Professional Documents
Culture Documents
Phần I – Từ vựng
1. Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
Ví dụ:
Nghĩa của một từ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của
từ khác:
🡪 Từ ngữ có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của nó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ
khác.
🡪 Từ có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa từ từ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của từ khác.
🡪 Một từ có nghĩa rộng với từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp với từ ngữ khác.
2. Trường từ vựng
- Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
- Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.
- Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại.
- Do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau.
- Trong thơ văn cũng như trong cuộc sống hàng ngày, người ta thường dùng cách chuyển
trường từ vựng để tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt (phép nhân
hóa, so sánh).
3. Từ tượng hình, tượng thanh
Từ tượng thanh Từ tượng hình
Là những từ mô phỏng âm thanh tự nhiên, Là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái
của con người. của sự vật.
Ví dụ: hu hu, róc rách, hì hì… VD: rón rén, xồng xộc, rũ rượi
Tác dụng: giúp gợi hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, mang lại giá trị biểu cảm
cao.
4. Trợ từ, thán từ, Tình thái từ
Trợ từ Thán từ Tình thái từ
Là những từ chuyên đi kèm Là những từ dùng để bộc lộ Tình thái từ là những từ
một từ ngữ trong câu để tình cảm, cảm xúc của được thêm vào câu để tạo
nhấn mạnh hoặc biểu thị người nói hoặc dùng để gọi ra câu nghi vấn, câu cầu
thái độ đánh giá sự vật, sự đáp. Thán từ thường đứng ở khiến, câu cảm thán và để
việc được nói đến ở từ ngữ đầu câu, có khi nó được biểu thị các sắc thái tình
đó. tách ra thành một câu đặc cảm của người nói.
biệt.
Tình thái từ có một số
Thán từ gồm 2 loại chính: loại:
+ Thán từ bộc lộ tình cảm, + Tình thái từ nghi vấn:
cảm xúc: a, ái, ơ, ôi, ô à, ư, hả, chứ, chăng…
hay…
+ Tình thái từ cầu khiến:
+ Thán từ gọi đáp: này, ơi, đi, nào, với…
vâng, dạ, ừ…
+ Tình thái từ cảm thán:
thay, sao…
+ Tình thái từ biểu thị sắc
thái tình cảm: ạ, nhé,
mà…
VD: Ngay tôi cũng không VD: Này, bảo bác ấy có VD: Bạn giúp tôi một tay
biết việc này. trốn đi đâu thì trốn. nhé!
5. Lựa chọn trật tự từ trong câu
- Trong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự từ, mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt
riêng. Người nói (người viết) cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp.
- Một số tác dụng của trật tự từ:
+ Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm (như thứ bậc quan
trọng của sự vật, thứ tự trước sau của hoạt động, trình tự quan sát của người nói…).
+ Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
+ Liên kết câu với những câu khác trong văn bản.
+ Đảm bảo sự hài hòa về ngữ âm của lời nói.
Phần II – Biện pháp tu từ
1. Nói quá
Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả
để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
VD: Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
(Bài ca vỡ đất, Hoàng Trung Thông)
2. Nói giảm, nói tránh
Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn,
ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự.
VD: Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời.
(Bác ơi!, Tố Hữu)
Phần III – Câu
1. Câu ghép
- Câu ghép là những câu do hai hay nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi
cụm C-V này được gọi là một vế câu.
- Có hai cách nối vế câu:
+ Dùng những từ có tác dụng nối (quan hệ từ, cặp quan hệ từ, phó từ, đại từ)
+ Không dùng từ nối (trường hợp này cần có dấu phẩy, chấm phẩy hoặc dấu hai chấm)
- Các vế câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ (quan hệ nguyên nhân – kết quả;
quan hệ tương phản, tăng tiến, lựa chọn bổ sung, tiếp nối, đồng thời, giải thích…)
- Mối quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô
ứng nhất định. Tuy nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ ý nghãi giữa các vế câu, nhiều
trường hợp ta cần xem xét văn cảnh, ngữ cảnh giao tiếp.
