Professional Documents
Culture Documents
chưng cất tháp đệm- Nguyễn Thị Thủy
chưng cất tháp đệm- Nguyễn Thị Thủy
Nhược - Yêu cầu lắp đặt cao, - Tháp có đường kính quá - Khó kiểm soát
điểm cấu tạo phức tạp( mâm lớn(trên 2,4m), trở lực lớn, quá trình chưng
phải lắp rất phẳng),kém chất lỏng phân phối không cất theo không
ổn định đều trên mâm. gian tháp.
1.2.2. Nước
Ở điều kiện thường nước là chất lỏng không màu, không mùi, là dung môi hòa tan tốt các
hợp chất phân cực, nặng hơn dung môi hữu cơ, không hòa tan dung môi hữu cơ,… Nước sôi ở
1000C và đông đặc ở 00C.
Khối lượng phân tử: 18 (g/mol).
Khối lượng riêng: 1(g/ml).
Nước được ứng dụng rất rộng rãi trong công nghiệp.
1.2.3. Hỗn hợp acetone – nước
Thành phần cân bằng pha lỏng (x) – hơi (y) tính bằng %mol và nhiệt độ sôi (t) của hỗn
hợp hai cấu tử acetone – nước ở 760 mmHg:
Bảng 1.2: Số liệu cân bằng lỏng hơi của hệ acetone nước.
x 0 5 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
y 0 60,3 72 80,3 82,7 84,2 85,5 86,9 88,2 90,4 94,3 100
t 100 77,9 69,6 64,5 62,6 61,6 60,7 59,8 59 58,2 57,5 56,9
2.1. Công nghệ chưng cất hệ acetone – nước
2.1.1. Chọn loại tháp chưng cất và phương pháp chưng cất
Quá trình chưng cất được thực hiện dựa vào nhiều loại tháp có cấu tạo khác nhau, tuy
nhiên tùy vào mục đích, hiệu quả chưng cất và điều kiện không gian cũng như điều kiện kinh tế
mà ta lựa chọn loại tháp cho phù hợp. Trong đề tài này tôi sẽ trình bày về phương pháp chưng
cất bằng tháp đệm. chưng cất bằng tháp đệm có các ưu điểm sau:
- Cấu tạo đơn giản.
- Trở lực thấp.
Tuy nhiên tháp đệm cũng có nhược điểm là hiệu suất thấp, độ ổn định kém.
2.1.2. Thuyết minh quy trình công nghệ
Hỗn hợp Aceton – nước có nồng độ Aceton 30% (theo số mol), nhiệt độ khoảng
27oC tại bồn chứa nguyên liệu, được bơm qua thiết bị gia nhiệt ( trao đổi nhiệt với
sản phẩm đáy). Sau đó được đưa đến thiết bị đun nóng nhập liệu bằng hơi nước
bão hòa, ở đáy nhập liệu được đưa đến nhiệt độ sôi và được đưa vào tháp chưng cất.
Trong tháp, hơi đi từ dưới lên gặp chất lỏng từ trên xuống. Ở đây có sự tiếp xúc
và trao đổi nhiệt giữa hai pha với nhau. Pha lỏng chuyển động trong phần chưng càng
xuống dưới càng giảm nồng độ cấu tử dễ bay hơi vì đã bị nồi đun lôi cuốn các cấu tử.
Nhiệt độ càng lên trên càng thấp , nên khi hơi đi từ dưới lên thì cấu tử có nhiệt độ sôi
cao là nước sẽ ngưng tụ lại, cuối cùng trên đỉnh tháp ta thu được hỗn hợp có cấu tử
Aceton chiếm nhiều nhất ( 95% theo phần mol ). Hơi này đi vào thiết bị ngưng tụ.
Một phần lỏng ngưng được hồi lưu về tháp, một phần chất lỏng ngưng đi qua thiết bị
làm nguội sản phẩm đỉnh. Một phần cấu tử có nhiệt độ sôi thấp được bốc hơi, còn
lại cấu tử có nhiệt độ sôi cao trong chất lỏng ngày càng tăng. Cuối cùng, ở đày tháp ta
thu được hổn hợp lỏng gồm hầu hết cấu tử khó bay hơi (nước). Hỗn hợp lỏng ở đáy có
nồng độ Aceton là 3% theo phần mol, còn lại là nước. Dung dịch lỏng ở đáy tháp được
đun tại nồi đun, bốc hơi cung cấp lại cho tháp để tiếp tục làm việc, phần còn lại trao đổi nhiệt
với nhập liệu.
Hệ thống làm việc liên tục cho ra sản phẩm đỉnh là Aceton, sản phẩm đáy sau khi
trao đổi nhiệt với nhập liệu được thải bỏ.
Chương 2: CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ CÂN BẰNG NĂNG LƯỢNG
1. Cân bằng vật chất
Số liệu ban đầu: năng suất 1000 kg/h
Nồng độ dung dịch đầu: xF = 30% mol Noàng ñoä ñænh:
Nồng độ đỉnh: xD = 95% mol
Nồng độ dung dịch đáy: xW = 3% mol
−
Các ký hiệu: F , F :Lượng nhập liệu ban đầu (kmol/h), (kg/h)
−
D, D : lượng sản phẩm đỉnh (kmol/h), (kg/h)
−
W, W : lượng sản phẩm đáy (kmol/h), kg/h)
xF: nồng độ mol acetone trong nhập liệu
xD: nồng độ mol acetone trong sản phẩm đỉnh
xW: nồng độ mol acetone trong sản phẩm đáy
Phương trình cân bằng vật chất:
F=D+W (1)
F xF = D xD + W xW (2)
Tính khối lượng trung bình:
MtbF =xF M1 + (1-xF) M2 =0,3x58+(1-0,3)18=30kg/kmol
MtbD =xD M1 + (1-xD) M2 =0,95x58+(1-0,95)18=56kg/kmol
MtbW =xW M1+ (1-xW) M2 =0,03x58+(1-0,03)18=19,2kg/kmol
Suất lượng sản phẩm đỉnh:
−
D 1000
=
D = M tbD = 56 17,86 (kmol/h)
{ F=17.86+W ¿¿¿¿
Từ (1) và (2) ta có: