You are on page 1of 30

Hệ thống mẹo trong bài thi TOEIC (Listening)

Part 1 – Picture Description (miêu tả tranh)


I. Giới thiệu về Part 1 trong bài thi TOEIC phiên bản mới
1. Tại sao Part 1 lại là quan trọng nhất?

Có một bất lợi cho các học viên làm bài thi TOEIC vì trong TOEIC dạng mới
Part 1 đã được rút gọn từ 20 câu xuống còn 10 câu (so với bài Test cũ). Thêm vào
đó, hệ thống giọng nói được sử dụng đã không còn đơn thuần là giọng Mỹ như
trước kia mà đã bổ sung thêm giọng Anh, Úc, New Zealand, Canada. Do vậy Part
1 đã khó hơn trước khá nhiều. Tuy vậy, Part 1 luôn được đánh giá là dễ nhất trong
phần nghe vì nội dung nghe của các phương án trả lời chỉ tồn tại ở dạng câu đơn
(S+V+C) và học viên có thể tương tác bằng thị giác khi nhìn tranh trong Part 1.

Part 1 là cực kì qua trọng với tâm lý của học viên vì nó đứng đầu bài thi. Làm
tốt Part 1 sẽ có lợi thế tâm lý thoải mái để làm các Part còn lại. Ngược lại nếu làm
không tốt Part 1 sẽ gây tâm lý hoang mang và bất an cho các phần tiếp theo.

2. Chiến lược làm Part 1 nói riêng và phần nghe nói chung.
- Giữ cái đầu lạnh, thoải mái, phũ phàng (bằng cách luôn nghĩ về thằng đội
trưởng chó điên và câu lạc bộ TOEICsv và nhớ kỹ rằng: Ai mà không qua 450
đợt này sẽ bị nó hôn chết)
- Thà làm ẩu 20 câu cuối của Part 7 chứ đừng làm ẩu 10 câu đầu của Part 1
3. Tần suất xuất hiện của từng loại ảnh và đặc điểm của các ảnh
- Part 1 thường miêu tả về sự vật, con người và phong cảnh có trong bức ảnh
- Có khoảng 3/10 câu hỏi là miêu tả về bối cảnh hoặc miêu tả về sự vật
- Động từ là thành phần quan trọng nhất của Part 1. Có khoảng 70% các phương
án trả lời là có chung chủ ngữ, chỉ khác nhau về động từ
- Thành phần bổ ngữ (Complement) bao gồm tính từ, giới từ, trạng từ, danh từ
cũng hay được hỏi trong Part 1.
 Cấu trúc của 1 câu trong Part 1: luôn là câu đơn (S+V+C)

VD:

A. They are working on the field


B. They are walking on the road
C. They are studying in the class
D. They are standing on a mountain
4. Các dạng cấu trúc câu thường gặp trong Part 1.
- Thì hiện tại tiếp diễn, bị động ở hiện tại tiếp diễn chiếm khoảng 60% các
phương án trả lời.

VD1: Cấu trúc câu bị động

+ S + is/ are + Ving

(The man is working at his desk)

+ There + is/ are + S + Ving

(There are two men sitting on the table)

VD2: Cấu trúc bị động

+ S + is/ are + being + Ved/ Vii

(The car is being chased by a police car)

- Thì hiện tại đơn, bị động ở hiện tại đơn, hiện tại hoàn thành, bị động ở hiện tại
hoàn thành chiếm khoảng 40% số lượng các phương án trả lời.

VD:

+ There is an apple on the table

+ The man’s suitcase is on the road (cái va-li của người đàn ông ở trên đường)

 Nghe thấy phương án nào có thì quá khứ đơn, quá khứ tiếp diễn, quá khứ hoàn
thành, tương lai đơn, tương lai tiếp diễn => loại luôn.
5. Mẹo làm Part 1
- Tuyệt đối không nghe và đọc phần hướng dẫn (Directions) của bài thi
TOEIC. Trước khi vào làm bài thi TOEIC sẽ có một đoạn 1 phút 30 giây hướng
dẫn làm bài. Cấm không được nghe phần này. Hãy sử dụng thời gian này để nhìn
trước và phân tích 10 bức tranh của Part 1 hoặc là làm trước các câu hỏi ngữ pháp
Part 5 (trong trường hợp đi thi quốc tế)
- Lưu ý khi nghe thấy câu: “now, let us begin Part 1 with question number 1”.
Lúc nghe xong câu này phải dừng tất cả lại và tập trung vào bức tranh đầu tiên.
- Nhìn tranh trước khi nghe các đáp án, phân tích các tình huống có thể xảy ra
trong tranh. Lưu ý phân tích tình huống: trong tranh có người hay không?, người
đó đang làm gì? Xung quanh người đó có những gì …. Luyện tập Part 1 ở nhà
bằng cách viết các câu đơn theo những cấu trúc trên.
- Thời gian nghỉ giữa 2 câu hỏi chỉ là 5 giây. Hãy sử dụng 5 giây đó theo cách
sau: Dùng 2s đầu để chọn đáp án của câu hỏi trước vè dung 3s còn lại để nhìn và
phân tích bức tranh của câu hỏi tiếp theo. Tuyệt đối không được vương vấn câu hỏi
cũ để tránh hiệu ứng Domino.
- Phương án nào bạn chắc chắn là sai, hãy kiên quyết loại bỏ và đánh dấu vào
nó để thu hẹp phạm vi trả lời.
- Khi không xác định được phương án: Bom phũ phàng.

