Professional Documents
Culture Documents
Luận Văn Thạc Sĩ Toán Học - Không Gian Cận Mêtric Sober - 1408416
Luận Văn Thạc Sĩ Toán Học - Không Gian Cận Mêtric Sober - 1408416
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Hà Thanh. Nội dung của luận văn có sự
tham khảo, trình bày lại và phát triển các khái niệm, định lý trong bài báo Wei
Li, Dexue Zhang (2017), “Sober metric approach spaces”, Topology and its
Applications. Tôi cam đoan những trích dẫn nêu trong luận văn đều chính xác
và trung thực.
1.6.8. Tập hợp tất cả các trọng của không gian mêtric............................ 10
1.6.9. Mêtric tách trên P X .................................................................. 11
2.2.3. Không gian X , ......................................................................... 22
MỞ ĐẦU
thông thường (đối xứng, tách và hữu hạn) trên tập X, thành phần Sober của
không gian cận mà là tạo thành không gian mêtric X , d khi và chỉ khi
X , d là không gian mêtric đầy đủ”. Bài luận văn này nhằm mô tả chi tiết kết
quả trên bằng sự tổng quát được phát biểu như sau: “Cho X , d là không
gian mêtric, thành phần Sober của không gian cận có dạng tạo thành của
không gian mêtric X , d là không gian cận mêtric khi và chỉ khi X , d là
không gian mêtric đầy đủ Smyth”. Không gian mêtric đầy đủ Smyth lần đầu
được tìm ra bởi nhà toán học Smyth, được trình bày trong quyển “Quasi-
uniformities: Reconciling domains with metric spaces, Lecture Notes in
Computer Science và Completeness of quasi-uniform and syntopological
spaces, Journal of London Mathematical Society”. Không gian mêtric X , d
được gọi là đầy đủ Smyth nếu nó tách và mọi lưới Cauchy trong không gian
X , d đều hội tụ trong X , d sym .
Mối quan hệ giữa không gian cận và không gian mêtric tương tự như
mối quan hệ giữa không gian tôpô và tập sắp thứ tự. Ta có mối liên hệ giữa
tập sắp thứ tự, không gian tôpô, không gian mêtric và không gian cận được
thể hiện qua sơ đồ sau:
Chương 2: Trình bày mối liên hệ giữa các không gian: Không gian tôpô,
không gian mêtric và không gian cận. Định nghĩa và các tính chất của thành
phần Sober trong không gian cận.
Chương 3: Trình bày các tính chất của không gian đầy đủ Yoneda,
không gian đầy đủ Smyth, không gian cận mêtric và mối liên hệ giữa tính đầy
đủ Yoneda, tính đầy đủ Smyth đến không gian cận mêtric Sober.
Kết luận: Hệ thống các kết quả trình bày trong chương 2 và chương 3.
Tài liệu tham khảo.
4
Hàm tử hai ngôi trong định nghĩa nửa phạm trù B được gọi là phép
nhân của B và vật e được gọi là vật đơn vị của phép nhân của B.
Ví dụ về nửa phạm trù
- Đầu tiên nói về định nghĩa nửa dàn: Nửa dàn là một cấu trúc đại số
6
S , , bao gồm một tập hợp S, được trang bị một toán tử hai ngôi , được
e S sao cho e x x e x , x S .
- 0,1 , là một ví dụ của nửa phạm trù được xây dựng dựa trên lý
ii 0,1 1,0 0 .
iii 1,1 1.
Ta có thể kiểm tra những điều kiện trong định nghĩa nửa dàn để kết luận
0,1, là một nửa dàn. Hơn nữa, cho e 0, ta thấy rằng
mọi phần tử x, y S , tồn tại chặn dưới lớn nhất của x và y. Định nghĩa
: S S S bởi x y là chặn dưới lớn nhất của x và y. Ta nói rằng S , là
một nửa dàn, cảm sinh từ một tập hợp được sắp bộ phận S , .
Ta có thể xây dựng được nửa phạm trù từ một nửa dàn bị chặn S ,
cảm sinh từ một tập hợp được sắp bộ phận S , . Lạm dụng kí hiệu, ta kí hiệu
7
S , cho nửa phạm trù được xây dựng từ nửa dàn S , , được xây dựng
như sau:
i Vật của S là những phần tử trong tập hợp S.
ii Với x, y là hai phần tử của S: Nếu x y , ta định nghĩa cấu xạ đi từ x
đến y là cấu xạ duy nhất. Do đó Hom x, y bao gồm duy nhất một cấu xạ. Nếu
x y thì Hom x, y .
nhất và vật đơn vị của phép nhân là phần tử đơn vị e của nửa dàn S , . Ta
có thể chứng minh rằng phạm trù S, được trang bị với , e, , như trên là
một nửa phạm trù.
1.4. Tập hợp sắp thứ tự
0,1, là nửa phạm trù đóng, nhỏ, đầy đủ. Một tập hợp sắp thứ tự là
tập hợp X với thứ tự trong X được định nghĩa p : X X 0,1, sao cho:
x, y, z X :
i p x, x 1 .
ii p x, y p y, z p x, z .
Ta có: x y khi và chỉ khi p x, y 1 .
tập X tương ứng 1-1 với ánh xạ c : X 2 X 0,1, thỏa 4 điều kiện từ C1
đến C 4 .
thông qua nửa dàn đóng Lawvere 0, , . Không gian mêtric X , d là
op
Nhận xét: Không gian mêtric theo nghĩa thông thường có ba tính chất
đối xứng, tách và hữu hạn.
1.6.3. Đối của d ; Đối xứng của d .
Cho d là mêtric trên không gian X.
- Đối của d , kí hiệu là d op là mêtric được xác định: d op x, y d y, x .
1.6.4. Ánh xạ co; Phép đẳng cự và phạm trù không gian Mêtric
Cho X , d , Y , p là các không gian mêtric.
d x, y p f x , f y , x, y X .
d x, y p f x , f y , x, y X .
Phạm trù không gian mêtric, kí hiệu là Met, được định nghĩa: Vật là các
không gian mêtric, cấu xạ là các ánh xạ co.
1.6.5. Khoảng cách Lawvere (Mêtric Lawvere)
Lấy a, b 0; . Khoảng cách Lawvere từ a đến b, kí hiệu là d L a, b
đối xứng và không hữu hạn. Đối của mêtric Lawvere, kí hiệu là d R được xác
định: d R x, y d Lop x, y d L y, x x y.
- Hàm : X 0; được gọi là trọng, hay môđun trái của X , d nếu
x y d x, y , x, y X .
- Hàm : X 0; được gọi là đối trọng, hay môđun phải của X , d
nếu y x d x, y , x, y X .
Thật vậy:
- Vì là phép co nên x, y X :
d x, y d R x , y x y max 0, x y x y
x y d x, y là trọng của X , d .
1.6.7. Ánh xạ f
co. Nếu là trọng của X , d thì ánh xạ f : Y 0, xác định bởi
f y inf x p y, f x cũng là trọng của Y , p .
xX
1.6.8. Tập hợp tất cả các trọng của không gian mêtric
Cho X , d là không gian mêtric. Tập hợp tất cả các trọng của X , d ,
Tính chất 2: Với mọi tập con i iI của P X , ta có:
inf i P X và supi P X .
iI iI
P X , ta có:
của Bổ đề Yoneda và phép nhúng Yoneda trong lý thuyết phạm trù mở rộng.
1.6.10. Tích tenxơ của trọng và đối trọng
Với mỗi trọng và mỗi đối trọng trong không gian mêtric X , d ,
tích tenxơ của và (một trường hợp đặc biệt của phép hợp thành hai
môđun) là một phần tử trong 0, , xác định bởi inf x x .
xX
1.6.11. Liên hợp phải, liên hợp trái của trọng và đối trọng
Gọi là trọng và là đối trọng trong không gian mêtric X , d . Ta nói
là một liên hợp phải của (hay là một liên hợp trái của ) nếu
0 và x y d x, y , x, y X . Khái niệm này là trường hợp
đặc biệt của phép hợp thành hai môđun trong lý thuyết phạm trù mở rộng. Vì
vậy, liên hợp trái của một trọng nếu tồn tại là duy nhất.
12
- Một lưới x trong không gian mêtric X , d được gọi là lưới song
Ví dụ: Mọi lưới Cauchy trong 0, , d là song Cauchy. Dãy n trong
L
Dễ thấy rằng với mọi lưới Cauchy x trong không gian mêtric X , d ,
gọi là giới hạn Yoneda (được hiểu như giới hạn dưới) của x nếu với mọi
x X , ta có d a, x inf sup d x , x .
Nói chung, giới hạn Yoneda có thể không duy nhất. Tuy nhiên, trong
không gian mêtric tách, nếu có x và y là giới hạn Yoneda của lưới x thì
toàn giới hạn Yoneda, nghĩa là nếu a là một giới hạn Yoneda của lưới Cauchy
x thì f a là một giới hạn Yoneda của f x .
13
Mỗi trọng đại diện d , x là trọng Cauchy vì nó là liên hợp phải của đối
Cauchy nếu nó tách và mọi trọng Cauchy trong không gian đó đều làm đại
diện”. Trong không gian mêtric tách và đối xứng, khái niệm đầy đủ Cauchy
tương đồng với khái niệm đầy đủ thông thường (Mọi dãy Cauchy đều hội tụ).
