Professional Documents
Culture Documents
◈ 1.Thực trạng của tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước (CPH DNNN) nói chung.
- CPH DNNN được khởi động từ năm 1991, tiến hành thí điểm vào
năm 1992 và được đẩy mạnh từ năm 1996 trở đi.
- Trong suốt quá trình CPH, Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế,
chính sách “mở đường” thúc đẩy việc thực hiện chủ trương cải cách,
tái cơ cấu DNNN nói chung và CPH DNNN nói riêng.
- Kết quả cổ phần hóa:
2
Biểu số 1: Số lượng doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hóa qua
các năm:
Năm Số lượng Tỷ lệ năm sau so Ghi chú
DN CPH năm trước (%)
2000 305 -
2001 470 54,10
2002 557 18,70
2003 669 19,90
2004 815 21,80
2005 1.069 34,50
2012 3.951 269,59 -Năm 2012 so với năm 2005
2015 4.303 8,90 -Năm 2015 so với năm 2012
2016 - 180 4,10 -Lũy kế giai đoạn 2016-2020, 180 doanh nghiệp
2020
Số DNNN còn lại chưa CPH chủ yếu hoạt
động trong các lĩnh vực then chốt, bảo
đảm các cân đối vĩ mô, công ích, quốc
phòng, an ninh. 3
◈ 2. Hiệu quả của việc CPH DNNN nói chung.
- Đánh giá chung: Sau CPH có những doanh nghiệp gặp khó khăn,
thậm chí thua lỗ nhưng phần lớn hoạt động có hiệu quả.
4
◈ Biểu số 2: Hiệu quả sản xuất kinh doanh sau CPH so với trước CPH
Kết quả đánh giá đối với Kết quả đánh giá đối với 300 Kết quả đánh giá đối với
2.422 DN có thời gian doanh nghiệp sau năm 2015 so 294 doanh nghiệp năm 2017
hoạt động sau CPH từ 1 với trước 2015. so với 2016.
năm trở lên giai đoạn
2001-2010.
Doanh thu bình quân Lợi nhuận trước thuế tăng: Giá trị tài sản tăng: 6%
tăng: 1,9 lần. 49% Vốn chủ sở hữu tăng:
Lợi nhuận tăng bình Nộp ngân sách Nhà nước 14%
quân: 3,2% lần. tăng: 27% Tổng doanh thu tăng:
Nộp ngân sách Nhà Vốn điều lệ tăng: 72% 21%
nước tăng bình Giá trị tổng tài sản tăng: 39% Tổng lợi nhuận trước
quân: 2,5 lần. Doanh thu tăng: 29% thuế tăng: 11%
Thu nhập người lao động
tăng: 37%
5
Từ sau năm 2017 đến nay, kết quả hoạt động của các doanh nghiệp
vẫn đạt khá, nhưng có giảm sút so với trước số lượng doanh nghiệp
hóa cũng không đạt mục tiêu đề ra do tác động của dịch covid-19.
6
PHẦN THỨ HAI: CỔ PHẦN HÓA NGÀNH NƯỚC - THỰC TRẠNG:
NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC.
◈ 1. Thực trạng của quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp cấp nước
- Cổ phần hóa các doanh nghiệp cấp nước bắt đầu thực hiện từ năm 2005 theo
Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg ngày 24/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các quy định tháo gỡ cho sản xuất kinh doanh nước sạch bằng Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11/07/2007 của Chính phủ và các quyết định sau này
của Thủ tướng Chính phủ.
- Số lượng các doanh nghiệp cấp nước được CPH trong 111 Công ty cấp nước
Nhà nước.
7
Biểu số 3: Tiến độ CPH các Công ty cấp nước
8
- Giai đoạn 2017 - 2018 đã xuất hiện một số nhà đầu tư nước ngoài mua
cổ phần của các doanh nghiệp trong nước để đầu tư kinh doanh.
- Giai đoạn 2017 – 2018, 77 Công ty cấp nước, thoát nước thực hiện
thoái vốn nhà nước theo quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày17/8/2017 của
Thủ tướng Chính phủ.
9
◈ 2. Đánh giá khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
Công ty cấp nước sau CPH.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các Công ty cấp nước sau CPH là
tốt, phù hợp với hiệu quả CPH DNNN nói chung.
Biểu số 4: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cấp nước
sau CPH so với trước CPH.
10
11
12
- Thành công trên là do:
+ Hệ thống cơ chế chính sách.
+ Sự ủng hộ của chính quyền địa phương.
+ Sự đồng thuận của người lao động trong doanh nghiệp.
+ Quyền tự chủ của doanh nghiệp.
+ Quản trị kinh doanh được đổi mới.
Khái quát lợi ích mà CPH mang lại cho 4 chủ thể tham gia thị trường
nước sạch.
◈ Biểu số 5: Khái quát lợi ích mang lại sau cổ phần hóa Công ty cấp
nước.
13
Đối với Nhà nước Đối với doanh nghiệp Đối với người lao Đối với khách hàng
cấp nước động trong DN sử dụng nước.
• Thu được tiền từ CPH, • Chủ động huy động • Có trách nhiệm hơn, • Được thụ hưởng sản
thoái vốn để đầu tư được nguồn lực cho quan tâm và gắn bó phẩm đầy đủ về số
phát triển chung. đầu tư phát triển. hơn với kết quả hoạt lượng, tốt về chất
• Thu ngân sách tăng do • Quyền tự chủ trong động sản xuất, kinh lượng.
hiệu quả sản xuất kinh sản xuất kinh doanh doanh của doanh • Được thụ hưởng dịch
doanh tăng. được tôn trọng. nghiệp. vụ cấp nước tốt hơn
• Giảm gánh nặng đầu • Sản xuất kinh doanh • Được thụ hưởng thu thông qua các dịch vụ
tư từ ngân sách để đạt hiệu quả ngày nhập gắn với năng lực chăm sóc khách hàng
phát triển ngành nước. càng cao. và hiệu quả sản xuất tận tình, chu đáo.
• Chấm dứt bù giá cho • Tính minh bạch trong kinh doanh.
khách hàng thông qua hoạt động sản xuất • Động lực làm việc tốt
bù lỗ cho doanh kinh doanh, quản trị hơn trước vì quyền lợi
nghiệp cấp nước. doanh nghiệp, quản trị của chính mình là cổ
tài chính được nâng đông trong Công ty.
• Quản trị doanh nghiệp
cao.
phù hợp với cơ chế
• Đào tạo được đội ngũ
kinh tế thị trường.
lãnh đạo giỏi người lao
động lành nghề, gắn
bó với doanh nghiệp. 14
◈ 3. Những bất cập, thách thức cơ bản trong tiến trình CPH.
3.1 Một số chính sách của Nhà nước đối với việc phát triển ngành nước.
Và CPH thiếu nhất quán xuyên suốt trong cả tiến trình CPH, liên tục có
sự thay đổi trong nhiều năm; điển hình là việc quy định phần vốn Nhà
nước nắm giữ trong các Công ty cổ phần ngành nước.
