You are on page 1of 11

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

KHOA TÀI CHÍNH



HỌC PHẦN: THUẾ

ĐỀ TÀI 7: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Giảng viên: Phạm Thị Thanh Hà

Thành viên: Nguyễn Cửu Thùy Linh

(Nhóm 6) Trần Lệ Chi

Nguyễn Lan Anh

Đào Thị Quỳnh

Tôn Thất Dương Thành

Lê Phạm Minh Trí

Đà Nẵng, 2022
THUẾ NHÓM 6

MỤC LỤC
I. CHUYỂN GIÁ VÀ NHỮNG TRƯỜNG HỢP CHUYỂN GIÁ ĐIỂN HÌNH
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ................................................................................... 3

1. Chuyển giá ...................................................................................................... 3

2. Những trường hợp chuyển giá điển hình trên thế giới và tại VN: ......... 3

II. HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ TẠI VN VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN
NỀN KINH TẾ .................................................................................................................... 4

1. Hoạt động chuyển giá tại Việt Nam trong những năm gần đây : .......... 4

2. Tác động của hoạt động chuyển giá đến nền kinh tế : ............................ 6

3. Những dấu hiệu chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam 7

4. Những tác hại của chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài ......... 8

III. GIẢI PHÁP ..................................................................................................... 8

1. Hoàn thiện thể chế pháp luật về chống chuyển giá ................................. 9

2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chống chuyển giá........... 9

3. Xây dựng và quản lý sử dụng cơ sở dữ liệu về chống chuyển giá .......... 9

4. Xây dựng cơ chế phối hợp trong đấu tranh chống chuyển giá............... 9

5. Chủ động, tích cực và tăng cường hợp tác quốc tế trong chống chuyển
giá 9

IV. NGHỊ ĐỊNH 132/2020/NĐ-CP CÓ HIỆU QUẢ TRONG CHỐNG


CHUYỂN GIÁ? ................................................................................................................ 10

ĐỀ TÀI 7 – THUẾ TNDN 2


THUẾ NHÓM 6

I. CHUYỂN GIÁ VÀ NHỮNG TRƯỜNG HỢP CHUYỂN GIÁ ĐIỂN HÌNH


TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1. Chuyển giá
Chuyển giá là hành vi nhằm thay đổi giá trị trao đổi hàng hóa, dịch vụ của một bộ
phận các công ty có mối liên kết với nhau; nhằm mục đích cuối cùng đó là tối thiểu hóa
số thuế phải nộp.
2. Những trường hợp chuyển giá điển hình trên thế giới và tại VN:
 Làm khống giá trị tài sản vô hình: tài sản vô hình luôn khó kiểm soát và định giá
được giá trị thực, loại tài sản này khi góp vốn thường khó xác định đúng giá trị của
nó, dẫn đến việc giá trị tài sản được khống lên, tỷ lệ góp của nhà đầu tư tăng lên,
qua đó tiếng nói, tầm ảnh hưởng của các nhà đầu tư này cũng được tăng theo
 Gia tăng giá trị góp vốn: Các doanh nghiệp tiến hành đầu tư sẽ thực hiện việc góp
vốn bằng các tài sản hữu hình như máy móc thiết bị, và đặc biệt nhất là công nghệ.
Chính yếu kém về về trình độ thẩm định giá thiết hụt thông tin và các dữ liệu thiếu
cơ sở nên giá của nó bị đẩy lên cao hơn rất nhiều so với giá trị thực. Nó làm giảm
số thuế phải nộp, thậm chí chuyển lãi thành lỗ trong rất nhiều trường hợp
 Thông qua việc mua, bán nguyên vật liệu, thành phẩm: các công ty có quan hệ
liên kết họ sẽ tìm, xây dựng một DN thứ 3 và thực hiện việc mua, bán này thông
qua bên thứ ba này
 Nâng cao chi phí quản lý và hành chính: việc nâng cao phần chi phí quản lý và
chi phí hành chính sẽ dẫn đến việc gia tăng chi phí của doanh nghiệp.
 Thay đổi giá bán giữa các công ty liên kết: Điều này thường xảy ra khi các công
ty bán sản phẩm thấp hơn so với các công ty nước ngoài và mua vào với giá cả cao
hơn ở các công ty nước này. điều này dẫn đến chi phí tăng cao, doanh thu giảm
xuống, làm cho giảm lợi nhuận, thuế TNDN giảm xuống
 Chi phí quảng cáo: làm cho chi phí quảng cáo được nâng cao, điều này dẫn đến
phát sinh các giảm giảm chi phí, thua lỗ ảo…

