You are on page 1of 38

Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS.

Nguyễn Văn Nhơn

TÊN ĐỀ TÀI: “Nghiên cứu và khảo sát hành vi người tiêu dùng đối với nước tương
Chinsu”
MÔN: NGHIÊN CỨU MARKETING
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN NHƠN
NHÓM: 3
LỚP: DHMKT7LT
DANH SÁCH NHÓM:
Tên thành viên Ghi chú
1. Nguyễn Văn Huấn Chủ nhiệm nhóm
2. Phan Thị Kim Nguyên
3. Tạ Thị Thảo
4. Trấn Thị Nhung
5. Nguyễn Thụy Thùy Dương
6. Văn Thị Huyền Châu
7. Trần Thị Thanh Trang
8. Nguyễn Thị Phượng
9. Nguyễn Như Đức
10. Văn Thị Mỹ Nương
11. Trần Thị Minh Diệu
12. Nguyễn Thị Ngọc Diệp
13. Trần Trúc Ly
14. Trương Thị Ngọc Ngân
15. Nguyễn Thị Hồng Huệ
16. Trần Đình Thương
17. Nguyễn Thị Thanh Huỳnh
18. Lê Thành Mai Phi
19. Lâm Thùy Linh

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN


Nhóm thực hiện: Nhóm 3 1
Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

A. PHẦN MỞ ĐẦU:

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 2


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

 Lý do chọn đề tài:
Việt Nam có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Đối với người Việt Nam, ẩm thực cũng
là một nét văn hóa rất riêng và độc đáo. Trong nền ẩm thực độc đáo đó, nước chấm là
không thể thiếu trong các bữa ăn gia đình. Nhắc đến nước chấm mà không kể đến nước
tương và nước mắm quả là thiếu sót, hai loại nước chấm phổ biến hiện nay của người Việt
Nam. Người ta có thể ăn theo nhiều cách: chấm và pha làm nước chấm. Cho dù ăn theo
cách nào thì mỗi loại nước chấm đều đem cho người ăn một hương vị đặc trưng. Ngày nay,
người tiêu dùng ngày càng chuộng nước tương vì nhiều lí do. Nước tương chủ yếu được
sản xuất từ nguyên liệu thực vật, còn động vật thì ít hơn. Vì làm từ thực vật, nước tương
rất tốt cho sức khỏe, đặc biệt là nước tương dành cho cả người ăn chay và ăn mặn. Người
tiêu dùng ngày càng thông minh hơn trong việc chọn mua và sử dụng thực phẩm. Thực
phẩm tốt cho sức khỏe, không có chứa chất gây ung thư thì mới được tin dùng.Và nước
tương cũng vậy, phải đảm bảo chất lượng và an toàn khi sử dụng. Nhưng gần đây, nước
tương có chứa chất gây ung thư 3 – MCPD là đề tài nóng của xã hội, gây hoang mang và
làm thay đổi thái độ của người tiêu dùng trong việc sử dụng nước tương.
Để hiểu rõ hơn tâm lý người tiêu dùng trong việc sử dụng nước tương, nhóm có tiến hành :
“Nghiên cứu và khảo sát hành vi người tiêu dùng đối với nước tương Chinsu tại siêu
thị BigC Gò Vấp và BigC Hoàng Văn Thụ”.

 Mô hình nghiên cứu: sự trung thành của khách hàng đối với nước tương Chinsu.

NHẬN THỨC VỀ KHÁCH HÀNG


KHÁCH HÀNG
CHẤT LƯỢNG
THỎA MÃN TRUNG THÀNH

Mô hình sự trung thành của khách hàng đối với nước tương Chinsu.

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 3


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Mức độ nhận Phương tiện


thức nhận thức

Các hình thức


khuyến mãi

Nhận thức về Nhận thức về


chất lượng DV gia tăng

Nhận thức Nhận thức về


về giá đối thủ cạnh
Nhận thức tranh

Sự thỏa mãn

Sự trung
thành

 Mục tiêu nghiên cứu:


 Tổng quan về thị trường, sản phẩm nước tương tại TP.HCM từ năm 2009 – 2011
nhằm nắm vững thị trường và hành vi của người tiêu dùng.
 Đặc điểm người tiêu dùng đối với sản phẩm nước tương.
 Đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm nước tương Chinsu.
 Nội dung nghiên cứu:
 Tổng quan về thị trường, ngành hàng nước tương tại TP.HCM từ 2009 – 2011.
 Phân khúc thị trường nước tương.
 Các nhãn hiệu nước tương trên thị trường.
 Đặc điểm cạnh tranh.
 Nghiên cứu đặc điểm người tiêu dùng về sản phẩm nước tương Chinsu.

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 4


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Nghiên cứu hành vi, thái độ sử dụng nước tương Chinsu và so với đối thủ cạnh tranh như
thế nào. Biết được mức độ nhận biết nước tương Chinsu, họ đánh giá nước tương Chinsu
so với đối thủ cạnh tranh, điều họ mong muốn ở một chai nước tương, những yếu tố nào sẽ
kích thích người tiêu dùng mua nhiều hơn, và họ sẽ mua ở đâu là thuận tiện, dễ dàng.
Thông qua việc nghiên cứu đối với sản phẩm nước tương Chinsu để đưa ra điểm mạnh –
yếu của Chinsu. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn để thoả mãn nhu cầu
khách hàng đối với sản phẩm nước tương Chinsu .
 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu: Hành vi người tiêu dùng đối với sản phẩm nước tương
Chinsu.
 Đối tượng khảo sát: Những người phụ nữ có độ tuổi từ 18 – 50 tuổi.
 Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu về hành vi sử dụng nước tương Chinsu. Trong thời gian qua nước tương có
nhiều biến động, rõ rệt nhất trong thời điểm từ 2009 – 2011. Vì trước năm 2005, nước
tương Chinsu bị nằm trong những sản phẩm có chứa chất độc tố 3 – MCPD, sau một thời
gian dài cho tới nay, nước tương Chinsu liên tiếp cải thiện sản phẩm, và cũng nắm thị phần
khá cao. Nước tương Chinsu phân phối rộng khắp đất nước, rất khó khăn cho việc nghiên
cứu hành vi tiêu dùng, nên nhóm chọn nghiên cứu trên địa bàn TPHCM, nơi sử dụng nhiều
nhất và biến động về thông tin cũng nhiều nhất.
 Sản phẩm nước tương của Công ty Cổ phần Công Nghiệp - Thương Mại Masan.
 Thời gian: Tháng 4/2012.
 Địa điểm: Các siêu thị BigC tại TP.HCM.
- Big C Hoàng Văn Thụ: 202B Hoàng Văn Thụ, Phường 9, Quận
Phú Nhuận.
- Big C Gò Vấp: 792 Nguyễn Kiệm – Phạm Ngũ Lão, Phường 3,
Quận Gò Vấp.
 Phương pháp nghiên cứu:
Để giúp để tài đi đúng hướng, không sai lệch vì vậy cần sử dụng một số phương pháp nhất
định để nghiên cứu.
 Nguồn thông tin:
 Thông tin thứ cấp:
Thu thập các tài liệu cần thiết cho việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng về
sản phẩm nước tương Chinsu và so sánh với đồi thủ cạnh tranh nhằm đề ra một
số giải pháp nâng cao chất lượng nước tương Chinsu. Để thu thập được thông
tin nhóm sử dụng các nguồn từ Internet, một số tài liệu của công ty, thông tin từ
một số đại lí, cửa hàng siêu thị trên TPHCM.

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 5


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

 Thông tin sơ cấp: thông tin thu thập từ các khách hàng sử dụng nước tương
Chinsu thông qua bảng câu hỏi.
 Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp thu thập thông tin:
 Thu thập thông tin thứ cấp: Nghiên cứu tại bàn bằng cách sử dụng nguồn
thông tin từ sách báo, mạng Internet…
 Thu thập thông tin sơ cấp: Quan sát và phỏng vấn trực tiếp khách hàng sử
dụng nước tương Chinsu với mẫu được chọn bằng phương pháp chọn mẫu
phi xác suất.
 Phương pháp phân tích và tổng hợp sau khi đã có được các thông tin từ việc sử
dụng nguồn trên và phương pháp trên. Nhóm sử dụng phương pháp phân tích và
tổng hợp để hoàn thành việc nghiên cứu
 Kết cấu đề tài: đề tài gồm 3 chương
Chương 1. Tổng quan về thị trường ngành hàng nước tương tại TP.HCM từ 2009
– 2011.
Chương 2. Đặc điểm và hành vi người tiêu dùng đối với nước tương Chinsu.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn để thoả mãn nhu cầu khách
hàng.

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 6


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

B. PHẦN NỘI DUNG:


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGÀNH HÀNG NƯỚC TƯƠNG TẠI
TP.HCM TỪ 2009 – 2011.
1. Phân khúc thị trường nước tương:
Trên thị trường nước tương hiện nay, có rất nhiều chủng loại sản phẩm đa dạng về kiểu
dáng, hương vị và mục đích sử dụng cũng khác nhau. Nhìn chung, có thể chia thị trường
nước tương thành 3 phân khúc như sau:
 Phân khúc cao cấp:
Các sản phẩm nước tương thuộc phân khúc cao cấp để nhắm đến những người tiêu
dùng sang trọng, giàu có sử dụng nước tương cao cấp để thể hiện chính họ. Phân biệt được
rõ nước tương cao cấp với các dòng sản phẩm khác hoặc các nhãn khác trên thị trường.
Như vậy, nó được định giá cao là điều tất nhiên và khi nghĩ đến nước tương cao cấp người
tiêu dùng không chỉ nghĩ đến sản phẩm giá cao mà còn biết đến nó là một sản phẩm có
chất lượng cao với một quy trình sản xuất hiện đại đạt chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
Trên thị trường xuất hiện 2 nhãn hiệu Chinsu và Maggi với nhiều sản phẩm được định vị là
cao cấp, 2 nhãn đã có dòng nước tương ở mức giá cao, thông tin qua các phương tiện
truyền thông.
Bên cạnh những thương hiệu trong nước, trong phân khúc cao cấp còn có sự xuất
hiện của các thương hiệu nước tương nhập khẩu như Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan với
kiểu dáng, mùi vị và chất lượng sản phẩm tốt hơn hẳn các thương hiệu trong nước.
 Phân khúc thị trường cấp trung:
Đây là phân khúc mà có sức tiêu thụ tương đối lớn và mạnh, sản phẩm đa dạng chủng
loại, phong phú kiểu dáng, giúp người tiêu dùng có thêm nhiều sự lựa chọn. Mức giá và
chất lượng sản phẩm rất phù hợp với thị hiếu và sở thích của người tiêu dùng. Bên cạnh
đó, công nghệ sản xuất và quy trình chế biến đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và tương
đối tốt cho sức khỏe có thể kể đến các nhãn hiệu nước tương như: Nam Dương và 1 số sản
phẩm của Chinsu…
 Phân khúc thị trường cấp thấp:
Các loại nước tương được xếp vào phân khúc cấp thấp bởi vì nó chủ yếu nhắm tới
những người tiêu dùng có mức thu nhập thấp, sản phẩm được dùng với mục đích chế biến
là chủ yếu, hương vị, chất lượng và mức giá khác xa so với 2 phân khúc thị trường trên.
Ngoài ra, tồn tại những loại nước tương trôi nổi không rõ xuất xứ, không có thương hiệu.
Ở phân khúc này, sản phẩm được sản xuất chủ yếu theo phương pháp thủ công, kinh doanh
theo hộ gia đình là chủ yếu, vì thế chất lượng sản phẩm và công nghệ để bảo đảm vệ sinh
an toàn thực phẩm là rất hạn chế …chủ yếu được bày bán ở vùng quê và miền núi và
thường được sử dụng với số lượng nhiều.

