươn tới cuộc sống tự do ngoài song sắt.
- Thông qua những động từ mạnh và tính từ ngột, chết uất, đạp tan phòng: tâm trạng được
đẩy lên càng lúc càng cao độ là khát vọng cởi trói, là sự ngột ngạt, uất ức không cam chịu, là
ý chí được hành động.
- Cách ngắt nhịp:
+ “Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi”: 6/2: bức bối, bực bội, bi thiết.
+ “Ngột làm sao, chết uất thôi”: 3/3 cảm xúc như dồn nén, bật ra tuôn trào.
- Tiếng chim tu hú ở đầu là tiếng gọi náo nức của bức tranh mùa hè.
+ Ở cuối tiếng chim tu hú như một ám ảnh, nhức nhối gợi bực bội, gợi đau khổ.
+ Nhưng hai âm thanh ấy đều vang lên từ thế giới của tự do, của cuộc sống.
III. Tổng kết:
Đây là bài thơ lục bát giản dị, thiết tha thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và khát vọng tự
do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày.
TỨC CẢNH PÁC BÓ
(Hồ Chí Minh)
I. KIẾN THỨC CHUNG
1. Tác giả
2. Tác phẩm
- Giải thích từ khó:
+ Bẹ: ngô.
+ Sử Đảng: Lịch sử Đảng cộng sản Liên Xô…
+ Chông chênh: Không vững chắc, dễ nghiêng đổ (từ láy tượng hình).
+ Cảnh Pác Bó, nơi diễn ra sinh hoạt và làm việc của Bác trong những ngày cách mạng
gian khó đã gọi cảm xúc đó Bác viết bài thơ.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Câu khai: (câu 1)
Tác giả dùng phép đối:
Thời gian: sáng/tối.
Không gian: suối/hang
Hoạt động: ra/vào
🡪 Câu thơ nói về việc ở và nếp sinh hoạt hàng ngày của Bác Hồ. Nhịp thơ 4/3 tạo câu thơ
thành 2 vế đối sóng đôi, toát lên cảm giác nhịp nhàng, đều đặn. Đó là cuộc sống bí mật
nhưng nền nếp, cuộc sống hài hòa, thư thái. Đó là tâm trạng thoải mái, ung dung hòa điệu
với nhịp sóng núi rừng, với hang với suối.
2. Câu thừa (câu 2)
Câu thơ gợi 1 bữa ăn đơn sơ, giản dị nhưng chan chứa tình cảm, bởi đó là những thứ do
thiên nhiên ban tặng và con người cung cấp, thể hiện niềm vui, sự hòa hợp giữa con
người và thiên nhiên. Trong gian khổ con người vẫn thư thái, vui tươi, say mê cuộc sống
cách mạng, hòa hợp với thiên nhiên núi rừng Pác Bó.
3. Câu chuyển (câu 3)
- Điều kiện để làm việc tạm bợ /công việc quan trọng; thanh bằng / thanh trắc.
🡪 Hình ảnh người chiến sỹ, vị lãnh tụ cách mạng được đặc tả bởi những nét khỏe mạnh
đầy ấn tượng. Người chiến sĩ được khắc họa chân thực, có tầm vóc lớn lao, tư thế uy nghi.
4. Câu hợp (câu 4)
Sang: Sang trọng, giàu có.
🡪 Câu thơ thể hiện 1 cách nói, 1 lối sống, 1 quan niệm nhân sinh và ứng xử tuyệt đẹp.
Vượt lên trên gian khổ, khắc nghiệt là "sang". "Sang" vì lạc quan tin tưởng về con đường
cách mạng đánh Nhật đuổi Pháp mà Người đang theo đuổi, sang vì lý tưởng, vì đời sống
tâm hồn phong phú, vì ung dung tự tại.

NGẮM TRĂNG
(Hồ Chí Minh)

I. KIẾN THỨC CHUNG


1. Tác giả
2. Tác phẩm
- Xuất xứ: Trích trong tập Nhật kí trong tù (Ngục trung nhật kí).
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết trong nhà tù Tưởng Giới Thạch, khi Bác bị
bắt giam vô cớ tại Trung Quốc tháng 8-1942🡪 Ngắm trăng trong nhà tù. Chính hoàn
cảnh đặc biệt đó mà lòng yêu thiên nhiên nói riêng và vẻ đẹp tâm hồn Bác nói chung
càng được bộc lộ rõ.
- Đối chiếu phiên âm với dịch thơ.
Câu Phiên âm Dịch thơ.
2 Câu nghi vấn Câu trần thuật
4 Khán Nhòm
(xem, nhìn, ngắm) (tư thế không đẹp)
Câu 3,4 Nhân-song-minh nguyệt. Người-trăng-cửa sổ
Nguyệt-song-thi gia Trăng- khe cửa-nhà thơ.

Bản dịch thơ đã làm mất đi sự cô đọng, hàm súc, tinh tế trong nghệ thuật thể hiện của
tác giả.
- Đề tài: Vọng nguyệt (hay đối nguyệt, khán minh nguyệt) là một thi đề khá phổ biến
trong thơ xưa.
- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt
- Nhân vật trữ tình trong bài thơ là người ngắm trăng và tác giả Hồ Chí Minh có mối
quan hệ thống nhất với nhau. 🡪 Tác giả trữ tình.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Hoàn cảnh ngắm trăng của tác giả
- Hồ Chí Minh đã ngắm trăng trong một hoàn cảnh đặc biệt: trong ngục tù. Bậc tao
nhân mặc khách thưởng trăng đó đang là một tù nhân bị đày đoạn, vô cùng cực khổ.
Điều kiện sinh hoạt của cái nhà tù tàn bạo, dã man mà tù nhân phải sống khác loài
người - làm sao phù hợp với việc thưởng nguyệt! Làm sao có rượu để thưởng trăng?
- Không thể cho rằng câu thơ đầu bài thơ mang ý nghĩa phê phán (vì chẳng có nhà tù
nào nhân đạo đến nỗi mỗi kì trăng sáng lại mang rượu, mang hoa đến cho tù nhân ngắm
trăng). Chỉ có thể hiểu rằng, trước cảnh đêm trăng quá đẹp, Hồ Chí Minh bỗng khao
khát được thưởng trăng một cách trọn vẹn và lấy làm tiếc vì không có rượu, có hoa.
- Việc nhớ đến rượu và hoa trong cảnh tù ngục khắc nghiệt ấy đã cho người tù này
không hề vướng bận bởi những ách nặng nề về vật chất, tâm hồn vẫn tự do, vẫn ung
dung, vẫn thiết tha được tận hưởng cái đẹp.
- Câu thơ thứ hai, có cái xốn xang, bối rối rất nghệ sĩ của Hồ Chí Minh (“Đối thử lương
tiêu nại nhược hà?”)
- Câu thơ cho ta thấy rõ tâm hồn nghệ sĩ đích thực của Người. Mà trong tù thì biết làm
thế nào để có cuộc ngắm trăng thực sự? Vì vậy mà càng bối rối. Người chiến sĩ cách
mạng vĩ đại, lão luyện ấy vẫn là một con người yêu thiên nhiên một cách say mê và hồn
nhiên, đã rung động mãnh liệt trước cảnh trăng quá đẹp.
2. Cách thưởng trăng của nhà thơ
- Một cách xử lí rất nghệ sĩ, lãng mạn, ngắm trăng bằng cả tấm lòng, bằng tình yêu tha
thiết, chân thành.🡪 sự giao hoà tuyệt đối của con người với trăng.
* Cấu trúc đăng đối:
“Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt
Nguyệt tòng song khích khán thi gia”
(Nhân-song-nguyệt)
Đã cho thấy sự giao hoà tuyệt đối giữa Hồ Chí Minh và trăng
- Người tù chủ động tìm đến thiên nhiên, bày tỏ tình yêu thiên nhiên. Người đã thả tâm
hồn vượt ra ngoài song sắt nhà tù để khán minh nguyệt, tức là để giao hoà với vầng
trăng đang toả mộng giữa trời,
- Vầng trăng trong bài Ngắm trăng cũng vượt qua song sắt nhà tù để tìm đến ngắm nhà
thơ trong tù. Vậy là cả người và trăng cùng chủ động tìm đến nhau, giao hoà cùng
nhau, ngắm nhau say đắm.
- Cấu trúc đối của hai câu chữ Hán đã làm nổi bật tình cảm song phương đều mãnh liệt
của cả người và trăng.
*Ngoài ra, biện pháp nhân hoá đã cho vầng trăng và Bác có mối gắn bó thân thiết, trở
thành tri âm, tri kỉ từ lâu.
*Khổ thơ còn sử dụng cấu trúc lí giải
+ Không: rượu, hoa, không gian
+ Có: Trăng đẹp- tâm hồn.
🡪 Qua đó thể hiện rõ chí lớn của Bác:
+ Tâm hồn lớn: biến tất cả cái không thành có. Chỉ cần có sự hiện diện của trăng và
tâm hồn nghệ sĩ sẽ làm cho tất cả những cái không thành có. Và tạo thành cái sang cho
cuộc thưởng trăng. Trong phút giây, nhà tù bỗng trở thành lầu vọng nguyệt.
+ Bản lĩnh lớn: người tù cách mạng không hề bận tâm về những cùm xích, đói rét,
muỗi rệp, ghẻ lở … của chế độ nhà tù khủng khiếp, cũng bất chấp song sắt thô bạo của
nhà tù, luôn để tâm hồn mình tìm đến “đối diện đàm tâm” với vầng trăng tri âm.
🡪 Đó là sức mạnh tinh thần kì diệu của người chiến sĩ- thi sĩ HCM. Phía này là nhà tù
đen tối, còn ngoài kia là vầng trăng thơ mộng, là thế giới của cái đẹp, của bầu trời tự
do, lãng mạn làm say lòng người. Giữa hai thế giới đối cực đó là song sắt nhà tù.
Nhưng trước cuộc đàm tâm này, song sắt nhà tù trở nên bất lực, vô nghĩa trước những
tâm hồn tri âm, tri kỷ tìm đến với nhau. Đó là tinh thần thép.
- Ngắm trăng vừa thể hiện tình cảm thiên nhiên đặc biệt sâu sắc, mạnh mẽ, vừa thể hiện
được sức mạnh tinh thần to lớn, bản lĩnh vững vàng của người chiến sĩ vĩ đại đó. Vì
vậy có thể nói, đằng sau những câu thơ đó lại là một tinh thần thép, mà biểu hiện ở đây
là sự tự do nội tại, phong thái ung dung, vượt hẳn lên sự nặng nề, tàn bạo của nhà tù.
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung
- Bài thơ cho thấy tình yêu thiên nhiên đến say mê và vẻ đẹp một tâm hồn, một nhân
cách lớn, vừa rất nghệ sĩ, vừa có bản lĩnh phi thường của người chiến sĩ vĩ đại.
2. Nghệ thuật
- Vừa mang màu sắc cổ điển (đề tài, thi liệu cổ: rượu, hoa, trăng, ở cấu trúc đăng đối,
và hình ảnh chủ thể trữ tình: ung dung, giao cảm đặc biệt với thiên nhiên) vừa mang
tinh thần thời đại (một hồn thơ lạc quan luôn hướng về phía ánh sáng, toát lên tinh thần
thép), vừa giản dị hồn nhiên vừa hàm súc, dư ba.
Hướng dẫn đọc thêm:
ĐI ĐƯỜNG
(Tẩu lộ, Hồ Chí Minh)

I. KIẾN THỨC CHUNG


1. Tác giả
2. Tác phẩm
- Xuất xứ: Trích trong tập “Nhật kí trong tù”
- Hoàn cảnh sáng tác: Trong thời gian bị giam cầm hơn một năm ở Trung Quốc (từ
tháng 8-1942 đến tháng 9-1943), Hồ Chí Minh bị giải hết nhà lao này đến nhà lao khác
khắp 13 huyện thuộc tỉnh Quảng Tây (“Quảng Tây giải khắp mười ba huyện/Mười tám
nhà lao đã ở qua”) mỗi lần bị giải đi là một lần rất gian khổ. Sách Những mẩu chuyện
về đời hoạt động của Hồ Chủ Tịch (Trần Dân Tiên) cho biết tình cảnh Hồ Chí Minh
trong những lần chuyển giao đó: “cổ mang xiềng xích, có sáu người lính mang súng
giải đi…Dầm mưa dãi nắng, trèo núi qua truông”.
- Thể loại: thất ngôn tứ tuyệt
- Kết cấu bài thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
1. Câu khai
- Mở ra nỗi gian lao của người đi đường.
“Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan”
(Có đi đường mới biết đường đi khó)
Ở câu thơ chữ Hán, việc lặp lại hai chữ tẩu lộ đã làm nổi bật ý thơ (đường đi thật khó
khăn, gian nan) - giọng thơ trở nên đầy suy ngẫm. Đó là suy ngẫm thấm thía rút ra từ
bao cuộc “đi đường” chuyển lao triền miên đầy khổ ải “dầm mưa dãi nắng”, “trèo núi
qua truông” của chính tác giả, người tù cách mạng Hồ Chí Minh. Nỗi gian lao của
người đi bộ đường núi là điều không nói ai cũng biết, nhưng không phải ai cũng cảm
nhận một cách thấm thía. Chỉ có người nào đã từng trải qua, từng thể nghiệm thì mới
thấu hiểu đầy đủ cái sự thực hiển nhiên và mới thực sự thấm thía mấy chữ đường đi
khó rất mực giản dị trong bài thơ. Câu thơ rất đơn giản nhưng mang nặng suy nghĩ,
cảm xúc và gợi ra ý nghĩa khái quát sâu xa, vượt ra ngoài chuyện đi bộ đường núi.
2. Câu thừa
- Đường đi khó như thế nào?
Trùng sang chi ngoại hựu trùng san
(Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác)
- Vừa đi hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác, cứ thế khó khăn chồng chất khó
khăn, gian lao nối tiếp gian lao, những khó khăn vất vả ấy dường như bất tận.
- Câu thơ chữ Hán hai lần lặp lại hai lần chữ trùng san với chữ hựu ở giữa đã làm nổi
bật hình ảnh thơ và nhấn mạnh, làm sâu sắc ý thơ. Chữ hựu ở câu thơ dưới và chữ tài
tri giúp ta hình dung người tù cách mạng Hồ Chí Minh đang cảm nhận thấm thía và suy
nghĩ về nỗi gian lao triền miên của việc đi đường núi cũng như con đường cách mạng,
con đường đời.
3. Câu chuyển
- Mạch thơ chuyển khác: mọi gian lao đều đã kết thúc, lùi về phía sau, người đi đường
đã lên tới đỉnh cao chót vót. Trèo lên đỉnh cao chót (“đăng đáo cao phong hậu”) là lúc
gian lao nhất nhưng đồng thời cũng là lúc mọi khó khăn vừa kết thúc người đi đường
đứng trên điểm cao tột cùng.
- Vậy là nỗi gian lao của người đi đường không phải là vô nghĩa, mà trái lại có trải qua
chặng đường dài gian lao thì mới tới đích, càng nhiều gian lao thì càng tới đích, thắng
lợi càng lớn. Việc đi đường núi hiển nhiên là thế mà con đường cách mạng cũng là thế.
- Với câu 3, cả một chặng đường gian lao dài dặc đã kết thúc, hình ảnh nhân vật trữ tình
không con là người đi đường núi vô cùng vất vả với trước mắt sau lưng chỉ toàn là núi
cao rồi lại núi cao trập trùng, mà đã trở thành người khách du lịch đến được vị trí cao
nhất, cũng tức là tốt nhất để tha hồ thưởng ngoạn phong cảnh núi non hùng vĩ trải ra
trước mắt.
4. Câu hợp
- Từ tư thế con người bị đầy đoạ tới kiệt sức, tưởng như tuyệt vọng, người đi đường
cực khổ ấy bỗng trở thành du khách ung dung say đắm ngắm phong cảnh đẹp.
- Nhưng con đường núi gian lao, hiểm trở trong bài thơ còn gợi ra hình ảnh con đường
cách mạng và hình ảnh con người ung dung ngắm cảnh đẹp trên đỉnh núi cao kia còn là
hình ảnh người chiến sĩ đứng trên đỉnh cao vọi của chiến thắng sau biết bao gian khổ hi
sinh “Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non” câu thơ diễn tả niềm vui sướng đặc biệt
bất ngờ, phần thưởng quý giá đối với những người đã trèo qua bao dãy núi vô vàn gian
lao, nhưng còn ngụ ý nói đến niềm hạnh phúc hết sức lớn lao của người chiến sĩ cách
mạng khi cách mạng đã hoàn toàn thắng lợi sau bao gian khổ hi sinh. Qua câu thơ, thấp
thoáng hiện ra hình ảnh con người đứng trên đỉnh cao thắng lợi với tư thế làm chủ thế
giới.
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung
- Bài thơ có hai lớp nghĩa
Nghĩa đen: Nói về việc đi đường núi
Nghĩa bóng: Ngụ ý nói về con đường cách mạng, đường đời. Bác Hồ muốn nêu lên
một chân lý, một bài học rút ra từ cuộc sống hàng ngày của Bác: Con đường cách mạng
là lâu dài, là vô vàn gian khổ nhưng nếu kiên trì bền trí để vượt qua gian lao thử thách
thì nhất định sẽ thắng lợi rực rỡ.
2. Nghệ thuật
- Bài thơ đi đường chủ yếu thiên về suy nghĩ và triết lý. Song triết lý mà không hề có
giọng triết lý, nêu bài học đường đời mà không hề lên lớp dạy đời. Chỉ là những vần
thơ giống như lời kể chuyện, tâm sự của bác nhưng đã nói lên thật sâu sắc, thuyết phục
một chân lý, đạo lý lớn.
- Bốn câu thơ bình dị mà cô đọng, kiệm ngôn từ, ý và lời chặt chẽ, lô-gíc vừa tự nhiên
vừa chân thực vừa chứa đựng tư tưởng sâu xa.
VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
CHIẾU DỜI ĐÔ
(Thiên đô chiếu, Lí Công Uẩn)
I. KIẾN THỨC CHUNG:
1. Tác giả: Lí Công Uẩn là người thông minh nhân ái, có chí lớn, lập được nhiều chiến công.
Ông là người sáng lập vương triều nhà Lý.
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1010, Lí Công Uẩn viết chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư
ra thành Đại La.
b. Thể loại: Thể chiếu.
- Đặc điểm chung:
+ Là lời ban bố mệnh lệnh của vua xuống thần dân.
+ Được viết bằng văn vần, văn biền ngẫu hay văn xuôi.
+ Một số bài chiếu thể hiện tư tưởng chính trị lớn, ảnh hưởng đến vận mệnh triều đại, đất
nước.
- Bố cục: 3 đoạn.
- Đoạn 1: Từ đầu … không thể không dời đổi: Lý do dời đô.
- Đoạn 2: Huống gì … muôn đời: Nguyên nhân chọn Đại La làm kinh đô.
- Đoạn 3: Phần còn lại: Ban lệnh dời đô.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Lý do dời đô:
a. Tiền đề lịch sử
- Những lần dời đô của 2 triều đại trong lịch sử Trung Hoa:
+ Nhà Thương: năm lần dời đô.
+ Nhà Chu: ba lần dời đô.
- Mục đích: Mưu nghiệp lớn, xây dựng đất nước phồn thịnh lâu dài; trên vâng mệnh trời,
dưới theo ý dân.
- Kết quả: Đất nước vững bền, phong tục phồn thịnh.
→ Dẫn chứng cụ thể, lập luận chặt chẽ đã tạo nên một tiền đề vững chắc cho việc dời đô.
→ Cách đưa dẫn chứng thể hiện đặc điểm tâm lý của con người Trung đại: Noi gương tiền
nhân.
b. Tình hình thực tế của đất nước:
- Hai nhà Đinh Lê theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời.
- Kết quả: triều đại không lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ hao tốn, muôn vật không được
thích nghi.
- Tác giả kết hợp lý và tình (“Trẫm rất đau xót về việc đó”) khiến lời văn tác động đến tình
cảm của người đọc.
→ Lý lẽ và cảm xúc kết hợp làm tăng sức thuyết phục.
→ Khẳng định việc dời đô khỏi Hoa Lư là cần thiết.
2. Những nguyên nhân lựa chọn thành Đại La
- Thành Đại La có những lợi thế:
+ Về lịch sử: là kinh đô cũ của Cao Vương.
+ Về vị trí địa lý: nơi trung tâm mở ra 4 hướng, có núi có sông, đất rộng mà bằng phẳng, cao
mà thoáng, tránh được nạn lụt lội, chật chội (có thế “rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam
bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi…”)
+ Về vị thế chính trị, văn hoá: là đầu mối giao lưu, chốn tụ hội của bốn phương, là mảnh đất
hưng thịnh.
→ Thành Đại La có đủ mọi điều kiện để trở thành kinh đô của đất nước.
3. Mệnh lệnh dời đô
- Ban bố: Dựa vào sự thuận lợi của Đại La để định đô.
- Cách thức ban bố: Đặt câu hỏi: “Các khanh nghĩ thế nào?”
→ Mệnh lệnh ngắn gọn, thấu tình, đạt lý.
→ Cách kết thúc này mang tính chất đối thoại trao đổi, tạo sự đồng cảm giữa mệnh lệnh của
vua với thần dân. Bài chiếu thuyết phục người nghe bằng lý lẽ chặt chẽ và tình cảm chân
thành.
→ Tình cảm yêu mến thành Đại La và ý định dời đô đến vùng đất này xuất phát từ ý đồ mưu
toan nghiệp lớn, từ một tầm nhìn xa rộng đến mai sau, vì lợi ích của muôn dân trăm họ. Nó
thể hiện khát vọng thống nhất đất nước, vững mạnh, phồn vinh lâu dài.
HỊCH TƯỚNG SĨ
(Trần Quốc Tuấn)
I. KIẾN THỨC CHUNG
1. Tác giả: Trần Quốc Tuấn
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác: Văn bản ra đời vào thời điểm trước cuộc kháng chiến chống
Nguyên- Mông lần thứ hai (1285). Khi đó thế giặc mạnh, tướng sĩ có phần bàng quan thờ ơ 🡪
Trần Quốc Tuấn đã viết bài Hịch này để cổ động và khích lệ lòng yêu nước của các tướng sĩ .
b. Thể loại và đặc điểm
- Thể loại: Hịch.
- Đặc điểm:
+ Là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa, tướng lĩnh một phong trào dùng để
cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.
+ Hịch có kết cấu chặt chẽ, có lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục.
+ Thường được viết bằng thể văn biền ngẫu.
- Bố cục:
+ Đoạn 1 (từ đầu đến “còn lưu tiếng tốt”): Nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử
sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
+ Đoạn 2 (từ “Huống chi” đến “cũng vui lòng”): Tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù,
đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.
+ Đoạn 3 (từ “Các ngươi” đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không?”): Phân tích phải
trái, làm rõ đúng sai trong lối sống, trong hành động của các tướng sĩ.
+ Đoạn 4 (đoạn còn lại: Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu của
tướng sĩ.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM 
1. Sự ngang ngược và tội ác của giặc:
- Sự ngang ngược và tội ác của giặc: tham lam, tàn bạo (đòi cống nạp ngọc lụa, vàng bạc, vét
kiệt của kho, hung hãn như hổ đói), ngang ngược (đi lại nghênh ngang ngoài đường, bắt nạt
tể phụ...) Dùng phép ẩn dụ, so sánh để miêu tả sự ngang ngược và tội ác của chúng: “Uốn
lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, khác nào đem thịt mà
nuôi hổ đói”.
🡪 Khơi dậy nỗi nhục mất nước, lòng căm thù giặc và ý chí quyết tâm đánh giặc để bảo vệ quê
hương, đất nước trong tướng sĩ. 
2. Lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn
- Nỗi đau quặn thắt gan ruột trước cảnh đất nước lầm than, sự trăn trở, dằn vặt vì yêu nước,
thương dân đến quên ăn, mất ngủ đã được bộc lộ qua những câu văn chân thành và xúc động:
“Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa”.
+ Lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn được thể hiện ở thái độ uất ức, căm tức
đến ngày quên ăn, đêm quên ngủ.
+ Ý chí quyết tâm giết giặc cứu nước, khao khát được trả thù: “chỉ căm tức chưa xả thịt lột
da, nuốt gan uống máu quân thù”. Câu văn dùng nghệ thuật nói quá, giàu tâm huyết của
người viết khi nói về tinh thần sẵn sàng hi sinh để rửa mối nhục cho đất nước: “ Dẫu cho
trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”.
* Về nghệ thuật:
- Đoạn văn sử dụng nghệ thuật nói quá, so sánh.
- Đoạn văn nghị luận mà giàu hình ảnh và cảm xúc.
- Giọng văn hùng hồn, thống thiết, nhịp điệu dồn lập liên tiếp... như muốn truyền ngọn lửa
của lòng yêu nước, căm thù giặc sôi sục tới tướng sĩ.
🡪 Khắc họa hình tượng vị chủ tướng yêu nước, căm thù giặc sâu sắc, tác động sâu sắc đến
tình cảm của tướng sĩ.
3. Phê phán những hành động sai của tướng sĩ, đổng thời khẳng định những hành động
đúng nên làm.
- Trần Quốc Tuấn phê phán nghiêm khắc nhưng chân tình những thái độ và hành động sai
trái của tướng sĩ. Tác giả tập trung phê phán thái độ bàng quan, vô trách nhiệm của tướng sĩ
trước vận mệnh của đất nước ngàn cân treo sợi tóc, không biết hổ thẹn khi bị kẻ thù làm
nhục, không biết căm tức khi phải hầu hạ bọn giặc. Tập trung phê phán hành động sai trái, sa
vào những thú vui tầm thường (vui chọi gà, cờ bạc, ham săn bắn, thích rượu ngon, mê gái
đẹp) của tướng sĩ. Những thú vui ấy tưởng như nhỏ nhặt nhưng tác hại ghê gớm (thái ấp,
bổng lộc không còn; vợ con khốn cùng, gia quyến tan nát; xã tắc, tổ tông bị giày xéo; thanh
danh bị ô nhục...).
- Khi chỉ ra những điều sai trái của các tướng sĩ, giọng văn có khi gần như là những lời sỉ
mắng: “không biết lo”, “không biết thẹn”, “không biết tức”, “không biết căm", có khi là
những lời nói mỉa mai, là sự chế giễu đặt ra tình huống: nếu có giặc Mông Thát tràn sang...
và hậu quả “cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp của giặc", “mẹo cờ bạc không thể
dùng làm mưu lược nhà binh”, “chén rượu ngon không thể làm cho giặc say chết”, “tiếng
hát hay không thể làm cho giặc điếc tai”. Và trực tiếp bộc lộ rõ nỗi đau đớn xót xa trước tình
trạng đó: “Ta cùng các ngươi sẽ bị bắt đau xót biết nhường nào!”
- Biện pháp nghệ thuật: Điệp ngữ, điệp cấu trúc “thấy ... mà”, “hoặc ... hoặc”, “không
biết…”, “chẳng những …mà còn” hoặc liệt kê các biểu hiện sai trái của tướng sĩ.
- Tác dụng:
+ Chỉ ra cụ thể những sai trái trên nhiều phương diện của tướng sĩ dưới quyền, nhấn mạnh và
khắc sâu hậu quả khôn lường từ những sai trái đó.
+ Cho thấy thái độ phê phán nghiêm khắc của tác giả với lối sống cầu an hưởng lạc và tấm
lòng lo lắng khôn nguôi cho vận mệnh đất nước.
- Sau đó, Trần Quốc Tuấn cũng chỉ ra cho các tướng sĩ những việc đúng nên làm. Đó là: nêu
cao tinh thần cảnh giác, ra sức tập dượt cung tên, huấn luyện quân sĩ. Chỉ ra những sai trái,
vạch hướng đi đúng để khích lệ lòng yêu nước, quyết tâm chiến thắng kẻ thù là mục đích của
bài hịch.
- Mối ân tình giữa chủ soái và các tướng sĩ là mối quan hệ chủ - tướng và mối quan hệ của
những người cùng cảnh ngộ. Tác giả đứng trên mối quan hệ chủ - tướng để khích lệ tinh thần
trung quân ái quốc, đứng trên quan hệ cùng cảnh ngộ để khơi dậy lòng ân nghĩa thủy chung
của những người cùng chung hoàn cảnh “ta cùng các ngươi sinh ra phải thời loạn lạc, lớn
gặp buổi gian nan”, “lúc trận mạc xông pha thì cùng nhau sống chết, lúc ở nhà nhàn hạ thì
cùng nhau vui cười”. Vì thế, lời lẽ trong đoạn này có khi nghiêm khắc, sỉ mắng, răn đe, có
khi lại chân thành, tình cảm, bày tỏ thiệt hơn. Cách viết của tác giả không chỉ tác động đến
nhận thức mà còn lay động cả đến tình cảm của các tướng sĩ.
III. TỔNG KẾT:
1. Nội dung:
- Lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua các chi tiết trong bài Hịch
- Luôn lo nghĩ về đất nước, dân tộc đến quên ăn, quên ngủ, nung nấu được giết giặc.
- Đau xót, căm tức trước cảnh đất nước bị kẻ thù giày xéo, thấm thía nỗi nhục nhà của một
người dân mất nước, nô lệ.
- Phê phán thái độ ăn chơi hưởng lạc, bàng quan, vô trách nhiệm trước cảnh nước mất nhà
tan của các tướng sĩ.
- Khích lệ, cổ vũ, khuyên nhủ quân sĩ thức tỉnh, đứng lên chống lại kẻ thù để giành chiến
thắng.
2. Nghệ thuật
- Để tác động vào nhận thức của tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn đã dùng biện pháp so sánh giữa
hai viễn cảnh, đầu hàng, làm ngơ trước tình cảnh đất nước lâm nguy thì sẽ mất lợi riêng cá
nhân lẫn lợi chung của dân tộc, còn quyết tâm chiến đấu và thắng lợi thì sẽ được tất cả. Tác
giả sử dụng nhiều từ ngữ mang tính chất phủ định khi nêu viễn cảnh thất bại: không còn,
cũng mất, li tan, cũng khốn; sử dụng nhiều từ ngữ có tính chất khẳng định khi nêu viễn cảnh
thắng lợi: mãi mãi vững bền, đời đời hưởng thụ, không bị mai một, sử sách lưu thơm. Các
điệp ngữ, điệp ý tăng tiến có tác dụng tô đậm, nhấn mạnh, làm cho người đọc thấy rõ được
đúng sai, phải trái.
- Để tác động vào tình cảm của tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn đã dùng giọng văn thống thiết,
chân tình. Ông viết bằng cả trái tim đầy nhiệt huyết của mình. Do đó, sức truyền cảm, lay
động của bài hịch rất lớn.
NƯỚC ĐẠI VIỆT TA
(Trích: Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi)
I. KIẾN THỨC CHUNG
1. Tác giả: Nguyễn Trãi
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 1 năm 1428 sau khi kháng chiến chống giặc Minh thắng lợi,
Nguyễn Trãi đã thừa lệnh Lê Lợi viết Bình Ngô đại cáo nhằm tuyên bố cho toàn dân biết rõ
công cuộc cứu nước do nhà vua lãnh đạo.
b. Thể loại: Cáo
- Đặc điểm:
+ Cáo là thể văn nghị luận cổ thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ
trương hay công bố kết quả sự nghiệp để mọi người cùng biết.
+ Cáo thường được viết bằng văn biền ngẫu, lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén, kết cấu chặt
chẽ, mạch lạc.
c. Bố cục
- Hai câu đầu: Tư tưởng nhân nghĩa
- Tám câu tiếp: Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt.
- Sáu câu cuối: Sức mạnh của nhân nghĩa, sức mạnh của độc lập dân tộc.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Trình bày tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi
- Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi được kế thừa từ tư tưởng nhân nghĩa của Nho gia
(trong đó: nhân nghĩa là đạo lý, cách ứng xử, tình thương giữa con người và con người)
- Tuy nhiên ông phát triển và sáng tạo tư tưởng nhân nghĩa trên cơ sở gắn liền với hiện thực
thời đại, phục vụ hoàn cảnh đất nước đang chiến tranh chống giặc Minh xâm lược:
+ Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là “yên dân”, “trừ bạo”. Yên dân là cho dân
được an hưởng thái bình, hạnh phúc. Muốn yên dân thì phải trừ diệt mọi thế lực bạo tàn. Đặt
trong hoàn cảnh Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo thì người dân mà tác giả nói tới là người
dân Đại Việt đang bị xâm lược, còn kẻ thù tàn bạo chính là giặc Minh cướp nước.
🡪 Như vậy, với Nguyễn Trãi, nhân nghĩa gắn liền với yêu nước, chống ngoại xâm. Nhân
nghĩa không những trong quan hệ giữa người với người mà còn trong quan hệ giữa dân tộc
với dân tộc. Đây là nội dung mới, là sự phát triển của tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi so
với Nho giáo. Nhân nghĩa trong phạm trù Nho giáo chủ yếu là mối quan hệ giữa người với
người, khi vào Việt Nam, do hoàn cảnh riêng của nước ta thường xuyên phải chống xâm
lược, trong nội dung nhân nghĩa còn có cả mối quan hệ dân tộc với dân tộc.
2. Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt.
Khi nêu tiền đề sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Việt Nam ta. Nguyễn Trãi đã
khẳng định những chân lí:
- Nước ta có nền văn hiến lâu đời.
- Nước ta có cương vực lãnh thổ riêng.
- Nước ta có phong tục tập quán.
- Nước ta có lịch sử riêng, chế độ riêng.
Nguyễn Trãi đưa ra những yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc: nền
văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng. Với
những yếu tố căn bản này, Nguyễn Trãi đã phát triển một cách hoàn chỉnh quan niệm về quốc
gia, dân tộc. Người đời sau vẫn xem quan niệm của Nguyễn Trãi là sự kết tinh học thuyết về
quốc gia, dân tộc. So với thời Lý học thuyết đó phát triển cao hơn bởi tính toàn diện và sâu
sắc của nó. Toàn diện vì ý thức về dân tộc trong: Nam quốc sơn hà được xác định chủ yếu
trên hai yếu tố: lãnh thổ và chủ quyền, còn đến Bình Ngô đại cáo, ba yếu tố nữa được bổ
sung: văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử. Sâu sắc vì trong quan niệm về dân tộc, Nguyễn
Trãi đã ý thức được “văn hiến”, truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản nhất là hạt nhân để xác
định dân tộc. Vả chăng sự sâu sắc của Nguyễn Trãi còn thể hiện ở chỗ: điều mà kẻ xâm lược
luôn tìm cách phủ định (văn hiến nước Nam) thì chính lại là thực tế, tồn tại với sức mạnh của
chân lí khách quan.
- Sử dụng từ ngữ có tính chất hiển nhiên, vốn có lâu đời: từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia,
cũng khác.
Trong bài Nam quốc sơn hà, tác giả đã thể hiện một ý thức dân tộc, niềm tự hào dân tộc sâu
sắc qua từ “đế”. Ở Bình Ngô đại cáo Nguyễn Trãi tiếp tục phát huy niềm tự hào dân tộc sâu
sắc, mạnh mẽ đó: “mỗi bên xưng đế một phương”. Cần phân biệt sự khác nhau giữa “đế” và
“vương” mặc dù dịch sang tiếng Việt đều là “vua”. Nếu “đế” là vua thiên tử, duy nhất, toàn
quyền thì “vương” là vua chư hầu, có nhiều và phụ thuộc vào đế. Nêu cao tư tưởng hoàng đế
là phủ nhận tư tưởng “trời không có hai mặt trời, đất không có hai hoàng đế” là khẳng định
Đại Việt có chủ quyền ngang hàng với phương Bắc.
III.TỔNG KẾT:
1. Nội dung:
- Đoạn trích nêu cao tư tưởng nhân nghĩa và nêu lên chân lí về nền độc lập dân tộc
2. Nghệ thuật:
- Tác giả sử dụng những từ ngữ thể hiện tính chất hiển nhiên, vốn có, lâu đời của nước Đại
Việt độc lập, tự chủ. Bản dịch đã cố gắng lột tả bằng các từ “từ trước”, “vốn có”, “đã lâu”,
“đã chia”, “cũng khác” (Nguyên văn: “duy ngã …”, “thực vi …”, “kỳ thù”, “diệc dị”).
- Sử dụng biện pháp so sánh: so sánh ta với Trung Quốc, đặt ta ngang hàng với Trung Quốc,
ngang hàng về trình độ chính trị, tổ chức chế độ, quản lí quốc gia (Triệu, Đinh, Lý, Trần
ngang hàng với Hán, Đường, Tống, Nguyên).
VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC
(Phan Bội Châu)
KIẾN THỨC CHUNG
1. Tác giả: Phan Bội Châu
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Trích trong “Ngục trung thư”, sáng tác đầu năm 1914, khi Phan Bội Châu bị bọn quân
phiệt tỉnh Quảng Đông bắt giam. Bài thơ này bộc lộ cảm xúc của tác giả trong những ngày
đầu mới vào ngục.
b. Thể loại: Thơ thất ngôn bát cú Đường luật
c. Bố cục: Đề - thực - luận - kết
+ Hai câu đề: Khẳng định tinh thần bất khuất phi thường.
+ Hai câu thực: Chiêm nghiệm về cuộc đời sóng gió.
+ Hai câu luận: Hình tượng bậc anh tài có tài năng, chí khí. 
+ Hai câu kết: Sự bền chí, vững lòng của anh hùng.
d. Nội dung chính:
Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác thể hiện phong thái ung dung, khí phách hiên
ngang kiên cường, bất khuất vượt mọi hoàn cảnh tù ngục của nhà chí sĩ cách mạng.
I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Phân tích câu 1 - 2
- “Vẫn là hào kiệt vẫn phong lưu”
   + Tự xưng mình là “hào kiệt”: ý thức mạnh mẽ về tài năng, chí khí của bản thân.
   + Ý thức về cốt cách, phong thái ung dung, hào hoa, phong lưu.
   + Điệp từ "vẫn" khẳng định chắc chắn bản lĩnh của bậc anh hào.
- “Chạy mỏi chân thì hãy ở tù”
   + Giọng điệu thản nhiên, lạc quan, hiên ngang dù rơi vào cảnh ngục tù.
   + Cách nói: "mỏi chân" nên "ở tù" cho thấy sự chủ động nghỉ ngơi như lẽ tất yếu.
   + Tâm thế hiên ngang khinh thường cảnh tù ngục.
🡪 Khí phách của người anh hùng trước hiểm nguy vẫn kiên cường, lạc quan. Chí khí này
thường tồn tại trong nền văn học truyền thống.
1. Phân tích câu 3 – 4
“Đã khách không nhà trong bốn bể
Lại người có tội giữa năm châu”
- Giọng điệu tâm sự không phải để than thân mà để nói lên nỗi đau đớn lớn lao trong tâm hồn
người anh hùng.
- Cách nói "khách không nhà", "người có tội" với "năm châu" là cái cười nhạo báng đối với
nhà tù của bọn quân phiệt tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc).
- Chữ "đã", chữ "lại" mở đầu hai câu thực càng nhấn mạnh thêm tình cảnh tù đày của người
chiến sĩ cách mạng. Song gắn "khách không nhà" với "năm châu", nhà thơ như muốn vẽ chân
dung một người tù một phong cách phóng đãng hơn.
- Nghệ thuật đối: khách không nhà – người có tội ; trong bốn biển – giữa năm châu 🡪 Hình
ảnh người có tội trở nên cao đẹp: một con người của năm châu, bốn biển, của toàn thế giới. 
🡪 Đến đây ta mới thấy hết khí phách anh hùng của Phan Bội Châu. Trong hoàn cảnh khắc
nghiệt khách không nhà, người có tội, ông vẫn giữ vững chí khí hào kiệt. 
2. Phân tích câu 5 - 6
“Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế
Mở miệng cười tan cuộc oán thù”
- Khẳng định sự quyết tâm bền chí trước sự nghiệp cứu nước, cứu đời lớn lao
- Tiếng cười của bậc anh hùng vẫn ngạo nghễ, đập tan những oán thù
- Lối nói quá (nói khoa trương) nhằm:
+ Nâng lên sức vóc người anh hùng lên tới mức siêu nhiên, phi thường
+ Tạo giọng điệu hào hùng chung cho toàn bài thơ
- Cặp câu này vẫn tuân thủ quy tắc đối nhằm giữ nhịp cho toàn bài
🡪 Khẩu khí của bậc anh hùng, hào kiệt, dù cho hoàn cảnh bi kịch đến mức độ nào thì chí khí
vẫn không dời đổi, vẫn một lòng theo đuổi sự nghiệp trị nước cứu đời, vẫn có thể ngạo nghễ
trước mặt kẻ thù. Có thể nói hai câu thơ kết tinh cao độ cảm xúc lãng mạn hào hùng của tác
giả.
3. Phân tích câu 7 - 8
- Hai câu thơ cuối:
“Thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp
Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu”
   + Kết tinh cao độ ý chí và cảm xúc lãng mạn hào hùng của tác giả
   + Điệp từ "còn" nhấn vào sự tiếp diễn, tiếp tục chiến đấu vì đất nước, thể hiện niềm tin
mãnh liệt vào tương lai tươi sáng. Câu thơ cũng là lời thách thức với ngục tù gian khổ.
   + Lời thách thức "nguy hiểm sợ gì đâu": giữ vững ý chí, lý tưởng, kiên định với sự nghiệp
cứu nước, vươn lên, bất chấp những hiểm nguy
ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN
(Phan Chu Trinh)
I. KIẾN THỨC CHUNG
1. Tác giả: Phan Chu Trinh
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác trong những ngày tác giả bị tù đày tại Côn
Đảo (đầu thế kỉ 20)
b. Thể loại: Thơ thất ngôn bát cú Đường luật
c. Bố cục: Đề - thực – luận – kết
- Hai câu Đề: Tư thế ngạo nghễ của người tù khi ở Côn Lôn
- Hai câu Thực: Sức mạnh phi thường của người chí sĩ yêu nước
- Hai câu Luận: Chí khí vững bền qua gian khó
- Hai câu Kết: Tinh thần lạc quan, dũng khí hiên ngang sắt đá.
d. Nội dung chính: Đập đá ở Côn Lôn của Phan Chu Trinh kể về việc đập đá - công việc
khổ - làm nổi bật lên tinh thần quật cường, ngang tàng của chí sĩ trong hoàn cảnh bị giam
cầm, tù đày tại Côn Đảo. Đây là nơi thực dân Pháp dùng để đày đọa, giam hãm những người
yêu nước của ta.
II. Kiến thức trọng tâm
1. Phân tích 4 câu thơ đầu
- Bốn câu thơ đầu có hai lớp nghĩa: nghĩa thực và nghĩa tượng trưng
   + Nghĩa thực: Công việc đập đá khổ cực, gian khó, đó là cách thực dân Pháp đày ải, hành
hạ người tù cách mạng.
   + Nghĩa tượng trưng: Nổi bật lên tư thế hiên ngang, tinh thần ngang tàng của chí sĩ yêu
nước.
- Quan niệm về “chí làm trai”: “Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn/Lừng lẫy làm cho lở núi
non”, đó là phải làm được những việc lừng lẫy, vẻ vang, lẫm liệt. Đây là sự tiếp nối về quan
niệm chí làm trai trong Nho giáo.
- Nghệ thuật nói quá (khoa trương, cường điệu) kết hợp các từ chỉ hoạt động mạnh “xách
búa”/ “ra tay” và “đánh tan năm bảy đống” / “đập bể mấy trăm hòn” vừa gợi tả sức mạnh
phi thường, đồng thời ngụ ý một quyết tâm, một ý chí căm thù phá tan chốn ngục tù, lật đổ
ách thống trị thực dân tàn bạo.
- Khẩu khí của tác giả:
   + Sử dụng liên tiếp các động từ, tính từ mạnh nhằm khẳng định lòng kiêu hãnh của người
có chí lớn, muốn hành động để giúp nước, cứu đời.
   + Giọng thơ đanh thép, hùng hồn thể hiện tư chất hiên ngang lẫm liệt, không chịu khuất
phục
🡪 Bằng bút pháp lãng mạn, giọng điệu ngạo nghễ, ngang tàng, cảm xúc của nhà thơ bay bổng
vượt lên trên thực tế tù đày và sự nặng nhọc, hiểm nguy của công việc đập đá ở Côn Lôn.
Qua đó tác giả đã khắc họa hình tượng tuyệt vời về những người anh hùng cứu nước đầu thế
kỉ XX.
2. Phân tích 4 câu thơ cuối:
- Nghệ thuật đối lập trong hai câu 5, 6:
+ Tháng ngày, mưa nắng: ẩn dụ cho những thử thách gian nan
+ Thân sành sỏi, dạ sắt son: ẩn dụ cho sức chịu đựng kiên trì, bền bỉ cùng ý chí chiến đấu,
tinh thần kiên trung của người chiến sĩ cách mạng.
🡪 Qua đó ta thấy được bản lĩnh vững vàng của họ dù trong bất kỳ hoàn cảnh khắc nghiệt nào.
- Nghệ thuật nói quá, đối lập trong câu thơ 7- 8 “Những kẻ vá trời khi lỡ bước / Gian nan chi
kể việc con con”: nêu bật khí phách kiên cường, sức mạnh phi thường rất đáng khâm phục
của những con người dám theo đuổi sự nghiệp cứu nước vào những năm đầu thế kỉ XX.
🡪 Quan niệm này kết quả của một ý chí sắt đá, ngoan cường, niềm tin lớn vào sự nghiệp
chính nghĩa,
- Bút pháp lãng mạn, khẩu khí ngang tàng góp phần khắc họa hình tượng tuyệt vời về những
người anh hùng cứu nước đầu thế kỉ XX, tạo nên một hình tượng nghệ thuật giàu tính sử thi,
để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc.
MUỐN LÀM THẰNG CUỘI
(Tản Đà)
I. KIẾN THỨC CHUNG
1. Tác giả: Tản Đà
2. Tác phẩm:
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ nằm trong quyển “Khối tình con I”, xuất bản 1917.
- Thể loại: Thơ thất ngôn bát cú Đường luật
- Bố cục: đề - thực – luận – kết
+ Hai câu đề: Cuộc sống trần gian nhàm chán, buồn tẻ
+ Hai câu thực: Cõi mộng tưởng của tác giả
+ Hai câu luận: Ước mơ thoát li khỏi thực tại
+ Hai câu kết: Viễn cảnh cuộc sống hạnh phúc
-Nội dung chính: Bằng ngôn ngữ bình dị tự nhiên không bị gò bó và giọng thơ nhẹ nhàng,
hóm hỉnh, tác giả đã bộc lộ nỗi buồn chán thực tại, muốn thoát ly cuộc sống chật hẹp bằng
cách lên cung trăng cùng với chị Hằng.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Hai câu đề:
- Nhà thơ giãi bày tâm sự buồn chán trần thế với chị Hằng. Từ “buồn”, “chán” biểu lộ cảm
xúc trực tiếp.
- Từ xưng hô: chị – em 🡪 thân mật suồng sã, mạnh bạo và mới mẻ 🡪 sự “ngông” của Tản Đà
- Tản Đà vốn phóng túng, lãng mạn không bằng lòng với cuộc sống tù túng trần thế không có
niềm vui. Bản thân ông không đủ sức thay đổi thực tại bi kịch.
🡪 Lời giãi bày của người lạc lõng trước thời cuộc, luôn bất hòa với thực tại nhàm chán.
 2. Hai câu thực:
- Tác giả ước muốn lên cung trăng với chị Hằng. Lời đề nghị thật mộng mơ tình tứ biểu hiện
một tâm hồn lãng mạn.
- Khát vọng thoát li thực tại bằng cách lên cung trăng 🡪 cái “ngông” của Tản Đà. Tác giả
muốn thoát ly thực tại tầm thường và khao khát được sống một thế giới bao la, thanh bình.
=> Tản Đà một hồn thơ "ngông" giữa cái tỉnh và cái điên, giữa cõi thực và cõi mơ thể hiện cá
tính, thái độ sống của ông trước cuộc đời đầy bất công, ô trọc. Phía sau cái "ngông" của ông
là nhân cách hơn người.
  3. Hai câu luận:
- Tác giả ao ước thoát trần lên cung trăng để chơi, để được bầu bạn, rong ruổi thả hồn cùng
gió mây quên hết nỗi buồn trần thế.
- Từ ngữ trong hai câu thơ này được sử dụng một cách tự nhiên, giản dị làm cho ý thơ tự do
vui vẻ. Nhà thơ thể hiện khát vọng được sống tự do, vui vẻ, thỏa mãn đời sống nội tâm.
 4. Hai câu kết:
- Câu thơ cuối bài là sự kết hợp hoàn hảo giữa cái "ngông" và lãng mạn của Tản Đà. Câu thơ
phản ánh khao khát thoát tục để giữ thiên lương.
- Cái "cười" ở đây của Tản Đà được mang nhiều ý nghĩa
+ Cười thể hiện niềm vui được thỏa mãn mơ ước lên cõi mộng tưởng
+ Cười vì nhà thơ thấy thế gian ông từ bỏ vẫn là trần tục tầm thường, buồn chán
+ Cười thể hiện sự mỉa mai, giễu cợt khi Tản Đà ở vị trí cao hơn cõi trần ông đang sống.
Ngông là bản lĩnh của con người có các tính mạnh mẽ không chịu ép mình trong khuôn khổ
chật hẹp của lề thói.
🡪 Tản Đà một hồn thơ "ngông" giữa cái tỉnh và cái điên, giữa cõi thực và cõi mơ thể hiện cá
tính, thái độ sống của ông trước cuộc đời đầy bất công, ô trọc. Phía sau cái "ngông" của ông
là nhân cách hơn người.
5. Cái ngông của Tản Đà được thể hiện như thế nào trong bài thơ này?
- Từ "ngông" được hiểu:
+ Những việc làm lớn, vượt trội hơn so với người bình thường
+ Chơi trội, dám làm trái lẽ thường, không sợ bị chê cười, thái độ phóng khoáng, coi thường
khuôn phép.
- Cái "ngông" của Tản Đà trong ước muốn được làm thằng Cuội:
+ Muốn thoát khỏi trần gian buồn chán, xấu xa để lên cõi mộng
+ Xưng hô suồng sã với chị Hằng, muốn được chị coi là bạn
+ Cách lên trời, lên trăng bộc lộ chất "ngông": muốn chị Hằng ghì cành đa xuống.
+ Câu 3 là sự ướm hỏi thì câu 4 Tản Đà tự tin về bản thân, khi lên cung quế sẽ làm cho chị
Hằng bớt lẻ loi, buồn tủi.
🡪 Tản Đà một hồn thơ "ngông" giữa cái tỉnh và cái điên, giữa cõi thực và cõi mơ thể hiện cá
tính, thái độ sống của ông trước cuộc đời đầy bất công, ô trọc. Phía sau cái "ngông" của ông
là nhân cách hơn người.
6. Những yếu tố nào tạo nên sự hấp dẫn của bài thơ?
- Yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của bài thơ nằm ở:
+ Trí tưởng tượng sáng tạo, bay bổng của nhà thơ
+ Cảm xúc dồi dào, ngòi bút phóng khoáng đã tạo ra cuộc trò chuyện tưởng tượng lý thú, hấp
dẫn
+ Thái độ sống "ngông" của tác giả tạo ra giọng điệu ngang tàng khác thường 
+ Có những cách tân mới khi thể hiện cái "tôi"- khác với thơ Đường cổ điển.
+ Giọng điệu: nhẹ nhàng, trữ tình, pha chút hóm hỉnh, ngông nghênh
VĂN BẢN NHẬT DỤNG, NGHỊ LUẬN
BÀN VỀ PHÉP HỌC
(Nguyễn Thiếp)
I. KIẾN THỨC CHUNG
1. Tác giả: Nguyễn Thiếp
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh ra đời: Văn bản được trích trong bài tấu Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung
vào tháng 8-1791
b. Thể loại: Tấu
Tấu là thể loại văn thư của bề tôi được viết bằng văn xuôi, văn vần hoặc biền ngẫu, trình lên
vua chúa những kiến nghị, đề nghị của mình.
c. Bố cục
Đ1: Từ đầu… “điều ấy”: Mục đích chân chính của việc học.
Đ2: “Nước Việt ta… những điều tệ hại ấy”: Phê phán những biểu hiện lệch lạc, sai trái trong
việc học.
Đ3: “Cúi xin …bỏ qua”: Quan điểm và phương pháp học tập đúng đắn.
Đ4: Đoạn còn lại: Tác dụng của việc học chân chính
II KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Phân tích đoạn mở đầu
- Nêu mục đích chân chính của việc học. Tác giả dùng câu châm ngôn vừa dễ hiểu, vừa tăng
thêm sức mạnh thuyết phục. “Ngọc không mài không thành đồ vật, người không học không
biết rõ đạo”.
- Khái niệm “học” được giải thích bằng hình ảnh so sánh cụ thể nên dễ hiểu. Khái niệm
“đạo” vốn trừu tượng, phức tạp được giải thích thật ngắn gọn rõ ràng: “Đạo là lối đối xử
hằng ngày giữa mọi người”. Như vậy mục đích chân chính của việc học là học để làm người.
2. Phê phán những biểu hiện lệch lạc, sai trái trong việc học
- Mục đích của việc học: “Hòng cầu danh lợi"
- Nội dung và phương pháp học: chuộng lối học hình thức; không mang nặng lý thuyết,
giáo điều; xa rời thực tế.
=> Tác hại của lối học lệch lạc, sai trái đó là làm cho “chúa trọng nịnh thần” người trên kẻ
dưới đều thích sự chạy chọt, luồn cúi, không có thực chất, dẫn đến cảnh “nước mất, nhà tan”.
3. Quan điểm và Phương pháp học đúng đắn
Việc học phải được phổ biến rộng khắp: mở thêm trường, mở rộng thành phần người học, tạo
điều kiện thuận lợi cho người đi học. Việc học phải bắt đầu từ những kiến thức cơ bản, có
tính chất nền tảng.
Phương pháp học học phải:
- Tuần tự tiến lên, từ thấp đến cao.
- Học rộng, nghĩ sâu, biết tóm lược những điều cơ bản, cốt yếu nhất.
- Học phải biết kết hợp với hành. Học không phải chỉ để biết mà còn để làm
4. Ý nghĩa, tác dụng của việc học chân chính: Đất nước nhiều nhân tài, chế độ vững mạnh,
quốc gia hưng thịnh.
THUẾ MÁU
(Nguyễn Ái Quốc)
I. KIẾN THỨC CHUNG
Về cách đặt tên chương, tên các phần của tác giả
- Người dân thuộc địa phải gánh chịu nhiều thứ thuế bất công vô lý. Song có lẽ một trong các
thứ thuế tàn nhẫn, phũ phàng nhất là bị bóc lộ xương máu, mạng sống. “Thuế máu” là cách
gọi của Nguyễn Ái Quốc. Cái tên “Thuế máu” gợi lên số phận thảm thương của người dân
thuộc địa, bao hàm lòng căm phẫn, thái độ mỉa mai đối với tội ác ghê tởm của chính quyền
thực dân.
- Trình tự và cách đặt tên các phần trong chương gợi lên quá trình lừa bịp, bóc lột đến cùng
kiệt thuế máu của bọn thực dân cai trị. Từ “Chiến tranh và người bản xứ” đến “Chế độ lính
tình nguyện” rồi chỉ ra “Kết quả của sự hi sinh”, các phần nối tiếp như thế… chứng tỏ tinh
thần chiến đấu mạnh mẽ, sự phê phán triệt để của Nguyễn Ái Quốc.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. So sánh thái độ của các quan cai trị thực dân đối với người dân thuộc địa ở thời gian
trước với khi cuộc chiến xảy ra.
- Trước chiến tranh, họ bị xem là giống người hạ đẳng, bị đối xử và đánh đập như súc vật.
- Khi cuộc chiến tranh bùng nổ, lập tức họ được các quan cai trị tâng bốc vỗ về, được phong
cho những danh hiệu cao quý. Điều ấy nói lên thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi của chính quyền thực
dân để bắt đầu biên họ thành vật hi sinh (các từ ngữ, các hình ảnh trong lời lẽ của bọn thực
dân cầm quyền được Nguyễn Ái Quốc nhắc lại với dụng ý, giọng điệu trào phúng).
2. Số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa.
- Phải đột ngột xa lìa gia đình, quê hương vì mục đích vô nghĩa, đem mạng sống mà đánh đổi
lấy những vinh dự hão huyền.
- Bị biến thành vật hi sinh cho lợi ích, danh dự của những kẻ cầm quyền. Tác giả đã kể ra bao
cái chết thảm thương của người lính thuộc địa trên các bãi chiến trường ác liệt, xa xôi. Giọng
điệu đoạn này vừa giễu cợt vừa thật xót xa.
- Tuy không trực tiếp ra mặt trận nhưng rất nhiều người dân thuộc địa làm công việc chế tạo
vũ khí, phục vụ chiến tranh ở hậu phương cũng chịu bệnh tật, cái chết đau đớn.
- Tác giả đã nêu ra một con số đáng chú ý về số người bản xứ đã bỏ mình trên đất Pháp trong
mấy năm chiến tranh thế giới thứ nhất.
3. Kết quả của sự hi sinh của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh? Cách đối
xử của chính quyền thực dân đối với họ sau khi bóc lột hết “thuế máu”?
- Khi chiến tranh chấm dứt thì các lời tuyên bố “tình tứ” của các ngài cầm quyền cũng tự
dưng im bặt. Những người từng hi sinh bao xương máu, từng được tâng bốc trước đây mặc
nhiên trở lại “giống người hèn hạ”.
- Đối với người dân thuộc địa, sự hi sinh chẳng hề mang lại lợi ích gì cho họ bởi chế độ bản
xứ không hề biết đến chính nghĩa và công lý.
- Bộ mặt tráo trở, tàn nhẫn của chính quyền thực dân lại được bộc lộ trắng trợn khi tước đoạt
hết của cải mà người lính thuộc địa mua sắm được, đánh đập họ vô cớ, đối xử với họ thô bỉ
như đối với súc vật. Người dân thuộc địa lại trở về với vị trí hèn hạ ban đầu sau khi bị bốc lột
trắng trợn hết thuế máu.
4. Nhận xét về trình tự bố cục các phần trong chương, về nghệ thuật châm biếm, đả
kích sắc sảo, tài tình của tác giả.
a. Ba phần của chương “Thuế máu” được bố cục theo trình tự thời gian: trước, trong và sau
khi xảy ra cuộc chiến tranh thế giới 1914 – 1918. Với cách sắp xếp này bộ mặt giả nhân giả
nghĩa trơ trẽn, bản thuế máu được phơi bày toàn diện, triệt để.
Mặt khác, thân phận thảm thương của người dân nô lệ ở các xứ thuộc địa được miêu tả một
cách cụ thể, sinh động.
b. Nghệ thuật châm biếm, đả kích sắc sảo, tài tình của tác giả thể hiện chủ yếu qua các
phương diện sau:
- Xây dựng một hệ thống hình ảnh sinh động, giàu tình cảm và sức mạnh tố cáo.
+ Trước hết, những hình ảnh được xây dựng đều có tính xác thực phản ánh chính xác tình
trạng thực tế. Bản chất hình ảnh ấy đã mang tính lý lẽ không thể chối cãi.
+ Vừa xác thực, các hình ảnh trong tác phẩm vừa mang tính chất châm biếm, trào phúng sắc
sảo và xót xa. Nhiều hình ảnh, nhất là ở phần Chiến tranh và người bản xứ mang đậm cảm
hứng mỉa mai chua chát, cay đắng cho số phận thảm thương của người lính thuộc địa.
+ Gắn với hình ảnh, ngôn từ của tác phẩm cũng mang màu sắc trào phúng, châm biếm: “con
yêu”, “bạn hiền”, “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”, “lấy máu mình tưới những vòng nguyệt
quế”, “em xương mình chạm nên những chiếc gậy”, “vật liệu biết nói”.
- Giọng điệu trào phúng đặc sắc:
+ Giọng điệu giễu cợt, mỉa mai (chú ý “đùng một cái”, “ấy thế mà”).
+ Nhắc lại những mĩ từ, danh hiệu hào nhoáng mà chính quyền thực dân khoác cho người
lính thuộc địa để đả kích bản thân lừa bịp trơ trẽn.
+ Sử dụng rất thành công giọng điệu giễu nhại, nghệ thuật phản bác (chú ý đoạn cuối phần
II). Dùng liên tiếp các câu hỏi để nêu lên các sự thực đập lại lời lẽ bịp bợm của bọn cầm
quyền.
5. Gợi ý nhận xét về yếu tố tự sự và yếu tố biểu cảm trong đoạn trích.
- Tác giả sử dụng có hiệu quả biện pháp nghệ thuật kể để nêu ra những câu chuyện, những
bằng chứng rõ ràng. Các câu chuyện, các sự kiện, con số được nêu ra đều lấy từ thực tế sinh
động nên khôi chối cãi. Để tăng tính xác thực, khi cần còn dẫn ra ý kiến của người khác hay
lời lẽ của chính đối tượng đã kích.
- Các hình ảnh được xây dựng mang tính biểu tượng cao. Từ đó toát lên số phận đáng thương
của người dân thuộc địa, bộ mặt giả nhân giả nghĩa bỉ ổi của chính quyền thực dân. Từ hệ
thống hình ảnh và giọng điệu của tác phẩm, người nhận ra một lòng căm phẫn kẻ thống trị
tàn ác, niềm xót xa thương cảm cho thân phận người nô lệ bị lợi dụng, bị bóc lột “thuế máu”.
- Trong đoạn trích, yếu tố tự sự và yếu tố biểu cảm được kết hợp chặt chẽ, hài hòa. Thực ra,
trong bản thân yếu tố này đã bão hòa, đã chứa đựng yếu tố kia và chúng được thể hiện qua
nhau.
THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
I.Kiến thức chung
1. Xuất xứ: là văn bản được viết nhân dịp lần đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất.
2. Vấn đề: Bảo vệ môi trường.
3. Nội dung chính: Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và những hành động để thực hiện
cải tạo môi trường sống, bảo vệ môi trường.
II. Kiến thức trọng tâm
1. Nguyên nhân ra đời của bản thông điệp
- Ngày 22/4 hàng năm là Ngày Trái Đất, có 141 nước tham gia.
- Nội dung: bảo vệ môi trường.
- Năm 2000 là năm đầu tiên Việt Nam tham gia.
* Cách giới thiệu ngắn gọn. Chỉ mấy dòng mà tóm tắt được lịch sử ra đời, tôn chỉ, quy trình
hoạt động của một tổ chức quốc tế bảo vệ môi trường và chủ đề Ngày Trái Đất năm 2000 của
Việt Nam: “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”.
2. Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và một số giải pháp
a) Tác hại của việc dùng bao bì ni lông:
- Nguyên nhân cơ bản: tính không phân huỷ của pla-xtic (chất dẻo) dẫn đến hàng loạt tác hại.
- Tác hại:
* Lẫn vào đất:
+ Cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật.
+ Cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến xói mòn vùng đồi núi.
* Bị vứt xuống cống làm tắc cống rãnh dẫn đến ngập lụt đô thị, muỗi phát sinh, lây truyền
dịch bệnh.
* Trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải.
* Đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm, gây nguy hại đến sức khoẻ con người.
* Bị đốt: thải khí độc (đi-ô-xin) gây nguy hiểm cho con người.
- Các tác hại khác:
+ Vứt bừa bãi nơi công cộng làm mất mỹ quan.
+ Đựng rác, rác khó phân huỷ và sinh ra khí độc NH3, CH4, H2S.
b) Những kiến nghị mà văn bản đề xuất.
- Thay đổi thói quen, hạn chế sử dụng bằng cách phơi khô để dùng lại.
- Không dùng khi không cần thiết.
- Thay bao bì ni lông bằng giấy, lá để gói thực phẩm.
- Tuyên truyền cho mọi người biết tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông.
* Trong khi loài người chưa có giải pháp thay thế thì chỉ có thể đề ra những biện pháp hạn
chế. Và các biện pháp trên là hợp tình, hợp lí và có tính khả thi. Nó phù hợp với hoàn cảnh,
điều kiện của Việt Nam, bởi vì không tốn kém, ai cũng có thể làm được chỉ cần có ý thức bảo
vệ môi trường.
- Từ “vì vậy” được dùng để liên kết đoạn 1 với đoạn 2. Nó có tác dụng như một kết luận, một
hệ quả sau khi phân tích tác hại của bao bì ni lông.
3. Lời kêu gọi
quan tâm tới Trái đất
Hãy bảo vệ Trái đất
cùng hành động
“MỘT NGÀY KHÔNG DÙNG BAO BÌ NI LÔNG”
* Kiểu câu mệnh lệnh ngắn rút gọn chủ ngữ, điệp từ “hãy” nhấn mạnh yêu cầu có tính chất
mệnh lệnh, thuyết phục, động viên khích lệ thiết thực. Sau hai lần nhắc đến Trái đất với lời
kêu gọi cần được bảo vệ, kết thúc văn bản là câu văn then chốt “Một ngày không sử dụng
bao bì ni lông” khiến cho ý nghĩa công việc “không dùng bao bì ni lông” – một việc đơn
giản, bình thường trở nên trang trọng.