2. Phân loại câu theo mục đích nói
Câu nghi vấn Câu cầu khiến Câu cảm thán Câu trần thuật
Là câu: Là câu: Là câu: Là câu:
- Có những từ nghi - Có những từ cầu - Có những từ ngữ - Không có đặc điểm
vấn (ai, gì, nào...) khiến (hãy, đừng, cảm thán (ôi, than hình thức của các kiểu
hoặc có từ “hay” chớ, đi, thôi, ôi, hỡi ơi…) câu nghi vấn, cầu
(nối các vế có quan nào…) hay ngữ khiến, cảm thán
- Dùng để bộc lộ
hệ lựa chọn). điệu cầu khiến.
trực tiếp cảm xúc - Thường dùng để kể,
- Có chức năng - Được dùng để ra của người nói thông báo, nhận định,
chính là dùng để hỏi lệnh, yêu cầu, đề (người viết), xuất miêu tả hoặc có khi là
nghị, khuyên hiện chủ yếu trong yêu cầu, đề nghị, bộc lộ
- Khi viết, câu nghi
bảo… ngôn ngữ nói hằng tình cảm, cảm xúc (vốn
vấn kết thúc bằng
ngày hay ngôn ngữ là chức năng chính của
dấu chấm hỏi. - Khi viết, câu cầu
văn chương. những kiểu câu khác).
khiến thường kết
- Đôi khi câu nghi
thúc bằng dấu - Khi viết, câu cảm - Khi viết, câu trần
vấn được dùng để
chấm than, nhưng thán thường kết thúc thuật thường kết thúc
cầu khiến, khẳng
khi ý cầu khiến bằng dấu chấm than. bằng dấu chấm, nhưng
định, phủ định, đe
dọa, bộc lộ tình không được nhấn đôi khi nó có thể kết
cảm… và không yêu mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm
cầu người đối thoại thúc bằng dấu than hoặc chấm lửng.
trả lời. chấm.
VD: VD: VD: VD:
Những người muôn Đang ngồi viết thư, Hỡi cảnh rừng ghê Thế rồi Dế Choắt tắt
năm cũ tôi bỗng nghe tiếng gớm của ta ơi! thở. Tôi Thương lắm.
ai đó vọng vào: Vừa Thương vừa ăn
Hồn ở đâu bây giờ? (Nhớ rừng, Thế Lữ)
năn tội mình.
- Mở cửa!
(Ông đồ, Vũ Đình
(Dế Mèn phiêu lưu kí,
Liên) (Sách giáo khoa
Tô Hoài)
ngữ văn 8, tập 2,
tr.31)
Phần IV – Dấu câu
Dấu ngoặc đơn Dấu hai chấm Dấu ngoặc kép
Được dùng để đánh dấu Được dùng để: Được dùng để:
phần chú thích (giải thích,
- Đánh dấu (báo trước) - Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn
thuyết minh, bổ sung
phần giải thích, thuyết trực tiếp
thêm).
minh cho một phần trước
- Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo
đó.
nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa
- Đánh dấu (báo trước) lời mai.
dẫn trực tiếp (dùng với
- Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo,
dấu ngoặc kép) hay lời đối
tập san… được dẫn.
thoại (dùng với dấu gạch
ngang
VD: Đùng một cái, họ VD1: Người xưa có câu: VD:
(những người bản xứ) “Trúc dẫu cháy, đốt ngay
- Hai tiếng “em bé” mà cô tôi
được phong cho cái danh vẫn thẳng”.
ngân dài ra thật ngọt, thật rõ…
hiệu tối cao…
VD2: Tôi phải bảo:
(Những ngày thơ ấu, Nguyên
(Thuế máu, Nguyễn Ái
- Được, chú mình cứ nói Hồng)
Quốc)
thẳng thừng ra nào.
- Kết cục, anh chàng “hầu cận
(Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô ông lí” yếu hơn chị chàng con
Hoài) mọn…
(Tắt đèn, Ngô Tất Tố)
- Hàng loạt vở kịch như “Tay
người đàn bà”, “Giác ngộ”, “Bên
kia sông Đuống”, … ra đời.
Phần V – Hành động nói, Hội thoại
1. Hành động nói
- Là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định
- Người ta dựa vào mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó. Những kiểu hành động
nói thường gặp là: hỏi, trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán…) điều khiển (cầu
khiến, đe dọa, thách thức,…), hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc.
- Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với
hành động đó (cách dùng trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác (cách dùng gián tiếp).
2. Hội thoại
- Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
- Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội:
+ Quan hệ trên – dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội)
+ Quan hệ thân – sơ (theo mức độ quen biết, thân tình)
- Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho
phù hợp.
- Trong hội thoại, mỗi lần có một người tham gia trong hội thoại nói được gọi là một lượt lời.
Để giữ lịch sự, cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời hoặc chêm vào
lời của người khác. Nhiều khi im lặng cũng là một cách biểu thị thái độ
VĂN HỌC HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
TÔI ĐI HỌC
(Thanh Tịnh)
NGẮM TRĂNG
(Hồ Chí Minh)
Bản dịch thơ đã làm mất đi sự cô đọng, hàm súc, tinh tế trong nghệ thuật thể hiện của
tác giả.
- Đề tài: Vọng nguyệt (hay đối nguyệt, khán minh nguyệt) là một thi đề khá phổ biến
trong thơ xưa.
- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt
- Nhân vật trữ tình trong bài thơ là người ngắm trăng và tác giả Hồ Chí Minh có mối
quan hệ thống nhất với nhau. 🡪 Tác giả trữ tình.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Hoàn cảnh ngắm trăng của tác giả
- Hồ Chí Minh đã ngắm trăng trong một hoàn cảnh đặc biệt: trong ngục tù. Bậc tao
nhân mặc khách thưởng trăng đó đang là một tù nhân bị đày đoạn, vô cùng cực khổ.
Điều kiện sinh hoạt của cái nhà tù tàn bạo, dã man mà tù nhân phải sống khác loài
người - làm sao phù hợp với việc thưởng nguyệt! Làm sao có rượu để thưởng trăng?
- Không thể cho rằng câu thơ đầu bài thơ mang ý nghĩa phê phán (vì chẳng có nhà tù
nào nhân đạo đến nỗi mỗi kì trăng sáng lại mang rượu, mang hoa đến cho tù nhân ngắm
trăng). Chỉ có thể hiểu rằng, trước cảnh đêm trăng quá đẹp, Hồ Chí Minh bỗng khao
khát được thưởng trăng một cách trọn vẹn và lấy làm tiếc vì không có rượu, có hoa.
- Việc nhớ đến rượu và hoa trong cảnh tù ngục khắc nghiệt ấy đã cho người tù này
không hề vướng bận bởi những ách nặng nề về vật chất, tâm hồn vẫn tự do, vẫn ung
dung, vẫn thiết tha được tận hưởng cái đẹp.
- Câu thơ thứ hai, có cái xốn xang, bối rối rất nghệ sĩ của Hồ Chí Minh (“Đối thử lương
tiêu nại nhược hà?”)
- Câu thơ cho ta thấy rõ tâm hồn nghệ sĩ đích thực của Người. Mà trong tù thì biết làm
thế nào để có cuộc ngắm trăng thực sự? Vì vậy mà càng bối rối. Người chiến sĩ cách
mạng vĩ đại, lão luyện ấy vẫn là một con người yêu thiên nhiên một cách say mê và hồn
nhiên, đã rung động mãnh liệt trước cảnh trăng quá đẹp.
2. Cách thưởng trăng của nhà thơ
- Một cách xử lí rất nghệ sĩ, lãng mạn, ngắm trăng bằng cả tấm lòng, bằng tình yêu tha
thiết, chân thành.🡪 sự giao hoà tuyệt đối của con người với trăng.
* Cấu trúc đăng đối:
“Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt
Nguyệt tòng song khích khán thi gia”
(Nhân-song-nguyệt)
Đã cho thấy sự giao hoà tuyệt đối giữa Hồ Chí Minh và trăng
- Người tù chủ động tìm đến thiên nhiên, bày tỏ tình yêu thiên nhiên. Người đã thả tâm
hồn vượt ra ngoài song sắt nhà tù để khán minh nguyệt, tức là để giao hoà với vầng
trăng đang toả mộng giữa trời,
- Vầng trăng trong bài Ngắm trăng cũng vượt qua song sắt nhà tù để tìm đến ngắm nhà
thơ trong tù. Vậy là cả người và trăng cùng chủ động tìm đến nhau, giao hoà cùng
nhau, ngắm nhau say đắm.
