Professional Documents
Culture Documents
Khi khách hàng mua dịch vụ, các lợi ích cơ bản họ nhận được:
• Các yếu tố vật lý: Đó là các phần tử vật chất, hữu hình của các hàng
hoá hỗ trợ, hàng hoá phương tiện.
• Các lợi ích khoái cảm: Đó là các lợi ích được cảm nhận qua các
giác quan của khách hàng.
• Các lợi ích tâm lý: Đó là sự thoải mái, dễ chịu, mát mẻ, yên tâm,
được tôn trọng, được đón tiếp niểm nở… ➔ khó xác nhận và khách
hàng cần cảm nhận một cách chủ quan.
Hệ thống cung cấp dịch vụ - servuction
Nguồn: Quản Trị Marketing Dịch vụ - Ts. Nguyễn Thượng Thái (2007)
Các chiến lược phát triển dịch vụ - thị trường (tt)
❑ Xâm nhập thị trường (market penetration strategy): Tăng
khối lượng bán dịch vụ hiện tại trên thị trường hiện tại.
• Kinh doanh lặp lại.
• Tăng số lần sử dụng.
• Điều tra sâu hơn.
• Duy trì khách hàng.
Các chiến lược phát triển dịch vụ - thị trường (tt)
❑ Mở rộng thị trường (market development strategy): Tìm
những khách hàng mới cho DV hiện tại. Thị trường mới
có thể được mở ra tại: các khu vực địa lý khác, các đoạn
thị trường khác (kể cả ở nước ngoài),…
• Nhóm công nghiệp.
• Phân đoạn tăng trưởng.
• Quốc tế hóa.
Các chiến lược phát triển dịch vụ - thị trường (tt)
❑ Phát triển DV mới (service development strategy): Đưa
DV mới vào thị trường hiện tại.
• Dịch vụ mới
• Ý niệm mới
Các chiến lược phát triển dịch vụ - thị trường (tt)
❑ Đa dạng hoá (diversification strategy): Đưa DV mới vào
thị trường mới.
• Vốn kinh doanh.
• Kinh doanh mới.
• Tích lũy.
➔ Rủi ro tăng dần theo các chiến lược: xâm nhập thị
trường thấp nhất, đa dạng hóa cao nhất.
Bản chất đổi mới trong dịch vụ
• Nghiên cứu cơ bản: Tìm kiếm các kiến thức mới có thể
áp dụng được.
• Nghiên cứu ứng dụng: Áp dụng kiến thức hiện tại để giải
quyết các vấn đề trong việc tạo ra dịch vụ mới.
• Phát triển: Áp dụng kiến thức hiện tại để giải quyết các
vấn đề trong việc cải thiện dịch vụ hiện tại.
Thách thức trong việc phát triển/đổi mới dịch vụ
• Khả năng bảo vệ công nghệ trí tuệ và tài sản (intellectual
and property).
• Tính chất khó khăn của sự đổi mới.
• Mức độ tích hợp cần thiết (integration required).
• Khả năng xây dựng nguyên mẫu hoặc tiến hành thử
nghiệm trong môi trường được kiểm soát.
Phát triển dịch vụ mới:
Thời điểm phát triển/đổi mới dịch vụ, theo Ts. Nguyễn Thượng
Thái (2007):
• Khi DV hiện hành đã đạt đến giai đoạn chín muồi, suy thoái.
• Khi còn dư thừa công suất các phương tiện, thiết bị cung cấp
DV (tương tự thuật ngữ economic of scale).
• Khi muốn giảm độ mạo hiểm phụ thuộc vào chỉ một vài DV
(diversification).
• Khi doanh nghiệp muốn duy trì và phát triển mối quan hệ với
khách hàng (cung cấp cho khách hàng đầy đủ các DV).
• Khi có cơ hội đáp ứng một nhu cầu không được thoả mãn của
thị trường.
Phát triển dịch vụ mới (tt)
Định nghĩ phát triển dịch vụ mới: bất kỳ một thay đổi nhỏ nào
đến các thay đổi cơ bản mà một DV đã có.
5 cách phát triển dịch vụ mới (theo Ts. Nguyễn Thượng Thái,
2007):
• Thay đổi về phong cách: vẻ ngoài của dịch vụ (quần áo nhân
viên, logo,…)
• Hoàn thiện/cải tiến dịch vụ hiện hành (quy trình cung cấp,
sản phẩm dịch vụ,..).
• Mở rộng danh mục dịch vụ (thêm dịch vụ mới).
• Du nhập dịch vụ mới từ nước ngoài, từ đối thủ cạnh tranh (thị
trường xác định/chưa xác định).
• Dịch vụ mới chưa có ở bất kỳ đâu hay từ bất kỳ đối thủ nào.
