Professional Documents
Culture Documents
Bài 2
Số lượng hàng tồn kho cuối kỳ =200+1150-1000 =50 (sản phẩm)
Vì công ty áp dụng phương pháp nhập sau xuất trước nên
Định phí SXC trong HTK cuối k=50*(5-3.7) 65
Bảng đối chiếu lợi nhuận giữa hai phương pháp
ĐVT:triệu đồng
Chỉ tiêu Số tiền
1.Lợi nhuận thuần theo
phương pháp trực tiếp 2,735
2.Cộng định phí SXC trong
hàng tồn kho cuối kỳ 65
3.Trừ định phí SXC trong
hàng tồn kho đầu kỳ 260
4.LNT theo phương pháp
toàn bộ (1+2-3) 2,540
Nhận xét: Sự chênh lệch lợi nhuận giữa hai phương pháp do định phí nằm trng hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
Theo phương pháp trực tiếp định phí SXC 1,000 triệu đồng được tính hết vào chi phí trong kỳ, Nhưng với phương ph
và định phí trong 200 sản phẩm hần tồn kho đàu kỳ là 260 triệu được tính vào chi phí trong tháng.
Như vậy, ta có sự chênh lệch lợi nhuận thuần giữa hai phương pháp như bảng trên
o đầu kỳ và cuối kỳ
kỳ, Nhưng với phương pháp toàn bộ , Định phí SXC trng 50 sản phẩm hàng tồn kho là 65 triệu đồng không được tính vào chi ph
nghìn đồng
nghìn đồng
nghìn đồng
nghìn đồng
nghìn đồng
nghìn đồng
nghìn đồng
nghìn đồng
nghìn đồng
nghìn đồng
nghìn đồng
ồng không được tính vào chi phí tháng này mà được chuyển vào chi phí tháng sau