1.6.15.2. Liên hợp trái của trọng Cauchy
Cho là trọng Cauchy của X , d , liên hợp trái của là:
x d , d , x .
1.6.16. Không gian con F X , d và ánh xạ YX
A2 x, .
A3 x, A B min x, A , x, B .
A4 x, A x, B sup b, A .
bB
Các điều kiện A1 A4 là phiên bản mêtric tương ứng của các điều
kiện từ C1 đến C 4 ở phần 1.5.3. Ta có thể suy ra rằng: Nếu như không
gian mêtric là tập hợp sắp thứ tự có giá trị trong 0, thì không gian cận là
Cho không gian 0; , P với ánh xạ p : X 2 X 0; xác định
p x, A p x, B sup p b, A .
bB
15
Không gian được Lowen giới thiệu trong quyển Approach Spaces:
The Missing Link in the Topology-Uniformity-Metric Triad được viết năm
1997, đóng vai trò quan trọng trong định lý về không gian cận.
1.7.3. Phép co và phạm trù không gian cận
Cho hai không gian cận X , , Y , và ánh xạ f : X Y . Ánh xạ
f : X , Y , là phép co nếu x, A f x , f A , A X , x X .
Phạm trù không gian cận, kí hiệu là App, được định nghĩa: Vật là các
không gian cận, xạ là các phép co.
1.7.4. Hàm chính quy và các tính chất
1.7.4.1. Định nghĩa
Không gian cận có thể được mô tả bằng nhiều cách tương đương với
nhau, một trong số đó là mô tả bằng hàm chính quy.
Hàm chính quy của không gian cận X , là phép co : X , với
0; , P là không gian cận được giới thiệu bởi Lowen và
Nói cách khác, hàm chính quy của X , là hàm : X 0; sao cho
x, A x sup A , x X và A X .
Nhận xét: Với mỗi tập con A của X, điều kiện A4 trong định nghĩa của
: X 2 X 0, xác định bởi x, A sup x S , a A, a 0 .
Khi đó, X , là không gian cận với S là tập hợp các hàm chính quy.
Phép co giữa các không gian cận còn có thể được xây dựng thông qua
các hàm chính quy thông qua tính chất sau:
Tính chất 2
Cho X , , Y , là các không gian cận và ánh xạ f : X Y . Theo [7],
của không gian tôpô X là phép hợp thành c : X X 0,1, thỏa tính
chất x y nếu x y . Thứ tự đặc biệt xác định một hàm tử, từ phạm trù
không gian tôpô Top với các xạ là ánh xạ liên tục đến phạm trù tập hợp sắp
thứ tự Ord với xạ là phép bảo toàn thứ tự, kí hiệu là : Top Ord . Hàm tử
có một liên hợp trái là : Ord Top , biến một tập hợp sắp thứ tự X ,
thành một tập hợp trong không gian Tôpô Alexandroff (Mọi tập đóng là tập
con dưới trong X , , tập con dưới là tập con L của X sao cho:
x L, y X : y x y L ).
Hơn nữa, thứ tự đặc biệt của không gian tôpô Sober là đầy đủ có hướng
(hướng là tiền thứ tự trên S sao cho mọi tập con hữu hạn đều bị chặn trên),
nghĩa là mọi tập có hướng đều có một chặn trên nhỏ nhất.
2.1.2. Mêtric đặc biệt trên không gian cận
Cho không gian cận X , , ánh xạ : X X 0, được định
Tương tự như thứ tự đặc biệt của không gian tôpô, mêtric đặc biệt cũng
có cùng cách xây dựng. Định nghĩa hàm tử : App Met được xác định
18
,A
nghĩa: d x, A , x X , A X . Ánh xạ d được
inf d x, y , A
yA
gọi là khoảng cách cận trên X, được gọi là khoảng cách Alexandroff xây dựng
bởi d . Sự tương ứng X , d X , d xác định một hàm tử song ánh
: Met App là liên hợp trái của : App Met . Đặc biệt, Met là một phạm
trù con đầy đủ phản đối xứng của App. Một không gian có dạng tạo thành
X , d được gọi là không gian cận mêtric. Hàm tử : Met App được cảm
sinh từ hàm tử : Ord Top . Do có cùng cách xây dựng với hàm tử
: Ord Top nên ta sử dụng cùng kí hiệu .