ĐỀ TÀI 7 – THUẾ TNDN 3


THUẾ NHÓM 6
 Vay và cho vay: việc các doanh nghiệp trong mối quan hệ liên kết thường phát
sinh các khoản vay, cho vay giữa các doanh nghiệp với nhau. Theo đó hình thức
này khá phổ biến để có thể chuyển lợi nhuận từ nơi có thuế suất cao sang nơi có
thuế suất thấp
II. HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ TẠI VN VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN NỀN
KINH TẾ
Với diễn biến và hình thức ngày càng phức tạp, hoạt động chuyển giá đã gây ra
nhiều hệ lụy cho nền kinh tế của quốc gia tiếp nhận đầu tư. Trong bối cảnh hội nhập toàn
cầu, Việt Nam đang phải đối diện với hoạt động chuyển giá diễn ra ngày càng phức tạp,
gây ra những tác động nhất định đối với nền kinh tế nói chung cũng như với các nhà quản
lý. Bài viết đề cập đến thực trạng chuyển giá tại Việt Nam hiện nay và những tác động
của hoạt động này đối với nền kinh tế.
1. Hoạt động chuyển giá tại Việt Nam trong những năm gần đây :
Để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam, nhiều năm qua
Nhà nước đã có chính sách ưu đãi về thuế, tài chính… đối với các doanh nghiệp (DN)
này. Nhờ đó, tỷ trọng đóng góp vào GDP của khối DN FDI cũng ngày càng cao, tuy
nhiên, việc kê khai, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của một số DN FDI chưa thật sự tương
xứng với kỳ vọng.
Hiện tượng các DN FDI kê khai, báo lỗ khá phổ biến, chiếm khoảng 50% tổng số
DN FDI đang hoạt động trên cả nước, trong đó có nhiều nguyên nhân, nhưng phải kể đến
hành vi chuyển giá.
Hoạt động chuyển giá của các DN FDI đã gây thất thu cho ngân sách hàng chục
ngàn tỷ đồng trong nhiều năm qua. Từ khi Tổng cục Thuế thành lập Tổ quản lý giá
chuyển nhượng (năm 2012) đã phát hiện nhiều vụ việc chuyển giá, với giá trị điều chỉnh
rất lớn. Tại các Cục Thuế địa phương đều đã quyết liệt thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, nhằm ngăn chặn tình trạng chuyển giá của các DN.
 Hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phổ biến nhất với 3 nhóm: Sản xuất
hàng hóa tiêu thụ nội địa, làm hàng xuất khẩu và gia công hàng hóa xuất khẩu. Trong 3

ĐỀ TÀI 7 – THUẾ TNDN 4


THUẾ NHÓM 6
lĩnh vực này, hầu hết các nhà đầu tư nước ngoài đều có một điểm chung là dùng thủ thuật
chuyển giá.
Những ngành đầu tư có tỷ lệ DN chuyển giá nhiều nhất gồm: 90% DN kinh doanh lĩnh
vực tài chính và bảo hiểm, 70% DN sản xuất dệt may, 51% DN sản xuất linh kiện ô tô…
Với nhóm DN FDI sản xuất hàng hóa tiêu thụ nội địa, hàng hóa tiêu thụ trong nước rất
khó tùy tiện tăng giá so với mặt bằng chung nên họ phải tìm mọi cách để nâng chi phí đầu
vào sản xuất, bằng cách tăng giá trị thiết bị vật tư, nguyên liệu, định mức tiêu hao vật tư
trên một đơn vị sản phẩm, chi phí phân bổ từ công ty mẹ ở nước ngoài.
Khi chi phí tăng sẽ kéo giảm lợi nhuận, thậm chí lỗ và trốn được trách nhiệm nộp
thuế thu nhập DN. Cũng dùng thủ thuật nâng chi phí đầu vào, nhóm DN FDI làm hàng
xuất khẩu thì dùng thêm “kỹ thuật” ép giá bán sản phẩm.
Các tập đoàn, công ty mẹ tại nước ngoài ký hợp đồng sản xuất kinh doanh và dịch
vụ với các công ty của các nước với đơn giá gia công sản xuất dịch vụ rất cao. Sau đó, các
tập đoàn này giao lại cho các công ty con thành lập tại Việt Nam thực hiện sản xuất gia
công dịch vụ và xuất khẩu trực tiếp cho các đơn vị mà công ty mẹ đã ký hợp đồng. Tuy
nhiên, tiền không thu được trực tiếp từ các công ty đã xuất hàng mà chỉ thu được theo đơn
giá gia công, sản xuất dịch vụ do công ty mẹ quy định, đơn giá này rất thấp.
 Thực tế cho thấy, chuyển giá là hiện tượng phổ biến trong nền kinh tế thị
trường, do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là:
Một là, giảm hoặc tránh mức thuế phải nộp với lợi nhuận cao nhất có thể, tối đa
hóa lợi ích của mình trong các quan hệ góp vốn, quan hệ kinh doanh…
Hai là, trong điều kiện kinh tế thị trường, các DN được toàn quyền định mua, bán,
trao đổi hàng hoá, dịch vụ theo mức giá họ mong muốn và được thể hiện trong các văn
kiện, hợp đồng được luật pháp quốc tế bảo hộ. Sự khác biệt về môi trường đầu tư, kinh
doanh; về chính sách, pháp luật, thể chế giữa các quốc gia… vừa tạo ra động cơ, đồng
thời cũng tạo ra những điều kiện để các tập đoàn đa quốc gia xây dựng và triển khai thực
hiện được chiến lược chuyển giá của họ.
Ba là, xuất phát từ mối quan hệ gắn bó chung về lợi ích giữa các nhóm liên kết,
vừa thuận lợi trong điều hành trong phạm vi rộng lớn, vừa có được lợi ích kinh tế nhiều

ĐỀ TÀI 7 – THUẾ TNDN 5


THUẾ NHÓM 6
hơn. Thông qua hành vi chuyển giá mà nghĩa vụ nộp thuế của các bên chuyển giá bị
chuyển từ nơi điều tiết cao sang nơi điều tiết thấp hơn hoặc ngược lại.
Bốn là, vai trò quản lý của Nhà nước về hoạt động chuyển giá còn chưa thực sự
mạnh. Cơ chế kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán còn nhiều bất cập, chưa đủ sức phát
hiện để xử lý tất cả các hành vi chuyển giá. Từ đó hoạt động chuyển giá của các chủ thể
kinh doanh hoạt động ngày càng mạnh mẽ.
2. Tác động của hoạt động chuyển giá đến nền kinh tế :
Việc chuyển giá từ DN FDI có nhiều tác động tiêu cực đối với phát triển kinh tế
Việt Nam, cụ thể:
 Chuyển giá sẽ làm thất thu thuế, dẫn đến thất thu ngân sách. Cụ thể, 50%
DN FDI thua lỗ có tỷ trọng đóng góp vào tổng thu ngân sách nhà nước của khối DN FDI
(không tính thu từ dầu thô) chỉ chiếm từ 9 - 10% hoặc có năm 12%, một con số đóng góp
khá thấp.
 Gia tăng giá trị nhập khẩu, tác động tiêu cực đến cán cân thương mại và cán
cân thanh toán. Việc nâng khống giá trị thiết bị, máy móc, nguyên liệu đã khiến cho khu
vực FDI mặc dù có xuất khẩu, song giá trị nhập khẩu vẫn cao, dẫn đến cán cân thương
mại và cán cân thanh toán bị thâm hụt.
 Làm môi trường kinh doanh trong nước xấu đi: Hành vi chuyển giá này
hoặc làm người tiêu dùng bị thiệt hại khi giá cả sản phẩm được tính toán trên cơ sở không
rõ ràng, khoa học, hợp lý, sản phẩm đến tay người tiêu dùng với mức giá đắt hơn; Gây
khó khăn cho DN nội địa.
Việc tạo ra lợi thế từ việc “tối thiểu hóa” số thuế phải nộp và “tối đa hóa” lợi
nhuận nên phần lớn DN FDI dễ dàng cạnh tranh với các DN trong nước khiến cho DN
Việt Nam có thể bị thua lỗ, bị phá sản hoặc phải chuyển sang kinh doanh ngành hàng
khác. Nhiều DN lớn, thương hiệu mạnh có thể dùng định giá chuyển giao để tạo ra sản
phẩm với giá thành thấp hoặc tạo ra những chiến lược “lời thật, lỗ giả” để ép các DN yếu
hơn, đặc biệt là những DN nội địa thuần túy.

ĐỀ TÀI 7 – THUẾ TNDN 6


THUẾ NHÓM 6
 Góp phần làm sụt giảm hiệu quả sử dụng vốn FDI nói riêng và vốn nói
chung. Vì vậy, hoạt động chuyển giá không chỉ làm thất thu ngân sách nhà nước, mà còn
tạo ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh giữa các DN.
3. Những dấu hiệu chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
 Các doanh nghiệp để lỗ liên tục nhiều năm trong khi đó doanh thu lại tăng
và quy mô sản xuất mở rộng.
Điều này có thể là do các doanh nghiệp đã chủ động để lỗ trong mấy năm đầu, sau
đó có lãi ít và kết quả là lũy kế vẫn lỗ. Muốn biến lãi thành lỗ hay sắp đặt mức lãi suất
thấp thì các doanh nghiệp không thể thực hiện điều này riêng lẻ mà thường phối hợp, liên
kết thành từng nhóm. Họ sẽ tự dàn xếp với nhau thông qua các giao dịch liên kết, từ đó
các doanh nghiệp trong nhóm sẽ cùng giảm được tổng nghĩa vụ nộp thuế và tăng lợi
nhuận sau thuế.
 Các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã kê khai giá
nguyên vật liệu đầu vào rất cao, đồng thời tìm cách kê khai tăng các khoản chi phí khác
như chi phí quảng cáo, khuyết mãi,... mục đích của việc này là để triệt tiêu lợi nhuận. So
với các doanh nghiệp khác cùng ngành thì doanh nghiệp FDI có khoản chi phí cao bất
thường. Ngoài ra còn có các doanh nghiệp lợi dụng ưu đãi của Việt Nam nhằm giảm trừ
phần chi phí cho hoạt động quảng cáo, khuyến mãi.
 Bán hàng hóa, nguyên vật liệu cho bên có quan hệ liên kết nước ngoài với
giá thấp hơn nhiều so với giá bán hàng hóa của các bên không có quan hệ liên kết nước
ngoài.
Bởi vì nhờ lợi thế trong việc nắm giữ phần vốn lớn tại Việt Nam, các bên liên kết
nước ngoài có quyền định đoạt giá chuyển giao hàng hóa, nguyên vật liệu nhằm chuyển
được nhiều lợi nhuận trước thuế ra nước ngoài. Công ty mẹ ở nước ngoài ký kết hợp đồng
với các công ty có đơn giá gia công sản xuất dịch vụ rất cao. Sau đó công ty mẹ sẽ giao
lại cho công ty con tại Việt Nam thực hiện gia công sản xuất thẳng cho các đơn vị mà
công ty mẹ đã ký kết hợp đồng. Tuy nhiên tiền không được thu trực tiếp từ các công ty đã
xuất hàng mà chỉ thu theo đơn giá gia công sản xuất dịch vụ rất thấp được công ty mẹ quy
định.