◈ Biểu số 6: Thống kê các quy định về sự thay đổi của Nhà nước về tỷ
lệ vốn cổ phần Nhà nước nắm giữ trong các Công ty cổ phần ngành
nước.
15
Thời gian Tỷ lệ vốn nhà nước nắm giữ Các quy định tỷ lệ vốn nhà
nước nắm giữ
Năm 2017- 2020 Dưới 50% vốn điều lệ hoặc không QĐ: 31/2017/QĐ- TTg
giữ CP
Năm 2017- 2020 Thực hiện thoái vốn Nhà nước tại QĐ: 1232/QĐ- TTg
77 Công ty ( như trình bày tại mục
( 17/8/2017)
1, phần thứ 2 Báo cáo)
16
Năm 2021 50% vốn điều lệ QĐ: 26/2021/QĐ- TTg
3.2 Việc nghiên cứu xây dựng, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản pháp
luật còn có nhiều quan điểm khác nhau giữa các cơ quan, đơn vị liên
quan (như quan điểm liên quan đến xác định giá trị quyền sử dụng đất,
giá trị thương hiệu, truyền thống văn hóa, lịch sử...) dẫn đến kéo dài thời
gian, làm giảm tính hiệu quả, kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc
trong quá trình CPH, thoái vốn... cũng chính vậy hầu hết lãnh đạo các
doanh nghiệp chần chừ, thiếu quyết liệt do khá quan ngại đến tính rủi ro
khi CPH...
3.3 Việc xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý các vấn đề tài chính,
phân loại tài sản để CPH còn hạn chế, sai sót...
17
3.4 Sức hấp dẫn của CPH, thoái vốn Nhà nước của các Công ty cấp nước
còn hạn chế việc bán cổ phần, thu hút các nhà đầu tư, nhất là nhà đầu tư
chiến lược... nguyên nhân.
• Nhà nước vẫn nắm giữ cổ phần chi phối bình quân ở mức cao
(67,74%), nhà đầu tư lo lại về quyền được tham gia quyết định các vấn
đề quan trọng của doanh nghiệp...
• Tính hấp dẫn và bền vững về tài chính không cao do giá nước ở nhiều
nơi không thực hiện nguyên tắc tính đúng, tính đủ và lợi nhuận hợp lý
cho các nhà đầu tư.
18
• Tính hấp dẫn và bền vững về tài chính không cao do giá nước ở nhiều nơi
không thực hiện nguyên tắc tính đúng, tính đủ và lợi nhuận hợp lý cho các
nhà đầu tư.
+Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu: Trước cổ phần hóa: 0,027, sau CPH
chỉ:0,157
+Lợi nhuận sau thuế/Tổng giá trị tài sản: Trước CPH: 0,061, sau CPH chỉ:
0,128
+Lợi nhuận sau thuế/1000đồng doanh thu: Trước CPH: 47,939 đ, sau CPH:
47,888 đ
◈ 3.5 Nhiều doanh nghiệp chậm đổi mới quản trị doanh nghiệp theo thông lệ
quốc tế.
Công khai, minh bạch thông tin và trách nhiệm giải trình còn hạn chế. 19
◈ PHẦN THỨ BA: CƠ HỘI THÁCH THỨC VÀ
NHỮNG KIẾN NGHỊ CHO TƯƠNG LAI
1. Cơ hội.
- Nhu cầu nước sạch cho tiêu dùng ở đô thị những năm tới ngày càng tăng, cơ hội
cho phát triển ngành nước là lớn.
+Nhu cầu đến năm 2025: 14 - 15 triệu m3/ ngày đêm (hiện nay 10,6-10,9 triệu m3)
+ Nhu cầu đến năm 2030: 20-22 triệu m3/ ngày đêm
• Dân số: Dự báo của Tổng Cục Thống kê (Phương án trung bình)
Năm 2024: 39,376 triệu người (tăng bình quân: 2,67% năm)
Năm 2029: 44, 295 triệu người (tăng bình quân: 2,35% năm)
Năm 2049: 63,100 triệu người (tăng bình quân: 1,76% năm)
• Tốc độ đô thị hóa
Năm 2025: 45% (hiện nay khoảng 40%)
Năm 2030: 50%
21
ii) Mục tiêu đến năm 2025
22
◈ 2. Thách thức
- Đối với tình trạng khan hiếm nguồn nước và chất lượng nguồn nước
ngày càng xấu đi.
- Cơ chế chính sách chưa hoàn thiện và tiếp cận các chính sách hiện có,
có những bất cập.
23
◈ II. Kiến nghị: Tập trung vào 3 trụ cột:
Thể chế - Công nghệ - Vốn đầu tư
1.Thể chế.
i) Xây dựng và ban hành Luật quản lý cấp nước và năm 2022.
ii) Tổng kết đánh giá toàn bộ chính sách ưu đãi, kết quả thực hiện để sửa đổi, bổ
sung và đề xuất chính sách mới.
iii) Bảo đảm tính ổn định hợp lý của quy hoạch. Thiết chế công khai, minh bạch,
bình đẳng trong đấu thầu các công trình cấp nước để xóa bỏ cơ chế “xin cho”.
iv) Ban hành cơ chế bắt buộc ký hợp đồng cấp nước, kiểm soát việc cấp nước
giữa chính quyền địa phương và đơn vị cấp nước.
24
v) Cụ thể hóa hơn chính sách xã hội hóa trong đầu tư phát triển ngành
nước.
vi) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách chung để đẩy mạnh CPH, thoái
vốn... như các kiến nghị của Bộ Tài chính với Thủ tướng Chính phủ tại
Công văn số 1443/BTC-TCDN ngày 8/2/2021.
25
◈ 2. Về công nghệ
i) Hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng công nghệ cao, tự động hóa trong khai thác, lọc
nước, cung cấp nước...
ii) Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng công nghệ thông minh trong quản lý.
◈ 3. Về vốn đầu tư.
i) Thực hiện chính sách tích lũy để tái đầu tư thông qua giá nước bằng các giải
pháp:
Tính đúng, tính đủ và có lợi nhuận hợp lý.
Xóa bỏ chính sách xã hội trong giá làm “méo mó” giá nước thay bằng
chính sách tài chính khác.
Điều chỉnh giá kịp thời khi các yếu tố hình thành giá thay đổi
26
ii) Khuyến khích mạnh và đa dạng hóa các hình thức đầu tư, thông qua:
• Khai thông luồng vốn đầu tư tư nhân.
• Đối tác công tư (PPP), cổ phần
• Cho phép chính thức, rộng rãi nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào
ngành nước theo hình thức cổ phần, nhà đầu tư trong nước giữ
cổ phần chi phối.
27
ii) Khuyến khích mạnh và đa dạng hóa các hình thức đầu tư, thông qua:
• Khai thông luồng vốn đầu tư tư nhân.
• Đối tác công tư (PPP), cổ phần
• Cho phép chính thức, rộng rãi nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào
ngành nước theo hình thức cổ phần, nhà đầu tư trong nước giữ
cổ phần chi phối.
* PPP là theo quy định của Luật số 64/2020/QH14 ngày 18/6/2020
có hiệu lực từ 1/1/2021: là phương thức đầu tư được thực hiện trên
cơ sở hợp tác có thời hạn giữa Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân
thông qua việc ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP nhằm thu
hút nhà đầu tư tham gia dự án PPP. 28
* Nguyên tắc xuyên xuốt của phương thức đầu tư này là bảo đảm cạnh
tranh công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; bảo đảm hài hòa lợi ích
nhà nước, nhà đầu tư, người sử dụng và cộng đồng;
* Cung cấp nước sạch là lĩnh vực được nhà nước khuyến khích đầu tư
theo hình thức PPP với quy mô dự án đầu tư tối thiểu không thấp hơn
200 tỷ đồng; Vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn không dưới 100 tỷ đồng.
29
* Các loại hợp đồng bao gồm:
+ BOT: Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
+ BTO: Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh
+ BT: Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao
+ BOO: Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh
+ BTL: Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ
+ BLT: Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao
+ OSM: Hợp đồng Kinh doanh và Quản lý
+ Hợp đồng hỗn hợp.
iii) Thu hút các nguồn vốn vay qua phát hành trái phiếu Công ty khai
thác các nguồn vốn vay ưu đãi của các tổ chức trong nước và nước
ngoài…..
30
Xin cảm ơn!
Điều tiết hiệu suất c ủa c ông ty c ấp nước là N ước tràn c ống khi thời tiết khô
một phần thiết yếu trong điều tiết kinh tế. (% khác h hàng)
2.0 %
B ang N ew S outh W ales quy định: Hunter
W ater
• C hất lượng nước uống 1.5%
IPAR T nhận thấy việc điều tiết kinh tế c ó hiệu quả nhất khi:
• C ó quy định về thông lệ tốt nhất trong c ác lĩnh vực khác (ví dụ:
Để biết thêm thông tin về
quy định về môi trường)
hành trình điều tiết kinh tế c ủa
B ang N ew S outh W ales, vui • C ó quy hoạc h dài hạn rõ ràng trong ngành.
lòng tham khảo Câ u chuyện về IPAR T luôn hoàn thiện và c ải thiện c ông tác điều tiết kinh tế c ủa
Cả i cá ch Nguồn nước Đô thị mình.
của Úc: Nghiên cứu tình huống
N ếu bạn c ó bất kỳ c âu hỏi nào, vui lòng gửi email theo địa c hỉ:
của Ba ng New South W a les
justin_robinson@ipart.nsw.gov.au T rang | 10
1. Nước sạch là thực phẩm đặc biệt không thể thay thế có ảnh
hưởng lớn đến sức khỏe con người và phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước; Thời gian qua, hàng trăm ngàn người dân
vùng đồng bằng sông Cửu Long thiếu nước sinh hoạt; hàng
triệu người dân Hà Nội bị ảnh hưởng do nước không đảm bảo
an toàn
2. Thể chế pháp luật về cấp nước chưa đầy đủ, chặt chẽ, chưa
ràng buộc trách nhiệm, quyền lợi giữa chính quyền địa phương
và doanh nghiệp cấp nước;
3. Vai trò quản lý nhà nước trong việc bảo đảm an ninh, an
toàn nguồn nước sạch cho người dân còn hạn chế
www.trungtamtinhoc.edu.vn
I. Một số khó khăn, hạn chế về quản lý cấp nước
trong bối cảnh xã hội hóa cấp nước
1. Tác động của biến đổi khí hậu đối với nguồn nước, sản xuất
và cung cấp nước sạch
2. Trách nhiệm thực hiện cấp nước an toàn, quản lý rủi ro, ứng
phó và giải quyết sự cố trong hoạt động cấp nước sạch;
3. Điều kiện, năng lực kỹ thuật và tài chính doanh nghiệp cấp
nước chưa được quy định, nhiều khu vực chưa đáp ứng yêu
cầu;
www.trungtamtinhoc.edu.vn
II. Sự cần thiết nâng cao năng lực doanh nghiệp cấp
nước
1. Nghị định số 117/2007/NĐ-CP và Nghị định số
124/2011/NĐ-CP yêu cầu lựa chọn đơn vị cấp nước, thẩm
quyền lựa chọn đơn vị cấp nước, vùng phục vụ cấp nước, bao
gồm nguyên tắc lựa chọn đơn vị cấp nước, thẩm quyền lựa
chọn đơn vị cấp nước; vùng phục vụ cấp nước.
3. Kinh nghiệm quốc tế: nhiều quốc gia như Estonia, Malaysia,
Hàn Quốc..., cấp phép hoặc quyết định ủy quyền đối với dịch
vụ cấp nước là cơ sở để ràng buộc về điều kiện được phép kinh
doanh nước sạch của chính quyền đối với tư nhân.
www.trungtamtinhoc.edu.vn
III. Một số nghiên cứu bước đầu về điều kiện năng
lực của doanh nghiệp cấp nước
1. Điều kiện tổ chức, các nhân tham gia đầu tư công trình
cấp nước
1. Vốn điều lệ của tổ chức cá nhân tham gia đầu tư dự án mới
hoặc cải tạo, nâng cấp công trình cấp nước chiếm tối thiểu
30% tổng kinh phí đầu tư dự án;
2. Hạn chế mức vốn cổ phần của các tổ chức, các nhân nước
ngoài trong tổng số vốn cổ phần của một số dự án đầu tư công
trình cấp nước quang trọng;
www.trungtamtinhoc.edu.vn
2. Điều kiện năng lực của doanh nghiệp quản lý, vận hành
công trình cấp nước
www.trungtamtinhoc.edu.vn
2. Điều kiện năng lực của doanh nghiệp quản lý, vận hành
công trình cấp nước
4. Có đội ngũ cán bộ chủ chốt (trưởng hoặc phó các phòng
ban) được đào tạo chuyên ngành và có kinh nghiệm trong
lĩnh vực công tác trên 10 năm.
6. Có trang thiết bị phù hợp bảo đảm công tác vận hành,
duy tu, bảo dưỡng công trình cấp nước;
7. Có năng lực xét nghiệm các chỉ tiêu chất lượng nước cơ
bản;
www.trungtamtinhoc.edu.vn
3. Điều kiện tổ chức, cá nhân được cấp phép kinh doanh
nước sạch
1. Các tổ chức, các nhân góp vốn đầu tư công trình cấp
nước tuân thủ quy định tại mục 2; năng lực quản lý, vận
hành của doanh nghiệp phù hợp quy định tại mục 3;
www.trungtamtinhoc.edu.vn
4. Điều kiện tổ chức, cá nhân được cấp phép kinh doanh
nước sạch
6. Tuân thủ quy định pháp luật về tài nguyên nước, sản
xuất, cung cấp nước sạch. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về bảo đảm an ninh, an toàn cấp nước;
www.trungtamtinhoc.edu.vn
Trân trọng cảm ơn!