Ví dụ: Mêtric đặc biệt của là đối d R của khoảng cách Lawvere trên
,A
max x sup A,0 , x , A
d R x, A
, x , A
0 ,x A
2.1.3. Sơ đồ liên hệ giữa các không gian: Không gian tôpô, Không
gian mêtric và Không gian cận
0, x 1
Gọi ánh xạ : 0,1, 0, thỏa x , x 0,1 , .
,
x0
Đây là hai hàm tử song ánh : Ord Met và :Top App . Không mất
tính tổng quát, ta đặt cùng kí hiệu cho cả hai hàm tử. Không gian cận có dạng
tạo thành X được gọi là không gian cận tôpô.
1, x0
Gọi i : 0, 0,1, là ánh xạ thỏa: i x .
0, x 0,
thỏa các điều kiện C1 C 4 , xác định tôpô trên X, được gọi là tôpô dưới
của .
Bằng cách này, chúng ta thiết lập hai hàm tử i : Met Ord và
i : App Top . Dễ thấy i là một liên hợp phải của (trong cả hai trường hợp)
và được mô tả như sau:
op
op
: 0,1, , 0, , và i : 0, , 0,1, , là ánh xạ
đóng giữa các nửa dàn đóng. Vì vậy, cả : Ord Met và i : Met Ord là
những ví dụ cơ bản về hàm tử đổi cơ sở trong lý thuyết phạm trù.
20
Cho không gian cận X , , hàm chính quy được gọi là nguyên tố cận
1 inf x 0 .
xX
hoặc .
Nhận xét: Với mỗi phần tử x của không gian cận X , , , x là
nguyên tố cận.
2.2.1.2. Không gian cận Sober
Định nghĩa:
Không gian cận X , được gọi là Sober nếu với mỗi nguyên tố cận
Tính chất
Theo [4], một không gian tôpô X là Sober nếu và chỉ nếu X là không
gian cận Sober. Tôpô dưới của không gian cận Sober là Sober.
Tính chất trên chỉ ra rằng không gian cận Sober có thể mở rộng thành
không gian tôpô Sober.
sup d L x , x inf 0,
xX
2.2.2.2. Bổ đề
x x,a a ,a sup d L x,a , x a 2
xX
Từ 1 và 2 , ta có ,a a .
min ,
22
min , min , min , .
Vậy min , min , .
2.2.3. Không gian X ,
Cho không gian cận X , , tập hợp R X thỏa các điều kiện:
R1 Với mọi tập con i iI của R X , supiI i R X .
R 2 Với mọi , R X thì min , R X .
, A sup R X , A, 0 , X , A X .
, sup R X , 0 .
2.2.4. Ánh xạ X
Ánh xạ: X : X , X , được xác định bởi X x , x . Khi đó,
x X và A X , ta được:
X x , X A sup , x R X , a A, ,a 0
sup x R X , a A, a 0 x, A
Do đó, X : X , X , là phép đẳng cự.
Hơn nữa X , là Sober nếu và chỉ nếu X là song ánh, do đó là đẳng
duy nhất phép co f : X , Y , sao cho f f X .
Chứng minh
Chứng minh 1 : Chứng minh rằng mỗi nguyên tố cận của X , ,
có duy nhất nguyên tố cận của X , sao cho , .
1. Gọi là nguyên tố cận của X , , khi đó tồn tại R X . Ta chứng
Với mọi 0 , vì là nguyên tố cận của X , nên có X sao cho
Giả sử rằng , R X : min , min , min ,
2. X :
, sup R X , 0 , .
24
Chứng minh 2 :
chứng minh có duy nhất phép co f : X , Y , sao cho f f X .
X , đặt f † sup R Y f
và f † f , R Y .
y f x f x x
Vậy inf f † y 0 .
yY
f f †
Vì min f , f min , f nên
f f
†
2. Chứng minh: f : X , Y , là phép co.
25
Theo tính chất 2 mục 1.7.4.2, ta cần chứng minh với mỗi R Y , f
là hàm chính quy của X , . Vì f : X , Y , là phép co nên f là
inf f †
inf f
†
inf f
inf f
f f f
Vậy f là hàm chính quy của X , . Do đó f là phép co.
3. Chứng minh: f f X .
, f X x , f X x f † X x f † ,x
, f x f ,x
, f x f † ,x (Định nghĩa của f † )
Vì f là phép co nên y Y :
f † , x , f x (do định nghĩa f † ).
Giả sử g : X , Y , là phép co với g X f . Ta chứng minh: Với
g X x ,g X x , X x , x x
, g
f , g f † (Định nghĩa của f † ) 1
tính chất 2 mục 1.7.4.2, ta có g là hàm chính quy của X , . Do đó, tồn
tại R X sao cho g .
Ta có: f g X X
x X , X x , x x x 0
f † , g 2 .
Từ 1 và 2 f † , g . Vậy f duy nhất.
Tính chất phổ biến của X , thác triển đến hàm s : App SobApp xác
định bởi s X , X , là liên hợp trái đến hàm tử bao hàm: SobApp App .
Không gian cận Sober s X , được gọi là thành phần Sober của X , .
28
Cho không gian mêtric 0, , d . L Nếu x là lưới Cauchy trong
0, , d thì lưới x có thể có một trong hai trường hợp sau:
L
- x là lưới hằng đạt giá trị . Khi đó, là giới hạn Yoneda của x .
- x là lưới Cauchy đạt giá trị thực theo nghĩa thông thường. Khi đó,
0, , d thì lưới x có thể có một trong các trường hợp sau:
R
- x là lưới tăng đến vô cùng. Khi đó, là giới hạn Yoneda của x
- x là lưới Cauchy theo nghĩa thông thường. Khi đó, giới hạn của lưới
Cauchy x cũng là giới hạn Yoneda của lưới x trong 0, , d .
R
Yoneda nên có a là giới hạn Yoneda của lưới xxD . Chứng minh rằng a là
Đặc biệt, inf sup d z, a d a, a 0 . Vì vậy, với mọi 0 , tồn tại x D sao
xD z x
d
cho x D : x d x thì d x, a .
y x d x, y 0
d x, a d x, y d y, a
y d x d y, a
trong X , d .
Trong việc xây dựng tính chất mêtric, tính chất sau tương đồng với tính
chất thứ tự đặc biệt của không gian tôpô Sober là đầy đủ có hướng.
3.1.3. Bổ đề
Cho X , d là không gian mêtric, là trọng Cauchy của X , d và là
4 Với mọi tập khác rỗng i của trọng trong X , d thì
inf d ,i d ,inf i .
i i
Chứng minh
Chứng minh 1
Ta có:
y inf
xX
x x y inf
xX
x x y
y inf
xX
x x d x, y x inf
xX
d x, y x
y y
sup d L y , y 1
yX
31
y, d L y , y a
y, y y a
y, y y y y a
a
sup d L y , y 2
yX
Chứng minh 2
y inf x d y, x y y inf x d y, x
xX xX
y y
sup d L y , y d , 1
yX
y, d L y , y a
y, y y a
y, y y y y a
a
sup d L y , y d , 2
yX
Từ 1 và 2 , suy ra d , .
trọng của X , d .
Cauchy.
Chứng minh
Chứng minh 1 : Chứng minh f là trọng phẳng.
inf z p f x , f z inf x 0 (vì là trọng phẳng)
zX xX
f max 1 , 2 max 1 , 2 f
max 1 f , 2 f
max f 1 , f 2
Chứng minh 2 : Nếu là một liên hợp trái của thì đối trọng
f . Ta có:
33
f inf f y y inf f y y
yY y f x
f f x f x
f inf z p f x , f x inf
zX
zX
z p f z , f x
f inf z z 0 (vì là liên hợp trái của )
zX
Do đó, f 0 1 .
f y1 y2 inf x p y1 , f x inf
xX
xX
x p f x , y2
f y1 y2 p y1 , f x p f x , y2 p y1 , y2 2
Chứng minh 3 : Ta chứng minh nếu là liên hợp trái của f thì
f là liên hợp trái của .
Ta có: f f 0 (vì là liên hợp trái của f ). 1
inf z p f x1 , f z
zX
f x2 d x1 , x2
x1 p f x1 , f x1 f x2 d x1 , x2
hay x1 f x2 d x1 , x2 . 2
a inf x 0 .
xX
y
d xi , y i i 1,2
Chứng minh
Theo kết quả của R. C. Flagg, P. Sunderhauf và K. R. Wagner đã chứng
minh được trong quyển A logical approach to quantitative domain theory viết
năm 1996, ta có kết quả:
“Với mọi lưới Cauchy x trong X , d , phần tử a X là giới hạn
Kết hợp với tính chất 3.1.5, ta có điều cần chứng minh.
* Đối giới hạn: Trong lý thuyết phạm trù mở rộng, phần tử a thỏa đẳng
thức d ,YX y d a, y trong tính chất 3.1.6 được gọi là đối giới hạn của
phép đồng nhất id : X , d X , d bởi trọng . Trong tài liệu này, ta nói a là
đối giới hạn của , kí hiệu là a co lim . Do đó, tính chất 3.1.6 còn phát biểu
như sau: “Một không gian mêtric X , d là đầy đủ Yoneda nếu và chỉ nếu mọi
3.1.7. Định lý
Cho không gian mêtric X , d . Theo [15], mọi lưới Cauchy trong
không gian mêtric P X , d có một giới hạn Yoneda được xác định là
inf sup . Không gian con F X , d là đóng trong P X , d vì mọi lưới
Không gian F X , d có tính chất phổ dụng sau: “Với mọi phép co f từ
X , d đến không gian mêtric tách đầy đủ Yoneda Y , p , tồn tại duy nhất ánh
xạ liên tục Yoneda f *: F X , d Y , p sao cho f f * YX ”.