II. Các mẹo trong Part 1 của bài thi TOEIC


1. Question type 1: LOCATION QUESTION
a. Chiến lược
Đây là dạng câu hỏi thường nói về vị trí của một người hoặc một vật. Do vậy ta
cần phải đặc biệt chú ý tới giới từ chỉ địa điểm được sử dụng trong các phương
án trả lời.
b. Các giới từ thường xuyên xuất hiện trong Part 1 của bài thi TOEIC.
1. Above: bên trên, ở trên
2. Against: dựa vào, tỳ vào
3. Among: ở giữa (3 người hoặc 3 vật trở lên)
4. Between: ở giữa (2 người hoặc 2 vật)
5. At: ở, tại
6. At the back of something: ở đằng sau của cái gì
7. At the end of something: ở cuối cái gì
8. Behind: đằng sau
9. Below: dưới, bên dưới
10. In front of something: ở trước cái gì đó
11. Near: gần
12. Next to = by = brside: bên cạnh
13. On: trên, ở bên trên
14. On top of something: ở trên đỉnh cái gì đó (= atop)
15. In: trong
16. Under: bên dưới
17. Over: bên trên cái gì đó
18. Close to something: Gần với cái gì đó
19. Inside: bên trong
20. Beneath: ở dưới, bên dưới
2. Question type 2: ACTION QUESTION
a. Chiến lược
Câu hỏi hành động là câu hỏi phổ biến nhất trong Part 1, tập trung vào các động
từ chỉ hành động trong câu. Lưu ý rằng các động từ này thường chia ở hiện tại
tiếp diễn và bị động ở hiện tại tiếp diễn.
b. Các động từ thường hay xuất hiện trong Part 1 của bài thi TOEIC
1. Clean: lau chui, dọn dẹp
2. Cross: Vượt qua, đi qua, băng qua
3. Cut: cắt
4. Draw: vẽ, phác thảo
5. Drink: uống
6. Eat: ăn
7. Hold: cầm, nắm, giữ (tổ chức)
8. Jog: đi bộ thể dục (đi theo kiểu lắc lư ngoáy mông)
9. Listen: nghe, lắng nghe
10. Make: làm, chế tạo
11. Play: chơi, chơi đùa, nô đùa
12. Pour: đổ, rót
13. Pull: lôi, kéo
14. Push: đẩy, ấn
15. Sell: bán
16. Sit: ngồi
17. Speak: nói, phát biểu, diễn thuyết
18. Sweep: quét, phủi
19. Talk: nói chuyện
20. Type: đánh máy tính, gõ máy tính
21. Walk: đi bộ
22. Watch: xem, quan sát, nhìn
23. Water: tưới cây, tưới nước
24. Work: làm việc
25. Wrap: bọc, gói, quấn lại
26. Write: viết
27. Wear: đội, mặc, đeo
28. Carry: mang, vác
29. Chat: nói chuyện phiếm, tán ngẫu, nói chuyện riêng
30. Teach: dạy, dạy học
31. Stand: đứng
32. Drive: lái, lái xe
33. Look: nhìn
34. Stare: nhìn chằm chằm, nhìn chòng chọc
35. Paint: vẽ, sơn
36. Lock: khóa
37. Serve: phục vụ
38. Wash: cọ, rửa, giặt, gội
39. Park: đậu, đỗ
40. Sing: hát
41. Lean + on/ against: đựa vào, tựa vào
42. Get in/ on: đi vào (phương tiện)
43. Take a nap: chợp mắt, ngủ ngắn
44. Take a break = rest: nghỉ ngơi
45. Make a phone call: gọi điện thoại
3. Question type 3: SITUATION QUESTION
a. Chiến lược
Các câu hỏi về tình huống thường hỏi về tình hình hoặc đặc điểm của con người
hoặc sự vật xuất hiện trong bức tranh. Các câu hỏi dạng này đặc biệt thường tập
trung vào thể bị động của động từ và các tính từ hay xuất hiện trong bài thi
TOEIC.
b. Các động từ chia dạng bị động thường hay xuất hiện trong Part 1
1. Break – broken: vỡ

(the window is broken)

2. Park – parked: đỗ, đậu

(the car is being parked by the woman)


3. Lock – locked: khóa

(The door is being locked by the woman)

4. Pile – piled: xếp đống, chất đống

(the boxes are being piled up on the road)

5. Tie – tied: buộc, cột, thắt

(the cow is tied near a river)

6. Close – closed: đóng

(the car door is being closed)

7. Hang – hung – hung: treo

(a picture is being hung on the wall)

8. Seat – seated: đặt ngồi, để ngồi

(tuy nhiên khi chia ở dạng bị động lại dịch là “ngồi”)

(the woman is seated on the chair)

9. Post up – posted up: công bố, dán

(a notice is posted up on the wall)