ÔN DỊCH, THUỐC LÁ
I. Kiến thức chung
1.Tác giả: Nguyễn Khắc Viện
2.Tác phẩm
- Xuất xứ: trích trong bài viết: Từ thuốc lá đến ma túy – Bệnh nghiện.
- Vấn đề: tệ nạn nghiện thuốc lá.
- Nội dung: Nạn nghiện thuốc lá đem lại nhiều tác hại cho sức khỏe con người, ảnh hưởng tới
cuộc sống gia đình và xã hội.
II. Kiến thức trọng tâm
1. Ý nghĩa nhan đề của văn bản
- Thuốc lá - cách nói tắt của "tệ nghiện thuốc lá".
- So sánh (tệ nghiện) thuốc lá với ôn dịch là rất thoả đáng vì tệ nghiện thuốc lá cũng là một
thứ bệnh (bệnh nghiện) và cả hai có một đặc điểm chung là rất dễ lây lan.
- Từ ôn dịch trong tên gọi văn bản không đơn thuần chỉ có nghĩa là một thứ bệnh lan truyền
rộng mà nó còn được dùng như một lời chửi rủa.
- Giữa 2 từ ôn dịch và thuốc lá có một dấu phẩy ngăn cách (dùng lối tu từ) 🡪 nhấn mạnh sắc
thái biểu cảm vừa căm tức vừa ghê tởm với tệ nghiện này.
- Có thể diễn ý nôm na: "Thuốc lá! Mày là đồ ôn dịch"
2. Tác hại của khói thuốc lá
a. Đối với người hút
- Nó không làm người ta đột tử →khó nhận biết.
- So sánh việc thuốc lá tấn công loài người đáng sợ như: giặc ngoại xâm bằng trích lời của
nhà quân sự thiên tài Trần Hưng Đạo: "Nếu giặc đánh như vũ bão thì không đáng sợ, đáng sợ
là giặc gặm nhấm như tằm ăn dâu".
+ Dâu ví với con người, sức khoẻ con người.
+ Tằm so sánh với khói thuốc lá.
→"Tằm ăn dâu" đến đâu, dù chậm, vẫn biết đến đó; còn khói thuốc, chẳng những người
hút thường không thấy tác hại của nó ngay, càng không biết rằng có tới trên 4000 chất hoá
học trong khói thuốc lá có khả năng gây những bệnh hiểm nghèo.
- Tác hại cụ thể:
+ Khói thuốc lá chứa nhiều chất độc, thấm vào cơ thể làm tê liệt lông mao →gây ho hen,
đờm dãi, viêm phế quản...
+ Chất ô-xít-các-bon thấm vào máu, bám chặt các hồng cầu, không cho chúng tiếp cận ô-xi;
thấm vào các tế bào, chất hắc ín thường gây ra ung thư.
+ Chất ni-cô-tin làm các động mạch co thắt, gây những bệnh nghiêm trọng: huyết áp cao, tắc
động mạch, nhồi máu cơ tim.
- Chỉ riêng bệnh viêm phế quản của hàng triệu người, đã làm mất bao ngày công lao động,
làm tổn hao sức khoẻ cộng đồng.
→Lấy bệnh nhẹ nhất làm dẫn chứng vì: nó có tính phổ biến, một bệnh nhẹ mà tác hại như
vậy thì các bệnh khác sẽ như thế nào?
- Phương pháp đòn bẩy, nhấn mạnh về lý lẽ, lập luận.
b. Khói thuốc đối với người không hút:
- Tác giả nêu nhận định: "Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi", đây là lời chống chế thường gặp ở
những người hút thuốc.
→ Nhằm bác bỏ luận điểm sai lầm đó để kết luận về tác hại với người hút và cả những người
xung quanh.
+ Ở gần người hút cũng bị nhiễm độc.
+ Vợ, con, người cùng phòng, ... cũng bị đau tim, viêm phế quản, ung thư...
+ Người có thai, bị nhiễm độc, đẻ non, con yếu...
+ Hút thuốc còn đầu độc và nêu gương xấu cho con em.
+ Thuốc lá còn là con đường dẫn trẻ em đến tội phạm.
→ Thuốc lá gây nên những hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe, tính mạng con người,
đến an ninh xã hội và cả nền kinh tế của gia đình, đất nước.
3. Những kiến nghị
- Trước khi đưa ra những kiến nghị, tác giả đã so sánh tình hình hút thuốc ở Việt Nam với
các nước Châu Âu để làm rõ:
+ Nước ta còn nghèo mà sử dụng thuốc lá ngang với các nước giàu nhất thế giới →Điều
không thể chấp nhận được.
+ Các nước giàu có mà có những chiến dịch chống hút thuốc mạnh mẽ →Ta phải nghĩ:
nước ta còn nghèo , đã nhiều dịch bệnh lại còn thêm “ôn dịch thuốc lá” → Thật đáng kinh.
- Kiến nghị: Mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật: Cách lập luận chặt chẽ, cụ thể thuyết phục với lỗi văn viết giàu nhiệt huyết
kết hợp việc sử dụng linh hoạt thủ pháp so sánh để thuyết minh một cách thuyết phục một
vấn đề y học liên quan đến vấn đề xã hội.
2. Nội dung: Với những phân tích khoa học, tác giả đã chỉ ra tác hại của việc hút thuốc lá đối
với đời sống con người; từ đó phê phán và kêu gọi mọi người ngăn ngừa tệ nạn hút thuốc lá.