➔ Do trình độ khoa học - công nghệ của Việt Nam thua kém
các nước phát triển (Hoa Kỳ, Anh Quốc,…) nên thường các dịch
vụ mới sẽ được du nhập từ nước ngoài về và được điều chỉnh lại
cho phù hợp với thị trường Việt Nam (văn hóa, con người,…).
Phát triển dịch vụ mới (tt)
Ví dụ về thay đổi phong cách: Xe bus Thành bưởi thay đổi hình
dáng bên ngoài đối với các chuyến xe đi Đà Lạt.
Phát triển dịch vụ mới (tt)
Ví dụ về hoàn thiện/cải tiến dịch vụ chuyển tiền qua application của Vietcombank +
thay đổi giao diện. Nguồn: Vietcombank.com.vn
Phát triển dịch vụ mới (tt) - Cải tiến dịch vụ dựa trên
công nghệ
Nguồn công nghệ Ví dụ dịch vụ Tác động lên ngành công nghiệp dịch vụ
Máy bay phản lực (Boeing, Cung cấp các chuyến bay quốc tế
Năng lượng Airbus)
Năng lượng hạt nhân (điện,...) Ít phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch
Hotel atrium (không gian
Cảm giác hùng vĩ / rộng rãi
khách sạn)
Các thiết kế cơ sở
Sân vận động thể thao khép
Sử dụng quanh năm
kín
Kính đổi màu (ô tô, tòa nhà,..) Bảo tồn năng lượng
Vật liệu
Dầu động cơ tổng hợp Ít thay dầu hơn
Đúng giờ (Just in time) Giảm hàng tồn kho trong chuỗi cung ứng
Phương pháp
Hệ thống lean six sigma Thể chế hoá các nỗ lực về chất lượng
Thông tin - truyền Thương mại điện tử Mở rộng thị trường ra toàn thế giới
thông Truyền hình vệ tinh Thay thế cho truyền hình cáp
Phát triển dịch vụ mới (tt)
Ví dụ dịch vụ mới chưa có ở bất kỳ đâu hay từ bất kỳ đối thủ nào. Nguồn: vnexpress.net
Phát triển dịch vụ mới (tt)
Những sai lầm chúng ta thường mắc phải khi phát triển dịch vụ
mới là:
• Không nghiên cứu kỹ thị trường.
• Không lựa chọn đúng thị trường mục tiêu.
• Không thử nghiệm trước khi thương mại hoá DV.
Lưu ý:
• Đối với nhiều DV, việc đưa ra DV mới thường nhằm vào cấp
thứ hai cuả DV là DV thứ cấp. Việc thay đổi các yếu tố trong
DV thứ cấp dễ thực hiện hơn so với việc thay đổi DV cốt lõi.
• Phải thực hiện được sự khác biệt của các thuộc tính cạnh tranh
(chương 2 - định vị dịch vụ).
Mô hình các bước phát triển dịch vụ mới
Nguồn: Quản Trị Marketing Dịch vụ - Ts. Nguyễn Thượng Thái (2007)
Các bước phát triển dịch vụ mới
Cấu trúc
Hệ thống giao hàng Cấu trúc quy trình, thiết kế dịch vụ, định vị chiến lược.
Thiết kế cơ sở Hình thức dịch vụ, kiến trúc, quy trình xử lý, bố cục
Địa điểm Nhu cầu địa lý, lựa chọn địa điểm, chiến lược vị trí
Lập kế hoạch năng lực Vai trò chiến lược, mô hình xếp hàng, tiêu chí lập kế hoạch
Quản lý
Thông tin Công nghệ, khả năng mở rộng dịch vụ, sử dụng Internet
Chất lượng Đo lường, chất lượng thiết kế, phục hồi, công cụ, mô hình lean six sigma.
Dịch vụ tương tác Văn hóa, mối quan hệ cung ứng, thuê nguồn lực bên ngoài
• Giúp cho sinh viên nắm được tài sản thương hiệu là
gì và bộ tiêu chí đánh giá tài sản thương hiệu.
• Tìm hiểu các bước để xây dựng tài sản thương hiệu
cũng như cách để quản lý tài sản thương hiệu.
Nội dung học tập
• Một thương hiệu mạnh là thương hiệu có tài sản thương hiệu lớn.
Tài sản thương hiệu là những hiệu ứng khác biệt để khách hàng có
thể nhận ra tên thương hiệu từ sản phẩm dịch vụ hay hiệu ứng
marketing của nó.
• Tài sản thương hiệu: đo lường khả năng thu hút sự chú ý và lòng trung
thành của khách hàng.
• Tài sản thương hiệu dao động dựa trên sức mạnh và giá trị của thương
hiệu trên thị trường.
• Một số thương hiệu có thể kiểm soát sức mạnh của họ trên thị trường
qua nhiều năm, hoặc nhiều thế hệ.