- Cấu trúc đối của hai câu chữ Hán đã làm nổi bật tình cảm song phương đều mãnh liệt
của cả người và trăng.
*Ngoài ra, biện pháp nhân hoá đã cho vầng trăng và Bác có mối gắn bó thân thiết, trở
thành tri âm, tri kỉ từ lâu.
*Khổ thơ còn sử dụng cấu trúc lí giải
+ Không: rượu, hoa, không gian
+ Có: Trăng đẹp- tâm hồn.
🡪 Qua đó thể hiện rõ chí lớn của Bác:
+ Tâm hồn lớn: biến tất cả cái không thành có. Chỉ cần có sự hiện diện của trăng và
tâm hồn nghệ sĩ sẽ làm cho tất cả những cái không thành có. Và tạo thành cái sang cho
cuộc thưởng trăng. Trong phút giây, nhà tù bỗng trở thành lầu vọng nguyệt.
+ Bản lĩnh lớn: người tù cách mạng không hề bận tâm về những cùm xích, đói rét,
muỗi rệp, ghẻ lở … của chế độ nhà tù khủng khiếp, cũng bất chấp song sắt thô bạo của
nhà tù, luôn để tâm hồn mình tìm đến “đối diện đàm tâm” với vầng trăng tri âm.
🡪 Đó là sức mạnh tinh thần kì diệu của người chiến sĩ- thi sĩ HCM. Phía này là nhà tù
đen tối, còn ngoài kia là vầng trăng thơ mộng, là thế giới của cái đẹp, của bầu trời tự
do, lãng mạn làm say lòng người. Giữa hai thế giới đối cực đó là song sắt nhà tù.
Nhưng trước cuộc đàm tâm này, song sắt nhà tù trở nên bất lực, vô nghĩa trước những
tâm hồn tri âm, tri kỷ tìm đến với nhau. Đó là tinh thần thép.
- Ngắm trăng vừa thể hiện tình cảm thiên nhiên đặc biệt sâu sắc, mạnh mẽ, vừa thể hiện
được sức mạnh tinh thần to lớn, bản lĩnh vững vàng của người chiến sĩ vĩ đại đó. Vì
vậy có thể nói, đằng sau những câu thơ đó lại là một tinh thần thép, mà biểu hiện ở đây
là sự tự do nội tại, phong thái ung dung, vượt hẳn lên sự nặng nề, tàn bạo của nhà tù.
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung
- Bài thơ cho thấy tình yêu thiên nhiên đến say mê và vẻ đẹp một tâm hồn, một nhân
cách lớn, vừa rất nghệ sĩ, vừa có bản lĩnh phi thường của người chiến sĩ vĩ đại.
2. Nghệ thuật
- Vừa mang màu sắc cổ điển (đề tài, thi liệu cổ: rượu, hoa, trăng, ở cấu trúc đăng đối,
và hình ảnh chủ thể trữ tình: ung dung, giao cảm đặc biệt với thiên nhiên) vừa mang
tinh thần thời đại (một hồn thơ lạc quan luôn hướng về phía ánh sáng, toát lên tinh thần
thép), vừa giản dị hồn nhiên vừa hàm súc, dư ba.
Hướng dẫn đọc thêm:
ĐI ĐƯỜNG
(Tẩu lộ, Hồ Chí Minh)
ÔN DỊCH, THUỐC LÁ
I. Kiến thức chung
1.Tác giả: Nguyễn Khắc Viện
2.Tác phẩm
- Xuất xứ: trích trong bài viết: Từ thuốc lá đến ma túy – Bệnh nghiện.
- Vấn đề: tệ nạn nghiện thuốc lá.
- Nội dung: Nạn nghiện thuốc lá đem lại nhiều tác hại cho sức khỏe con người, ảnh hưởng tới
cuộc sống gia đình và xã hội.