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 7


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

2. Các nhãn hiệu nước tương trên thị trường:


2.1 Nhãn hiệu nước ngoài :
Trên thị trường, ngoài nước tương Maggi của Pháp, Thụy Sĩ được bán chạy, còn có
những thương hiệu như Kikkoman (Singapore), Lee Kum Kee (Trung Quốc); Tamin
(Malaysia); Life Dark (Malaysia) , Heinz, Life, Tung Chun ... và một số nhãn của Hàn
Quốc, Nhật Bản.
2.2 Nhãn hiệu trong nước :
Thị trường trong nước thì có sản phẩm của các hãng : Công ty liên doanh Chế biến
thực phẩm Vitecfood (nơi sản xuất nước tương Chin-su), Nam Dương, Hương Nam
Phương (cao nhất), Thái Phát, Lợi Ký, Trung Nam, Hoàng Hải, Đông Phương, Vĩnh
Phước, Kim Thành, Vị trai Lá bồ đề, Phú Tấn, Thanh Huy, Thiên Hương, Thanh Phát,
Bông Mai, Đông Nam, Hạnh Phúc, Bách Hảo và Trường Thành...
3. Đặc điểm cạnh tranh
3.1 Cạnh tranh trong chiến lược sản phẩm:
Hiện nay nhìn chung trên thị trường TP.HCM có khá nhiều nhãn hiệu nước tương
khác nhau với chất lượng mẫu mã, bao bì khác nhau. Tại thời điểm 2005 thì các dòng sản
phẩm nước tương như của Nam Dương, Trường Thành (Đào Tiên) bán rất chạy trên thị
trường với nhiều mẫu mã khác nhau và được người tiêu dùng lựa chọn. Nhưng sau khi
phát hiện nhiều nhãn hiệu nước tương trên thị trường không đảm bảo chất lượng, nồng độ
chất 3 – MCPD khá cao, Bộ y tế tiến hành kiểm tra thì các nhãn hiệu như của Nam Dương,
Mekong, Đào Tiên bị tẩy chay, đặc biệt nước tương Chinsu là sản phẩm nước tương bị
phát hiện đầu tiên tại Bỉ lập tức bị tẩy chay nhưng với hoạt động PR công ty nhanh chóng
khắc phục tình hinh, cải tiến quy trình kĩ thuật tạo ra nhiều sản phẩm nước tương mới với
nhiều mẫu mã khá nhau. Sau khi hoàn thiện các sản phẩm mới công ty đã khá thành công
khi được người tiêu dùng chọn mua các sản phẩm mới và sức mua ngày càng tăng. Có thể
người tiêu dừng chọn mua sản phẩm của Chinsu không hẳn họ tin tưởng hết ở công ty
nhưng đa số các nhãn hiệu khác đều nằm trong dang sách nước tương đen. Sau đây là sản
phẩm của một số nhãn hiệu nước tương tại TP.HCM.

Bảng 1.1 Các nhãn hiệu trên thị trường TPHCM

Nhãn hiệu Công dụng Kích cỡ Ghi chú

NƯỚC TƯƠNG CHINSU

1. Chinsu Siêu Ca 300ml


Dùng làm nước
2. Chinsu Nếp Cái Hoa Vàng chấm, ướp, nêm, 500ml & 250ml
nấu.
3. Chinsu Tam Thái Tử Nhất Có thành phần I
500ml & 650ml
Ca -ốt giúp ngăn

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 8


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

4. Chinsu Tam Thái Tử


500ml ngừa bướu cổ.
Nhị Ca &Tam Ca
250ml
Dùng làm nước
5. Chinsu Hương Vị Tỏi Ớt &
chấm.
500ml
NƯỚC TƯƠNG MAGGI

Dùng làm nước Được làm từ


1. Nước tương Maggi 200ml
chấm. lúa mì.

Dùng làm nước


2. Maggi từ Đậu Nành 300ml & 700ml
chấm và tẩm ướp.
Được làm từ
đậu nành cao
Đặc biệt dùng để cấp và bổ sung
3. Maggi Hảo Hạng 200ml
chấm. lượng i-ốt cần
thiết cho cơ thể
Sản xuất theo
công nghệ lên
Dùng làm nước
4. Maggi Đậm Đặc 300ml & 700ml men tự nhiên.
chấm và tẩm ướp.

NƯỚC TƯƠNG NAM DƯƠNG

Dùng làm nước Hương vị thơm


1. Nam Dương Đặc Biệt 200ml
chấm và tẩm ướp. ngon.

Chiên xào, làm


2. Nam Dương Hồng Đào 500ml
nước chấm.

Chiên xào, làm


3. Nam Dương nước chấm, tẩm 500ml
ướp.
NƯỚC TƯƠNG MEKONG
Dùng làm nước
Nước tương Mekong
chấm, tẩm ướp, 400ml & 500ml
từ Đậu Nành
nấu.
NƯỚC TƯƠNG ĐÀO TIÊN

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 9


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Nước tương Đào Tiên Dùng làm nước 500ml & 700ml
chấm, tẩm ướp,
Nước tương Tứ Quý nấu. 250ml & 500ml Chai thủy tinh.

154ml,300ml,
Xì dầu Chu Wang Chai thủy tinh.
500ml,650ml

Nước tương đậu nành 250ml & 500ml Chai nhựa.

(Nguồn: Internet và quan sát thực tế tại siêu thị BigC )

Qua bảng trên ta thấy rằng các sản phẩm nước tương hiện nay rất đa dạng cụ thể:

Đối với sản phẩm nước tương Chinsu chỉ có đóng chai nhựa, ở nhiều kích cỡ , nhiều
mẫu mã khác nhau phù hợp vời từng nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt có nhiều sản phẩm
cao cấp có nhiều kiểu dáng, màu sắc bắt mắt và nhiều tên gọi khác nhau để thu hút sự quan
tâm và lựa chọn của khách hàng.

Với sản phẩm nước tương Maggi thì hầu như không nằm trong danh sách nước tương
đen nên luôn được người tiêu dùng quan tâm tới và lựa chọn. Có nhiều sản phẩm với nhiều
tên gọi khác nhau, bao bì sản phẩm có thủy tinh lẫn chai nhựa và đặc biệt được chiết xuất
theo quy trình công nghệ hiện đại nhất nên được ngưởi tiêu dùng chọn nhưng bên cạnh đó
do áp dụng quy trình mới nên sản phẩm có mùi , vị hơi khác so với trước đây nên có sự
cạnh tranh gay gắt giữa nước tương Chinsu và Maggi.

Riêng sản phẩm nước tương Nam Dương sau khi bị tẩy chay công ty tiến hành cải
tiến công nghệ và quy trình sản xuất tạo ra những sản phẩm mới với tên gọi mới cho mình
nhằm tạo lòng tin của khách hàng cho sản phẩm.

Với sản phẩm Mêkong thì cải tiến quy trình sản xuất nhưng không phát triển sản
phẩm mói mà chỉ còn dòng sản phẩm chiết xuất từ dầu thực vật nên hạn chế sự lụa chọn và
tin dùng của khách hàng đối với sản phẩm.

Đào Tiên hiện nay trên thị trường TP.HCM không thấy xuất hiện nữa.

3.2 Cạnh tranh trong chiến lược giá:

Hiện nay trên thị trường nước tương ta thấy các nhãn hiệu có nhiều sản phẩm khác nhau đa
dạng về chủng loại, kích cỡ với nhiều mức giá khác nhau phù hợp với khả năng thanh toán
và chọn lựa của từng khách hàng, cụ thể giá bán của sản phẩm một số nhãn được thể hiện
qua bảng sau:

Bảng 1.2: Giá bán của các nhãn hiệu nước tương trên thị trường TPHCM

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 10


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Đơn vị tính: đồng/ chai

Nhãn hiệu Kích cỡ Giá


CHIN SU
1. Chinsu Siêu Ca 300ml 8.000
250ml 8.000
2. Chinsu Nếp Cái Hoa Vàng
500ml 14.000
500ml 8.000
3. Nước tương Tam Thái Tử Nhất Ca
650ml 9.500
4. Nước tương Tam Thái Tử Nhị Ca 500ml 5.000
5. Nước tương Hương Vị Tỏi Ớt 250ml 7.500

MAGGI
1. Nước tương Maggi 200ml 19.000
300ml 11.400
2. Nước tương Maggi từ Đậu Nành
700ml 22.500
3. Nước tương Maggi Hảo Hạng 200ml 16.200
300ml 11.400
4. Nước tương Đậm Đặc
700ml 22.500

NAM DƯƠNG
1. Nước tương Đặc Biệt 250ml 9.900
2. Nước chấm Hoa Cúc 500ml 8.200
3. Nước chấm Hoa Sen 500ml 8.200
4. Nước tương Hương Nấm 450ml 8.500

MEKONG
400ml 4.500
Nước tương Mekong từ Đậu Nành
500ml 6.000
( Nguồn: Quan sát tại siêu thị BigC, các tiệm tạp hoá)

Qua bảng giá trên ta nhận thấy rằng các sản phẩm nước tương của Maggi có giá cao hơn
hẳn những sản phẩm của nhãn hiệu khác cụ thể: nước tương cao cấp loại 200ml của Maggi
có gía là 29000 đ trong khi đó sản phẩm nước tương cao cấp của Chinsu thì thấp hơn:
nước tương cao cấp siêu ca loại 300ml giá 8000. Nhưng nhìn chung giá các sản phẩm nước
tương trên thị trường hiện nay được chia như sau:

Với dòng nước tương cao cấp: sản phẩm của Maggi nhìn chung cao hơn một số dòng
sản phẩm nước tương cao cấp của Chinsu. Chin su thì có mức từ 8000- 15500 còn Maggi

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 11


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

thì từ 10500- 29000 đ. Tuy nhiên với chất lượng cao hơn phù hợp với nhu cầu người tiêu
dùng thì sản phẩm mức giá cao hơn cũng được người tiêu dùng chấp nhận.

Với dòng nước tương trung bình: Nam Dương có mức giá rẻ hơn so với Maggi và
một số sản phẩm nước tương cao cấp của Chin su nhưng nước tương Nam Dương cũng
đang hướng đến dòng sản phẩm cao cấp cụ thể công ty có dòng sản phẩm nước tương đặc
biệt ở mức giá cao hơn những sản phẩm khác của công ty như: với 250ml giá 9900đ,
450ml giá 8900đ,còn những sản phẩm khác của công ty chỉ nằm ở mức 6300- 7200đ.

Dòng sản phẩm cấp thấp: sản phẩm định vị cho người có thu nhập thấp, ít mua
những sản phẩm cao cấp với mức giá cao. Với những sản phẩm này công ty thường hướng
đến người lao động với mong muốn những sản phẩm rẻ tiền,bình dân. Cụ thể như:
Mekong, Đào Tiên với những sản phẩm này thì có mức giá rẻ hơn so với 3 nhãn ở trên chỉ
nằm ở mức 4500 - 7000đ.

Riêng sản phẩm nước tương Đào Tiên có loại 500ml và 700ml vói mức giá 4500 và
7000 đ/chai. Giá của sản phẩm được lấy từ năm 2006, sau khi xảy ra việc kiểm tra chất
3_MCPD thì hiện nay trên thị trường TPHCM Đào tiên dường như không còn xuất hiện
nữa

3.3 Cạnh tranh trong chiến lược phân phối:

Hiện nay các nhãn hiệu nước tương trên thị trường hầu như đều sử dụng kênh phân phối
đại trà nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước tương của người tiêu dùng trong cả nước.
Thông qua các nhà phân phối, hệ thống bán sỉ, lẻ, siêu thị nhằm đưa sản phẩm đến người
tiêu dùng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Tuy nhiên cũng có những công ty như
Trường Thành (Đào Tiên),hay nước tương Mekong thì sản phẩm ít được phân phối trong
hệ thông siêu thị hơn những nhãn khác mà phân phối cho đại lý bán sỉ, lẻ, và sản xuất theo
đơn đặt hàng nhiều hơn, cụ thể được thể hiện như sau:

So sánh phân phối giữa các nhãn hiệu nước tương tại TP.HCM

Nhãn Nam Đào Mekong Chinsu Maggi


hiệu Dương Tiên

Do đặc thù là một sản phẩm thiết yếu, nên các nhãn hiệu nước tương chủ yếu lựa chọn
phương thức “phân phối đại trà” để các sản phẩm của họ dễ đến được với người tiêu
Giống dùng nhất.
nhau
Các sản phẩm nước tương chủ yếu được phân phối thông qua hệ thống siêu thị và các
chợ, tiệm tạp hoá…

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 12


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Khác  Kiểu phân phối:  Kiểu phân phối


nhau
NHÀ SẢN XUẤT NHÀ SẢN XUẤT

NV BÁN HÀNG, GIÁM SÁT


TIẾP THỊ KINH DOANH
NHÀ BÁN SỈ

NHÀ BÁN SĨ
NHÀ BÁN LẺ

NHÀ BÁN LẺ
NGƯỜI TIÊU DÙNG

NGƯỜI TIÊU DÙNG

 Cách thanh toán  Cách thanh toán

Thanh toán gối đầu 1 toa, hoặc trả 1 Do là sản phẩm ra đời sau và không có lợi thế về
khoản tiền nhất định vào cuối mỗi giá nên tập trung vào biện pháp chủ động đẩy
lần giao hàng, rồi tất toán công nợ hàng đến người tiêu dùng. Mức chiết khấu dành
vào cuối năm. Hàng bị hư đều được cho nhà phân phối là 2-3% thanh toán ngay khi
đổi trả lại cho xưởng và ít khi nào giao hàng.
giao hàng chậm trễ.

 Cách vận hành trong kênh  Cách vận hành trong kênh

Hàng hoá được hút từ người tiêu Là những nhóm ra đời sau lại không có ưu thế về
dùng, nhà bán sỉ theo yêu cầu của giá nên tập trung biện pháp đẩy hàng đến người
người tiêu dùng mà đặt hàng và nhàtiêu dùng. Hiện sản phẩm được bán chủ yếu qua
sản xuất theo đó đáp ứng. Do đó nhà phân phối ở các tỉnh. Mỗi tỉnh có 1 hoặc 2
vai trò nhà sản xuất khá thụ động,nhà phân phối, đi kèm là 1 giám sát kinh doanh
không tốn chi phí tiếp thị và xây do nhà sản xuất trả lương, làm nhiệm vụ phối
dựng đội ngũ bán hàng, nên không hợp với nhà phân phối thực hiện kế hoạch kinh
nắm rõ hay tác động nhiều đến doanh tiếp thị. Nhà sản xuất xây dựng, huấn
khâu bán lẻ đến người tiêu dùng. luyện, trả lương cho đội ngũ nhân viên bán hàng,
nhân viên tiếp thị và tập trung xây dựng các
Nhưng hiện nay các thương hiệu sử chương trình khuyến mãi đến tận người bán lẻ để
dụng kênh phân phối này vẫn đang hỗ trợ cho nhà phân phối
chiếm ưu thế vì giá thấp
Với cách này , nhà phân phối phải đầu tư nhiều
cho bán hàng nhưng rủi ro trong thanh toán thấp,
hiệu quả quản lý kinh doanh cao. Nhà quản lý
cũng có điều kiện nắm bắt thông tin thị trường
kịp thời và luôn theo sát nhu cầu của người tiêu

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 13


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

dùng cuối cùng để có chiến lược kinh doanh hiệu


quả.

Qua sơ đồ trên ta thấy những nhãn ra đời sau như nước tương Chinsu, Maggi thì công
ty đầu tư nhiều cho kênh phân phối. Sản phẩm được phân phối qua các nhà phân phối của
công ty ,có hệ thống nhân viên tiếp thị và giám sát kinh doanh, giám sát khâu phân phối
hàng từ các đại lý, nhà bán sỉ, lẻ, siêu thị. Đặc biệt Chinsu có dịch vụ giao hàng tận nơi do
nhân viên kinh doanh phụ trách, nên việc giám sát hàng hóa , phân phối sản phẩm được
quản lý chặt chẽ hơn và nhanh chóng nắm bắt những phản ứng của khách hàng.

Riêng nước tương Maggi thì trước thời điểm xảy ra việc kiểm tra chất 3_MCPD và
cho đến thời điểm này thì Maggi là sản phẩm không hề có độc tố 3_MCPD nên luôn được
người tiêu dùng tin dùng. Công ty định vị sản phẩm là cao cấp với mức giá cao hơn những
sản phẩm khác trên thị trường, và phân phối cho hệ thống thị là chủ yếu. Nhưng với nước
tương Chinsu thì công ty có nhiều phân khúc hơn nên sản phẩm hầu như đều có mặt khắp
thị trường, cả đại lý bán sỉ, bán lẻ và siêu thị ở các tỉnh thành trong cả nước.

Với nước tương Nam Dương là sản phẩm có mặt trước hai nhãn hiệu trên nên rất
được người tiêu dùng tin dùng sản phẩm nhưng sau khi xảy ra việc kiểm tra độc tố
3_MCPD thì sản phẩm lập tức bị tẩy chay. Công ty đã cải tiến ngay quy trình sản xuất
nước tương cho ra đời những sản phẩm nước tương sạch và công bố cho người tiêu dùng
qua phương tiện truyền thông để lấy lại niềm tin của khách hàng dành cho sản phẩm của
mình.

Còn nước tương Mekong thì sau khi bị khách hàng tẩy chay công ty cũng cải tiến quy
trình , sản xuất ra những sản phẩm nước tương bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng.
Nhưng sản phẩm được phân phối ít hơn trước kia. Nước tương thì chỉ có một loai nước
tương được sản xuất từ đậu nành và có kích cỡ là 400ml và 500ml, nên hạn chế sự lựa
chọn của người tiêu dùng đối với sản phẩm. Và chỉ bán ở đại lý, các nhà bán lẻ không có
bán ở siêu thị như trước đây. Riêng nước tương Đào tiên thì vào thời điểm năm 2006 sản
phẩm được bán khá rộng rãi nhưng sau thời điểm 2007 cho đến nay sản phẩm này không
còn xuất hiện trên thị trường TP.HCM

3.4 Cạnh tranh trong chiến lược chiêu thị:

Hoạt động chiêu thị của các nhãn hiệu nước tương tại TP.HCM
Quảng cáo Khuyến mại Hoạt động khác

Tích luỹ điểm đổi lấy sản


Tivi phẩm nước tương,nước
Trả 1 tỷ đồng cho người phát hiện
Chins Internet mắm, tương ớt.
chất 3-MCPD trong nước tương
u Báo Mua sản phấm của Chisnu
Chinsu
Ngoài trời foods có cơ hội trúng “Bếp
vàng”

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 14


NGƯỜI TIÊU DÙNG
Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Tivi Tài trợ hội Thảo “Nước tương sau


Internet Mua nước tương hoặc dầu cơn bão 3-MCPD
Maggi
Báo hào tặng 1-2 gói bột nêm Tài trợ cuộc thi nấu ăn dành cho
Ngoài trời các nhà giáo
Báo Họp báo công bố ra mắt dòng sản
Nam
Đài phát phẩm nước tương sạch sản xuất
Dương
thanh theo công nghệ mới
Họp báo công bố ra mắt dòng sản
Meko
phẩm nước tương sạch sản xuất
ng
theo công nghệ mới
( Nguồn: Tổng hợp từ Internet)

Từ bảng so sánh trên chúng ta thấy rằng, các cơ sở sản xuất nước tương truyền thống
của Việt Nam hầu như không chú trọng đến việc quảng cáo, không một cơ sở nào đầu tư
vững chắc cho hoạt động này, nếu có thì họ chỉ cho quảng cáo trên báo đài về sản phẩm
mới, các cơ sở này không nhận thấy được sức mạnh của việc quảng cáo. Điều này được
chứng minh qua hai sản phẩm là:Chinsu và Maggi, là sản phẩm ra đời sau nhưng được đầu
tư cho quảng cáo một cách toàn diện và mạnh mẽ, các hoạt động chiêu thị của hai sản
phẩm này rất đa dạng và phong phú từ: Quảng cáo, khuyến mại, PR, event…chính sự đầu
tư và quan tâm đúng mức đến hoạt động chiêu thị đã giúp cho hai công ty nhanh chóng
chiếm lĩnh được thị trường và tâm trí khách hàng.

Trong thời buổi kinh tế hội nhập như hiện nay, ngoài việc tạo ra những sản phẩm tốt
thì việc đầu tư cho hoạt động Marketing hiệu quả là một trong những điều kiện tiên quyết
giúp doanh nghiệp thành công vững vàng.

CHƯƠNG 2

ĐẶC ĐIỂM VÀ HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM
NƯỚC TƯƠNG CHINSU

1. Lý luận nghiên cứu hành vi người tiêu dùng nước tương Chinsu :
1.1 Thiết kế bảng câu hỏi:

 Bảng câu hỏi được thiết kế khoa học và gọn gàng, thoả mãn được 2 tiêu chí:

 Có đủ các câu hỏi mà nhà nghiên cứu muốn thu thập thông tin từ các câu trả lời.

 Bảng câu hỏi đơn giản và kích thích được đáp viên trả lời

 Bảng câu hỏi được thiết kế với nội dung rất đơn giản và dễ hiểu đối với người tiêu
dùng, không dùng nhiều từ ngữ chuyên môn dễ gây nhằm lẫn cho đáp viên.

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 15


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

 Hình thức câu hỏi trong bảng phỏng vấn là câu hỏi đóng: với những gợi ý sẵn và
đáp viên có thể chọn một hoặc nhiều câu trà lời tuỳ theo từng tình huống cụ thể.

 Phương pháp phỏng vấn được sử dụng trong nghiên cứu là “ phương pháp trực tiếp”
: phỏng vấn viên sẽ trực tiếp hướng dẫn và hỏi đáp viên, để có được câu trả lời theo
đúng hướng mà nhóm nghiên cứu.

1.2 Phương pháp chọn mẫu:

Mẫu được sử dụng trong nghiên cứu được chọn theo “phương pháp phi xác xuất”: nghĩa là
các phần tử tham gia trong mẫu được chọn không theo quy luật ngẫu nhiên.

Lý do chọn mẫu theo phương pháp phi xác xuất:

 Do đặc thù về sản phẩm nước tương là một mặt hàng thiết yếu, được nhiều người sử
dụng qui mô mẫu lớn và rất đa dạng ( gây khó khăn trong việc nghiên cứu).

 Do hạn chế về thời gian – chi phí và nhân lực của nhóm nghiên cứu .

 Với những lí do như trên nên việc chọn mẫu theo phương pháp phi xác xuất là tiện lợi
và phù hợp nhất.

Mẫu được chọn cho nghiên cứu:

 Tổng thể mẫu: toàn bộ người tiêu dùng sử dụng nước tương trên địa bàn TP.HCM

 Chọn mẫu: 100 người tiêu dùng nước tương (phụ nữ), tuổi từ 18 - 50 tại siêu thị
BigC Gò Vấp và BigC Hoàng Văn Thụ.

1.3 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin:

 Thu thập thông tin thứ cấp: bằng phương pháp nghiên cứu tại bàn

 Thu thập thông tin sơ cấp: bằng phương pháp phỏng vấn và quan sát trực tiếp.

 Xử lý thông tin được thực hiện bằng phần mềm SPSS

1.4 Chân dung mẫu:

Do nước tương có đặc thù là một sản phẩm thiết yếu nên qui mô những người sử dụng
nước tương trên thực tế là rất lớn và đa dạng, gây khó khăn cho việc nghiên cứu. Do đó
nhóm đã quyết định chọn ra mẫu nhỏ 100 người từ tổng thể mẫu lớn. Mẫu được chọn ra có
các đặc điểm: toàn bộ là nữ, có độ tuổi từ 18 - 50 tuổi vì họ là người trực tiếp quyết định
mua sản phẩm.

Chân dung mẫu nghiên cứu

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 16


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Count Column N %
töø 18 ñeán 25 66 66.0%
26 ñeán 35 9 9.0%
Ñoä tuoåi 36 ñeán 45 15 15.0%
46 ñeán 50 10 10.0%
Total 100 100.0%
Noäi trôï 23 23.0%
Sinh vieân 43 43.0%
Ngheà Buoân baùn 13 13.0%
nghieäp Nhaân vieân vaên
21 21.0%
phoøng
Total 100 100.0%

Biểu đồ 2.1 Tỉ lệ tuổi trong mẫu nghiên cứu

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 17


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Biểu đồ 2.2 Tỉ lệ nghề nghiệp trong mẫu nghiên cứu

2. Kết quả khảo sát hành vi người tiêu dùng đối với nước tương Chinsu :
2.1 Mức độ nhận biết nước tương Chinsu của người tiêu dùng :
Mức độ nhận biết của người tiêu dùng đối với nước tương
khoâng nhaän bieát nhaän bieát nhaän bieát nhaän bieát nhaän biếät
Total
Mức độ nhaän bieát ñaàu tieân thöù 2 thöù 3 thứ 4 thöù 5
nhận biết Row Row Row Row Row Row Row
Count Count Count Count Count Count Count
N% N% N% N% N% N% N%
Chinsu +
83.0 13.0 100.
Tam 1 1.0% 83 13 1 1.0% 0 .0% 2 2.0% 100
% % 0%
Thái tử
12.0 15.0 41.0 16.0 10.0 100.
Magi 12 15 41 16 10 6 6.0% 100
% % % % % 0%
Nam 18.0 15.0 31.0 16.0 13.0 100.
18 7 7.0% 15 31 16 13 100
Duong % % % % % 0%
35.0 15.0 22.0 18.0 100.
Dao Tien 35 2 2.0% 8 8.0% 15 22 18 100
% % % % 0%
20.0 12.0 20.0 19.0 28.0 100.
Mekong 20 1 1.0% 12 20 19 28 100
% % % % % 0%

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 18


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Biểu đồ 2. 3 Mức độ nhận biết nước tương Chinsu của người tiêu dùng

Thông qua cuộc khảo sát, ta thấy Chinsu được nhận biết rõ nhất trong tâm trí người tiêu
dùng với 83 người trả lời nhận biết Chinsu đầu tiên. Cũng ở mức độ nhận biết đầu tiên thì
Maggi ở vị trí thứ 2, Nam Dương, Mekong và Đào Tiên chia nhau các vị trí còn lại.

Tuy được nhận biết nhiều nhưng điều này vẫn chưa thể khẳng định Chinsu được
đánh giá rất cao trong tâm trí người tiêu dùng. Vì việc biết đến Chinsu mạnh phần nào chịu
tác động của tai tiếng 3-MCPD. Người tiêu dùng có thể không thích hoặc không xài
Chinsu nhưng họ có thể biết nhiều về Chinsu. Tuy nhiên thì việc được biết đến nhiều cũng
là một thuận lợi cho chiến lược Marketing của Chinsu.

2.2 Nhận xét của người tiêu dùng về đặc tính của các sản phẩm nước tương :

Nhìn vào biểu đồ, ta có thể thấy Chinsu luôn dẫn trước mọi đối thủ với mức độ "Rất hài
lòng". Ngoài Maggi vẫn đeo bám với chênh lệch không cao thì các đối thủ còn lại bị bỏ
khá xa. Mức độ "Rất hài lòng" và "Hài lòng" nếu tính chung thì Chinsu luôn vượt mốc
50%, Maggi vẫn bám sau nhưng có nhiều định mức dưới 50%. Qua đó ta có thể nhận thấy
Chinsu được người tiêu dùng đánh giá tốt về chất lượng. Có thể nói Chinsu đang dẫn đầu
về chất lượng. Tuy nhiên, việc Maggi bám sát chính là mối đe dọa lớn nhất của Chinsu. Vì
nếu để sảy chân với một tai tiếng khác về chất lượng thì khả năng người tiêu dùng chuyển
sang sử dụng Maggi là rất cao. Dù có thể Chinsu sẽ khắc phục được tai tiếng nhưng nguy
cơ người tiêu dùng thay đổi thói quen, chuyển sang sử dụng Maggi là điều hoàn toàn có
thể xảy ra.

2.3 Kích cỡ và bao bì sản phẩm:

Đánh giá về loại chai tiện lợi khi sửa dụng, 79 người trả lời chọn chai nhựa, trong khi chỉ
21 người còn lại chọn chai thủy tinh. Tỉ lệ này cho thấy Chinsu đã thành công trong việc

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 19


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

thiết kế mẫu nhựa. Tuy nhiên cần phải nhìn thấy 21 không phải là con số nhỏ. Điều này
cộng với việc xu hướng người tiêu dùng muốn sử dụng các sản phẩm không gây hại (chai
nhựa được vài nhận định là không tốt cho sức khỏe) và nhiều nhãn khác thiết kế chai với
chất liệu là chai thủy tinh đã biến cơ hội nâng cao thị phần hơn nữa của Chinsu gặp phải
rào cản.
Loại chai nào tiện lợi khi sử dụng
Nhöïa Thuyû tinh Total
Count Row N % Count Row N % Count Row N %
Loaïi chai tieän
79 79.0% 21 21.0% 100 100.0%
lôïi khi söû duïng

Số chai sử dụng bình quân 1 tháng


Soá chai 1-2 chai 3-4 chai treân 4 chai Total
söû duïng
bình quaân Count Row N % Count Row N % Count Row N % Count Row N %
1 thaùng

Người 56 56.0% 26 26.0% 18 18.0% 100 100.0%

2.4 Đánh giá của người tiêu dùng về giá sản phẩm nước tương Chinsu:

Sau đây là bảng số liệu về sự đánh giá của người tiêu dùng về mức giá của các nhãn hiệu:

Nhận định của người tiêu dùng về giá các nhãn hiệu nước tương

(Đơn vị tính: người)


Mức
Bình
Nhãn giá Rất đắt Đắt Rẻ Rất rẻ
thường
hiệu
Chin su+Tam
8 38 50 3 0
Thái Tử

Maggi 4 39 37 2 0

Nam Dương 1 5 42 21 0

Đào Tiên 1 5 21 30 1

Mekong 1 2 30 32 7

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 20


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Trong mẫu 100 người khi khảo sát thì đối với 2 nhãn hiệu Chinsu và Maggi đa số người
tiêu dùng chọn 2 mức độ là đắt và bình thường. Số lượng người chọn 2 mức độ ấy cũng
tương đương nhau đối với Chinsu là 38 người cho là đắt và 50 người cho là bình thường,
đối với Maggi là 39 người cho là đắt và 37 người cho là bình thường. Sở dĩ có sự lựa chọn
như vậy là do các sản phẩm của Chin Su rất đa dạng bao gồm cao cấp (Chinsu nếp cái hoa
vàng, Chin su đa năng …) và phổ thông (Chinsu Tam Thái tử) khiến người tiêu dùng có
các nhận định khác nhau về giá các sản phẩm. Maggi cũng có sự phân hóa các sản phẩm
của mình với sản phẩm phổ thông và sản phẩm hảo hạng.

Riêng các nhãn hiệu Nam Dương, Đào Tiên và Mekong, người tiêu dùng nhận định về giá
là tương đối bình thường và rẻ.

Nhìn chung 2 nhãn hiệu là Chinsu và Maggi được định vị khá cao trong tâm trí người tiêu
dùng. Nhãn hiệu Nam Dương thì trung bình, còn Mekong và Đào Tiên thì định vị ở cấp
thấp hơn.

2.5 Thái độ người tiêu dùng đối với sự phân phối nước tương Chinsu:

Nước tương là loại nước chấm phổ biến, thường được sử dụng hàng ngày trong các bữa ăn
của mọi gia đình nhằm làm tăng mùi vị của thức ăn. Ngoài việc sử dụng nước chấm là
nước tương trong các bữa ăn, người tiêu dùng còn có thể sử dụng nước mắm là sản phẩm
thay thế. Theo kết quả khảo sát, nhóm chúng tôi thấy được người tiêu dùng thường có thói
quen là khi nào sử dụng hết nước tương rồi mới mua chiếm đến 76 người chứ ít khi là mua
để dự trữ. Thêm vào đó, nước tương là một mặt hàng phổ biến, được phân phối đại trà, có
thể dễ dàng tìm thấy ở các siêu thị, chợ, tiệm tạp hoá… nên người tiêu dùng ít có thói quen
mua để dự trữ. Đối với một số ít khách hàng, mua nước tương để dự trữ là do họ mua các
thực phẩm khác như đồ khô, đồ hộp nên sẵn tiện mua nước tương để sẵn trong nhà nhưng
số khách hàng này chiếm tỉ lệ không cao ở khoảng 16 người. Ngoài ra, vì nước tương là
mặt hàng có giá trị thấp nên các chương trình khuyến mãi đi kèm thường không hấp dẫn
nên cũng không thu hút, khuyến khích được người tiêu dùng mua nước tương.

Như đã nói ở trên, vì nước tương là mặt hàng có giá trị thấp, dễ dàng tìm mua ở nhiều nơi nên
người tiêu dùng thường chọn mua ở những địa điểm thuận tiện, gần nhà. Nhưng gần đây vì tâm lý
e ngại với các sản phẩm giả, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm như có chứa chất 3-
MCPD nên người tiêu dùng thường chọn mua nước tương ở những nơi bán hàng có uy tín, bán
hàng đúng giá, đúng chất lượng như siêu thị và những sạp, cửa hàng quen biết ở chợ, tiệm tạp hoá.
Theo kết quả khảo sát, nhóm chúng tôi còn thấy được rằng khách hàng thường hiếm khi mua ở
nước tương ở những đại lý, nơi bán sỉ nước tương với lý do là những đại lý này không gần nhà của
họ và vì họ chỉ mua nước tương với số lượng ít nên họ không chọn mua nước tương ở các đại lý,
nơi bán sỉ. Đối với những khách hàng có nhu cầu mua với số lượng nước tương lớn thì họ sẽ chọn
mua ở những đại lý, nơi bán sỉ với mục đích mua hàng với giá sỉ.

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 21


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

mua cuøng vôùi


thöïc phaåm mua khi coù chöông
heát thì mua Total
khaùc ñeå döï trình khuyeán maõi
tröõ

Count Row N % Count Row N % Count Row N % Count Row N %

thöôøng mua
76 76.0% 16 16.0% 8 8.0% 100 100.0%
nöôùc töông
Thói quen mua nước tương của người tiêu dùng

Thường mua nước tương ở đâu

Thường raát thöôøng thöôøng


bình thöôøng thænh thoaûng hieám khi Total
mua xuyeân xuyeân
nước Row N Row N Row N Row N Row N Row N
tương ở Count Count Count Count Count Count
% % % % % %

tieäm taïp
29 29.0% 21 21.0% 9 9.0% 15 15.0% 26 26.0% 100 100.0%
hoaù

chôï 24 24.0% 17 17.0% 11 11.0% 18 18.0% 30 30.0% 100 100.0%

sieâu thò 24 24.0% 15 15.0% 14 14.0% 22 22.0% 25 25.0% 100 100.0%

ñaïi lyù,
nôi baùn 3 3.0% 3 3.0% 9 9.0% 14 14.0% 71 71.0% 100 100.0%

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 22


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Biểu đồ 2.7 Địa điểm người tiêu dùng thường mua nước tương

Nhìn chung, nước tương nói chung và các loại nước tương Chinsu nói riêng được bày bán
rộng rãi ở nhiều nơi từ siêu thị, đại lý cho tới các chợ, cửa hàng nhỏ lẻ nên việc mua nước
tương của người tiêu dùng rất dễ dàng.

2.6 Tác động của các hoạt động chiêu thị đối với hành vi mua của khách hàng:

Từ năm 2008 - nay Masan đã có khá nhiều chiến lược chiêu thị cho nước tương Chinsu
hay Tam Thái Tử, có những hoạt động thành công nhưng cũng có những hoạt động chưa
rõ nét, chưa ảnh hưởng đến khách hàng. Thậm chí, có nhiều chiến lược mà Masan vẫn
chưa có, mà những họat động này rất kích thích người tiêu dùng. Chẳng hạn hoạt động
khuyến mãi của Masan cho nước tương Chinsu của mình vẫn còn mờ nhạt, trong khi đó
các đối thủ cạnh tranh đã và đang hoạt động rất tốt như Maggi, Nam Dương,…thông qua
bảng câu hỏi đã khảo sát được, đi vào đánh giá phân tích Masan đã và đang đáp ứng được
những gì cho nhu cầu khách hàng, và những hoạt động nào mà khách hàng đang mong đợi
nhưng Masan chưa đáp ứng hay không thực hiện.

Qua xử lí số liệu thu thập được từ bảng câu hỏi ta thấy mức độ nhận biết nhãn trên các
phương tiện như sau:

So với các đối thủ cạnh tranh như Maggi, Nam Dương, Đào Tiên, Mekong thì người tiêu
dùng nhận biết nước tương Chinsu qua phương truyền thông đại chúng nhiều nhất cụ thể
như trên truyền hình chiếm 49.5%, trên báo là 14.7% . Đáng chú ý ở đây là nước tương
Maggi, lần chọn về nhận biết luôn luôn sát cạnh với nước tương Chinsu hay Tam Thái Tử
đủ để thấy rõ mức độ nhận biết của người tiêu dùng về nước tương Maggi gần bằng nước
tương Chinsu. Để rõ có thể nhìn vào bảng tóm tắt sau:

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 23


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Mức độ nhận biết nhãn hiệu nước tương qua các phương tiện

Phöông tieän
Phöông tieän Phöông tieän Phöông tieän Phöông tieän
nhaän bieát
nhaän bieát nhaän bieát nhaän bieát nhaän bieát
nöôùc töông
nöôùc töông nöôùc töông nöôùc töông nöôùc töông
Chinsu+Tam
Maggi Nam Döông Ñaøo tieân Mekong
thaùi töû
Column Column Column Column Column
Count Count Count Count Count
N% N% N% N% N%
TV 94 49,5 56 43,1 12 15,8 4 7,3 12 18,8
Baùo chí 28 14,7 20 15,4 11 14,5 5 9,1 6 9,4
Internet 4 2,1 2 1,5 1 1,3 1 1,8 0 0,0
Ñaøi phaùt thanh 3 1,6 3 2,3 3 3,9 4 7,3 2 3,1
Bannner,aùp
14 7,4 9 6,9 3 3,9 0 0,0 2 3,1
phích
Ngöôùi thaân,baïn
19 10,0 18 13,8 12 15,8 10 18,2 7 10,9
beø giôùi thieäu
Taïi nôi baùn 28 14,7 22 16,9 34 44,7 31 56,4 35 54,7
Total 190 100,0 130 100,0 76 100,0 55 100,0 64 100,0

Ngoài phương tiện trên, người tiêu dùng còn nhận biết nhãn qua các hình thức như từ nơi
bán hoặc thông qua bạn bè. Ngay tại địa điểm bán nước tương Chinsu và Tam Thái Tử có
phần hơi thấp hơn so với Mekong và Nam Dương. Nhận thấy rằng nước tương Chinsu và
Tam Thái Tử không có mặt nhiều trên kệ các đại lí hoặc cửa hàng hoặc siêu thị, vì thế mà
nó cũng ảnh hưởng luôn cả kênh truyền miệng. người tiêu dùng cũng biết đến nước tương
Chinsu, Tam Thái Tử nhưng mức độ nhận biết Mêkông và Nam Duơng hay Maggi là cao
hơn.

2.7 Đánh giá của người tiêu dùng đối với các hoạt động quảng cáo:

 Đánh giá người tiêu dùng đối với quảng cáo trên truyền hình:

Một quảng cáo khi trình chiếu trên truyền hình chưa chắc nó đã hoàn hảo, chưa chắc luôn
luôn để lại ấn tượng tốt cho người xem, nhưng cho dù người xem có thích hay không thích
nhưng khi họ xem thì họ cũng đã giúp công ty thực hiện được mục tiêu nhận biết nhãn, có nghĩa
là họ có xem qua và nhớ sản phẩm nên khi hỏi lại mới trả lời thích hay không thích. Mặt khác, do
mỗi người có một quan điểm khác nhau về thích hay không thích thậm chí là rất ghét, nên sẽ có
nhiều đánh giá bất ngờ đối với người này, nhưng bình thường với người kia.

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 24


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Đánh giá người tiêu dùng đối với quảng cáo trên truyền hình của Chinsu

Möùc ñoä Raát yeâu Raát khoâng


Yeâu thích Bình thöôøng Khoâng thích Total
yeâu thích thích thích
caùc maåu
quaûng Row Row Row Row Row Row N
caùo cuûa Count N % Count N % Count N % Count N % Count N % Count %
Chins treân
TV 41 44.1% 20 21.5% 23 24.7% 6 6.5% 3 3.2% 93 100.0%

Baùo 2 7.4% 13 48.1% 7 25.9% 3 11.1% 2 7.4% 27 100.0%

Internet 0 .0% 1 33.3% 2 66.7% 0 .0% 0 .0% 3 100.0%


Ñaøi phaùt
0 .0% 1 50.0% 1 50.0% 0 .0% 0 .0% 2 100.0%
thanh
Banner,aùp
4 28.6% 4 28.6% 6 42.9% 0 .0% 0 .0% 14 100.0%
phích

 Nhìn chung thì mẫu quảng cáo của Chinsu trong mắt người tiêu dùng là tạm chấp nhận
được.

 Người tiêu dùng nhận biết và thích quảng cáo nước tương Chinsu, Tam Thái Tử trên
truyền hình là nhiều nhất. Phầm trăm người chọn quảng cáo Chinsu khá cao, chứng tỏ nó
cũng gây ảnh hưởng một phần nào vào tâm trí người xem.

Đi sâu vào mẫu quảng cáo nước tương Chinsu trên truyền hình để xem mức độ hài lòng
của người xem và người tiêu dùng như thế nào đối vời từng yếu một tạo nên quảng cáo
truyền hình.
Mức độ ấn tượng đối với các yếu tố trong
các mẫu quảng cáo của Chinsu trên truyền hình
( Đơn vị tính: người)

Rất
Rất ấn Bình Không ấn
Yếu Ấn tượng không ấn
tượng thường tượng
tố tượng

Thông điệp 17 28 36 7 0
Lời bình 10 19 44 13 0
Diễn viên 18 17 33 16 1
Sự vui nhộn 14 20 32 18 2

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 25


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Nhìn trên bảng ta thấy rất rõ, số người nhận thấy các yếu tố như thông điệp, lời bình, diễn
viên, sự vui nhộn của mẫu quảng cáo là cao nhất ở mức độ bình thường, hoàn toàn trùng
khớp so với kết quả của câu hỏi mức độ yêu thích mẫu quảng cáo Chinsu, người xem điều
cảm thấy quảng cáo là bình thường. Trong mẫu quảng cáo thì yếu tố được xem là không ấn
tượng cao nhất là yếu tố vui nhộn, tiếp theo là lời bình. Yếu tố thông điệp được đánh giá là
cao nhất ở mức độ ấn tượng, ở mức độ rất không ấn tượng thì thấp nhất. Điều này cho thấy
mẫu quảng cáo thành công nhất, gây ghi nhớ cho người xem nhất là thông điệp, đây cũng
là điều rất tốt cho công ty.

 Đánh giá người tiêu dùng đối với hình thức khuyến mãi nước tương nói
chung:

Phần đông người tiêu dùng rất hấp dẫn với các khuyến mãi như chương trình may mắn
trúng giải lớn, mua hàng tặng phiếu mua hàng, bốc thăm trúng thưởng ngay, mua một tặng
một,…có một số người tiêu dùng là thấy bình thường với hình thức này có cũng được
không có cũng đựợc và một số rất ít là không quan tâm nên họ cho là không hấp dẫn. Có
thể cốt yếu của họ muốn là chất lượng của sản phẩm phải cao.

Mức độ hấp dẫn của các hình thức khuyến mãi nước tương

( Đơn vị tính : người)

Rất hấp Bình Không Rất không


Hấp dẫn
dẫn thường hấp dẫn hấp dẫn

Giảm giá 24 36 27 10 3

Mua 1 tặng 1 36 41 15 6 2

Kèm quà tặng như 12 37 33 16 2


chén, dĩa,..
Rút thăm,xổ số có 42 35 18 4 1
thưởng
Cào trúng thưởng ngay 9 12 26 36 17

Tặng phiếu mua hàng 11 21 31 26 11

Chương trình may mắn 18 23 38 15 6


trúng giải lớn

3. Nhận xét điểm mạnh- điểm yếu của Chinsu:

Đánh giá điểm mạnh - yếu trong chiến lược Marketing của nước tương Chinsu

Yếu tố Nguyên
Điểm mạnh Điểm yếu
Marketing nhân
Chiến lược  Sản phẩm đa dạng, nhiều chủng loại,  Có một số người tiêu  Có thể do
sản phẩm kích cỡ, hương vị đặc trưng và thường dùng vẫn chưa nhận biết họ không

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 26


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

xuyên có sản phẩm mới được nước tương Tam Thái xem kĩ thông
 Bao bì đặc trưng, ấn tượng, cung cấp Tử là của Chinsu tin trên chai
đầy đủ thông tin về sản phẩm. Thiết kế và các mẫu
chai nhựa tiện lợi. quảng cáo
 Sản phẩm cải tiến đạt tiêu chuẩn an của Chinsu
toàn vệ sinh thực phẩm của Bộ Y tế,
sản phẩm có độ đạm cao tốt cho sức
khoẻ.
 Nhãn hiệu được nhiều người tiêu
dùng biết đến
 Nhiều mức giá cho người tiêu dùng  Người tiêu dùng chưa  Định giá
lựa chọn phân biệt được giá của sản chưa rõ ràng.
 Mức giá phù hợp với chất lượng mà phẩm cao cấp và sản phẩm
Chiến lược sản phẩm mang lại cho người tiêu dùng cấp thấp nên dễ gây nhầm
giá lẫn đối với người tiêu dùng.
 Người tiêu dùng chưa
hoàn toàn chấp nhận mức
giá mà Chinsu đưa ra.
 Kênh phân phối rộng khắp, đa dạng  Khó khăn trong việc quản  Đại lý tự ý
giúp người tiêu dùng có thể dễ dàng lý kênh phân phối, chưa có tăng giá bán
mua sản phẩm sự thống nhất giữa các kênh.  Phải chịu
Chiến lược  Chi phí cao cho kênh các mức chi
phân phối phân phối. phí về chiết
 Một số siêu thị như Coop khấu cho các
Mart hoàn toàn không có kênh trung
nước tương Chinsu. gian.
 Sử dụng linh hoạt và có hiệu quả các  Các hoạt động khuyến Do các
công cụ chiêu thị để quảng bá sản phẩm mãi chưa hấp dẫn nên chưa chương trình
nên nhờ vậy số lượng người nhận biết gây được sự chú ý đối với khuyến mại
Chinsu cao. người tiêu dùng. chưa được
Chiến lược
 Có đầu tư vào quảng cáo trên  Các mẫu quảng cáo của thông báo
chiêu thị
Internet. Chinsu vẫn chưa gây được rộng rãi trên
 Hoạt động PR hiệu quả, tạo lòng tin ấn tượng đối với người xem. các phương
nơi người tiêu dùng sau sự cố 3-MCPD. tiện truyền
thông.

Tóm lại, dựa trên cơ sở lý luận nghiên cứu hành vi người tiêu dùng, nhóm đã thiết kế
bảng câu hỏi, chọn mẫu và phỏng vấn 100 khách hàng sử dụng nước tương nhằm biết
được thị hiếu, nhu cầu cũng như những cảm nhận, thái độ và hành vi mua của khách hàng.
Qua nghiên cứu, nhóm đã rút ra được kết quả về mức độ nhận biết các nhãn hiệu nước
tương, đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm cũng như mức giá của nước tương
Chinsu, mức độ hấp dẫn của các hoạt động chiêu thị đối với người tiêu dùng… Từ đó,
nhóm đã kết hợp với nguồn thông tin thứ cấp ở chương 1 để đưa ra điểm mạnh- điểm yếu
trong chiến lược Marketing của Chinsu. Đây chính là cơ sở để nhóm nghiên cứu và khảo
sát để đề ra một số giải pháp nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng của nước tương Chinsu.

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 27


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HƠN ĐỂ THOẢ MÃN

NHU CẦU KHÁCH HÀNG

Với những nổ lực mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng, làm cho bữa
ăn gia đình thêm ngon miệng bên cạnh đó theo nhịp sống phát triển người tiêu dùng. Họ
không chỉ có nhu cầu ăn no, ăn ngon mà còn muốn sử dụng những thực phẩm gia vị an
toàn cho sức khoẻ bổ sung các khoáng chất tốt cho cơ thể thì cùng với những nhu cầu đó
nước tương Chinsu trên con đường phát triển và chinh phục khách hàng đã có những nổ
lực cố gắng trong việc hoàn thiện sản phẩm của mình bằng việc liên tục tung ra nhiều dòng
sản phẩm với nhiều hương vị rất đặc trưng, sản phẩm Chinsu giờ đây không chỉ bảo đảm
về chất lượng mà bao bì cũng rất độc đáo, mang nét riêng, đảm bảo vệ sinh thực phẩm
giúp người tiêu dùng có thể bảo quản nước tương được lâu nhưng vẫn không mất đi hương
vị đặc trưng, thơm ngon. Bên cạnh những nỗ lực hoàn thiện sản phẩm của mình thì Chinsu
cũng có những hoạt động khác để mang đến cho khách hàng sự hài lòng, tin tưởng cao
nhất thông qua việc xây dựng hệ thống phân phối rộng khắp giúp cho người tiêu dùng có
thể dễ dàng mua và lựa chọn sản phẩm phù hợp với mình, những nhân viên thuộc hệ thống
trung gian phân phối của Chinsu cũng rất nhiệt tình trong việc giới thiệu sản phẩm cũng
như giúp khách hàng của mình dễ dàng trong việc lựa chọn sản phẩm, không chỉ vậy việc
trưng bày hàng hoá cũng rất đẹp mắt tạo cảm tình cho khách hàng. Những hoạt động chiêu
thị cũng góp phần tích cực giúp nhãn hiệu Chinsu đến gần với người tiêu dùng hơn Chinsu
thuyết phục người tiêu dùng bằng các quảng cáo đề cao bữa cơm gia đình với hình ảnh vui
nhộn, hài hước…Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, Chinsu vẫn còn đó những thiếu
sót ảnh hưởng không tốt đến kết quả công ty cũng như, hình ảnh công ty những yếu điểm
này nếu không được khắc phục có thể làm mất đi khách hàng, khó giữ vững vị trí trên thị
trường, đặc biệt là trong bối cảnh nhiều nhãn hiệu gia vị nước ngoài xâm nhập thị trường.
Qua kết quả nghiên cứu và từ thực tế phát triển công ty dưới đây là một số giải pháp cho
các chiến lược Marketing của Chinsu.

 Giải pháp về sản phẩm:

Qua kết quả phân tích có trên 20% người thích sử dụng chai thuỷ tinh. Tuy tỉ lệ là
không nhiều so với số người thích sử dụng chai nhựa nhưng đây được xem là xu hướng sử
dụng bao bì trong tương lai vì ý thức của người tiêu dùng muốn sử dụng bao bì sản phẩm
không gây độc hại cho nên công ty có thể thiết kế thêm sản phẩm mang bao bì thuỷ tinh,
tạo cho người tiêu dùng nhiều sự lựa chọn, tuỳ theo sở thích của họ.

Bên cạnh đó Chinsu có thể phát huy thế mạnh của mình như là một cách để tạo lợi
thế cạnh tranh qua việc đa dạng hoá các dòng sản phẩm của mình bằng các hương vị mới

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 28


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

lạ khác vừa thơm ngon vừa tốt cho sức khoẻ như kết hợp thêm nhân sâm, trà non, hoa cúc,
các vị thuốc dân gian hay các loại hoa quả, trái cây

 Giải pháp về giá:

Sau cơn khủng hoảng nước tương có chứa chất gây ung thư, thì cùng với Maggi,
Chinsu là lựa chọn hàng đầu, người tiêu dùng tuyệt đối tin tưởng vào uy tín của Chinsu,
bên cạnh đó sản phẩm của Chinsu lại đa dạng nên có thời điểm “cung” không đủ “cầu”.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu có 70-90% người tham gia cho rằng giá của chinsu là đắt. Về
mặt lý thuyết với chất lượng sản phẩm cao, an toàn, bao bì đẹp, bảo quản tốt, phân phối
rộng khắp (tập trung nhiều ở kênh siêu thị)…. thì giá của Chinsu như thế là hợp lý, hơn
nữa nếu như Chinsu hạ giá thành sản phẩm xuống lức này không hay về mặt cạnh tranh và
lại gây hoài nghi cho người tiêu dùng cho nên vấn đề đặt ra cho Chinsu lúc này là làm sao
thuyết phục được khách hàng chấp nhận mức giá đó.

 Đối với những sản phẩm cấp cao thì giá bán sẽ cao hơn, nhưng chất lượng
rất tốt, hương vị đảm bảo, …

 Đối với các sản phẩm cấp thấp thì giá sẽ rẻ hơn, chất lượng vẫn tốt nhưng
không bằng loại cao cấp.

 Giữ ổn định mức giá này. Bởi vì khách hàng mua sản phẩm là người nội trợ
họ có đặc tính là rất cân nhắc trong chi tiêu, nhạy cảm với sự thay đổi giá.

Việc định giá này phải được thực hiện song song và kết hợp với nhiều công cụ chiêu thị
khác, để đạt được hiệu quả tốt nhất: những thông điệp quảng cáo hay các chiến dịch PR
phải cần nhấn mạnh các lợi ích mà khách hàng có được trong việc định giá này.