www.trungtamtinhoc.edu.vn
THAM LUẬN
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA
CẤP NƯỚC NÔNG THÔN VIỆT NAM VÀ
ĐỊNH HƯỚNG TRONG THỜI GIAN TỚI
Hà Nội, 9.2021
1 KẾT QUẢ CẤP NƯỚC NT
5 GIẢI PHÁP
KẾT QUẢ CHUNG VỀ CẤP NƯỚC NÔNG THÔN
Cứ 49/100 người
88,5% 51%
CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC TẬP TRUNG
95,3% 98,9%
84,3% 90,0% 88,5%
91,9%
85,6% 86,3%
51,0%
53,7% 50,4%
43,3% 46,1% 43,9%
33,7%
MN phía Bắc ĐBSH Bắc Trung Bộ Duyên hải NTB Tây Nguyên Đông Nam Bộ ĐBSCL Tổng cộng
Nghị định số
Quyết định số Thông tư số 57/2018/NĐ-
131/2009/QĐ- CP Nghị định số Luật số
54/2013/TT-
TTg 63/2018/NĐ- 64/2020/QH14
BTC về cơ chế, chính
sách khuyến CP
Thông tư liên khích về đầu tư theo Nghị định số
tịch số Thông tư số doanhnghiệp hình thức đối 35/2021/NĐ-
37/2014/TTTL – 76/2017/TT- đầu tư vào tác công tư CP
BNNPTNT- BTC nông nghiệp,
nông thôn
Chính sách ưu tiên tập trung cho Chính sách gồm nhiều đối tượng áp dụng;
cấp nước nông thôn trong đó có cấp nước nông thôn
Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg
Thông tư liên tịch số 37/2014/TTTL – BNNPTNT-
Chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư, quản lý, khai thác CTCNSNT
• Đối tượng áp dụng doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, hợp tác xã, tổ hợp tác, tư nhân
sản xuất kinh doanh, dịch vụ về nước sạch nông thôn.
• Các chính sách khuyến khích hỗ trợ trong hoạt động cấp nước sạch nông thôn
Chuyển nhượng → để hiệu quả Lựa chọn doanh nghiệp để giao công trình theo
cao hơn và thực hiện đấu giá hình thức đấu thầu; đơn vị sự nghiệp công lập và
UBND cấp xã theo hình thức đặt hàng hoặc giao
chỉ định kế hoạch
Việc thanh toán giá trị công trình: (i) khi trúng
thầu; (ii) theo giai đoạn hoặc tương ứng thời gian
sử dụng còn lại.
Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018
Quy định cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn
• Đối tượng áp dụng Doanh nghiệp nhận ưu đãi và hỗ trợ là doanh nghiệp được thành lập,
đăng ký, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và có dự án đầu tư.
• Chính sách hỗ trợ:
• Vốn chủ sở hữu và vốn huy động của chủ đầu tư:
1) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn chủ sở hữu và huy động các nguồn vốn hợp
pháp khác để thực hiện dự án theo hợp đồng dự án đã ký kết.
3) Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP không tính vào tổng vốn đầu tư.
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 4/5/2018
• Có thể chuyển đổi DA đầu tư công sang DA hợp tác công tư.
• Ưu đãi thuế; miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất.
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư
Luật số 64/2020/QH14 Hướng dẫn Nghị định số 35/2021/NĐ-CP
• Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (hợp đồng BOT);
• Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (hợp đồng BTO);
• Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (hợp đồng BOO);
• Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (hợp đồng O&M);
• Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (hợp đồng BTL);
• Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (hợp đồng BLT);
• Hợp đồng hỗn hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật.
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU THỰC HIỆN XHH
Trong đó
Tổng 17.931 10.630 59,3 557 3,1 2.172 12,1 1.619 9,0 1.414 7,9 1.539 8,6
MNPB 8.937 7.177 80,3 359 4,0 737 8,2 158 1,8 120 1,3 386 4,3
ĐBSH 801 29 3,6 66 8,2 126 15,7 45 5,6 535 66,8 - 0,0
Bắc Trung Bộ 1.438 1.304 90,7 6 0,4 - 0,0 52 3,6 71 4,9 5 0,3
Nam Trung Bộ 1.449 583 40,2 55 3,8 99 6,8 149 10,3 86 5,9 477 32,9
Tây Nguyên 1.300 832 64,0 12 0,9 325 25,0 124 9,5 7 0,5 - 0,0
Đông Nam Bộ 234 - 0,0 - 0,0 71 30,3 149 63,7 14 6,0 - 0,0
ĐBSCL 3.772 705 18,7 59 1,6 814 21,6 942 25,0 581 15,4 671 17,8
MỨC ĐỘ THAM GIA CỦA KHU VỰC TƯ NHÂN
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
TẠI KHU VỰC THU HÚT ĐƯỢC KVTN
• Quy mô: KVTN tham gia hoạt động khá lớn, cả về số lượng
công trình, công suất và số hộ hưởng lợi.
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG • Tính bền vững: khá tốt, chủ động, linh hoạt trong quản lý
vận hành, Nhờ đó, tỷ lệ số hộ được cấp nước đạt mức cao
(trên 90%), tỷ lệ thất thoát nước luôn ở mức thấp dưới 25%.
• Sự hài lòng của người dùng: cao về khả năng tiếp cận
nguồn nước, mức độ tin cậy của dịch vụ cấp nước; chất lượng
nước; thấp về giá nước tiêu thụ.
MỘT SỐ TỈNH ĐIỂN HÌNH SỰ THAM GIA
CỦA DOANH NGHIỆP, TƯ NHÂN
• Thái Bình: Hỗ trợ theo phương thức kết đầu ra (3 triệu đồng/m3 công suất) và
100% CTCNTT đã chuyển giao cho Doanh nghiệp quản lý;
• Bắc Giang: 12 doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng và quản lý vận hành công
trình cấp nước cấp nước cho hơn 123.767 dân;
• Hà Nam: 11 doanh nghiệp đầu tư cấp nước cho 150.000 dân. 100% công trình
thuộc Chương trình PforR đều giao cho doanh nghiệp;
• Bắc Ninh: 15 doanh nghiệp đầu tư vào CNNT. 13/29 công trình thuộc Chương trình
PforR sẽ giao cho doanh nghiệp;
• Tiền Giang: 545 CTCN do doanh nghiệp tư nhân đầu tư và quản lý vận hành, cấp
nước cho 114.814 dân.
TÂY NGUYÊN
MỨC ĐỘ THAM GIA CỦA KHU VỰC TƯ NHÂN
• Quy mô: KVTN tham gia hoạt động rất ít, chưa thu hút được doanh
MIỀN NÚI PHÍA BẮC nghiệp, tư nhân
• Hình thức XHH: Chủ yếu phát triển các hình thức xã hội hóa dựa vào
cộng đồng hưởng lợi tại địa phương như: Tổ hợp tác/tổ quản lý; hợp tác
xã, Hội sử dụng nước…
NAM TRUNG BỘ VD: Tây Nguyên có 1.121 tổ hợp tác quản lý CTCN phục vụ cho khoảng
1.241.701 người (tương đương 310.425 hộ dân).
• Tính phù hợp của các hình thức XHH trên: tổ chức đơn giản, gọn lẹ,
hoạt động linh hoạt phù hợp với điều kiện KT-XH.
• Sự hài lòng của người dùng: chưa được cao về dịch vụ cấp nước; chất
lượng nước.