10.Arrange – arranged: sắp xếp, sắp đặt

(the table is being arranged by a woman)

c. Các tính từ thường gặp trong part 1 của bài thi TOEIC
1. Asleep: đang ngủ, ngái ngủ
2. Beautiful: đẹp
3. Bright: sáng, sáng chói, sáng sủa
4. Clean: sạch, sạch sẽ
5. Dark: tối tăm, tối mờ
6. Dirty: bẩn thỉu, dơ dáy
7. Empty: trống rỗng
8. Flat: bằng phẳng
9. Full: đầy
10. Happy: vui vẻ, hạnh phúc
11. Heavy: nặng
12. High: cao
13. Long: dài
14. Open: mở
15. Rainy: có mưa
16. Tall: cao
17. Sad: buồn rầu, buồn bã
18. Straight: thẳng
19. Wet: ẩm ướt
4. Question type 4: SIMILAR – SOUNDING WORD QUESTIONS
a. Chiến lược
Trong par 1 của bài thi TOEIC thì dạng câu hỏi có phát âm giống nhau là dạng
câu hỏi khó nhất và thường xuyên khiến học viên nhầm lẫn.
b. Các cặp từ có cáchđọc thường gây nhầm lẫn trong Part 1
1. Ball (n) quả bóng
Bowl (n) cái bát
2. Bike (v) đi xe đạp
Hike (v) đi bộ đường dài
3. Clean (adj) sạch sẽ
(v) lau chùi, rửa sạch
Lean (adj) gầy còm, đói kém
(v) dựa, tựa, chống

4. Couch (n) ghế trường kỷ, đi văng

Coach (n) huấn luyện viên

(v) huấn luyện, dạy kèm

Cough (v) ho

5. lamp (n) cái đèn


ramp (n) bờ dốc, con dốc
6. law (n) luật pháp, quy định, phép tắc
raw (n) chưa chín, thô, chưa qua tinh chế
7. light (n) ánh sáng
(adj) nhẹ
right (n) quyền lợi, quyền
(adj) đúng, phải
write (v) viết
ride (v) cưỡi, lái xe đạp, xe máy
8. lock (n,v) khóa
rock (n) hòn đá
9. low (adj) thấp, bé, lùn

row (n) hàng, dãy, dãy nhà, dãy phố

10. mail (n) thư từ, bưu kiện


rail (n) tay vịn, lan can, đường ray
11. meal (n) bữa ăn
wheel (b) bánh xe
(wheel-chair: xe lăn)
12.peach (n) quả đào
speech (n) bài diễn văn
13.pine (n) cây thông
fine (adj) tốt, khỏe
14.player (n) cầu thủ, người chơi thể thao
prayer (n) người cầu nguyện, con chiên
15.pool (n) bể bơi
pull (v) kéo
16.rag (n) giẻ, giẻ rách, mảng vải
bag (b) bao, tui, bị
17.sale (n) sự bán, sự bán hạ giá
sell (v) bán
sail (n) cánh buồm
(v) nhổ neo, chèo thuyền có buồm

18. wait (v) chờ đợi

weigh (v) cân


18.walk (v) đi bộ
work (v) làm việc

Part 2 Questions and responses


I. Chiến lược
Part 2 bao gồm 30 câu hỏi (từ câu 11 đến câu 40). Thời gian nghe hướng dẫn
(Directions) của part 2 là 58s. Thời gian chờ để chuyển tiếp giữa 2 câu hỏi là 5s.
Nhìn chung part 2 là khá dễ vì nội dung nghe khá ngắn. Hơn nữa trong mỗi câu hỏi
của part 2 chỉ có 3 phương án trả lời là A, B, C nên chúng ta tuyệt đối phải tập
trung để khai thác triệt để part 2. Tập trung và luyện tập nghe part 2 thường xuyên
bằng cách: Nghe part 2 lúc đi xe, ăn cơm, đi toilet, chịch xã giao…
Nên chú ý rằng part 2 rất hữu dụng để chúng ta rèn luyện khả năng Speaking.
Khi luyện tập Part 2, hãy đọc theo băng nội dung các câu hỏi của part 2 sau khi ta
đã dịch sạch phần transcript.
a. Cấu trúc câu hỏi của part 2.
- 35%-45% giọng Anh, Úc, New Zealand, Canada
- 55%-65% giọng Mỹ
- Giọng nữ kiểu Mỹ: 6-8 câu hỏi + 6-8 câu trả lời
- Giọng nam kiểu Mỹ: 9-11 câu hỏi + 9-11 câu trả lời
- Giọng nam kiểu Anh, Úc, New zealand, Canada: 4-6 câu hỏi + 6-8 câu trả
lời
- Giọng nữ kiểu Anh, úc, New zealand, canada: 6-8 câu hỏi + 4-6 câu trả lời
- 22-25 mẩu đối thoại nam-nữ
- 3-5 mẩu đối thoại nam-nam
- 2-3 mẩu đối thoại nữ-nữ
b. Loại câu hỏi
- Who, whom, whose: 2-3 câu
- Where: 1-2 câu
- Why: 1-2 câu
- How: 2-3 câu
- What: 1-2 câu
- Câu hỏi yes, no + câu hỏi đuôi: 2-3 câu
- Câu tường thuật: 2-4 câu
- Câu hỏi lựa chọn: 2-3 câu
c. Mẹo chung cho các dạng câu hỏi part 2
- Nghe thấy câu hỏi có dạng bắt đầu bằng “wh” (who, whom, whose, what, where,
when, why) => câu trả lời dạng yes/no loại luôn
- Nghe thấy câu hỏi có từ “or” ở giữa => câu trả lời dạng yes/ no loại luôn
- Nghe thấy các lựa chọn diễn đạt hàm ý không biết rõ hoặc không chắc chắn sau
đây thì 99,69% là lựa chọn đúng.
+ I’m not sure (tôi không chắc)
+ I have no idea = I don’t know (tôi không biết)
+ No one knows yet (đến lúc này thì vẫn chưa ai biết cả)
+ No one told me anything (đã không ai nói với tôi điều gì cả)
+ It doesn’t matter (không sao đâu)
+ They haven’t decided yet (họ vẫn chưa quyết định)
+ He/ she hasn’t decided yet (anh ấy vẫn chưa quyết định)
+ I’m not quite certain (tôi không chắc)
+ She didn’t say (cô ấy đã không nói gì)
+ I don’t really know (thực sự tôi không biết)
+ He didn’t mention it (anh ấy đã không đề cập tới điều đó)
- Nghe được từ đầu tiên của câu hỏi thì tỷ lệ đúng là 50%. Nghe được cả câu hỏi
thì tỷ lệ đúng là 70%
 Phải nghe cho rõ câu hỏi
- Phũ phàng trong các câu hỏi. Không biết thì quên nó đi, đừng vương vấn mà tập
trung vào các câu hỏi tiếp theo
- Khi nghe câu hỏi và các câu trả lời không có sự đồng thuận về ngôi và thì =>
99,69% câu đó là sai