 Giải pháp về phân phối:

Khi thị trường nước tương khan hiếm nước tương sạch, thì chinsu là một trong hai
lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, trong giai đoạn này các trung gian của
Chinsu đã tự ý tăng giá khi cầu vượt quá cung, gây bức xúc cho khách hàng, xu hướng này
vẫn tiếp tục diễn ra vào những dịp lễ, tết, tháng ăn chay. Cho nên Chinsu cần xem lại việc
quản lý kênh phân phối của mình bằng việc: xây dựng những điều kiện ràng buộc đối với
các kênh phân phối để tạo sự thống nhất trong các kênh: cách trưng bày sản phẩm, giá, khu
vực phân phối … Bên cạnh đó cũng thường xuyên kiểm tra và giám sát các hoạt động.
Trong việc kiểm tra, giám sát đối với kênh siêu thị thì tương đối dễ dàng nhưng việc này
lại rất khó khăn đối với các trung gian phân phối là đại lý, người bán sỉ, lẻ ở chợ thì khó
thực hiện hơn, nếu làm “căng” họ sẽ không tiếp tục tiêu thụ hàng như vậy thì cho dù khách
hàng cần Chinsu, Chinsu muốn bán nhiều hàng cho chinsu cũng không dễ làm được, bởi vì
không ít lượng khách hàng mua nước tương ở chợ, tiệm tạp hoá gần nhà…đây cũng là nơi
bán hàng hiệu quả của công ty, trong trường hợp này công ty cần có những chính sách hỗ
trợ, khuyến mãi. Công ty không chỉ chăm sóc khách hàng tốt mà còn phải “chăm sóc tốt”
các trung gian của mình để cả hai có thể hợp tác, hỗ trợ cho nhau trong việc đưa sản phẩm

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 29


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

tới người tiêu dùng. Song song đó công ty cũng cần xây dựng đội ngũ bán hàng đồng là tư
vấn viên dinh dưỡng mang phong cách chuyên nghiệp và hình ảnh của Chinsu, làm tốt
công tác chăm sóc khách hàng, phù hợp với định vị sản phẩm cao cấp việc này cũng hỗ trợ
cho chiến lược định giá, thuyết phục khách hàng chấp nhận mức giá của công ty.

ii. Giải pháp về chiêu thị:

Không chỉ ở sản phẩm nước tương mà các sản phẩm khác như hạt nêm, nước mắm
mang nhãn hiệu Chinsu thì khách hàng chưa bị chi phối bởi các hoạt động khuyến mãi của
công ty, nói cách khác công ty không có chương trình khuyến mãi nào hấp dẫn khách
hàng. Trong chừng mực nào đó, việc khuyến mãi rầm rộ và thường xuyên có thể gây thói
quen xấu cho khách hàng ( khách hàng chỉ mua hay mua nhiều khi có khuyến mãi hấp
dẫn), nhưng nước tương là một sản phẩm thông dụng trong các gia đình Việt Nam và sản
phẩm chinsu được đa số khách hàng chấp nhận thì các hoạt động khuyến mãi sẽ như một
lời cảm ơn mà công ty dành cho khách hàng, việc làm này rất dễ chiếm được cảm tình của
khách hàng, không chỉ vậy nó còn giúp “nhắc nhở” họ sử dụng sản phẩm của mình. Hơn
nữa qua khảo sát cho thấy khách hàng sử dụng nước tương thích các chương trình khuyến
mãi có giá trị trúng ngay như: tô, chén, muỗng….thì công ty có thể dựa vào đây để gửi các
sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm, hay thực hiện chương trình “ sưu tập bộ dụng cụ
trong nhà bếp”.

Tăng cường các hoạt động khuyến mại và kết hợp với các hoạt động truyền thông
khác. Ngoài việc tổ chức các buổi họp báo khắc phục và củng cố uy tín thương hiệu nước
tương không có chất gây ung thư thì nhìn chung các hoạt động giao tế, hoạt động cộng
đồng chinsu không sánh bằng các đối thủ của mình. Ngay cả Mekong, so về vị thế cạnh
tranh không bằng Chinsu, thị phần hiện nay càng không sánh bằng Chinsu nhưng họ cũng
đã có hoạt động nghiên cứu thành công và giới thiệu sản phẩm nước tương sạch rất bổ ích.
Maggi tổ chức chương trình thi nấu ăn chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam, hội thảo về vệ
sinh an toàn thực phẩm… Cho nên với thực lực về uy tín và tài chính chinsu nên thực hiện
các chương trình thi nấu ăn, gây quỹ giúp đỡ các tổ chức xã hội, tổ chức các hội chợ ẩm
thực, có những món quà cảm ơn ý nghĩa đến các khách hàng sử dụng và trung thành với
sản phẩm của mình.

 Tiếp tục đầu tư vào nội dung của các mẫu quảng cáo: nên tạo sự vui nhộn trong
các mẫu quảng cáo Tiếp tục tăng cường hoạt động PR nhằm xây dựng hình ảnh
và uy tín thương hiệu, nhằm tăng khả năng cạnh tranh và vị thế của công ty trên
thị trường ….

 Ngoài ra, Chinsu cũng cần gia tăng sự nhận biết của người tiêu dùng đối với
nhãn Tam Thái Tử là của Chinsu bằng cách thiết kế mẫu quảng cáo với nội dung
nhấn mạnh Chinsu bao gồm các sản phẩm: Tam Thái Tử siêu ca, Tam Thái Tử
nhị ca, Tam Thái Tử tam ca….

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 30


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Ta có thể khẳng định lại lần nữa, qua một số hoạt động từ chiến lược Marketing của
công ty dành cho nước tương Chinsu, và so sánh với những gì mà công ty thực hiện mang
lại cho người tiêu dùng trên thực tế, Chinsu vẫn có những mặt mạnh và một số mặt yếu
chưa làm được.

Dựa vào những điểm yếu và một số hoạt động trên thực tế thấy cần thiết cho Chinsu,
nhóm có đưa ra một số đề xuất mang tính cá nhân để bổ sung cho các chiến lược
marketing của Chinsu. Bên cạnh những sản phẩm hiện tại được sản xuất bằng chai nhựa,
nhóm đề nghị thêm chai thủy tinh đựng nước tương để nâng cao về chủng loại sản phẩm
đa dạng hơn nữa. Tăng cường sự nhận biết của người tiêu dùng. Ngoài ra, để giúp cho
kênh phân phối có sự thống nhất về nhiều mặt, Chinsu sẽ xây dựng những điều kiện ràng
buộc đối với kênh với những đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp mang hình ảnh của nước
tương Chinsu, điều này hỗ trợ luôn cả về mặt kiểm tra giá của nước tương Chinsu tại các
kênh, quản lí chặt chẽ nhưng linh hoạt để kênh hoạt động có hiệu quả. Để bổ sung cho hoạt
động, chiêu thị là một công cụ không thể thiếu, bên cạnh những hoạt động về quảng cáo,
PR có hiệu quả trên thực tế, khuyến mãi là hình thức cần quan tâm để kích thích người tiêu
dùng mua sản phẩm mà điều này Chinsu vẫn chưa làm tốt, nó vẫn còn mờ nhạt trong
khách hàng.

C. PHẨN KẾT LUẬN:


Trong cơ chế kinh tế thị trường như hiện nay, với sự cạnh tranh gay gắt của các công
ty với nhau, thì sự sống còn của một công ty hay một nhãn hàng phụ thuộc rất nhiều vào
người tiêu dùng. Để có thể tồn tại được dài lâu trong tâm trí người tiêu dùng thì nhãn hàng
đó không những đáp ứng nhu cầu về mặt chất lượng sản phẩm mà còn các yếu tố khác kèm
theo, ví dụ như bao bì sản phẩm, chương trình bán hàng, khuyến mãi... Do đó những công
ty hay nhãn hiệu có được chỗ đứng trong tâm trí người tiêu dùng chính là những sản phẩm
thực thụ.

Đã qua rồi thời kỳ công ty (hay nhãn hàng) nào ra đời trước là chiếm lĩnh được thị
trường nhiều nhất. Ngày nay là kỉ nguyên của công nghệ và Marketing, công ty nào nắm
vững được 2 thành tố này thì sẽ nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường.

Thị trường nước tương trong 2 năm qua đã có nhiều biến động, bên cạnh sự mở cửa
về kinh tế đã kích thích được nhiều công ty sản xuất trong và ngoài nước tham gia vào
ngành hàng này, thì cuộc khủng hoảng về chất 3-MCPD cũng đã làm cho ngành hàng nước
tương gặp phải không ít những khó khăn. Nếu muốn tồn tại được thì các công ty phải có
những chiến lược phát triển đúng đắn và phù hợp.

Điển hình là công ty Masan với nhãn hiệu nổi tiếng nước tương Chinsu, dù ra đời sau
nhưng đã nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường nước tương. Chinsu đã có một chiến
lược Marketing rất thành công trong 3 năm vừa qua 2008 - 2011. Công ty đã vượt qua
được nhiều đối thủ khác như: Maggi, Mekong, Đào Tiên…., để vươn lên chiếm lĩnh hơn
75% thị trường nước tương hiện nay.

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 31


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm của Chinsu đã tạo ra được nhiều sự lựa chọn hơn
cho khách hàng:

 Nhiều nhãn hiệu khác nhau: Chinsu, Tam thái tử…

 Nhiều công dụng khác nhau: tẩm ướp, làm nước chấm, chiên xào…

 Nhiều kích cỡ chai và bao bì khác nhau, rất đa dạng và phong phú. Thiết kế
bao bì mang tính tiện dụng cao…

Thông qua những đánh giá của khách hàng ta thấy được rằng: Chinsu luôn là sản
phẩm được người tiêu dùng lựa chọn đầu tiên và tạo được nhiều ấn tượng cho khách hàng,
không chỉ ở chất lượng sản phẩm tốt mà còn vệ sinh an toàn thực phẩm.

So với các đối thủ khác thì sản phẩm của Chinsu là rất đa dạng và phong phú.

Về chiến lược giá: Chinsu đã có một chiến lược giá khá cạnh tranh so với các nhãn
hàng khác. Mức giá mà Chinsu đưa ra được người tiêu dùng ngày nay chấp nhận nhiều
hơn. Giá mà Chinsu đưa ra luôn phù hợp với chất lượng sản phẩm .

 Sản phẩm cao cấp ( chất lượng cao) giá cao

 Sản phẩm cấp thấp ( chất lượng trung bình) giá thấp

Hiện tại công ty có nhiều mức giá khác nhau với từng loại sản phẩm, giúp người tiêu
dùng dễ dàng lựa chọn hơn. Nhưng bên cạnh đó còn tồn tại những hạn chế như vẫn còn
một bộ phận người tiêu dùng chưa hoàn toàn chấp nhận mức giá mà Chinsu đưa ra.

Chiến lược phân phối: là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự
thành công cho doanh nghiệp. Hiểu được điều đó Chinsu đã và đang xây dựng cho mình
một hệ thống phân phối tốt hơn. Hiện tại hệ thống phân phối của công ty chưa hoàn thiện,
chủ yếu là phân phối thông qua siêu thị và các chợ, điểm bán lẻ..., nơi mà người tiêu dùng
thường mua sản phẩm nước tương Chinsu nhất.