Tính chất phổ dụng này cũng là trường hợp đặc biệt về một kết quả có
trong [9], [10] về tính chất không đầy đủ của lớp tách các trọng. Vì tính chất
phổ dụng này nên F X , d được gọi là đầy đủ Yoneda của X , d . Không
gian con của F X , d chứa trọng Cauchy gọi là đầy đủ Cauchy của X , d .
tách và mọi lưới Cauchy trong không gian X , d đều hội tụ trong X , d sym
.
Nếu có phép đẳng cự từ không gian mêtric X , d đến không gian mêtric
đầy đủ Smyth Y , p . Khi đó, theo tính chất 3.1.4, mọi trọng phẳng của X , d
là trọng Cauchy. Từ đó dẫn đến định nghĩa thứ hai như sau:
Định nghĩa 2: Một không gian mêtric được gọi là đầy đủ Smyth nếu mọi
trọng phẳng là Cauchy.
Ví dụ: Không gian mêtric 0, , d
L là không gian đầy đủ Smyth.
0, , thì đầy đủ Smyth trong không gian mêtric có thể được trình bày
op
một cách rõ ràng trong phạm vi của phạm trù rằng: “Một không gian mêtric là
đầy đủ Smyth nếu nó tách và mọi trọng phẳng đều có thể làm đại diện”. Ta
thấy được sự tương đồng chặt chẽ trong những tìm tòi nghiên cứu của
Lawvere về không gian mêtric đầy đủ (Mọi trọng Cauchy đều làm đại diện)
và thấy rằng đầy đủ Smyth là một tính chất của phạm trù.
3.2.2. Bổ đề về mối liên hệ giữa lưới Cauchy và song Cauchy
Bổ đề
Lưới Cauchy x trong không gian mêtric X , d là song Cauchy nếu
37
Chứng minh
Nếu x là song Cauchy, dễ dàng kiểm tra rằng đối trọng
Do đó:
, xX ,
inf sup d x , x inf inf sup d x, x d x , x inf x x 0
xX
Bổ đề trên cũng được Hofmann và Reis nghiên cứu và trình bày trong
[16]. Nội dung được viết: “Với mọi lưới x trong không gian mêtric, đối
trọng inf sup d x , là liên hợp trái của trọng inf sup d , x nếu và
chỉ nếu x là song Cauchy”. Bổ đề trên chỉ ra rằng: “Với mọi lưới Cauchy
x , nếu trọng inf sup d , x có liên hợp trái thì liên hợp trái này là
Chứng minh
Điều kiện đủ: Chứng minh X , d là đầy đủ Smyth bằng định nghĩa ở
mục 3.2.1. Dễ thấy X , d là không gian tách. Gọi x là lưới Cauchy trong
X , d . Đặt inf sup d , x . Theo tính chất 3.1.5, là trọng phẳng nên
theo giả thiết, suy ra tồn tại duy nhất a X : d , a . Chứng minh x hội
tụ về a trong X , d sym . X , d
Điều kiện cần: Gọi là trọng phẳng của X , d . Theo tính chất 3.1.5,
đầy đủ Smyth nên x có duy nhất giới hạn, đặt là a, trong X , d sym . Vì vậy,
3.2.2, là trọng Cauchy và theo tính chất 3.1.6, co lim a . Khi đó, theo
đẳng thức về liên hợp trái và đẳng thức trong tính chất 3.1.6:
y X : y d , d y, x d ,YX y d a, y
d a, là liên hợp trái của , do đó d , a . Điều cần chứng minh.
sao cho inf sup d , x . Theo giả thiết, x là lưới song Cauchy. Theo bổ
Điều kiện cần: Lấy x là lưới Cauchy. Đặt inf sup d , x . Khi đó,
theo tính chất 3.1.5, là trọng phẳng trong không gian đầy đủ Smyth nên
là trọng Cauchy. Theo bổ đề 3.2.2, x là song Cauchy.
là một trọng của không gian mêtric X , . Cho không gian mêtric X , d ,
tính chất phổ dụng của ánh xạ đồng nhất Id : X , d X , d chỉ ra rằng
ánh xạ : X 0, là một trọng của X , d nếu và chỉ nếu nó là hàm chính
quy của X , d .