II. Kiến thức trọng tâm
1. Ý nghĩa nhan đề của văn bản
- Thuốc lá - cách nói tắt của "tệ nghiện thuốc lá".
- So sánh (tệ nghiện) thuốc lá với ôn dịch là rất thoả đáng vì tệ nghiện thuốc lá cũng là một
thứ bệnh (bệnh nghiện) và cả hai có một đặc điểm chung là rất dễ lây lan.
- Từ ôn dịch trong tên gọi văn bản không đơn thuần chỉ có nghĩa là một thứ bệnh lan truyền
rộng mà nó còn được dùng như một lời chửi rủa.
- Giữa 2 từ ôn dịch và thuốc lá có một dấu phẩy ngăn cách (dùng lối tu từ) 🡪 nhấn mạnh sắc
thái biểu cảm vừa căm tức vừa ghê tởm với tệ nghiện này.
- Có thể diễn ý nôm na: "Thuốc lá! Mày là đồ ôn dịch"
2. Tác hại của khói thuốc lá
a. Đối với người hút
- Nó không làm người ta đột tử →khó nhận biết.
- So sánh việc thuốc lá tấn công loài người đáng sợ như: giặc ngoại xâm bằng trích lời của
nhà quân sự thiên tài Trần Hưng Đạo: "Nếu giặc đánh như vũ bão thì không đáng sợ, đáng sợ
là giặc gặm nhấm như tằm ăn dâu".
+ Dâu ví với con người, sức khoẻ con người.
+ Tằm so sánh với khói thuốc lá.
→"Tằm ăn dâu" đến đâu, dù chậm, vẫn biết đến đó; còn khói thuốc, chẳng những người
hút thường không thấy tác hại của nó ngay, càng không biết rằng có tới trên 4000 chất hoá
học trong khói thuốc lá có khả năng gây những bệnh hiểm nghèo.
- Tác hại cụ thể:
+ Khói thuốc lá chứa nhiều chất độc, thấm vào cơ thể làm tê liệt lông mao →gây ho hen,
đờm dãi, viêm phế quản...
+ Chất ô-xít-các-bon thấm vào máu, bám chặt các hồng cầu, không cho chúng tiếp cận ô-xi;
thấm vào các tế bào, chất hắc ín thường gây ra ung thư.
+ Chất ni-cô-tin làm các động mạch co thắt, gây những bệnh nghiêm trọng: huyết áp cao, tắc
động mạch, nhồi máu cơ tim.
- Chỉ riêng bệnh viêm phế quản của hàng triệu người, đã làm mất bao ngày công lao động,
làm tổn hao sức khoẻ cộng đồng.
→Lấy bệnh nhẹ nhất làm dẫn chứng vì: nó có tính phổ biến, một bệnh nhẹ mà tác hại như
vậy thì các bệnh khác sẽ như thế nào?
- Phương pháp đòn bẩy, nhấn mạnh về lý lẽ, lập luận.
b. Khói thuốc đối với người không hút:
- Tác giả nêu nhận định: "Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi", đây là lời chống chế thường gặp ở
những người hút thuốc.
→ Nhằm bác bỏ luận điểm sai lầm đó để kết luận về tác hại với người hút và cả những người
xung quanh.
+ Ở gần người hút cũng bị nhiễm độc.
+ Vợ, con, người cùng phòng, ... cũng bị đau tim, viêm phế quản, ung thư...
+ Người có thai, bị nhiễm độc, đẻ non, con yếu...
+ Hút thuốc còn đầu độc và nêu gương xấu cho con em.
+ Thuốc lá còn là con đường dẫn trẻ em đến tội phạm.
→ Thuốc lá gây nên những hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe, tính mạng con người,
đến an ninh xã hội và cả nền kinh tế của gia đình, đất nước.
3. Những kiến nghị
- Trước khi đưa ra những kiến nghị, tác giả đã so sánh tình hình hút thuốc ở Việt Nam với
các nước Châu Âu để làm rõ:
+ Nước ta còn nghèo mà sử dụng thuốc lá ngang với các nước giàu nhất thế giới →Điều
không thể chấp nhận được.
+ Các nước giàu có mà có những chiến dịch chống hút thuốc mạnh mẽ →Ta phải nghĩ:
nước ta còn nghèo , đã nhiều dịch bệnh lại còn thêm “ôn dịch thuốc lá” → Thật đáng kinh.
- Kiến nghị: Mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật: Cách lập luận chặt chẽ, cụ thể thuyết phục với lỗi văn viết giàu nhiệt huyết
kết hợp việc sử dụng linh hoạt thủ pháp so sánh để thuyết minh một cách thuyết phục một
vấn đề y học liên quan đến vấn đề xã hội.
2. Nội dung: Với những phân tích khoa học, tác giả đã chỉ ra tác hại của việc hút thuốc lá đối
với đời sống con người; từ đó phê phán và kêu gọi mọi người ngăn ngừa tệ nạn hút thuốc lá.
→ Thích sang trọng >< ngu → Vụng về, dốt nát >< khôn lỏi, lợi
dốt, thiếu hiểu biết, bị lợi dụng
dụng
* Nghệ thuật tạo tiếng cười: đảo ngược tình thế, đối lập.
2. Cảnh 2: Ông Giuốc-Đanh và đám thợ phụ
- Cảnh 2 huyên náo và nhộn nhịp hơn:
+ Diễn viên đông hơn: có thêm bốn chú thợ phụ
+ Hoạt động phong phú hơn: cởi áo, mặc áo, miệng nói, chân bước, nhảy múa
+ Âm nhạc theo điệu mặc quần áo
- Ông Giuốc-đanh: mặc bộ lễ phục: khoe khoang như một đứa trẻ mà ko biết mình là trò hề.
(Gợi nhớ: câu chuyện “Lợn cưới áo mới”)
- Bốn chú thợ phụ tâng bốc:
Ông lớn → Cụ lớn → Đức ông →Người
Tăng cấp quý tộc liên tục Kiếm đủ thì thôi
Mục đích: Kiếm tiền (Tham tiền có giới hạn)
(Mất gì câu nói)
- Ông Giuốc đanh
Ông lớn → Cụ lớn → Đức ông →Người
Bất ngờ, ngạc nhiên → Khẳng định quý Tưởng tượng được tôn lên làm tướng công
phái → Sung sướng → Khoái trá
Chưng hửng. Tính học đòi vẫn cựa quậy, trực
(Liên tục tung tiền ra thưởng) trồi ra.
(Khao khát trở thành quý tộc: không đáy)
- Cái đáng cười: Danh hão mà làm cho Giuốc-đanh sung sướng đến tê người.
Ham danh vọng đến nỗi: cái danh từ đám thợ phụ mà vẫn mong muốn có được.
- Giuốc-đanh có hai cái lầm:
+ Bộ lễ phục là con đường có được danh vọng, sang trọng
+ Có tiền có thể mua được danh vọng và phẩm hàm.
- Phê phán:
+ Những kẻ ngu dốt học đòi sang trọng
+ Những kẻ lợi dụng
+ Những quý tộc rởm đời, kiểu cách
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Khắc hoạ tài tình tính cách lố lăng của nhân vật thông qua lời nói, hành động.
- Dựng lên lớp hài kịch ngắn, với những mâu thuẫn kịch để thể hiện sinh động, hấp dẫn và
gây cười.
2. Nội dung: Châm biếm, đả kích thói rởm đời, thích hư danh của bọn trưởng giả lỗi thời, đã
dốt nát lại còn thích học đòi.
CÔ BÉ BÁN DIÊM
(An-đéc-xen)
I. Kiến thức chung
1. Tác giả: An-đéc-xen (1805 – 1875) - nhà văn Đan Mạch.
2. Tác phẩm
- Thể loại: truyện ngắn
- Tóm tắt: Trong đêm Noel giá rét tuyết phủ đầy trời, có một em bé bán diêm đầu trần, chân
đất đi giữa màn đêm, mong bán được diêm. Nhưng không ai đoái hoài đến cô bé tội nghiệp.