CƠ HỘI
THỨ TƯ
THỨ HAI
THỨ BA
THỨ NHẤT
1 2 3 4
Có sơ sở pháp lý Được sự hỗ trợ Nhu cầu sử dụng Hình thành thị
để thu hút, của Nhà nước và nước sạch ngày trường nước sạch
khuyến khích sự các tổ chức trong một cao tại khu vực nông
tham gia của và ngoài nước thôn của ĐBSH và
KVTN đầu tư cho ĐBSCL
CNNT
CƠ HỘI
THỨ TƯ
THỨ HAI
THỨ BA
THỨ NHẤT
5 6 7 8
Được kế thừa cơ Khoa học công Xu thế mở cửa Nhiều doanh
sở nhân sự, kinh nghệ trong cấp và chính sách cổ nghiệp, tư nhân
nghiệm từ giai nước ngày một phần hóa có nguồn vốn lớn,
đoạn CTMT nước phát triển kỹ năng quản lý
sạch&vsmtnt bài bản
THÁCH THỨC
Điều kiện KT-XH nông thôn → chi phí đầu tư cao → hiệu quả đầu tư thấp; khó thu
hồi vốn cho doanh nghiệp, tư nhân
Đầu tư công giảm, nhu cầu tăng → cần thu hút đầu tư;
Thiếu giải pháp huy động vốn → có chính sách hỗ trợ nhưng không đủ
nguồn lực.
Giá nước sạch nông thôn thấp (mức 1.500-2.500đ/m3, có nơi quy định
500đ/người/tháng) thực tế không được cấp bù.
Các thủ tục thực hiện XHH, bàn giao tài sản còn rườm rà, cơ chế chính
sách chồng chéo
Công tác giám sát – đánh giá còn ngắt quãng, chưa sát sao, phụ thuộc
nhiều vào vốn
1 công ty cấp
nước tích hợp
Hội đồng cung cấp
trong khu vực
Báo cáo Hilmer 1993 Nhóm công tác vê chính sách nguồn
khuyến nghị về chính sách nước năm 1994
cạnh tranh khung chiến lược cho chương trình cải cách hiệu
quả và bền vững của ngành nước ở Úc
Chính sách cạnh tranh quốc Khuôn khổ chương trình cải cách nước
gia (NCP) của Hội đồng Chính phủ Úc (COAG)
năm 1994
Gói chương trình cải cách năm
Chương trình cải cách 7 năm bao gồm
1995 gồm 3 hiệp định liên chính
• cải cách giá nước dựa trên nguyên tắc định giá
phủ theo mức tiêu dùng
• thu hồi toàn bộ chi phí
• xóa bỏ trợ cấp chéo và minh bạch hóa các khoản
trợ cấp.
Thỏa thuận thực hiện NCP Thỏa thuận nguyên tắc cạnh tranh
Thỏa thuận quy tắc và các cải cách liên quan - cải cách các nguyên tắc liên quan đến
ứng xử - cải cách kết hợp chương trình nghị • khả năng tiếp cận các cơ sở hạ tầng thiết yếu;
sự cải cách COAG cho các ngành • cơ chế giám sát giá của doanh nghiệp chính
- quy trình sửa đổi luật phủ;
vận tải điện, khí đốt, nước và đường
cạnh tranh • cải cách cơ cấu của công ty độc quyền công
bộ trong khuôn khổ NCP
- thời gian biểu thực hiện và chi tiết cộng;
về các khoản thanh toán NCP của • cạnh tranh bình đẳng giữa doanh nghiệp
Khối thịnh vượng chung cho tiểu chính phủ và doanh nghiệp khu vực tư nhân;
bang/vùng lãnh thổ. • thẩm định lợi ích của các luật và quy định về
chống cạnh tranh
Các công ty cấp nước lớn được 'cổ phần hóa'
Chính sách
Chính quyền Bang, Bộ trưởng
Chủ sở hữu
Khách hàng
Cổ phần hóa
x
Khấu hao theo quy định Giá vốn (WACC)
Thu hút Hội nghị về cấu trúc giá với 42 khách hàng
khách hàng 300+ cuộc trao đổi tại 2 hội thảo doanh nghiệp
trung tâm mua sắm và lễ hội cộng đồng 30 khách hàng
lượt truy cập website 4 cuộc họp với
2.200 + Your Say Ủy ban Khách hàng
phản hồi thăm dò
Khách hàng cư trú và không cư trú
ý kiến nhanh Phỏng
đã tham gia 16 doanh nghiệp• 6 hội đồng
ý tưởng vấn
Hội thảo đồng sáng tạo với 8 khách hàng 6 nhóm cộng đồng
được chia sẻ 6 nhóm vận động khách
10 nhóm tập trung dân cư, bao gồm hàng dễ tổn thương
1009 khảo sát Giá trị 8 tổ chức vận động
2 nhóm với các cộng đồng đa dạng Khách hàng trực tuyến
về văn hóa và ngôn ngữ trong ngành
và 695 khảo sát Cấu trúc Giá
Hóa đơn sinh Nước: giá mỗi Nước Nước thải (phí
hoạt điển hình kilôgam (phí cố định cố định mỗi
Công ty cấp nước
(nước và nước (bậc đầu tiên) mỗi năm) năm)
thải)
Water Corporation
$1.464,64 $1,78 $257,90 $863,02
(Perth)
Urban Utilities
$1.215,00 $3,59 $206,52 $527,88
(Qld)
SA Water
$1.167,30 $2,32 $292,40 $444,90
(Nam Úc)
Twitter
@adamlovell
@wsaa_water
LinkedIn
Hiệp hội Ngành
Nước Úc
Web
www.wsaa.asn.au
CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC - MÔI TRƯỜNG BÌNH DƯƠNG
(BIWASE - MÃ CK: BWE)
CỔ PHẦN HÓA
THUẬN LỢI VÀ THÁCH THỨC
ThS. NGUYỄN VĂN THIỀN
CHỦ TỊCH HĐQT
CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC - MÔI TRƯỜNG BÌNH DƯƠNG
(BIWASE - MÃ CK: BWE)
1975 BIWASE ra đời sau sự kiện ngày giải phóng miền Nam, thống nhất Việt Nam
(30/04/1975). CS ban đầu rất nhỏ bé, chỉ 2.000m3/ng.đêm.
CS cũng chỉ 4.000m3/ng.đêm, gồm những giếng khoan nhỏ, lẻ bơm trực tiếp
1990 vào mạng lưới, không qua xử lý, cung cấp cho cơ quan nhà nước và người
dân ở 3 phường trung tâm: Phú Cường, Hiệp Thành 1, Phú Lợi.
1997 BIWASE bắt đầu bức phá khi đưa nhà máy nước mặt CS 21,000m3/ng.đêm vào
sử dụng và bắt đầu có NĐT nước ngoài vào Bình Dương đầu tư phát triển CN.
2001 BIWASE bắt đầu bức tốc phát triển nhanh chóng từ các dự án ODA và có
nhiều khu, cụm CN ra đời.
2013
Công ty bắt đầu triển khai các dự án ODA về
môi trường, gồm rác thải, nước thải.
Lễ động thổ Khu Liên hợp Xử lý chất thải
Nam Bình Dương- GĐ1
Khởi công NMN Dĩ An –dự án sử dụng vốn vay
ODA đầu tiên của BIWASE (vốn Đan Mạch)
Khánh thành NMXLNT Thủ Dầu Một-GĐ1
CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC - MÔI TRƯỜNG BÌNH DƯƠNG
(BIWASE - MÃ CK: BWE)
• Vốn FDI: đem lại nhiều lợi ích và được hưởng nhiều ưu
đãi từ Chính phủ.
CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC - MÔI TRƯỜNG BÌNH DƯƠNG
(BIWASE - MÃ CK: BWE)
5. Lợi nhuận tăng thêm:nhà nước được thu lãi trên vốn đầu tư;
CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC - MÔI TRƯỜNG BÌNH DƯƠNG
(BIWASE - MÃ CK: BWE)
Nguyên nhân
1. Tuy CPH có những khó khăn, chưa thuận lợi, có
nguyên nhân chủ quan, có nguyên nhân khách quan và
cách thực hiện trong quá trình tổ chức CPH còn nhiều
bất cập. Nếu Chính phủ làm tốt hơn sẽ giảm thiểu
được các khó khăn, bất cập.
2. Xét về nhiều khía cạnh khác, những thành công và
thuận lợi của việc CPH vẫn là nổi trội.
Sau CPH, DN chủ động trong nguồn vốn đầu tư phát
triển, làm giảm nợ công của NN. DN được chủ động
hơn nhiều;
CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC - MÔI TRƯỜNG BÌNH DƯƠNG
(BIWASE - MÃ CK: BWE)
Nhà nước thu hồi được vốn, lợi nhuận cao hơn (trả cổ tức
theo NQ của ĐHCĐ thường niên), DN có trách nhiệm hơn với
khách hàng của mình, nâng cao nhận thức phục vụ, bảo toàn
vốn, hình thành đội ngũ doanh nhân đúng nghĩa điều hành DN
theo cơ chế thị trường như những nước có nền kinh tế phát
triển;
CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC - MÔI TRƯỜNG BÌNH DƯƠNG
(BIWASE - MÃ CK: BWE)
KIẾN NGHỊ
1. Tiếp tục thực hiện CPH theo các Quyết định của Chính
phủ;
2. Việc xây dựng các chính sách về nước sạch phải hài
hòa được lợi ích của DN sản xuất nước sạch, lợi ích
của người dân, người tiêu dùng;
3. Đối với DN cấp nước, môi trường (xử lý rác) là ngành
nghề có tính chất đặc thù, vì thế nên chọn NĐT chiến
lược cùng ngành nghề, có vốn và có tay nghề cao để
NĐT chiến lược có thể hỗ trợ cho DN sau cổ phần về
nhân sự cũng như cán bộ điều hành, quản lý có tay
nghề cao;
CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC - MÔI TRƯỜNG BÌNH DƯƠNG
(BIWASE - MÃ CK: BWE)
4. Khi tiếp nhận đơn xin làm NĐT chiến lược thì DN cổ phần
hóa cần yêu cầu NĐT chiến lược này có phương án hỗ trợ,
hợp tác để thúc đẩy DN phát triển một cách thuyết phục:
có kiến thức chuyên môn cao trong lĩnh vực, đã có thành
công thực tiễn, có vốn thật sự, có mục tiêu hỗ trợ rõ ràng,
có kế hoạch thúc đẩy DN hoàn thành kế hoạch đấu nối,
cung cấp nước sạch trên địa bàn sau CPH và có kiểm tra
đánh giá hiệu quả thực hiện phương án này (có điều
kiện).
* Việc đầu tư vào hạ tầng như xây nhà máy nước sạch,
mạng lưới đường ống phân phối cần vốn đầu tư ban đầu rất
lớn. Do đó, cần có cơ chế quản lý ổn định.
CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC - MÔI TRƯỜNG BÌNH DƯƠNG
(BIWASE - MÃ CK: BWE)
BÀI HỌC ĐIỂN HÌNH VỀ CỔ PHẦN HOÁ
Công ty Cổ phần Cấp nước Phú Thọ
NỘI DUNG
Lời kết
1. Tình hình thực hiện cổ phần hoá
3
Trước cổ phần hoá, Công ty quản lý 02 nhà máy sản xuất nước sinh hoạt cung cấp cho thành phố Việt Trì,
một phần huyện Lâm Thao, huyện Phù Ninh và Thị xã Phú Thọ và 01 trạm bơm nước thô cung cấp cho các đơn vị
sản xuất công nghiệp phía nam thành phố Việt trì.
Doanh thu: 40 tỷ
đồng Tổng công suất cấp
nước 42,000 m3/ngày
đêm.
Công ty TNHH nhà nước MTV cấp nước Phú Thọ xác định đây là thời cơ và cơ hội để công ty có thể tồn tại
và phát triển mở rộng theo mô hình mới trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ là tỉnh miền núi dân cư thưa thớt địa
bàn cấp nước khó khăn. Công ty báo cáo UBND tỉnh Phú Thọ cho phép Công ty thực hiện cổ phần hoá từ
năm 2007. Theo sự hướng dẫn và chỉ đạo của Ban đổi mới doanh nghiệp Tỉnh, Công ty đã thực hiện CPH từ
năm 2008 hoàn thành đi vào hoạt động từ tháng 2/2009.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
CẤP NƯỚC SAU CPH
1 Thủ tục hồ sơ
Hoàn tất 02
01 Hoàn tất các thủ tục hồ sơ chuyển giao từ
Công ty Nhà nước sang Công ty cổ phần
04
theo đúng quy định của Nhà nước và Luật
DN
Hoạt động
02 Các hoạt động được tiến hành chủ động hơn
rất nhiều so với Công ty nhà nước. Tự chủ xây
dựng kế hoạch trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh và phát triển của Công ty.
Giảm thiểu công tác báo cáo
03 Cắt giảm nhiều hồ sơ thủ tục cũng như
công tác báo cáo
Tài Chính
04 Đặc biệt trong lĩnh vực quản lý tài chính Công ty huy động mọi 01
nguồn vốn tập trung cho đầu tư phát triển các nhà máy xử lý cấp
nước, mở rộng mạng lưới cấp nước trên tất cả các huyện
Đại hội đồng cổ đông
Tại Đại hội đồng cổ đông đầu tiên, mọi cổ đông đều hồ hởi, phấn khởi khi
được góp cổ phần vào công ty, tự nhận thức được trách nhiệm của mình:
Nhận thức
Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của Công ty
Biện pháp
Công ty đã kiểm kê lại toàn bộ khách hàng
dùng nước, thay thế toàn bộ hệ thống đường
ống thép bằng đường ống nhựa HDPE 35%
Thực hiện
25%
Phân vùng tách mạng, lắp hệ thống van thông
minh trên mạng lưới để kiểm soát áp lực, lưu 17-23%
lượng, lắp đồng hồ kiểm soát thất thoát các
nút.