X , d nếu và chỉ nếu là hàm chính quy của không gian cận mêtric X , d .
3.3.2. Bổ đề
Cho X , là không gian cận. Nếu x là lưới Cauchy trong X ,
thì hàm : X 0, xác định bởi x sup x, A là nguyên tố cận của
X , với A x .
Chứng minh: Để đơn giản, kí hiệu d thay cho mêtric , ta chứng
hàm chính quy với mọi và từ tính chất 1 mục 1.7.4.2, ý R1 , suy ra
0 d x , x
: x0 , A inf d x0 , x
0 ,
x0 sup x0 , A inf x 0 .
xX
x2 x2 .
x1 x1 x1 sup x1 , A
Chọn 0 sao cho
x2 x2 x2 sup x2 , A
x
và d x , x
x
Vậy min , .
A x .
của không gian đó. Giả thiết rằng x là lưới Cauchy trong X , d . Theo bổ
x X : inf sup d x , x d a, x .
d a, x inf sup d x , x
0 d x , x
x , A inf d x , x
,
dàng kiểm tra rằng cũng thỏa điều kiện b . Thật vậy:
thỏa và x , x .
1 1 2 2 Vì là nguyên tố cận nên
y và d xi , y i i 1,2 .
Ngược lại, ta chứng minh rằng mọi trọng phẳng của X , d là nguyên
tố cận của X , d . Theo tính chất 3.1.5, tồn tại lưới Cauchy x trong
0, , d , kết hợp với đẳng thức mục 1.6.12: inf sup d x, x supinf d x, x
L
ta có:
x inf sup d x, x supinf d x, x sup d x, A , với A x .
3.3.5. Định lý
Cho không gian mêtric X , d , không gian mêtric đặc biệt của thành
phần Sober của không gian cận mêtric X , d trùng với không gian đầy đủ
Yoneda của X , d .
Chứng minh
43
Gọi X , d là thành phần Sober của X , d và F X , d là không
gian con đầy đủ Yoneda của X , d . Theo bổ đề 3.3.4, X và F X có cùng
rằng mêtric đặc biệt của X , d trùng với d .
3.3.6. Định lý
Không gian cận là thành phần Sober của không gian cận mêtric
0, , d R . Đặc biệt, là không gian cận Sober.
Chứng minh
Giả sử rằng là nguyên tố cận của 0, , d . R Khi đó, có lưới
Cauchy a trong 0, , d sao cho inf sup d , a . Nếu a là lưới
R
R
tăng đến vô cùng thì là hàm hằng 0 trên 0, , d với giá trị 0. Nếu a
R
là lưới Cauchy của dãy số thực theo nghĩa thông thường thì d R , a , với
a lim a .
Định nghĩa ánh xạ f : 0, , d R xác định bởi f a d R , a ,
gian cận.
A 0, . Thật vậy, theo định nghĩa của X , mục 2.2.3 nên:
d R f b , f A sup f b R 0, , a A, f a 0
44
với R 0, là kí hiệu tập các hàm chính quy của 0, , d .
R
P b, A 0 0 f b d R f b , f A .
d R f b , f A f b 0 sup d R x,sup A
x0,
P b, A d R f b , f A .
P b, A d R b,sup A f b d R f b , f A .
Ngược lại, gọi là hàm chính quy trong 0, , d sao cho:
R
f a a 0, a A
f b b a d R b, a d R b, a , a A
f b b inf d R b, a d R b,sup A
aA
d R f b , f A d R b,sup A P b, A
3.4. Mối liên hệ giữa tính đầy đủ Yoneda, đầy đủ Smyth đến không gian
cận mêtric Sober
3.4.1. Định lý
Cho X , d là không gian mêtric. Các điều kiện sau là tương đương:
ánh xạ YF X : F X , d F F X , d là toàn ánh.
Trong trường hợp này, thành phần Sober của X , d được sinh ra bởi
Chứng minh
1 2 : Đầu tiên, dựa trên kết quả của bổ đề 3.3.4, mỗi nguyên tố cận
của X , d là trọng phẳng của X , d nên là trọng Cauchy của X , d
d ,i iI sup R X , i I , i 0
sup R X , i I , i
sup R X , inf i
iI
inf
iI
i inf R X
iI
i
sup d x ,inf x
L i
xX iI
46
inf d ,i , với R X là tập hợp các hàm chính quy của X , d
iI
Khi đó, thành phần Sober của X , d là không gian cận mêtric, được
sinh bởi F X , d là đầy đủ Yoneda của X , d .