Chiến lược chiêu thị là một trong những điều kiện để thúc đẩy và bổ trợ cho những
chiến lược khác được thực hiện hiệu quả nhất. Tuy nhiên xét về mặt chiêu thị thì Chinsu
có phần đầu tư nhiều hơn các nhãn khác, nhưng thực sự chưa gây được sự ấn tượng mạnh
trong tâm trí khách hàng.

Các hoạt động chiêu thị của nhãn hàng Chinsu trong thời gian qua, theo đánh giá của
người tiêu dùng là rất hạn chế và hoàn toàn không gây chú ý. Cần có những chương trình
chiêu thị ấn tượng hơn để người tiêu dùng hoàn toàn tin cậy đối với nước tương Chinsu.

Trên đây là những tóm tắt về đánh giá của người tiêu dùng về nước tương Chinsu mà
nhóm đã phỏng vấn.

Một nhãn hiệu thành công là một nhãn hiệu phải đến được với người tiêu dùng và
được người tiêu dùng chấp nhận và yêu thích. Trên cơ sở những đánh giá của người tiêu

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 32


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

dùng về nước tương Chinsu, nhóm nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
chiến lược Marketing để nâng cao khả năng thoả mãn nhu cầu cho khách hàng, giúp cho
nước tương Chinsu hoàn thiện hơn trong tương lai.

Các hoạt động nghiên cứu về nhu cầu của khách hàng và những đánh giá của họ về
sản phẩm (hay nhãn) là rất quan trọng và là điều kiện sống còn của một doanh nghiệp. Do
đó các hoạt động này phải được thực hiện một cách thuờng xuyên và liên tục.

Bên cạnh sự nỗ lực đóng góp của thành viên nhóm nghiên cứu trong việc hoàn thành
đề tài nghiên cứu Marketing về hành vi người tiêu dùng nước tương Chinsu thông qua các
tài liệu trên Internet, những thông tin từ phía công ty và những bài học chuyên ngành trên
lớp cộng thêm việc tiếp cận khách hàng và điều tra về thài độ, hành vi của họ. Nhóm
nghiên cứu còn được sự giúp đỡ nhiệt tình cô Lê Bảo Hân giúp đề tài ngày một hoàn thiện
hơn.

Thông qua đề tài này nhóm nghiên cứu thấy được cách làm việc cũng như về kiến
thức tốt hay chưa tốt, ngoài ra nhóm nghiên cứu còn gặp không ít sự khó khăn trong quá
trình làm. Nhưng được sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn, cuối cùng nhóm cũng đã hoàn
tất xong và theo yêu cầu của một đề tài. Và tập thể nhóm nghiên cứu rất cám ơn sự nhiệt
tình chỉ dẫn của thầy TS. Nguyễn Văn Nhơn trong thời gian qua.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Thạc sĩ Nguyễn Thị Đức (2003). Hành vi người tiêu dùng, Nhà xuất bản
Thống kê, TPHCM.
2. http://www.masantrading.com.vn
3. www.nestle.com.vn
4. www.vietnamnet.vn bài viết “Nước tương không độc tố lần đầu tiên có tại
VN”
5. http://www.massogroup.com bài viết “Nước tương Me Kong, thương hiệu
Việt vươn ra thế giới”
6. http://www.sgtt.com.vn bài viết “Mekong công bố nước tương sạch”

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 33


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

BẢNG CÂU HỎI


Họ tên: .............................................................................................Tuổi:....................................
Địa chỉ: ............................................................................................Số điện thoại:......................
Chào Anh (Chị). Tôi tên …………………………….. ……………………là sinh viên của Trường
Đại học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh. Hiện nay chúng tôi đang tiến hành một cuộc thăm dò về
các sản phẩm tiêu dùng. Xin chị vui lòng dành chút thời gian để chúng tôi có một cuộc phỏng vấn
nhỏ sau đây:

Q1. Khi nói đến nhãn hiệu nước tương chị biết đến những nhãn hiệu nào? (Đánh theo thứ tự
từ 1-5, nhận biết đầu tiên đánh số 1, ít nhận biết nhất đánh số 5, không nhận biết đánh số 0)

  Mức độ nhận biết

Chinsu + Tam Thái Tử  


Maggi  
Nam Dương  
Đào Tiên  
Mekong  
Khác  

Q2. Nhãn hiệu nước tương nào mà chị thường sử dụng?


Rất thường Thường Bình Hoàn toàn
  Ít khi
xuyên xuyên thường không sử dụng
Chinsu + Tam Thái Tử 1 2 3 4 5
Maggi 1 2 3 4 5
Nam Dương 1 2 3 4 5
Đào Tiên 1 2 3 4 5
Mekong 1 2 3 4 5
Khác 1 2 3 4 5

Q. 3 Loại chai chị cho là tiện lợi khi sử dụng?


Loại chai
Nhựa Thủy tinh

Q4.Trung bình 1 tháng chị sử dụng bao nhiêu chai nước tương? Kích cỡ chai chị sử dụng?
250 ml 500 ml 650 ml
1- 2 chai
3- 4 chai
Trên 4 chai
Q.5 Chị cho biết mức độ hài lòng của chị về các yếu tố sau của các nhãn hiệu nước tương?
(Ghi số thứ tự từ 1- 5. 1: Rất không hài lòng, 5: Rất hài lòng )

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 34


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Chinsu + Nam Đào


Maggi Mekong Khác
Tam Thái Tử Dương Tiên
Mùi
Màu sắc
Vị
Kiểu dáng chai
Tính tiện dụng của chai

Q.6 Chị thường mua nước tương như thế nào? (SA)
Hết thì mua
Mua cùng với thực phẩm khác để dự trữ
Mua khi có chương trình khuyến mãi

Q.7 Chị sử dụng nước tương Chinsu trong trường hợp nào? (MA)
Nấu nướng
Tẩm ướp
Dùng làm nước chấm
Sử dụng với món ăn cần dùng nước tương
Theo thói quen
Khác (ghi rõ)………………………………

Q.8 Chị thường xuyên mua nước tương ở những đâu?


Rất thường Thường Bình Thỉnh
Hiếm khi
xuyên xuyên thường thoảng
Tiệm tạp hóa
Chợ
Siêu thị
Đại lý, nơi bán sỉ

Q.9 Vì sao chị chọn mua nước tương ở đó? (MA)


Gần nhà
Uy tín ( bán đúng giá - đúng chất lượng…)
Dễ chọn lựa
Tiện đường ghé mua
Phục vụ ân cần
Khác (ghi rõ) …………………………………

Q.10 Chị cho biết nhận định về mức giá của 1 số nhãn hiệu nước tương sau:
Rất đắt Đắt Bình thường Rẻ Rất rẻ
Chinsu + Tam Thái Tử
Maggi

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 35


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Nam Dương
Đào Tiên
Mekong
Khác

Q.11 Chị nhận biết các nhãn hiệu nước tương bằng cách nào?
Chinsu + Nam Đào
Maggi Mekong Khác
Tam Thái Tử Dương Tiên
TV
Báo chí
Internet
Đài phát thanh
Banner, áp phích
Người thân, bạn bè giới thiệu
Tại nơi bán

Q.12 Mức độ yêu thích của chị về các mẫu quảng cáo của các nhãn hiệu nước tương? (Đánh
thứ tự từ 1-5. 1: Rất thích, 5: Rất ghét)
Chinsu + Nam Đào
Maggi Mekong Khác
Tam Thái Tử Dương Tiên
TV
Báo chí
Internet
Đài phát thanh
Banner, áp phích

Q.13 Trong các mẫu quảng cáo của Chinsu, các yếu tố sau gây được ấn tượng như thế nào
đối với chị?

Rất ấn tượng Ấn tượng Bình thường Không ấn tượng Rất ghét

Thông điệp
Lời bình
Diễn viên
Sự vui nhộn

Q.14 Trong các hình thức khuyến mãi sau, hình thức khuyến mãi nào chị thích? (MA)
Rất Hấp Bình Không Rất không
hấp dẫn dẫn thường hấp dẫn hấp dẫn
Giảm giá
Mua 1 tặng 1
Tăng thêm trọng lượng vô sản phẩm
Quà tặng kèm theo như chén, tô, muỗng
Rút thăm, xổ số có thưởng

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 36


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

Cào trúng thưởng ngay


Tặng phiếu mua hàng với giá ưu đãi
Chương trình may mắn trúng giải lớn

Q.15 Mức độ quan trọng của các yếu tố sau đối với việc quyết định mua nước tương đang sử
dụng của chị?
Rất Quan Bình Không quan Rất không
quan trọng trọng thường trọng quan trọng
Nhãn hiệu nổi tiếng
Phù hợp khẩu vị
Giá cả phải chăng
An toàn vệ sinh thực phẩm
Quảng cáo,khuyến mãi hấp dẫn
Địa điểm mua thuận tiện

Q.16 Trong 1 tháng tới, chị có ý định thay đổi nhãn hiệu nước tương ở lần mua sau?
Có Q. 17
Không Ngưng

Q.17 Những nhãn hiệu mà anh/chị dự định chuyển sang sử dụng?(MA)


Chinsu + Tam Thái Tử
Maggi
Nam Dương
Đào Tiên
Mekong
Khác (ghi rõ) …………………………………

Q.18 Lý do anh/chị thay đổi nhãn hiệu khác? (MA)


Muốn thay đổi khẩu vị
Khẩu vị không phù hợp
Nhãn hiệu khác có chương trình quảng cáo, khuyến mãi hấp dẫn
Chinsu có mức giá không phù hợp
Bị ảnh hưởng của người khác
Khác (ghi rõ) …………………………………
Xin chân thành cảm ơn.

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 37


Đề tài: Nghiên Cứu & Khảo Sát nước tương Chinsu GVHD: TS. Nguyễn Văn Nhơn

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………3
 Lý do chọn đề tài……………………………………………………………3
 Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………...4
 Nội dung nghiên cứu………………………………………………………..4
 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu………………………………5
 Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………...5
B. PHẦN NỘI DUNG:
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGÀNH HÀNG NƯỚC TƯƠNG TẠI
TP.HCM TỪ 2009 – 2011.
1. Phân khúc thị trường nước tương………………………………………..7
2. Các nhãn hiệu nước tương trên thị trường………………………………8
3. Đặc điểm cạnh tranh…………………………………………………......8

CHƯƠNG 2

ĐẶC ĐIỂM VÀ HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM
NƯỚC TƯƠNG CHINSU
1. Kết quả khảo sát hành vi người tiêu dùng đối với nước tương Chinsu…15

1.1 Thiết kế bảng câu hỏi…………………………………………………...15


1.2 Phương pháp chọn mẫu………………………………………………...16
1.3 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin……………………………..16

1.4 Chân dung mẫu………………………………………………………...16


2. Mức độ nhận biết nước tương Chinsu của người tiêu dùng……………. 18

3. Nhận xét điểm mạnh- điểm yếu của Chinsu…………….………………..26

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HƠN ĐỂ THOẢ MÃNNHU CẦU
KHÁCH HÀNG

C. PHẨN KẾT LUẬN……………………………………………………….31

Nhóm thực hiện: Nhóm 3 38

You might also like