VD1: Who is going to attend the meeting?

- I went to the meeting yesterday (sai thì)

VD2: Is your brother here?

- No. She’s at home


- Yes. They are here
II. Mẹo chiến lược Part 2
1. Question type 1: WHO QUESTION
a. Chiến lược
Câu hỏi “who” bao gồm 3 dạng đó là “who”, “whom”, “whose”. Câu hỏi “who”
luôn hỏi về một người, một nhóm người, một tổ chức.
b. Mẹo về dạng câu hỏi “who, whom, whose”
- Câu trả lời dạng “yes/no” => loại luôn
- Câu trả lời CHỈ bao gồm: tên người (John, Mr. Black, Mrs. Smith), tên một
chức danh (the manager, the marketing director, the president, the
advertising staff), tên một tổ chức => chọn luôn
- It’s + đại từ sở hữu => chọn luôn
VD: It’s mine, It’s yours
- It’s + tên người/ tên chức danh => chọn luôn
- Tên chức danh + of + tên phòng ban, đơn vị, tổ chức, công ty => chọn luôn
c. Câu hỏi mẫu

VD1. Who is your favorite singer? (ai là ca sỹ ưa thích của bạn?)

- Lựa chọn đúng

+ Hoang Thuy Linh, of course

+ She’s Hoang Thuy Linh

+ I like/ love HTL

+ HTL. I love her

+ My favorite singer is HTL

- Lựa chọn sai

+ My favorite painter is Picasso

+ Yes. I like HTL

(thay singer = actress => Maria Ozawa. Oh my god. I love her)

VD2. Whose report is that? (bản báo cáo kia là của ai?)

- Lựa chọn đúng


+ It’s mine

+ I think it belongs to John

+ It’s John

+ The marketing manager

+ The advertising office (phòng quảng cáo)

- Lựa chọn sai

+ It is made by John

+ I bought it

+ No. The report is dificult.

VD3. Who didn’t finish the lunch? (ai đã không hoàn thành xong bữa trưa- Ai đã
bỏ mứa bữa trưa?)

- Lựa chọn đúng

+ I didn’t

+ John didn’t

+ It was John

+ I think it was John

- Lựa chọn sai

+ Nobody had lunch

+ Because the lunch is awful

+ Yes. I like the lunch so much

2. Question type 2: WHEN QUESTION


a. Chiến lược
Câu hỏi “when” hỏi về một mốc thời gian. Có rất nhiều học viên nhầm lẫn giữa
câu hỏi dạng “when” và câu hỏi dạng “how long”. Lưu ý rằng câu hỏi “how long”
là hỏi về một khoảng thời gian.
b. Mẹo
- Câu trả lời dạng “yes/no” => loại luôn
- Nếu câu trả lời có dạng sau đây thì 100% là chính xác
1. During + danh từ
- during the meeting, during the last summer
2. Within + khoảng thời gian (trong vòng bao lâu)
- within the next two days (trong vòng 2 ngày tới)
- Within a couple of days (trong một vài ngày)
3. Until + mốc thời gian (cho tới thời điểm nào đó)
Until tomorrow (cho tới ngày mai)
4. At + giờ
- At 6 p.m, at 6 o’clock

Ngoài ra:

- At dawn: lúc bình minh


- At night: vào ban đêm
- At sunrise: lúc bình minh, lúc mặt trời mọc
- At sunset: lúc hoàng hôn
5. Khoảng thời gian + ago
- two days ago, four months ago
6. Last + N(thời gian)/ Khoảng thời gian
- Last Friday
- Last two days = two days ago
7. In + năm, tháng, buổi trong ngày, mốc thời gian
- In this morning
- In May
- In 2004
- In a few days (thường diễn tả thời gian trong tương lai)
8. On + ngày
- On Monday
- On May 20
9. Next + N(thời gian)/ Khoảng thời gian
- Next meeting
- Next four years
10. By + môc thời gian
- By Friday
- By Monday morning next week
11. Yesterday/ Tomorrow/ Before/ After

VD1: When did you get that message?