2 3 : Vì thành phần Sober X , d của X , d là không gian
cận mêtric nên nó phải được sinh bởi không gian đầy đủ Yoneda F X , d
của X , d (Theo định lý 3.3.5). Cho trọng phẳng : F X 0, của
d , d , . Vậy YF X : F X , d F F X , d là toàn ánh.
của X , d là không gian cận mêtric và được sinh bởi thành phần đầy đủ
Cauchy của X , d .
Chứng minh
Mọi không gian mêtric đối xứng có tính chất đầy đủ Smyth. Từ đó suy ra
47
Chứng minh
1 2 : Theo bổ đề 3.3.4, nếu là trọng phẳng của X , d thì là
nguyên tố cận của X , d
Do đó, X , d là Sober.
48
KẾT LUẬN
Với mục đích đặt ra của luận văn là tìm hiểu “Không gian cận mêtric
Sober”, tác giả đã trình bày một số kiến thức chuẩn bị, các khái niệm và kết
quả liên quan đến mối liên hệ giữa không gian tôpô, không gian mêtric, không
gian cận, các tính chất của không gian cận Sober, không gian cận mêtric
Sober, các tính chất liên quan đến tính đầy đủ Yoneda, đầy đủ Smyth của
không gian mêtric. Đồng thời, tác giả bổ sung một số chứng minh Bổ đề, Tính
chất (Bổ đề 3.1.3, Tính chất 3.1.4). Cụ thể như sau:
- Trình bày một số khái niệm và tính chất của không gian mêtric như
trọng, đối trọng, khoảng cách Lawvere, tính chất của tập tất cả các trọng. Từ
đó, hình thành nên mối liên hệ giữa các không gian: Không gian tôpô, không
gian mêtric, không gian cận thông qua giản đồ:
- Trình bày một số khái niệm và tính chất của không gian cận như các
phép co, hàm chính quy, nguyên tố cận và các điều kiện để một không gian
cận trở thành không gian cận Sober.
- Trình bày tính đầy đủ Yoneda của không gian mêtric thông qua các
khái niệm về lưới Cauchy, giới hạn Yoneda, ánh xạ liên tục Yoneda đầy đủ,
tích tenxơ của trọng và đối trọng, liên hợp trái, liên hợp phải, trọng Cauchy,
trọng phẳng và các tính chất của không gian này.
- Trình bày tính đầy đủ Smyth của không gian mêtric thông qua các khái
niệm về lưới song Cauchy, các tính chất của không gian đầy đủ Smyth thông
qua các định lý, tính chất, bổ đề đã được chứng minh chi tiết.
49
- Trình bày mối liên hệ giữa tính đầy đủ Yoneda, tính đầy đủ Smyth đến
không gian cận mêtric Sober như thế nào thông qua hai định lý cuối cùng.
Thông qua việc nghiên cứu về không gian cận, không gian cận Sober
và không gian cận mêtric Sober, ta thấy được mối liên hệ giữa các không
gian. Đó là cơ sở để chúng tôi tiếp cận các vấn đề liên quan trong tương lai.
50
[1] Trần Tráng (2001), Tôpô đại cương, Nxb Đại học Sư phạm Tp. HCM.
[2] Đậu Thế Cấp (2005), Tôpô đại cương, Nxb Giáo dục.
[3] Wei Li, Dexue Zhang (2017), Sober metric approach spaces, Topology
and its Applications.
[4] B. Banaschewski, R. Lowen, C. Van Olmen (2006), Sober approach
spaces, Topology và its Applications 153, 3059-3070.
[5] R. C. Flagg, P. Sunderhauf (2002), The essence of ideal completion of
quantitative form, Theoretical Computer Science 278, 141-158.
[6] R. Lowen (1989), Approach Spaces: a common supercategory of TOP
and MET, Mathematische Nachrichten 141, 183-226.
[7] R Lowen (1997), Approach Spaces: The Missing Link in the Topology-
Uniformity-Metric Triad, Oxford University Press.
[8] R. Lowen, Index Analysis (2015), Approach Theory at Work, Springer.
[9] G. M. Kelly (1982), Basic Concepts of Enriched Category Theory,
London Mathematical Society Lecture Notes Series, Vol. 64, Cambridge
University Press, Cambridge.
[10] G. M. Kelly, V. Schmitt (2005), Notes on enriched categories with
colimits of some class, Theory and Applications of Categories 14, 399-
423.
[11] H. P. Kunzi, M. P. Schellekens (2002), On the Yoneda completion of a
quasi-metric space, Theoretical Computer Science 278, 159-194.
[12] M. B. Smyth (1987), Quasi-uniformities: Reconciling domains with
metric spaces, Lecture Notes in Computer Science, Vol. 298, Springer,
Berlin, 236-253.
51