BÀI TOÁN DÂN SỐ


I. Kiến thức chung
1. Tác giả: Thái An
2. Tác phẩm
- Xuất xứ: trích từ bài báo “Bài toán dân số đã được đặt ra từ thời cổ đại”. (Báo Giáo dục và
Thời đại chủ nhật, số 28, 1995)
- Vấn đề: Dân số với tương lai của dân tộc và nhân loại.
- Nội dung: Vấn đề gia tăng dân số đã được đặt ra từ thời cổ đại. Hạn chế tốc độ gia tăng dân
số là con đường tồn tại hay không tồn tại của loài người.
II. Kiến thức trọng tâm
1. Bài toán dân số và kế hoạch hoá
- Bài toán dân số thực chất là vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình, thực chất là vấn đề
sinh đẻ có kế hoạch, mỗi gia đình chỉ nên có từ 1- 2 con, dù trai hay gái.
- Tác giả tỏ ý nghi ngờ, phân vân, không tin lại có sự chênh lệch giữa các ý kiến như vậy...
cuối cùng bỗng "sáng mắt ra": chợt hiểu ra, nhận ra bản chất của vấn đề: bài toán dân số và
kế hoạch hoá dường như đã được đặt ra từ thời cổ đại
→Cách nói bằng hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng.
→ Cách đặt vấn đề tạo được sự bất ngờ, hấp dẫn, lôi cuốn sự chú ý theo dõi của người đọc về
bài toán dân số.
2. Tốc độ gia tăng dân số
a. Câu chuyện kén rể của nhà thông thái
- Đó là bài toán cổ nổi tiếng: bài toán hạt thóc tăng theo cấp số nhân với công bội là 2, nghĩa
là: Nếu ô 1 đặt 1 hạt thóc thì ô 2 là 2, ô 3 sẽ là 4, ô 4 là 16, ô 5 là 32, ô 6 là 64... cứ thế tính
lên đến ô 64 con số sẽ tăng lên đến mức chóng mặt, khủng khiếp.
+ Một kết luận bất ngờ: tưởng số thóc ấy ít hoá ra "có thể phủ kín bề mặt trái đất"
→ Câu chuyện là tiền đề để tác giả so sánh với sự bùng nổ và gia tăng dân số, cho thấy tốc
độ gia tăng dân số là hết sức nhanh chóng.
b. Giả thiết về tốc độ phát triển của dân số loài người
- So sánh từ thuở khai thiên lập địa đến năm 1995, đến quá trình phát triển dân số theo cấp số
nhân.
- Đưa vào vấn đề Bài toán dân số một cách tự nhiên và thuyết phục: Loài người phát triển
theo cấp số nhân, công bội là 2, đã đạt đến ô thứ 30.
c. Tỉ lệ sinh con trong thực tế của phụ nữ thế giới và Việt Nam
- Tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước (theo thông báo của Hội nghị Cai- rô) :
+ Người phụ nữ có thể sinh rất nhiều con (ít như Việt Nam trung bình là 3,7; nhiều như Ru-
an- đa là 8,1) →Chỉ tiêu mỗi gia đình chỉ có 1 đến 2 con là rất khó khăn.
+ Các con số cho thấy các nước chậm phát triển lại sinh con rất nhiều: châu Phi (Nê-pan, Ru-
an-đa, Tan-da-ni-a, Ma-đa-gát-xca); châu Á (Ấn Độ, Việt Nam).
→ Những nước kém và chậm phát triển ở 2 châu lục này là những nước dân số gia tăng rất
mạnh mẽ →Châu Á và châu Phi là 2 châu lục trên thế giới có nhịp độ gia tăng dân số cao
nhất.
- Dùng nhiều con số cụ thể để chứng minh hậu quả khôn lường đang thách thức nhân loại
trong một tương lai gần như một sự cảnh báo nguy cơ bùng nổ dân số luôn có thể xảy ra
trong lịch sử nhân loại.
→Tác giả đã chứng minh vấn đề bằng những con số tường minh, chính xác, đáng tin cậy
làm cho người đọc phải sửng sốt, giật mình trước thực trạng bài toán dân số vẫn gia tăng đều
đặn theo cấp số nhân; còn của cải loài người làm ra thì tăng theo cấp số cộng. Thật đáng lo
ngại.
3. Đoạn kết: Lời khuyến nghị khẩn thiết
- Đó là con đường " tồn tại hay không tồn tại" của chính loài người (Câu độc thoại nổi tiếng
của nhân vật Hamlet):
+ Diễn tả những suy tư dằn vặt, da diết của con người thời phục hưng là một dụng ý nghệ
thuật của tác giả - bởi lẽ vấn đề kiểm soát và định hướng được nhịp độ gia tăng dân số của
một quốc gia là một trong những vấn đề sống còn và khó khăn nhất, đặt ra từ các cấp lãnh
đạo cao nhất đến mỗi gia đình...
+ Hiện tại và tương lai của con người, của đất nước phụ thuộc không nhỏ vào vấn đề phát
triển dân số theo kế hoạch được thực thi có kết quả như thế nào?
III. Tổng kết
a. Nội dung: Phần Ghi nhớ - SGK. Tr. 132.
b. Nghệ thuật: Cách viết nhẹ nhàng, kết hợp kể chuyện với lập luận, chứng minh cụ thể,
chính xác..., bài văn có sức thuyết phục.

VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI


HAI CÂY PHONG
(Ai-ma-tốp)
I. Kiến thức chung
1. Tác giả
- Ai-ma-tốp sinh năm 1928, là nhà văn Cư-rơ-gư-xtan, một nước cộng hòa ở Trung Á, thuộc
Liên bang Xô viết cũ.
- Đầu tiên ông theo làm kỹ sư nông nghiệp 🡪 học tiếp viết văn.
- Một số tác phẩm nổi tiếng: “Người thầy đầu tiên”, “Cây phong non trùm khăn đỏ”, “Núi đồi
và thảo nguyên”,…
2. Tác phẩm
- Xuất xứ: phần đầu truyện vừa “Người thầy đầu tiên”, sáng tác năm 1962.
- Tóm tắt: SGK
- Ngôi kể:
+ Ngôi thứ nhất số ít: xưng “tôi” – người kể chuyện – họa sĩ.
+ Ngôi thứ nhất số nhiều: xưng “chúng tôi” – nhân danh đám con trai ngày ấy.
→Hai mạch kể lồng ghép. Song mạch kể xưng “tôi” chiếm số lượng lớn hơn, quan trọng
hơn.
- Bố cục: 4 đoạn
+ Đoạn 1 (từ đầu đến “chân trời phía tây”): Giới thiệu vị trí làng Ku-ku-rêu
+ Đoạn 2 (tiếp theo… “chiếc gương thần xanh”): Hình ảnh hai cây phong
+ Đoạn 3 (tiếp theo…. “biêng biếc kia”): Hai cây phong với những kỉ niệm tuổi thơ.
+ Đoạn 4 (còn lại): Ý nghĩa hai cây phong.
II. Kiến thức trọng tâm
1. Hai cây phong – hình ảnh mang đậm chất hội họa
- Được nhìn dưới con mắt của một họa sĩ.
- Xuất hiện trên phông nền tuyệt đẹp:
+ Không gian bao la của trời đất, thảo nguyên xanh mênh mông. Đó là một thế giới bao la và
ánh sáng…
+ Làng Ku-ku-rêu: chân trời xa thẳm, thảo nguyên hoang vu, dòng sông lấp lánh, làn sương
mờ đục, …
- Vị trí của hai cây phong: trung tâm, “dù đi từ phía nào đến làng Ku-ku-rêu …đều trông thấy
hai cây phong đó trước tiên, chúng luôn hiện ra trước mắt hệt như những ngọn hải đăng đặt
trên núi”.
- Tâm điểm của bức tranh là hình ảnh hai cây phong: “sừng sững trên đồi cao, hai cây phong
khổng lồ, những mắt mấu, cành cây cao ngất, bóng râm mát rượi”.
- Làm đẹp hơn, tô điểm cho vẻ đẹp hai cây phong là đàn chim chao liệng.
2. Hai cây phong – hình ảnh vô cùng sống động
- Biện pháp nhân hóa được sử dụng cao độ, khiến hình ảnh hai cây phong vô cùng sống
động: “tấm thân dẻo dai, những lời ca êm dịu, tiếng thì thầm tha thiết, nồng thắm, có tâm
hồn…”
- Âm thanh: tiếng lá reo, tiếng thủy triều dâng lên vỗ rào rào theo nhiều cung bậc khác nhau,
tiếng thiết tha nồng thắm, reo vù vù.
- Chuyển động phong phú: nghiêng ngả tấm thân, nghiêng ngả đung đưa,
→ Hình ảnh hai cây phong không chỉ được cảm nhận bằng đôi mắt say mê, tinh tế của
người họa sĩ mà còn bằng những rung động, xao xuyến và say mê ngây ngất của tâm
hồn.
3. Hai cây phong – hình ảnh của một tuổi thơ trong sáng
- Kỉ niệm tuổi thơ : kỉ niệm của những ngày trèo cây đuổi chim tinh nghịch.
- Từ trên cây phong : hình ảnh cây phong hiện ra đẹp đẽ và kì diệu
+ Nhìn mọi vật bé nhỏ
+ Nhìn thấy những vùng đất, những dòng sông…
+ Nhìn thấy một thế giới đẹp đẽ, trong ngần
+ Lắng nghe âm thanh ảo huyền.
→Hai cây phong: tâm hồn trong sáng, thơ ngây, đầy ắp khát vọng và ước mơ.
Hai cây phong thắp lên trong đám trò nhỏ tình yêu đối với thiên nhiên và những khát vọng
mở rộng tầm hiểu biết.
- Khi đi xa: hình ảnh hai cây phong là mong ước, mong chờ là khao khát được gặp lại quê
hương.
→ Hình ảnh hai cây phong thể hiện tình yêu, sự gắn bó của nhân vật tôi đối với quê hương,
thể hiện tình yêu quê hương thiết tha, nồng thắm.
4. Ý nghĩa của hai cây phong
- Tình yêu quê hương đất nước nồng nàn và tha thiết.
- Kỉ niệm tuổi thơ êm đẹp, trong sáng.
- Gắn với câu chuyện thiêng liêng, cảm động về thầy Đuy-sen: thầy đã đem hai cây phong
trên đồi cao này cùng với cô bé An-tư-nai và thầy đã gửi gắm ở hai cây phong non ước mơ,
hi vọng những đứa trẻ nghèo khổ, thất học như An-tư-nai sau này sẽ lớn lên, ngày càng được
mở mang kiến thức và trở thành những con người hữu ích.
→ Bài văn giúp ta hiểu hơn về đặc trưng của đất nước Cư-rơ-gư-xtan xinh đẹp và bồi đắp
trong ta tình yêu đối với quê hương, đất nước.
III. Tổng kết
1. Nội dung: Câu chuyện truyền cho ta tình yêu quê hương tha thiết và niềm xúc động đặc
biệt vì đấy là hai cây phong gắn với câu chuyện thầy trò Đuy-sen, người đã vun trồng ước
mơ, hi vọng cho những học trò nhỏ của mình.
2. Nghệ thuật:
- Hai mạch kể lồng ghép.
- Thời gian kể chuyện: hiện tại và quá khứ đan xen nhau rất linh hoạt và sinh động.
- Kết hợp tự sự miêu tả và biểu cảm nhuần nhuyễn.
- Sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa đặc sắc.

ÔNG GIUỐC - ĐANH MẶC LỄ PHỤC


(Trích hài kịch: Trưởng giả học làm sang - Mô-li-e)
I. Kiến thức chung
1. Tác giả
- Mô-li-e (1622 - 1673) là nhà soạn kịch nổi tiếng của Pháp thế kỷ XVII, ông chuyên viết và
diễn hài kịch.
- "Ông Giuốc - đanh mặc lễ phục" trích hồi 5 vở kịch.
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ: "Trưởng giả học làm sang" (1670) - Một trong những vở hài kịch nổi tiếng của
Mô-li-e.
b. Thể loại:
- Hài kịch: (Kịch vui, kịch cười) là một thể loại kịch, trong đó có tính chất, tình huống và
hành động kịch được thể hiện dưới dạng buồn cười hoặc ẩn chứa cái cười giễu cợt, phê phán
cái xấu, cái lố bịch, loại bỏ nó ra ngoài xã hội.
c. Bố cục: (2 Phần).
+ Đ1: Cảnh ông Giuốc-Đanh - Phó may.
+ Đ2: Cảnh ông Giuốc-Đanh - Thợ phụ.
- Ngôn ngữ nhân vật giữ vai trò chính.
- Ngôn ngữ tác giả giữ vai trò phụ.
II. Nội dung trọng tâm
1. Cảnh 1: Ông Giuốc - đanh và phó may
- Tình huống kịch: Được hé mở ngay trong lời thoại đầu tiên: A, bác đã tới đấy à? Tôi sắp
phát khùng lên vì bác đây.
+ Tâm trạng của ông Giuốc – đanh: bực tức, nóng lòng, đến phát khùng.
+ Mong chờ bộ lễ phục
+ Tức tối vì giày, tất chật
→ Muốn trở thành quý tộc đến phát điên.
Ông Giuốc- đanh Bác phó may
Câu chuyện về - Than phiền: “đôi tất đứt hai - Lấp liếm: “Rồi nó giãn ra lại rộng quá
đôi tất và đôi mắt, đôi giày làm đau chân ấy chứ.”
giày ghê gớm.”
- Thái độ: tức giận
- Cãi: “Không, đôi giày không làm ngài
- Cách thể hiện sự tức giận đau đâu mà.”
+ Không ra trách mắng, cũng “Ngài cứ tưởng tượng ra thế.”
không ra đồng tình. “Phải
- Đánh trống lảng: “Thưa đây là bộ lễ
nếu tôi cứ làm đứt hết các
phục…”
mắt thì sẽ rộng thật.”
(Giảm độ căng cho tình huống, chuẩn bị
+ Đuối lý, cùn: “Tôi, tôi bảo
cho tình huống hài kịch mới)
nó làm tôi đau.”
+ Lí luận ngược đời: “Tôi
tưởng tượng ra thế vì tôi thấy
thế. Bác này lí luận hay
nhỉ!”
Đáng cười: Cố nhét mình vào Đáng cười: Mua giày và tất chật →
một vỏ bọc không phù hợp, Kiếm chác hoặc cố tình để biến ông
khiến tất thì đứt các mắt, giày Giuốc - đanh thành trò cười.
thì đau ghê gớm → Tiếng
Nhâng nháo, trơ trẽn →Bắt thóp điểm
cười cũng nứt ra từ đây.
yếu của ông Giuốc - đanh.
Ảnh hưởng từ các khóa học
triết, ngôn ngữ, khiến cách ăn
nói loạn hết cả lên.
Nghệ thuật tạo tiếng cười: Xây dựng tình huống hài hước, kịch tính. Sử dụng thủ pháp đối
lập, tương phản.
Ông Giuốc - đanh Bác phó may
Câu chuyện về - Phát hiện ra biểu hiện bất - Vụng chèo: “may hoa ngược”
bộ lễ phục bình thường của bộ lễ phục.
- Khéo chống: “Các nhà quý tộc…”
“Thế này là thế nào? Bác may
hoa ngược? Lại còn phải bảo - Huênh hoang, tự đắc: “tôi thách các thợ
là may hoa xuôi ư?” (Thế giỏi làm đấy.”
chủ động)
- Lấy bả vinh hoa ra nhử
- Khi nghe thấy: “Các nhà
Lập tức ông Giuốc-đanh bị cắn câu, dắt
quý phái đều mặc như thế!”
mũi ngay.
Ngay lập tức, ông Giuốc -
đanh liền cho là bộ áo đó là Biến tình thế từ bị động thành chủ động
được rồi, thậm chí khẩn nài
không may lại. (Thế bị động)
→Vì cái khao khát làm quý
tộc, ông ta chấp nhận làm
điều ngược đời.
Về lông đính - Hợm của và rởm đời: “Bộ - Không thèm để ý
mũ và tóc giả tóc giả và lông đính mũ có
- Trơ trẽn thừa nhận: ăn bớt vải.
được chững chạc không.”
- Sử dụng bộ lễ phục như một cứu cánh.

→ Thích sang trọng >< ngu → Vụng về, dốt nát >< khôn lỏi, lợi
dốt, thiếu hiểu biết, bị lợi dụng
dụng
* Nghệ thuật tạo tiếng cười: đảo ngược tình thế, đối lập.
2. Cảnh 2: Ông Giuốc-Đanh và đám thợ phụ
- Cảnh 2 huyên náo và nhộn nhịp hơn:
+ Diễn viên đông hơn: có thêm bốn chú thợ phụ
+ Hoạt động phong phú hơn: cởi áo, mặc áo, miệng nói, chân bước, nhảy múa
+ Âm nhạc theo điệu mặc quần áo
- Ông Giuốc-đanh: mặc bộ lễ phục: khoe khoang như một đứa trẻ mà ko biết mình là trò hề.
(Gợi nhớ: câu chuyện “Lợn cưới áo mới”)
- Bốn chú thợ phụ tâng bốc:
Ông lớn → Cụ lớn → Đức ông →Người
Tăng cấp quý tộc liên tục Kiếm đủ thì thôi
Mục đích: Kiếm tiền (Tham tiền có giới hạn)
(Mất gì câu nói)
- Ông Giuốc đanh
Ông lớn → Cụ lớn → Đức ông →Người
Bất ngờ, ngạc nhiên → Khẳng định quý Tưởng tượng được tôn lên làm tướng công
phái → Sung sướng → Khoái trá
Chưng hửng. Tính học đòi vẫn cựa quậy, trực
(Liên tục tung tiền ra thưởng) trồi ra.
(Khao khát trở thành quý tộc: không đáy)
- Cái đáng cười: Danh hão mà làm cho Giuốc-đanh sung sướng đến tê người.
Ham danh vọng đến nỗi: cái danh từ đám thợ phụ mà vẫn mong muốn có được.
- Giuốc-đanh có hai cái lầm:
+ Bộ lễ phục là con đường có được danh vọng, sang trọng
+ Có tiền có thể mua được danh vọng và phẩm hàm.
- Phê phán:
+ Những kẻ ngu dốt học đòi sang trọng
+ Những kẻ lợi dụng
+ Những quý tộc rởm đời, kiểu cách
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Khắc hoạ tài tình tính cách lố lăng của nhân vật thông qua lời nói, hành động.
- Dựng lên lớp hài kịch ngắn, với những mâu thuẫn kịch để thể hiện sinh động, hấp dẫn và
gây cười.
2. Nội dung: Châm biếm, đả kích thói rởm đời, thích hư danh của bọn trưởng giả lỗi thời, đã
dốt nát lại còn thích học đòi.
CÔ BÉ BÁN DIÊM
(An-đéc-xen)
I. Kiến thức chung
1. Tác giả: An-đéc-xen (1805 – 1875) - nhà văn Đan Mạch.
2. Tác phẩm
- Thể loại: truyện ngắn
- Tóm tắt: Trong đêm Noel giá rét tuyết phủ đầy trời, có một em bé bán diêm đầu trần, chân
đất đi giữa màn đêm, mong bán được diêm. Nhưng không ai đoái hoài đến cô bé tội nghiệp.
Em liền tìm một góc khuất, có hai bức tường để ngồi nghỉ. Vì quá giá lạnh, em đã đốt các
que diêm và ảo ảnh dần hiện ra trước mắt em: Lò sưởi, bàn ăn, cây thông Noel và cả bà em.
Thấy bà em đã đốt cả bao diêm và đi với bà lên với thượng đế...
- Chủ đề: Lòng thương cảm sâu sắc đối với số phận bất hạnh.
II. Kiến thức trọng tâm
1. Hình ảnh đáng thương của cô bé bán diêm trong đêm giao thừa
- Gia cảnh:
+ Thiếu hơi ấm tình yêu thương. Mẹ mất sớm, người bà yêu thương em nhất cũng đã mất.
+ Gia đình sa sút, sống cuộc sống nghèo khổ: phải lìa ngôi nhà có dây trường xuân bao
quanh, chui rúc trong một xó tối tăm trên gác mái nhà, mặc dù đã nhét giẻ rách vào kẽ hở
trên vách, gió vẫn thổi rít.
+ Bị ngược đãi: người cha u uất luôn mắng nhiếc, đánh đập.
+ Nhọc nhằn trong cuộc sống mưu sinh: phải tự mình kiếm sống bằng việc đi bán diêm.
- Hình ảnh cô bé đi bán diêm trong đêm giao thừa thật đáng thương
Đêm giao thừa Cô bé bán diêm
Thời tiết: rất lạnh, tuyết rơi nhiều - Đầu trần, chân đất, dò dẫm trong bóng tối.
- Các gia đình quây quần vui vẻ. - Ngồi nép lại trong một góc tường, thu đôi
- Trong nhà đèn thắp sáng trưng. chân vào người, đôi bàn tay cứng đờ ra.
- Mùi thức ăn thơm sực nức. - Không dám về nhà: “về nhà cũng rét thế
→Hạnh phúc, đầy đủ thôi”. Thậm chí nó còn đang sợ hơn vì nó
còn hoang lạnh tình người.
- Bụng đói cồn cào.
→Một mình lẻ loi, cô độc.
→ Thủ pháp đối lập tương phản được sử dụng triệt để: đối lập giữa sáng >< tối, vui >< buồn,
sung túc >< đói khổ →Tạo dựng không gian và thời gian như vậy có ý nghĩa sâu sắc làm
nổi bật cảnh ngộ của cô bé bán diêm.
2. Mộng tưởng và thực tế
- Hoàn cảnh cô bé quẹt diêm:
+ Hoàn cảnh: đôi bàn tay đã cứng đờ vì lạnh.
+ Mục đích: mong tìm được chút hơi ấm.
- Những mộng tưởng và hiện thực:
Lần Mộng tưởng Thực tế
1 Lò sưởi ấm nóng Lò sưởi biến mất, nghĩ thế nào cũng bị
cha mắng
2 Bàn ăn thịnh soạn có ngỗng quay Phố xá vắng teo, lạnh buốt, khách qua
nhảy ra khỏi đĩa. đường lãnh đạm
3 Cây thông Nô –en được trang trí lộng Biến mất
lẫy
4 Người bà hiền hậu đang mỉm cười Biến mất
5 Hai bà cháu vụt lên cao, chẳng còn
đói rét, đau buồn
Được sưởi ấm, được ăn no, được Cô đơn, lạnh lẽo, đói rét, bất hạnh
vui chơi đón giao thừa Thiếu tình yêu thương
Được hạnh phúc trong yêu thương
* Nhận xét:
a. Ý nghĩa hình ảnh ngọn lửa diêm
- Là hình ảnh biểu tượng của những ước mơ chính đáng của trẻ thơ về mái ấm gia đình, về
ấm no hạnh phúc, được vui chơi và sống trong tình yêu thương của ông bà, cha mẹ.
- Ngọn lửa soi chiếu tâm hồn em ngây thơ, trong sáng, ngọn lửa hóa những ngôi sao trên trời
trở thành cầu nối soi đường cho em cùng bà bay lên với Thượng Đế.
- Là con thuyền chuyên chở tinh thần nhân đạo của nhà văn – người đã trân trọng, cảm thông
với những ước mơ bình dị của tuổi thơ.
b. Hình ảnh mộng tưởng: Mỗi khi que diêm được thắp sáng, ngọn lửa diêm bừng lên, biến
hóa dẫn ta tới bao mộng tưởng đẹp.
- Chúng là sản phẩm của trí tưởng tượng phong phú Chúng tạo cho câu chuyện màu sắc cổ
tích.
- Những hình ảnh mộng tưởng đều bắt nguồn từ thực tế và nó diễn biến theo một thứ tự tự
nhiên, hợp lý: Từ vật chất đến tinh thần => Khao khát yêu thương là khao khát cháy bỏng
nhất.
- Chúng thể hiện khát vọng và ước mơ rất chính đáng của trẻ thơ.
- Qua hình ảnh mộng tưởng, ta thấy tâm hồn cô bé bán diêm thật trong sáng, ngây thơ, giàu
ước mơ và giàu yêu thương.
→ Như vậy, hình ảnh mộng tưởng đã vẽ ra một thế giới của bao la ánh sáng diệu kỳ, của
cuộc sống no đủ và của tình yêu thương ấm áp, của hạnh phúc vô bờ.
→Nhà văn thấu hiểu và nâng niu những ước mơ và vẻ đẹp tâm hồn trẻ nhỏ.
c. Hình ảnh hiện thực:
- Mỗi khi que diêm tắt, thực tế phũ phàng, đen tối lại bao vây => Hiện thực là thế giới thực
tại đen tối, lạnh lẽo, là cuộc sống đói khổ, cô đơn.
- Nghệ thuật: đan xen giữa mộng tưởng và hiện thực, tình tiết diễn biến hợp lí.
3. Cái chết của cô bé bán diêm
- Là một hình ảnh đẹp: đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười. Có lẽ em đã thanh thản,
toại nguyện vì đã được sống trong những điều huy hoàng, diệu kỳ.
- Là một cái chết tội nghiệp:
+ Thời gian: Ngày đầu tiên của năm mới.
+ Mọi người vui vẻ.
+ Địa điểm: xó tường
+ Thi thể em bé giữa những bao diêm, một bao diêm bị đốt hết nhẵn.
→Bút pháp vừa hiện thực vừa lãng mạn, gợi chiều sâu suy nghĩ trong người đọc.
- Nguyên nhân cái chết:
+ Đói
+ Rét
+ Sự thờ ơ, lãnh đạm của mọi người.
- Ý nghĩa:
+ Hiện thực về xã hội Đan Mạch.
+ Phê phán thái độ lạnh nhạt, thờ ơ của mọi người trước những số phận bất hạnh.
+ Thể hiện sự thương cảm, xót xa của nhà văn trước số phận của cô bé bán diêm
4. Qua câu chuyện, nhà văn muốn gửi tới chúng ta thông điệp gì?
Vấn đề An-đéc-xen đặt ra trong tác phẩm có ý nghĩa trong cuộc sống hiện thực không?
Trong cuộc sống của chúng ta vẫn còn đó những số phận bất hạnh, vẫn còn đó sự thờ ơ, lãnh
đạm đến ác độc của con người với con người:
+ Câu chuyện đã được đưa lên tivi khiến dư luận bàng hoàng: cậu bé làm thuê ở An Giang bị
chủ nhà đánh đập tàn tệ.
+ Câu chuyện về em bé 10 tháng tuổi bị cha mẹ hành hạ đến chết trên trang web.
Và còn rất nhiều nữa…
Chúng ta sống trong thời hiện đại, nhưng dường như con người có quá nhiều mối bận tâm,
sợi dây tình cảm giữa con người với con người bị nới lỏng.
Nên vấn đề An-đéc-xen đặt ra cách đây gần 200 năm vẫn còn nguyên giá trị.
Nhà văn Vích-to Huy-gô rất có lý khi cho rằng: An-đéc-xen là nhà văn của mọi thời, mọi
nhà, mọi người.
Câu chuyện là thân phận cô bé bán diêm, là cuộc đời bất hạnh nhưng cũng là bài học về
lẽ sống và thái độ sống.

ĐÁNH NHAU VỚI CỐI XAY GIÓ


(Trích Đôn Ki-hô-tê, Xéc-van-téc)

I. Kiến thức chung


1. Tác giả: Xéc–van–téc
2. Tác phẩm:
- Xuất xứ: trích từ chương XV của tiểu thuyết Đôn Ki- hô –tê.
- Nội dung văn bản xoay quanh những sự việc chủ yếu sau:
+ Nhìn thấy và nhận định về cối xay gió
+ Đôn đánh nhau với cối xay gió
+ Thái độ, hành động của mỗi người khi bị đau
+ Quan niệm của họ về chuyện ăn ngủ
+ Quan niệm của họ về tình yêu
- Nhân vật: Đôn Ki- hô –tê và Xan – chô Pan - xa
II. Kiến thức trọng tâm
Hai nhân vật Đôn Ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa được xây dựng với những nét tương
phản thú vị :
Đôn Ki hô–tê Xan–chô Pan - xa
Xuất thân - Quý tộc nghèo - Nông dân
Ngoại hình - Cao gầy - Béo lùn
- Cưỡi ngựa còm - Cưỡi lừa thấp tè
Sở thích - Quá say mê truyện kiếm hiệp - Thích ăn, ngủ
đến nỗi đầu óc mụ mị, quay - Nhận làm giám mã với hi vọng sau
Lý tưởng sống cuồng. này ông chủ công thành danh toại, bác
- Muốn thành hiệp sĩ giang hồ để ta sẽ làm thống đốc cai trị một hòn
trừ lũ gian tà, cứu người lương đảo
thiện.
1. Cuộc chiến - Cách nhìn về cối xay gió: - Cách nhìn về cối xay gió:
với cối xay gió + Tưởng cối xay gió là bọn khổng + Cối xay là cối xay→Không
a. Trước khi lồ gian ác “có đến ba bốn chục tên ngộ nhận, nhất quyết khẳng định đó là
đánh nhau với khổng lồ ghê gớm, ta quyết giao cối xay gió.
cối xay gió chiến với nó”. + Can ngăn chủ: rõ ràng đang xông
+ Vì nhìn nhận như vậy nên cho vào đánh những cối xay gió chứ
đây là một cơ hội để thử thách tài không phải là bọn khổng lồ.
nghệ và diệt trừ “cái giống xấu xa - Mặt tích cực: đầu óc tỉnh táo, thực
này ra khỏi mặt đất phụng sự của tế.
Chúa”. - Mặt tiêu cực: ngăn cản chưa mạnh
→Mặt tích cực: muốn diệt trừ mẽ và quyết tâm.
cái ác, cái xấu: có lý tưởng, hoài
bão tốt đẹp.
→Mặt tiêu cực: cách nhìn
nhận sai, đầu óc hoang tưởng,
nên mục đích lý tưởng trở nên
hão huyền, phi thực tế.
b. Trong trận - Trước khi đánh nhau với cối xay
chiến gió: tiến hành các thủ tục bài bản
như một hiệp sĩ khi giao chiến
thường làm:
+ Thúc ngựa xông lên
+ Hét lớn để khích tướng
+ Thể hiện quyết tâm
+ Niệm cầu người đẹp trong trái
tim để có thêm dũng khí chiến đấu
- Phi thẳng tới chiếc cối xay gần
nhất, đâm mũi giáo vào cánh quạt.
- Đáng khen: Hành động dũng
cảm, mạnh mẽ can trường.
- Đáng cười: kẻ thù ảo tưởng (là
những cối xay mà cũng không
biết), ảnh hưởng của tiểu thuyết
hiệp sĩ quá nặng.
c. Kết thúc trận - Kết thúc trận chiến: chóng vánh - Xông tới cứu chủ, nhưng không kịp
chiến và tất yếu. - Đánh giá hành động của chủ: đầu óc
+ ngọn giáo tan tành kéo theo cả quay cuồng như cối xay.
ngựa và người văng ra xa → Suy nghĩ rất thực tế.
+ Xan – chô Pan –xa thúc lừa chạy
đến cứu, thì thấy chủ nằm không
cựa quậy (chi tiết gây cười, người
đọc tưởng tượng: bằng tất cả sức
nhanh, sức mạnh của thân hình
béo lùn của bác ta, bác ta lao lên
con lừa, phóng với tốc độ khiến
bác ta nhắm tịt cả hai mắt…. đến
nơi vẫn không kịp)
- Quan điểm về thất bại:
+ Có mặt tích cực: cho rằng
chuyện chinh chiến thường biến
hóa khôn lường
lạc quan, vẫn tin tưởng vào mục
đích chính nghĩa của mình
+ Mặt tiêu cực: đổ lỗi cho người
khác, đổ lỗi cho hoàn cảnh: lão
pháp sư Phơ-re-xtôn thâm thù ta
lắm cơ.
→Tiếp tục sa lầy vào những
cuộc chiến không cân sức và điên
rồ khác.
2. Quan điểm - Bị đau: “ngồi vẹo một bên, do bị - Hơi đau
về đau đớn ngã”. - Rên rỉ ngay trừ phi cả đến giám mã
- Nhưng không kêu của hiệp sĩ giang hồ bị cấm không
- Mặt đáng khen: Dũng cảm được rên rỉ.
- Mặt đáng cười: “làm giống sách → Đáng cười: nhát gan, hay kêu ca.
hiệp sĩ có bị thương thế nào cũng
không được rên rỉ, dù xổ cả ruột
gan ra ngoài”.
3. Quan điểm - Đến giờ ăn không ăn, không - Đây là niềm đam mê và sở thích của
về ăn ngủ muốn ăn sáng vì nghĩ đến người bác ta.
yêu cũng đủ no rồi. - Bác ta có thể ăn và ngủ ở mọi lúc
- Ngủ ít, thường bắt chước những mọi nơi: ăn trên lưng lừa một cách
hiệp sĩ trong sách thức trắng nhiều ngon lành; ngủ say sưa mặc cho nắng
đêm ở trong rừng hoặc hoang mạc có chiếu thẳng vào mặt và vô số tiếng
để nhớ tới tình nương. chim hót lo đón mừng một ngày mới.
→Sống hệ tinh thần, hay nghĩ, - Điều làm bác ta lo lắng và buồn rầu
hay mơ mộng và hoang tưởng, đào đâu ra ngay rượu để đổ vào cho
không thiết ăn uống gì → Đã còm đầy.
lại ngày càng lênh khênh, nhẳng →Sống lụy vật chất, vô lo vô nghĩ,
nheo. vô tư →Béo tròn ngày càng béo
tròn.
Ưu điểm: yêu tự do, chuộng công Ưu điểm: tỉnh táo, thực tế, lạc quan
bằng, lẽ phải, quyết ra tay cứu yêu đời.
khổ, trừ gian, dũng cảm không sợ Nhược điểm; thực dụng đến tầm
gian khó. thường, chỉ nghĩ đến cá nhân và hơi
Nhược điểm: đầu óc hoang tưởng, hèn nhát.
điên rồ do ngốn quá nhiều loại
truyện xấu.
Đôn-Ki-hô-tê vừa đáng giận, đáng
cười cũng vừa đáng quý, đáng
thương.
* Nhận xét chung:
- Hai nhân vật được xây dựng theo thủ pháp đối lập, tương phản triệt để: giữa hai nhân vật và
trong bản thân mỗi nhân vật.
- Đây là cặp nhân vật vừa tương phản lại vừa bổ sung cho nhau.
- Hai nhân vật hiện lên vừa có nét đáng yêu đáng quý, vừa có nét đáng phê phán… Nhân vật
càng sống động hơn, gần gũi với thực tế. Ai cũng nhận ra có mình trong đó.
- Bài học nhân sinh:
+ Sống có lí tưởng, có ước mơ song phải có cách nhìn chân thực, khách quan, đặt lí tưởng
ước mơ đó trong cuộc sống.
+ Không nên vụ lợi, ích kỉ, thực tế quá đến mức tầm thường.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Thành công khi xây dựng được cặp nhân vật tương phản.
- Giọng điệu hài hước, phê phán.
2. Nội dung: Đôn-ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa đã tạo nên một cặp nhân vật bất hủ. Qua đó,
tác giả còn muốn báo trước sự xuất hiện của thời đại phục hưng với những con người mới,
những tính cách mới nghị lực sáng ngời chủ nghĩa nhân văn.

CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG


(O-Hen-ri)
I. Kiến thức chung
1. Tác giả: O – Hen-ri
2. Xuất xứ: Đoạn trích là phần cuối của truyện “Chiếc lá cuối cùng”
II. Kiến thức trọng tâm
1. Nhân vật Giôn xi
a. Tình cảnh
- Họa sĩ nghèo, sống trọ trong một căn hộ tồi tàn ở tầng áp mái
- Bị sưng phổi nặng
- Nghèo túng, không có tiền thuốc thang
- Cô đang trong tâm trạng chán nản tuyệt vọng: tin rằng khi nào chiếc lá thường xuân cuối
cùng rụng xuống cũng chính là lúc cô lìa đời
→Giôn xi đang ở trong tình cảnh vô cùng đáng thương, khó khăn
b. Diễn biến tâm trạng
* Lúc đầu:
+ Cô luôn suy nghĩ: Khi nào chiếc cuối cùng trên cây thường xuân rụng thì cô cũng buông
xuôi, lìa đời →Đây là một suy nghĩ ngớ ngẩn, đáng thương và cho thấy cô đang trong tâm
trạng vô cùng chán nản, tuyệt vọng, bi quan.
+ Chính niềm tin bất hạnh này khiến cô buông xuôi, thờ ơ, tàn nhẫn với sự sống của chính
bản thân mình thản nhiên chờ cái chết, sẵn sàng đợi lúc mình lìa đời như chiếc lá cuối cùng
lìa cành. Cô không quan tâm đến những lời động viên của Xiu, không muốn ăn uống. Cô
luôn yêu cầu Xiu kéo tấm mành lên, lần đầu khi nhìn thấy chiếc lá cuối cùng còn đó, cô lại
nghĩ đinh ninh rằng: chỉ trong đêm nay mưa gió bão bùng chiếc lá ấy sẽ rụng thôi.
+ Cô cảm thấy cô đơn khi sắp sửa bước bào chuyến đi xa đầy bí ẩn: “Cái cô đơn nhất trong
khắp thế gian là một tâm hồn đang chuẩn bị sẵn sàng cho chuyến đi xa”.
* Khi nhìn thấy chiếc lá thường xuân cuối cùng vẫn bám trụ lại:
- Ngạc nhiên: “nằm nhìn chiếc lá hồi lâu”, như là không tin vào mắt mình, không tin vào
phép nhiệm màu chiếc lá mỏng manh bé nhỏ có thể bám trụ vào cành cây chống chọi và
chiến thắng được trận mưa gió bão tuyết.
- Thay đổi về nhận thức và hành động:
+ Thay đổi về nhận thức: Tự thấy mình là một con bé hư và nhận thấy rằng ý nghĩ muốn chết
của mình lâu nay là một tội.
+ Đòi ăn uống, soi gương, muốn vẽ vịnh Na-plơ
→Như vậy từ tâm trạng bi quan, tuyệt vọng sẵn sàng chờ chết →Giôn xi đã hồi sinh,
khát khao sống, cố gắng chiến đấu với bệnh tật để giành sự sống. Cô trở lại vui vẻ, hồn
nhiên, yêu đời yêu nghề →Nhờ đó cô đã qua khỏi nguy hiểm
c. Nguyên nhân hồi sinh:
+ Sự chống chọi kiên cường của chiếc lá với thiên nhiên khắc nghiệt ác động đến nhận
thức: “Có một cái gì đó làm cho chiếc lá cuối cùng vẫn còn đấy để em thấy rằng mình đã tệ
như thế nào”. Chính sự dũng cảm của chiếc lá đơn độc trước những trận mưa vùi dập và
những cơn gió phũ phàng đã làm cho Giôn xi nảy sinh trong cô sự so sánh, thấy mình quá
yếu đuối, cô suy nghĩ lại, thấy mình cần phải mạnh mẽ.
+ Khát vọng sống tiềm tàng, mãnh liệt, nghị lực sống của Giôn xi.
→Nghị lực và tình yêu cuộc sống sẽ giúp con người chiến thắng được bệnh tật, khó khăn
2. Nhân vật Xiu
- Hoàn cảnh: Gôn xi và Xiu là hai họa sĩ nghèo, còn trẻ. Họ đến từ những miền quê khác
nhau và có chung đam mê nghệ thuật, sống cùng nhau trong căn hộ thuê tồi tàn. Mùa đông,
Giôn xi bị bệnh sưng phổi, nghèo túng và bệnh tật khiến cô tuyệt vọng không thiết sống.
Trong hoàn cảnh đó, tình bạn đẹp giữa Xiu và Giôn xi thể hiện qua lời nói, hành động và tâm
trạng của Xiu đối với Giôn xi:
- Tâm trạng của Xiu: Cô lo sợ khi những chiếc lá thường xuân ngày càng ít ỏi, lo lắng cho
Giôn xi đến mức mất ngủ, khuôn mặt hốc hác.
- Lời nói của Xiu: Em thân yêu, thân yêu: Dịu dàng, ân tình, an ủi, động viên, khích lệ,
mong em hãy vì mình mà gắng gượng.
- Hành động chăm sóc Giôn xi tận tình, chu đáo của Xiu: Mời bác sĩ đến khám, nấu cháo
gà, pha sữa, kéo tấm mành xuống che kín cửa sổ, ra hiệu cho Bơ men sang buồng bên....
+ Hình ảnh đôi bàn tay của Xiu gửi gắm những ý nghĩa sâu sắc về tình bạn: đôi bàn tay
lo âu kéo mành che kín cửa sổ, bàn tay mảnh dẻ run rẩy đầy lo âu khắc khoải khi nói về bệnh
tình, bàn tay mở rộng để ôm Giôn xi lẫn những chiếc gối, đôi bàn tay yêu thương, tình nghĩa.
+ Khái quát, tổng kết: Trong sự tuyệt vọng đến tận cùng của Giôn - xi, chính sự an ủi, chăm
sóc của Xiu là nguồn khích lệ để Giôn - xi có thêm nghị lực sống. Từ lời nói đến hành động,
Xiu là hiện thân của lòng tốt, của tình bạn đẹp, tình chị em thủy chung cao quý.
Trở đi trở lại trong miêu tả Xiu là hình tượng bàn tay. Bàn tay lo âu “kéo tấm mành mành
xuống che kín cửa sổ”. Bàm tay, theo yêu cầu của Giôn xi, kéo tấm mành một chán nản. Bàn
tay “mảnh dẻ run rẩy” khi nói chuyện với bác sĩ về bệnh tình của Giôn xi. Vòng tay Xiu còn
mở rộng để “ôm lấy người Giôn xi lẫn những chiếc gối” →Bàn tay là sự thể hiện trực tiếp
tình cảm mà Xiu dành cho bạn. Với bàn tay ấy, tình yêu thương được hiện ra thành những
hành động, những vỗ về, chở che… cụ thể.
3. Nhân vật cụ Bơ men và kiệt tác chiếc lá
a. Cụ Bơ men:
- Gia cảnh:
+ Họa sĩ nghèo, vô danh, ngoài 60 tuổi.
+ Sống bằng cách ngồi làm mẫu vẽ cho các họa sĩ trẻ.
+ Cụ mơ ước vẽ một kiệt tác nhưng đã 40 năm chưa thực hiện được.
- Tình cảm, hành động cao cả:
+ Lo lắng, sợ sệt chiếc lá rụng
+ Vẽ chiếc lá cuối cùng ngay trong đêm mưa gió bão bùng →Cụ bị viêm phổi nặng và
chết.
→Sự hy sinh thầm lặng, vị tha quên mình vì người khác của cụ. Cụ hi sinh tính mạng để
đổi lấy niềm tin, tạo động lực sống cho Giôn xi →Giàu tình thương và đức hi sinh.
→Đặc trưng trong sáng tác của O Hen ri: nhân vật của ông dù nghèo đói nhưng luôn ấm
áp tình người.
b. Kiệt tác chiếc lá:
Vì:
+ Giống như thật
+ Đem lại sự sống cho Giôn xi.
+ Chiếc lá được vẽ bằng chính tình yêu, lòng vị tha sự hi sinh cao cả, thầm lặng đến quên
mình của cụ Bơ men.
→ Quan điểm nghệ thuật:
- Nghệ thuật chân chính là nghệ thuật vị nhân sinh, vì cuộc sống của con người. (Cái đẹp có
khả năng cứu rỗi thế giới)
- Nghệ thuật chân chính là sự lao động cống hiến khổ hạnh, quên mình, vô tư, nó vang lên
một cách giản dị, hồn nhiên và sâu sắc.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Cốt truyện dàn dựng chu đáo, tình tiết sắp xếp khéo léo, hấp dẫn.
- Nghệ thuật đảo ngược tình huống truyện hai lần đã tạo ra hứng thú với người đọc.
2. Nội dung: Truyện ca ngợi tình yêu thương cao cả giữa những con người nghèo khổ. Tôn
vinh giá trị, sức mạnh nghệ thuật chân chính mang đến niềm vui và hạnh phúc cho con
người.
ĐI BỘ NGAO DU
(Ru-xô)
I. Kiến thức chung
1. Tác giả: Ru-xô (1712-1778) - nhà văn Pháp
2. Tác phẩm: Trích từ quyển V - quyển cuối cùng của tác phẩm “Ê-min hay về giáo dục”, ra
đời năm 1762.
II. Kiến thức trọng tâm
1. Các luận điểm
- Đi bộ ngao du thì ta hoàn toàn được tự do, tùy theo ý thích, không bị lệ thuộc vào bất cứ ai
(gã phu trạm), bất cứ cái gì (giờ giấc, xe ngựa, đường sá…).
- Sang đoạn thứ hai, lập luận chính: đi bộ ngao du thì ta sẽ có dịp trau dồi vốn tri thức của ta.
- Đến đoạn cuối, lập luận chính của Ru-xô là đi bộ ngao du có tác dụng tốt đến sức khỏe.
2. Trật tự sắp xếp luận điểm là hợp lý
- Đối với Ru-xô, tự do là mục tiêu quan trọng hàng đầu. Ông luôn khao khát tự do. Ông cảm
thấy tự do quý giá như thế nào từ khi còn nhỏ tuổi bị chủ xưởng chửi mắng, đánh đập rồi lại
phải đi ở cho người ta để kiếm ăn (dẫn chứng lấy ở mục: Những điều cần lưu ý). Suốt đời
ông lại đấu tranh cho tự do chống lại chế độ phong kiến (dẫn chứng lấy ở mục: Những điều
cần lưu ý).
- Ru-xô lại là người thuở nhỏ hầu như không được học hành. Ông rất khao khát kiến thức, cả
đời ông phải nỗ lực tự học. Có lẽ vì thế nên lập luận trau dồi vốn tri thức, không phải trong
sách vở mà từ thực tiễn sinh động của thiên nhiên được ông xếp ở vị trí thứ hai trong số các
lợi ích của đi bộ ngao du.
3. Sự kết hợp các đại từ “ta” và “tôi” trong văn bản
Tác giả dùng “ta” khi lí luận chung, tác giả xưng “tôi” khi nói về những cảm nhận và cuộc
sống từng trải của riêng ông. Cũng có chỗ những trải nghiệm của cái “tôi” riêng tư ấy được
thể hiện dưới dạng kể chuyện về Ê-min, người học trò của ông, tuy rằng Ê-min chỉ là một
người học trò do ông tưởng tượng ra mà thôi. Nhờ sự xen kẽ giữa lý luận trừu tượng (gắn với
“ta”) và những trải nghiệm của cá nhân tác giả (gắn với “tôi”) nên áng văn nghị luận này
không khô khan mà rất sinh động.
4. Ru-xô là một con người giản dị, quý trọng tự do và yêu mến thiên nhiên (núi sông,
đồng ruộng, cây cối, hoa lá – không thấy ông nói đến các loài vật).
Đây là bóng dáng tinh thần của Ru-xô. Bóng dáng ấy hiện lên khá đậm nét trong bài
“Đi bộ ngao du” và đó là nét đặc biệt của bài văn nghị luận này.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, đan xen yếu tố tự sự, biểu cảm, lí lẽ kết hợp kinh nghiệm
thực tế.
2. Nội dung: Lợi ích của việc đi bộ ngao du là tự do thưởng ngoạn, mở rộng hiểu biết, nâng
cao sức khoẻ và tinh thần.

You might also like