- Lựa chọn đúng:

+ I got it yesterday

+ Yesterday

+ Two days ago

+ Last month

- Lựa chọn sai:

+ Tomorrow (sai thì)

+ I found it on the desk

+ I got it from Mr. Black

+ Yes, I often play it


Khóa học Giao Tiếp với giáo viên bản
địa 100%, hp chỉ 800k

3. Question Type 3: WHERE QUESTIONS


a. Chiến lược

+ Câu hỏi “Where” luôn hỏi về vị trí, do vậy nó thường bao gồm các giới từ vị
trí trong các phương án trả lời

+ Các giới từ chỉ vị trí:

- Above: bên trên, ở trên


- Against: dựa vào, tỳ vào
- Among: ở giữa (3 người hoặc 3 vật trở lên)
- Between: ở giữa (2 người hoặc 2 vật)
- At: ở, tại
- At the back of something: ở đằng sau của cái gì
- At the end of something: ở cuối cái gì
- Behind: đằng sau
- Below: dưới, bên dưới
- In front of something: ở trước cái gì đó
- Near: gần
- Next to: bên cạnh
- On: trên, ở bên trên
- On top of something: ở trên đỉnh cái gì đó (= atop)
- In: trong
- Under: bên dưới
- Over: bên trên cái gì đó
- Close to something: Gần với cái gì đó
- Inside: bên trong
- Beneath: ở dưới, bên dưới
b. Mẹo:
- Đáp án dạng Yes/ No => loại luôn
- Đáp án có dạng: Giới từ chỉ địa điểm + danh từ => chọn luôn

+ On the table, in the drawer, next to the supermarket, at Gate 7

- Đáp án có dạng chỉ đường => chọn luôn

+ Turn right, turn left, go straight, down the street, down the hall, on your leflt,
on your right, past the church …

VD1: Where is your house?

- Lựa chọn đúng:

+ It is near/ next to Hanoi University of science and technology

+ It is 20 kilometers from here

+ Turn right and down the street

- Lựa chọn sai:

+ Yes, I think my house is near Hanoi University of science and technology

+ I know how to drive


4. Question Type 4: WHAT QUESTIONS
a. Chiến lược
Các câu hỏi về “What” trong part 2 của bài thi TOEIC mang hàm nghĩa rất
rộng. Trong nhiều trường hợp ý nghĩa của câu hỏi không đề cập tới một vật.
Do vậy ta cần phải đặc biệt chú ý về các hình thể ngữ pháp của từ “What”
b. Mẹo
- Câu trả lời dạng Yes/ No => loại luôn (tuyệt đối phải chú ý dạng câu hỏi
“What about” vì thi thoảng đáp án của nó có thể là Yes/ No. Đây là dạng lời
đề nghị chứ không thực chất là một câu hỏi.
- Tùy từng dạng câu hỏi về “What” mà ta có các mẹo chọn đáp án riêng. Ví
dụ:
1. Dạng “What do you think of/ about?” (Dạng hỏi về quan điểm)
- Mẹo: Câu trả lời thường có nội dung chỉ tính chất, bao gồm tính từ.

VD1: What do you think of/ about QA in TOEICsv?

- I think he’s a fucking guy


- He’s a fucking man
- He’s crazy

VD2: What do you think of/ about the new vacation policy?

- It’s a little unfair


- I think it’s a little unfair

VD3: What do you think of/ about that picture?

- The colors are too bright


- I think the colors are too bright
- It’s beautiful
2. Dạng “What time?” (Câu hỏi về mốc thời gian = When)
- Mẹo: triệu hồi mẹo When về

VD: What time will you marry John?

- Next month, I think


- I’m not sure. Maybe never
3. What about (câu đề nghị)
VD: What about going out tonight?

- Oh, I think it’s a great/ wonderful idea


- It sounds amazing/ great/ wonderful
- Yes/ Of course, I’m free tonight
- No/ Sorry, I’m busy tonight
4. What do sb do? (hỏi nghề nghiệp)

VD: What does your sister do?

- She’s a doctor
- She is working in a hospital
5. What for: chỉ mục đích
What happen: chỉ diễn biến
6. Các dạng khác: tùy cơ ứng biến

VD1: What time will the meeting start?

- Lựa chọn đúng:

+ Tomorrow

+ Next month, I think

- Lựa chọn sai:

+ Last week we had a meeting

+ The meeting is too long

VD2: What are these boxes for? (những cái hộp này dùng cho việc gì?)

- Lựa chọn đúng:

+ They’re for the books (chúng để đựng những cuốn sách)

+ To keep old documents in (để đựng các tài liệu cũ)

+ They are used as seats

- Lựa chọn sai:


+ No, we don’t have any boxes

+ They were put there yesterday.