Em liền tìm một góc khuất, có hai bức tường để ngồi nghỉ. Vì quá giá lạnh, em đã đốt các
que diêm và ảo ảnh dần hiện ra trước mắt em: Lò sưởi, bàn ăn, cây thông Noel và cả bà em.
Thấy bà em đã đốt cả bao diêm và đi với bà lên với thượng đế...
- Chủ đề: Lòng thương cảm sâu sắc đối với số phận bất hạnh.
II. Kiến thức trọng tâm
1. Hình ảnh đáng thương của cô bé bán diêm trong đêm giao thừa
- Gia cảnh:
+ Thiếu hơi ấm tình yêu thương. Mẹ mất sớm, người bà yêu thương em nhất cũng đã mất.
+ Gia đình sa sút, sống cuộc sống nghèo khổ: phải lìa ngôi nhà có dây trường xuân bao
quanh, chui rúc trong một xó tối tăm trên gác mái nhà, mặc dù đã nhét giẻ rách vào kẽ hở
trên vách, gió vẫn thổi rít.
+ Bị ngược đãi: người cha u uất luôn mắng nhiếc, đánh đập.
+ Nhọc nhằn trong cuộc sống mưu sinh: phải tự mình kiếm sống bằng việc đi bán diêm.
- Hình ảnh cô bé đi bán diêm trong đêm giao thừa thật đáng thương
Đêm giao thừa Cô bé bán diêm
Thời tiết: rất lạnh, tuyết rơi nhiều - Đầu trần, chân đất, dò dẫm trong bóng tối.
- Các gia đình quây quần vui vẻ. - Ngồi nép lại trong một góc tường, thu đôi
- Trong nhà đèn thắp sáng trưng. chân vào người, đôi bàn tay cứng đờ ra.
- Mùi thức ăn thơm sực nức. - Không dám về nhà: “về nhà cũng rét thế
→Hạnh phúc, đầy đủ thôi”. Thậm chí nó còn đang sợ hơn vì nó
còn hoang lạnh tình người.
- Bụng đói cồn cào.
→Một mình lẻ loi, cô độc.
→ Thủ pháp đối lập tương phản được sử dụng triệt để: đối lập giữa sáng >< tối, vui >< buồn,
sung túc >< đói khổ →Tạo dựng không gian và thời gian như vậy có ý nghĩa sâu sắc làm
nổi bật cảnh ngộ của cô bé bán diêm.
2. Mộng tưởng và thực tế
- Hoàn cảnh cô bé quẹt diêm:
+ Hoàn cảnh: đôi bàn tay đã cứng đờ vì lạnh.
+ Mục đích: mong tìm được chút hơi ấm.
- Những mộng tưởng và hiện thực:
Lần Mộng tưởng Thực tế
1 Lò sưởi ấm nóng Lò sưởi biến mất, nghĩ thế nào cũng bị
cha mắng
2 Bàn ăn thịnh soạn có ngỗng quay Phố xá vắng teo, lạnh buốt, khách qua
nhảy ra khỏi đĩa. đường lãnh đạm
3 Cây thông Nô –en được trang trí lộng Biến mất
lẫy
4 Người bà hiền hậu đang mỉm cười Biến mất
5 Hai bà cháu vụt lên cao, chẳng còn
đói rét, đau buồn
Được sưởi ấm, được ăn no, được Cô đơn, lạnh lẽo, đói rét, bất hạnh
vui chơi đón giao thừa Thiếu tình yêu thương
Được hạnh phúc trong yêu thương
* Nhận xét:
a. Ý nghĩa hình ảnh ngọn lửa diêm
- Là hình ảnh biểu tượng của những ước mơ chính đáng của trẻ thơ về mái ấm gia đình, về
ấm no hạnh phúc, được vui chơi và sống trong tình yêu thương của ông bà, cha mẹ.
- Ngọn lửa soi chiếu tâm hồn em ngây thơ, trong sáng, ngọn lửa hóa những ngôi sao trên trời
trở thành cầu nối soi đường cho em cùng bà bay lên với Thượng Đế.