• Các thương hiệu xây dựng được tài sản thương hiệu lớn không chỉ dựa
vào việc cung cấp các dịch vụ giá trị/đáng tin cậy cho khách hàng, họ
còn xây dựng được mối quan hệ rất sâu sắc với khách hàng của họ.
Tài sản thương hiệu (tt)
Thương hiệu càng có giá trị thì Công ty càng có nhiều lợi thế cạnh tranh
so với đối thủ:
• Thu hút được nhiều sự chú ý của khách hàng cũng như lòng trung
thành của khách hàng.
• Dễ dàng mở rộng thương hiệu cũng như sản phẩm dịch vụ.
• Tạo lá chắn cho công ty trước các cạnh tranh khốc liệt về giá cả dịch
vụ.
• Xây dựng được mối quan hệ bền vững với khách hàng.
➔ trọng tâm của marketing là xây dựng giá trị khách hàng, trong đó
quản lý thương hiệu đóng vai trò là công cụ marketing chính.
Các giải pháp thương hiệu dịch vụ
Hầu hết các tổ chức cung ứng dịch vụ đều cung cấp dòng sản phẩm thay
vì chỉ một sản phẩm duy nhất. Do đó, họ thường chọn một trong 4 giải
pháp thương hiệu sau đây:
• Thương hiệu gia đình (branded house): sử dụng một thương hiệu duy
nhất để bao gồm tất cả các sản phẩm và dịch vụ.
• Ngôi nhà chung của các thương hiệu (house of brands): sử dụng một
thương hiệu độc lập riêng biệt cho mỗi sản phẩm.
Hoặc sử dụng:
• Các thương hiệu phụ (subbrands).
• Các thương hiệu được bảo chứng (endorsed brands).
➔ là sự kết hợp của thương hiệu gia đình và nhà chung của các thương
hiệu.
Các giải pháp thương hiệu dịch vụ
Đồ họa các giải pháp thương hiệu dịch vụ. Nguồn: Wirt, J. & Lovelock, C. (2016).
Services Marketing. New Jersey : World Scientific Publishing Co. Inc
Thương hiệu chung (branded house):
• David Aaker và E. Joachimsthaler sử dụng thuật ngữ thương hiệu
chung để mô tả một công ty, chẳng hạn như Virgin Group (United
Kingdom), áp dụng tên thương hiệu của mình cho nhiều dịch vụ
trong các lĩnh vực thường không liên quan.
• Branded House là mô hình doanh nghiệp chỉ sử dụng một tên thương
hiệu duy nhất cho tất cả sản phẩm, dịch vụ của mình.
• United Kingdom có Virgin.
• Việt Nam có Vingroup, FPT, EVN,….
Thương hiệu chung (branded house):
Các thương hiệu của tập đoàn Accor (house of brands). Nguồn: https://businesstravel.accor.com/gb/asia/index.shtml.
Thương hiệu phụ (subbrands):
• Tiếp theo là các thương hiệu phụ, trong đó công ty hoặc thương hiệu
chính là hệ quy chiếu chính nhưng bản thân sản phẩm cũng có tên
riêng và màu sắc riêng. Khác biệt so với Branded House, các Sub-
brand sẽ mang thuộc tính của thương hiệu chính nhưng có những tính
năng và công dụng mới nhằm đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau của
khách hàng.
• Fedex cũng rất thành công trong việc xây dựng các thương hiệu phụ
với màu sắc riêng: “gia đình công ty của FedEx” bao gồm FedEx
Home Delivery (giao hàng đến các địa chỉ cư trú tại Hoa Kỳ), FedEx
Freight (vận chuyển theo khu vực, ít xe tải hơn đối với hàng hóa
nặng), FedEx Custom Critical (liên tục, giao hàng tận nơi các lô hàng
quan trọng về thời gian), mạng lưới FedEx Trade (môi giới hải quan,
giao nhận hàng hóa quốc tế và tạo thuận lợi thương mại),….
Thương hiệu phụ (subbrands):
Các bước xây dựng thương hiệu mạnh. Nguồn: Kotler, P. & Armstrong, G.
(2013) - Principles of Marketing.
Các yếu tố xây dựng thương hiệu mạnh
• Thái, N. T (2007). Quản trị Marketing Dịch Vụ. TPHCM: NXB Bưu
Điện. [658.81 NGU-T].
• Lovelock, C & Wright, L (2001), Principle of service marketing and
management, NXB McGraw-Hill, chương 1 và 2.
• Wirt, J. & Lovelock, C. (2010). Services Marketing: People,
Technology, Strategy. Publisher: Pearson College.
• Tài liệu học tập Marketing Dịch vụ - Trường Đại Học Kinh tế Kỹ thuật
Công nghiệp - Khoa QTKD (2019).
• Kotler, P. & Armstrong, G. (2013) - Principles of Marketing.