VD3: What happened to your son?

- Lựa chọn đúng:

+ He caught a cold yesterday

+ He fell two days ago

+ Nothing. Why do you ask?

- Lựa chọn sai:

+ Yes, my son is handsome

+ He will start to study abroad next year

+ Nothing happened to her

5. Question type 5: HOW QUESTIONS

a. Chiến lược

- Câu hỏi dạng How khá đa dạng về nghĩa. Tuy nhiên trong Part 2 của bài thi
TOEIC thì 99,69% sẽ rơi vào 4 dạng chính sau đây

1. Dạng 1: Hỏi về một quá trình, một cách thức để làm cái gì đó hoặc điều gì
đó

VD1: How did you get there?

- By bus
- By my bike
- By Tom’s car. I met him on the road
- On foot

VD2: How to repair the pipe? (làm thế nào để sửa được ống nước?)

- Try to fix the leak


- I don’t know, let call the housing service
- I think we should have a plumber do it

2. Dạng 2: Hỏi về phẩm chất, chât lượng hoặc hoàn cảnh của điều gì đó.

VD1: How is my soup?

- It’s terrible
- Good. I like it
- It’s delicious. Thank you

VD2: How is your father these days?

- He’s fine
- He is getting better
- He’s still very sick @@
3 Kết hợp từ How với một tính từ hoặc trạng từ để hỏi về mức độ hoặc số
lượng của cái gì
- How long: bao lâu (khoảng thời gian)
- How far: bao xa (khoảng cách)
- How much/ how many
- How often: Hỏi về tần suất
- How quickly = How long (nhanh như thế nào)

VD1: How much time is left?

- An hour
- Two days
- We don’t have much time any more

VD2: How quickly did you finish the report?

- Three hours
- From 2 p.m to 4 p.m
4 Dạng 4: How about ( lời đề nghị)

VD: How about visiting John tonight?

- It sounds great
- Oh, I’m sorry. I’m busy tonight
c. Mẹo câu hỏi How
- Câu trả lời dạng Yes/ No => loại luôn (trừ dạng How about)
- Đáp án dạng: By + Noun (bằng cái gì đó) thường là phương án chính xác

VD1: How did you open this door?

- Lựa chọn đúng:

+ I used Tom’s key

+ I just turned that handle

+ I had to pull quite hard

- Lựa chọn sai:

+ I opened it a few minutes ago

+ We will open the door quickly

+ Yes, I opened it

VD2: So how is your teacher?

- Lựa chọn đúng:

+ He’s very strict (ông ấy rất nghiêm khắc)

+ He’s a good teacher. I love him

+ He is very talented. I admire him

- Lựa chọn sai:

+ I met him last year

+ He will come with us

6. Question Type 6: WHY QUESTIONS

a. Chiến lược
Các câu hỏi “Why” hỏi về nguyên nhân hoặc lý do của một thứ gì đó. Các
câu trả lời cho câu hỏi dạng này có thể bắt đầu với các từ “because, because
of, due to” Hoặc Không. Do vậy tuyệt đối không được lấy “because, because
of, due to” để làm dấu hiệu trả lời câu hỏi dạng “Why”
b. Mẹo
- Câu trả lời dạng Yes/ No => loại luôn
- Câu trả lời dạng “to + V” ở đầu câu (để làm gì đó thường là phương án trả
lời chính xác
- Bẫy hiểm: Những câu trả lời dạng “why don’t you + V”, “Why don’t we +
V” thực tế ra là những lời đề xuất chứ không phải câu hỏi tại sao

VD1: Why did the national team lose so badly? (tại sao đội tuyển quốc gia lại
thất bại thảm hại như vậy?)

- Lựa chọn đúng:

+ They didn’t prepare well enough

+ Because their best player was injured

+ It was due to their low experience

- Lựa chọn sai:

+ They lost 1-8

+ Better luck next time

VD2: Why don’t we have dinner together next week?

- Lựa chọn đúng:

+ It sounds good

+ That’s a great idea

+ Great. How about next Monday?

- Lựa chọn sai:

+ I didn’t have the time

+ The plans have yet to be made


7. Question type 7:YES/ NO QUESTIONS

a. Chiến lược
- Các câu hỏi dạng Yes/ No thường tập trung vào các ý kiến, sự chính xác của
thông tin và các lời đề nghị. Những câu hỏi dạng này có thể được trả lời với
Yes/ No hoặc không. Do vậy tuyệt đối không được lấy Yes/ No để làm dấu
hiệu trả lời cho dạng câu hỏi này
- Những câu hỏi dạng Yes/ No thường xuyên bắt đầu với các từ để hỏi “are/
is/ do/ does/ did/ can/ could/ will/ would/ shall/ should/ have/ has/ was/
were”
b. Mẹo
- Thay Yes= of course, sure, certainly, I think so, I guess so, It sounds great
- Thay No = I’m sorry= sorry = not really
- 1 câu trả lời có 2 Yes/ No => đáp án là một trong hai
c. Cần phải lưu ý thật kỹ dạng câu hỏi đuôi vì hình thể của nó không có dạng
đảo ngữ ở đầu câu và khi nghe học viên sẽ nghĩ rằng nó là một câu tường
thuật, nhưng thực tế nó lại là một câu hỏi
- Cấu tạo câu hỏi đuôi:

+ Nếu mệnh đề trước dấu phẩy là câu khẳng định thì câu hỏi đuôi sau dấu
phẩy phải ở thể phủ định

+ Nếu mệnh đề trước dấu phẩy là câu phủ định thì câu hỏi đuôi sau dấu phẩy
phải ở thể khẳng định

- Các dạng câu hỏi đuôi chính thường gặp trong bài thi TOEIC
1. S + V, don’t + S?
S + V(s, es), doesn’t + S?
S + Ved/ V(cột 2), didn’t + S?

Hoặc

S + don’t + V, do + S?

S + doesn’t + V, does +S?

S + didn’t + V, did + S?

VD: Lan goes to school everyday, doesn’t she?


(= Does Lan go to school everyday?)

2. S + be (is/ am/ are/ was/ were), be + not + S?


VD: That girl is beautiful, isn’t she?
3. S + trợ ĐTKT, trợ ĐTKT + not + S?

Trợ ĐTKT: can, could, may, might, must, shall, should, will, would

VD: I can kiss you, can I?

4. S + have/ has + Ved/ Vii, have/ has + not + S?

VD: Nam has loved QA since Nam came to TOEICsv, hasn’t he?

(= Has Nam loved QA since Nam came to TOEICsv?)

Câu hỏi demo của dạng Yes/ No.

VD1: Do you get up early?

- Lựa chọn đúng:

+ Yes, oftern on weekdays

+ Yes, on weekdays

+ Not really. I usually get up quite late

- Lựa chọn sai:

+ I hate Monday

+ Yes, I promise

VD2: You often take a taxi to work, don’t you?

- Lựa chọn đúng:

+ No, I usually take the subway

+ How do you know that?

+ Yes, I like going by taxi


- Lựa chọn sai

+ It sometimes takes 10 minutes

+ Yes, I often take a bus to work

8. Question type 8: CHOICE QUESTIONS

a. Chiến lược
- Các câu hỏi lựa chọn luôn luôn yêu cầu bạn lựa chọn một trong hai phương
án được đưa ra. 100% câu hỏi dạng này có từ “or”. Các phương án trả lời
khá đa dạng, thường có dạng chọn 1 phương án, chọn cả 2 phương án hoặc
không chọn phương án nào cả
b. Mẹo:
- Câu trả lời dạng Yes/ No => loại luôn
- Câu trả lời có dạng sau đây thì chính xác 100%:

+ Neither

+ Neither of them

+ Both

+ Both of them

+ None

+ None of them

VD1: Will he arrive tonight or tomorrow?

- Lựa chọn đúng

+ He will be here tonight at 7 p.m

+ Tomorrow, according to his schedule

+ I don’t know, let ask him

+ Neither. He will arrive next week

- Lựa chọn sai


+ Yes. He is going to be here

+ He will call us tomorrow

VD2: Have you finished the report, or are you still working on it?

- Lựa chọn đúng:

+ I need another week to complete it

+ Not yet. I’m trying to finish it

+ I’ve done it

- Lựa chọn sai

+ I spoke to you yesterday

+ Yes. It’s easy to finish

9. Question type 9: STATEMENT QUESTIONS

a. Chiến lược
Đây là dạng câu hỏi đặc biệt nhất trong Part 2 của bài thi TOEIC vì bản chất
nó không phải là một câu hỏi mà là một câu tường thuật. Ý nghĩa của lời
tường thuật có thể là lời phàn nàn, lời khen, lời cám ơn
b. Mẹo
- Chẳng có mẹo cụ thể nào với dạng câu hỏi này cả. Khi nghe thấy câu hỏi
dạng này thì phải thật chú ý hình dung ra ý nghĩa câu hỏi và lựa chọn câu trả
lời phù hợp
- Đặc điểm của câu tường thuật: nó có công thức S+V+C mà không có các từ
để hỏi (What, Where, When, Who, Whom, Whose, Why, How)
- Tuy đa dạng nhưng các câu tường thuật thường rơi vào các dạng chính sau
đây:
+ Thông tin có lợi
+ Thông tin bất lợi
+ Lời xin lỗi
VD1: I have a terrible headache.
- Lựa chọn đúng:
+ That’s too bad. You should rest now

+ Why don’t you take a nap?

+ Maybe you should go to hospital.

- Lựa chọn sai

+ That’s wonderful news

+ It’s getting cold, isn’t it?

VD2: I will be the manager in my company next month.

- Lựa chọn đúng:

+ Congratulations. You dserve it

+ That’s great. I’m so happy to hear that

+ Oh my God. We should celebrate now

- Lựa chọn sai

+ That’s not my problem

+ When is the next meeting?