Công tác phát triển khách hàng 11
Tăng doanh thu tiêu thụ nước, đầu tư Thực hiện quản lý 02 nhà
các nhà máy nước tại 13/13 huyện, máy cấp nước do UBND
thành, thị của tỉnh Phú Thọ bằng tỉnh giao
công nghệ lắng, lọc công nghệ mới,
tiết kiệm diện tích sử dụng đất, chi
phí đầu tư
Công tác đào tạo 12
Kiến thức
Cập nhập kiến thức mới trong Phối hợp
quản lý cấp nước luôn luôn được Hàng năm, Công ty phối hợp với
Công ty chú trọng Ban đào tạo của Hội cấp thoát
. nước Việt Nam tổ chức nhiều lớp
học tại Công ty và tham gia các
hội thảo do các đơn vị trong
Học hỏi
ngành nước tổ chức
Thường xuyên giao lưu học tập
kinh nghiệm của các đơn vị cấp
nước ở trong và ngoài nước Sáng tạo
.
Chủ động nắm bắt các công nghệ
mới, công nghệ tiên tiến đáp ứng
chỉ tiêu của công ty đến năm 2025
toàn bộ các nhà máy nước đều là
nhà máy nước thông minh
13
Trong những năm gần đây thời tiết khí hậu thay đổi thất thường một số
dòng sông mực nước xuống thấp, nhiều nhà máy cấp nước phải nối
họng thu nước
XN nước sạch Việt trì Cải tạo giếng thu và nâng cấp trạm bơm nước thô
XN cấp nước Phú Thọ
Kết quả đạt được 14
13/13
Thu nhập của cổ đông, người lao
động năm sau cao hơn năm trước,
cổ tức được chia từ 5% năm đầu, từ
6,75 Tỷ lệ thất thoát 12%
giảm 17-23% khi chưa
khi cổ phần hóa đến nay từ 15 - cổ phần hóa.
20%. Cổ đông luôn tin tưởng vào
chính sách cổ phần hoá của Nhà
nước, đường lối phát triển của 5% 12%
HĐQT đề ra
Lời kết 15
Lợi ích
3 Xoá bỏ cơ chế bao cấp, cấp phát. Nâng cao chất
lượng cuộc sống và nhận thức của người dân
trong việc sử dụng nguồn nước sạch
Tự chủ
4 Doanh nghiệp chủ động trong mọi hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Pháp luật của Nhà Nước.
Đặc biệt doanh nghiệp tự chủ tài chính; tự chủ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh; tự chủ lựa chọn công
nghệ sản xuất tiên tiến trong việc xây dựng, mở rộng các nhà máy và mạng lưới đường ống dịch vụ đáp ứng
đầy đủ cho các khu công nghiệp khi được đầu tư mở rộng.
THANKS YOU FOR WATCHING
HAVE A NICE DAY
THÔNG TƯ SỐ 44/2021/TT-BTC QUY ĐỊNH VỀ KHUNG GIÁ, NGUYÊN TẮC,
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ NƯỚC SẠCH SINH HOẠT
Theo quy định tại Luật Giá, nước sạch sinh hoạt thuộc danh mục hàng hóa,
dịch vụ do Nhà nước định giá. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm
ban hành khung giá nước sạch sinh hoạt trên phạm vi toàn quốc, hướng dẫn
nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch sinh hoạt; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt phương án giá nước và ban hành biểu giá nước sạch sinh hoạt trên
địa bàn do mình quản lý, phù hợp với khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành. Hiện nay, giá nước sạch sinh hoạt được quy định chi tiết tại Thông tư số
44/2021/TT-BTC ngày 18/6/2021 của Bộ Tài chính. Thông tư có hiệu lực thi hành
từ ngày 05/8/2021, thay thế Thông tư số 88/2012/TT-BTC ngày 28/5/2012 của Bộ Tài
chính ban hành khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt, Thông tư liên tịch số
75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Xây
dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương
pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu
công nghiệp và khu vực nông thôn.
Đối với mặt hàng nước sạch sinh hoạt là nguồn tài nguyên có giới hạn. Vì
vậy, từ khâu khai thác, sản xuất và tiêu dùng phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm,
hiệu quả. Theo đó, gắn với các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện sản xuất, kinh
doanh thì giá nước sạch có vai trò quan trọng trong điều tiết sử dụng nguồn nước
theo mục tiêu đặt ra. Một mặt khác là tình trạng nhu cầu về nước sạch ngày càng
trở lên bức thiết, là mặt hàng thiết yếu, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và đời
sống của mỗi người dân nên mục tiêu tăng tỷ lệ dân cư tiếp cận với nước sạch
được đưa vào Chương trình mục tiêu quốc gia; Vì vậy, đòi hỏi cần có sự quản lý
của nhà nước đối với giá nước sạch nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa khâu sản xuất,
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước tạo nên tảng cho ngành
nước phát triển bền vững và thu nhập của dân cư từng thời kỳ. Quá trình xây dựng
Thông tư này, Bộ Tài chính đã triển khai đánh giá tình hình thực hiện Thông tư
liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT; tổng hợp những khó khăn,
vướng mắc của các đơn vị trong quá trình thực hiện; chỉnh lý, hoàn thiện theo các
ý kiến tham gia của các Bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội Cấp thoát nước Việt
Nam và một số đơn vị cấp nước. Trên cơ sở đó đã tổ chức công tác soạn thảo theo
đúng quy định. Trong khuôn khổ hội nghị này, Cục Quản lý Giá xin giới thiệu một
số nội dung sau:
1
1. Về kết cấu: Thông tư số 44 gồm 3 Chương, 12 Điều, cụ thể:
- Chương I: Quy định chung, bao gồm 04 Điều: Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng; Nguyên tắc xác định giá nước sạch; Khung giá nước sạch; Điều
chỉnh giá nước sạch.
- Chương II: Quy định cụ thể, bao gồm 6 Điều: Phương pháp xác định tổng
chi phí sản xuất, kinh doanh nước sạch; Sản lượng nước thương phẩm; Phương
pháp xác định giá thành của 01m3 nước sạch; Lợi nhuận định mức của 01m3 nước
sạch thương phẩm; Phương pháp xác định giá nước sạch; Giá thành thực hiện của
01m3 nước sạch.
- Chương III: Tổ chức thực hiện, bao gồm 2 Điều: Trách nhiệm tổ chức
thực hiện; Điều khoản chuyển tiếp và hiệu lực thi hành.
2. Thông tư số 44 được ban hành đảm bảo tính tuân thủ những vấn đề đặt ra
trong công tác quản lý giá nói chung và mặt hàng nước sạch nói riêng đã được quy
đinh tại Luật Giá và các văn bản hướng dẫn Luật Giá; Kế thừa những quy định
còn phù hợp tại Thông tư liên tịch số 75 về nguyên tắc xác định giá. Theo đó,
nguyên tắc xác định giá cơ bản của Thông tư 44 là tính đúng, tính đủ các yếu tố
chi phí sản xuất hợp lý, hợp lệ trong quá trình khai thác, sản xuất, phân phối, tiêu
thụ và có lợi nhuận. Bên cạnh đó, Thông tư tiếp tục hướng dẫn rõ hơn, cụ thể hơn
các nguyên tắc xác định chi phí, phương pháp tính giá nước, tách bạch khoản chi
phí chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá nước sạch (chi phí tài chính), bổ sung
khoản chi phí mới phát sinh (chi phí đảm bảo cấp nước an toàn). Nhiều tồn tại, bất cập,
phát sinh trong quá trình trong thực tiễn hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch
đã được tháo gỡ, khắc phục, tạo điều kiện cho các đơn vị liên quan thực hiện
thuận lợi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cấp nước, khuyến khích đầu tư, phát
triển bền vững, bảo vệ quyền lợi khách hàng, khuyến khích khách hàng sử dụng
nước tiết kiệm.