- Là con thuyền chuyên chở tinh thần nhân đạo của nhà văn – người đã trân trọng, cảm thông
với những ước mơ bình dị của tuổi thơ.
b. Hình ảnh mộng tưởng: Mỗi khi que diêm được thắp sáng, ngọn lửa diêm bừng lên, biến
hóa dẫn ta tới bao mộng tưởng đẹp.
- Chúng là sản phẩm của trí tưởng tượng phong phú Chúng tạo cho câu chuyện màu sắc cổ
tích.
- Những hình ảnh mộng tưởng đều bắt nguồn từ thực tế và nó diễn biến theo một thứ tự tự
nhiên, hợp lý: Từ vật chất đến tinh thần => Khao khát yêu thương là khao khát cháy bỏng
nhất.
- Chúng thể hiện khát vọng và ước mơ rất chính đáng của trẻ thơ.
- Qua hình ảnh mộng tưởng, ta thấy tâm hồn cô bé bán diêm thật trong sáng, ngây thơ, giàu
ước mơ và giàu yêu thương.
→ Như vậy, hình ảnh mộng tưởng đã vẽ ra một thế giới của bao la ánh sáng diệu kỳ, của
cuộc sống no đủ và của tình yêu thương ấm áp, của hạnh phúc vô bờ.
→Nhà văn thấu hiểu và nâng niu những ước mơ và vẻ đẹp tâm hồn trẻ nhỏ.
c. Hình ảnh hiện thực:
- Mỗi khi que diêm tắt, thực tế phũ phàng, đen tối lại bao vây => Hiện thực là thế giới thực
tại đen tối, lạnh lẽo, là cuộc sống đói khổ, cô đơn.
- Nghệ thuật: đan xen giữa mộng tưởng và hiện thực, tình tiết diễn biến hợp lí.
3. Cái chết của cô bé bán diêm
- Là một hình ảnh đẹp: đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười. Có lẽ em đã thanh thản,
toại nguyện vì đã được sống trong những điều huy hoàng, diệu kỳ.
- Là một cái chết tội nghiệp:
+ Thời gian: Ngày đầu tiên của năm mới.
+ Mọi người vui vẻ.
+ Địa điểm: xó tường
+ Thi thể em bé giữa những bao diêm, một bao diêm bị đốt hết nhẵn.
→Bút pháp vừa hiện thực vừa lãng mạn, gợi chiều sâu suy nghĩ trong người đọc.
- Nguyên nhân cái chết:
+ Đói
+ Rét
+ Sự thờ ơ, lãnh đạm của mọi người.
- Ý nghĩa:
+ Hiện thực về xã hội Đan Mạch.
+ Phê phán thái độ lạnh nhạt, thờ ơ của mọi người trước những số phận bất hạnh.
+ Thể hiện sự thương cảm, xót xa của nhà văn trước số phận của cô bé bán diêm
4. Qua câu chuyện, nhà văn muốn gửi tới chúng ta thông điệp gì?
Vấn đề An-đéc-xen đặt ra trong tác phẩm có ý nghĩa trong cuộc sống hiện thực không?
Trong cuộc sống của chúng ta vẫn còn đó những số phận bất hạnh, vẫn còn đó sự thờ ơ, lãnh
đạm đến ác độc của con người với con người:
+ Câu chuyện đã được đưa lên tivi khiến dư luận bàng hoàng: cậu bé làm thuê ở An Giang bị
chủ nhà đánh đập tàn tệ.
+ Câu chuyện về em bé 10 tháng tuổi bị cha mẹ hành hạ đến chết trên trang web.
Và còn rất nhiều nữa…
Chúng ta sống trong thời hiện đại, nhưng dường như con người có quá nhiều mối bận tâm,
sợi dây tình cảm giữa con người với con người bị nới lỏng.
Nên vấn đề An-đéc-xen đặt ra cách đây gần 200 năm vẫn còn nguyên giá trị.
Nhà văn Vích-to Huy-gô rất có lý khi cho rằng: An-đéc-xen là nhà văn của mọi thời, mọi
nhà, mọi người.
Câu chuyện là thân phận cô bé bán diêm, là cuộc đời bất hạnh nhưng cũng là bài học về
lẽ sống và thái độ sống.