+ I don’t care who you are

PART 3: Short conversations


1. Chiến lược
- Part 3 là Part khó nhất trong phần nghe hiểu vì nó hầu như không có mẹo mà
lại có nhiều bẫy nhất nhằm kiểm tra khả năng nghe thực sự của một thí sinh.
Các câu trả lời có chứa những từ hay cụm từ giống trong bài nghe, hoặc có
các ý tương tự… nhưng không chính xác là đáp án. Do vậy thí sinh cần phải
tập trung nghe thật rõ ngữ cảnh và nội dung đoạn hội thoại
2. Cấu trúc của Part 3
- Bao gồm 10 đoạn hội thoại, mỗi đoạn hội thoại bao gồm 3 câu hỏi
- Đặc điểm trật tự nói:
(Man – Woman – Man) + (Woman – Man – Woman): 2 đoạn
(Man – Woman – Man - Woman) + (Woman – Man – Woman - Man): 8
đoạn
- Hệ thống câu hỏi của Part 3 giống với hệ thống câu hỏi của Part 2. Đó là các
câu hỏi cũng bắt đầu với: What, who, whose, whom, where, when, why và
which (không có Yes/ No và Lựa chọn)
3. Lưu ý:
- Ở Part 3 có 2 dạng câu hỏi là câu hỏi nội dung và câu hỏi suy luận. Để làm
được câu hỏi nội dung, thí sinh cần tập trung vào sự xuất hiện của các thông
tin trong đoạn hội thoại. Để làm được câu hỏi suy luận, thí sinh cần tập trung
hiểu rõ ý nghĩa đoạn hội thoại, qua đó có cách đối phó thích hợp
- VD về các câu hỏi trong Part 3:

+ What does the man/ woman mean?

+ When will the lecture start?

+ Who is coming to the dinner?

4. Mẹo làm Part 3


- Tuyệt đối phải đọc các câu hỏi và các phương án trả lời trước khi nghe đoạn
hội thoại. Trường hợp bạn không đủ thời gian để đọc hết tất cả 12 phương án
trả lời của 3 câu hỏi trong 1 đoạn hội thoại, hãy cố gắng đọc và ghi nhớ 3
câu hỏi trong 1 đoạn hội thoại
- Tuyệt đối không dành thời gian ngồi nghe phần Directions đầu part 3. Hãy
dành thời gian này (30 giây) để đọc trước các câu hỏi và các phương án trả
lời của đoạn hội thoại đầu tiên. Tương tự như vậy, hãy dành thời gian nghỉ
chuyển đoạn (8 giây) để đọc các câu hỏi và các phương án trả lời của đoạn
hội thoại tiếp theo
- Trong trường hợp thi TOEIC quốc tế, tuyệt đối không vừa nghe Part 3 vừa
tô đáp án vào tờ answer sheet. Điều này tốn rất nhiều thời gian và gây phân
tâm. Hãy đánh dấu mờ mờ vào tờ answer sheet theo cách của thằng thầy bựa
(trường hợp giám thị quá cứng không đánh dấu được vào đề. Lưu ý chỉ đánh
dấu chứ không tô vào tờ answer sheet luôn. Mẹo này áp dụng cho cả 100 câu
phần nghe. Nên nhớ khi hoàn thành xong phần nghe mới bắt đầu tô.
- Việc nghe trật tự người nam hay người nữ nói trước rất quan trọng bởi vì có
rất nhiều câu hỏi trong part 3 hỏi về thông tin chi tiết của người nam hoặc
người nữ
VD:
+ Who is the man/ woman?
+ What does the man/ woman do?
+ When did the woman join the company?
+ What is the man going to do?
+ Where does the man want to go?
- Mẹo đánh bom: Khi không nghe được thông tin hoặc không hiểu đoạn hội
thoại hoặc không dịch được câu hỏi: Hãy kiên quyết đánh bom phũ phàng và
không vương vấn tới câu hỏi đó nữa. Hãy nhớ mẹo bom của clb TOEICsv:
Bom theo cùng một ý từ đầu đến cuối (nhưng đừng bom D ở Part 2)

Part 4: Short talks (bài nói ngắn)


1. Chiến lược
- Part 4 và Part 7 có mối tương quan khá thân thiết với nhau vì nội dung của
part 4 thường là một bài nói (lưu ý chỉ là một người nói) liên quan tới các
chủ đề sau:
+ Thông báo (Notice, annoucement)
+ Quảng cáo (advertisement)
+ Báo cáo (report)
+ Tin nhắn ghi âm (recorded message)
+ Bài diễn văn, bài diễn thuyết (talk)
+ Chương trình phát thanh, truyền hình (broadcast)
2. Đặc điểm các câu hỏi của Part 4
- Part 4 cũng có 30 câu hỏi, 10 bài nói, 10 bài nói có 3 câu hỏi. Part 4 có ít bẫy
nhưng nội dung bài nói rất dài, có nhiều từ vựng riêng biệt của từng chủ đề.
Do vậy cần phải tập trung thật kỹ vào nội dung trong bài nghe
3. Mẹo của part 4
- Đọc các câu hỏi và 4 đáp án trả lời trước khi nghe bài nói. Tương tự part 3,
hãy dùng thời gian hướng dẫn của part 4 để đọc trước các câu hỏi và các đáp
án của bài nói đầu tiên. Lưu ý khi nghe tới Part, tai các bạn đã ù và mắt các
bạn đã mờ, nhưng tuyệt đối không được bỏ cuộc. Hãy nghĩ về clb TOEICsv
và thằng đội trưởng chó điên để có thêm sinh lực
- Mẹo đánh bom: tương tự Part 3

You might also like