3. Một số điểm mới tại Thông tư số 44
3.1. Về giá bán buôn: Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 75 thì giá
bán buôn do đơn vị bán buôn và bán lẻ tự thỏa thuận. Quy định này nhằm tạo tính
chủ động cho các đơn vị cấp nước trong việc mua, bán buôn nước sạch. Tuy
nhiên, quá trình áp dụng, nhiều đơn vị gặp khó khăn trong việc thỏa thuận giá bán
buôn; một số trường hợp, Sở Tài chính phải đứng ra tổ chức hiệp thương giá; một
số trường hợp các đơn vị cấp nước có quan hệ mua bán buôn nước sạch thông
đồng giá đẩy chi phí mua buôn nước sạch lên cao. Vì vậy, căn cứ nguyên tắc tại
Luật Giá, đề xuất của một số đơn vị và sự đồng thuận cao của các địa phương,
2
Thông tư số 44 đã sửa đổi và quy định UBND tỉnh quyết định giá bán buôn nước
sạch như đối với giá bán lẻ. Theo đó, khi có biến động về giá, đơn vị cấp nước chủ
động lựa chọn xây dựng phương án giá bán buôn theo hình thức các mức giá cho
từng khách hàng hoặc giá chung cho tất cả khách hàng.
3.2. Xử lý vướng mắc về giá các vùng đặc thù: Đối với trường hợp đặc
thù như vùng nước ngập mặn, vùng ven biển, vùng có điều kiện sản xuất nước khó
khăn (không thuộc khu vực thực hiện cung cấp nước sạch theo quy định của pháp
luật hiện hành về cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước)
tại Thông tư số 44 đã bỏ quy định khống chế tỷ lệ vượt mức giá trần của khung tại
Thông tư liên tịch số 75 (Thông tư liên tịch số 75 khống chế tỷ lệ vượt tối đa là
50%) nhằm tạo điều kiện để các địa bàn đặc thù linh hoạt triển khai, áp dụng đảm
bảo quyền lợi về sử dụng nước sạch của người dân.
3.3. Tỷ lệ hao hụt: Để đảm bảo phù hợp với sự phát triển của ngành nước
trong giai đoạn hiện nay, thúc đẩy các đơn vị cấp nước hoạt động hiệu quả, tiết
kiệm tài nguyên nước, Thông tư số 44 đã điều chỉnh giảm tỷ lệ hao hụt tối đa đưa
vào phương án giá. Theo đó, đã quy định rõ tỷ lệ hao hụt nước sạch đưa vào tính
toán giá thành nước sạch bình quân đến năm 2025 tối đa là 15%. Trước năm 2025
tỷ lệ hao hụt đưa vào phương án giá tối đa là 20%. Tuy nhiên, trường hợp đặc thù
có cơ chế riêng thì thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3.4. Về nguyên tắc xác định chi phí: Thông tư số 44 đã bổ sung các
nguyên tắc xác định chi phí đảm bảo mỗi khoản chi phí đưa vào xác định giá nước
sạch phải là chi phí hợp lý, hợp lệ. Giá nước sạch được xây dựng trên cơ sở nhiều
khoản mục chi phí dự kiến nên có sự chênh lệch giữa giá được phê duyệt và giá
thực hiện. Để đảm bảo giá nước sạch sát chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ, Thông tư
đã bổ sung quy định điều chỉnh đối với các khoản chi phí không có định mức được
đưa vào phương án theo số dự kiến. Theo đó, trường hợp chi phí đã đưa vào giá
bán nhưng thực tế không phát sinh hoặc phát sinh thấp hơn sẽ được giảm trừ tại
phương án sau. Các nguyên tắc xác định chi phí tại Thông tư được quy định nhằm
đảm bảo quyền lợi của đơn vị cấp nước, tăng tính cạnh tranh nhưng đồng thời
cũng đảm bảo giá nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí trong cơ cấu giá nước
sạch. Một số chi phí như: chi phí nhân công, chi phí lãi vay, chi phí khấu hao tài
sản cố định đưa vào phương án được quy định chi tiết và cụ thể hơn.
3.3. Về điều chỉnh giá: Thông tư liên tịch số 75 quy định việc điều chỉnh
giá hàng năm nhưng thực tế giá nước sạch tại các địa phương thường giữ ổn định
trong thời gian dài. Vì vậy, nhằm phát huy quyền chủ động, nâng cao trách nhiệm
của đơn vị cấp nước, giảm thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cơ
3
quan quản lý nhà nước, Thông tư số 44 đã quy định cụ thể hơn về điều chỉnh giá.
Theo đó, đơn vị cấp nước hàng năm phải chủ động rà soát giá nước sạch của năm
sau. Nhưng chỉ trong trường hợp giá thành biến động thì mới phải lập phương án
giá gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định để điều chỉnh giá cho
phù hợp (nếu giá ổn định không phải lập phương án giá). Ngoài ra, trong trường
hợp tăng mà đơn vị cấp nước cân đối được tài chính thì đơn vị cấp nước có thể giữ
ổn định giá và trường hợp này cũng không phải lập phương án giá.
4
5
Thúc đẩy Cạnh tranh và sự
Tham gia của Khu vực Tư
nhân vào ngành Nước Việt
Nam
Don Lambert, Chuyên gia Phân tích Tài chính
Chuyên gia Phát triển Khu vực Tư nhân
Ngân hàng Phát triển Châu Á
25/09/2021
$ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $
$ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $
$ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $
$
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$
$
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$
$ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $
$ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $
$ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $
$ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $
$ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $
$
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$
$
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$
$ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $
$
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$ $ $
$
$ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $ $
2
Các ưu tiên về
chính sách
3
Hợp nhất
Việt Nam Vương Quốc Anh
4
Thỏa thuận dịch vụ
5
Cải cách thuế
6
Nguồn: Ngân hàng Thế giới. 2019. Việt Nam: Hướng tới một hệ thống nước an toàn, sạch sẽ và có khả năng phục hồi.
Quan hệ đối
tác công - tư
7
Tài trợ dài hạn
40%
Malaysia
Tỷ lệ trái phiếu doanh nghiệp có kỳ
35%
Singapore
30%
hạn trên 10 năm 2020
25%
20%
2020
15%
Thái Lan
10%
5%
Việt Nam
Philippines
0% Indonesia
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Tăng trưởng trái phiếu doanh nghiệp trung bình hàng
năm
2017-2020
Lưu ý: Diện tích bong bóng phản ánh quy mô của thị trường trái phiếu doanh nghiệp tính theo phần trăm GDP (năm 2020). 8
Nguồn: Asia Bond Monitor Online