ĐỀ TÀI 7 – THUẾ TNDN 7


THUẾ NHÓM 6
 Lựa chọn các quốc gia, vùng lãnh thổ có mức thuế suất thu nhập doanh
nghiệp thấp để làm trụ sở đăng ký đầu tư vào Việt Nam.
Dựa vào sự khác biệt thuế suất giữa các quốc gia như Việt Nam có mức thuế suất
thu nhập doanh nghiệp là 20% trong khi đó ở các quốc gia như Qatar, Hungary,
Bermuda,... có thuế suất thu nhập doanh nghiệp bằng 0, nhờ vậy mà các doanh nghiệp tại
Việt Nam sẽ bán sản phẩm cho các công ty tại các quốc gia đó với giá bán bằng giá gốc từ
đó tránh được việc nộp thuế tại Việt Nam.
4. Những tác hại của chuyển giá trong hoạt động đầu tư nước ngoài
o Gia tăng giá trị nhập khẩu tác động xấu đến cán cân thương mại và cán cân
thanh toán. Việc nâng cao giá trị thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu đã khiến cho khu vực
FDI dù xuất khẩu nhưng giá nhập khẩu lại làm thâm hụt cán cân thương mại và cán cân
thanh toán.
o Thất thu ngân sách nhà nước do thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
o Tạo sức ép lên các doanh nghiệp tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế. Bằng cách tạo lợi thế
từ việc tối thiểu hóa số thuế phải nộp và tối đa hóa lợi nhuận nên các doanh nghiệp FDI
dễ dàng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước, điều này khiến cho nhiều doanh
nghiệp Việt Nam có nguy cơ thua lỗ, phá sản hay chuyển qua kinh doanh ngành nghề
khác.
o Tạo ra sự phản ánh sai lệch kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế
Vì vậy việc chuyển giá không chỉ làm thất thu ngân sách nhà nước mà còn tạo ra
thị trường cạnh tranh không lành mạnh cho các doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên muốn xác định có hiện tượng hay hành vi chuyển giá để đi đến một
quyết định có tính pháp lý thật sự rất khó khăn, cần phải có sự phối hợp hành động chặt
chẽ của nhiều cơ quan nhà nước về tài chính, thương mại, thuế, hải quan,... song song với
đó là nâng cao chất lượng giám sát hoạt động của các doanh nghiệp FDI mới có thể ngăn
chặn hiệu quả hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI.
III. GIẢI PHÁP

ĐỀ TÀI 7 – THUẾ TNDN 8


THUẾ NHÓM 6
Để đối phó với nguy cơ chuyển giá, chuyển lợi nhuận và làm xói mòn cơ sở thuế ở
nước ta, một số giải pháp chống chuyển giá được cho là cần thiết có thể áp dụng 5 biện
pháp chủ yếu như sau:
1. Hoàn thiện thể chế pháp luật về chống chuyển giá
 Ngành thuế phải chủ động trình với nhà nước xây dựng và hoàn thiện pháp luật về
kinh tế, đặc biệt việc hoàn thiện các luật thuế, luật quản lý thuế, hoàn thiện pháp luật về
thu hút đầu tư nước ngoài .
 Ngành thuế phải chủ động trình với cơ quan nhà nước các cấp xây dựng và hoàn
thiện các văn bản pháp lý về kiểm soát chuyển giá để có căn cứ tổ chức thực hiện.
 Duy trì ổn định kinh tế vĩ mô và ổn định giá trị VND.
2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chống chuyển giá
 Về tổ chức bộ máy ( Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế cần thiết nghiên cứu thành lập
Cục thanh tra thuế hoạt động độc lập với công tác quản lý thuế đối với DN).
 Về phát triển nguồn nhân lực (ngành thuế Việt Nam cần có một kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực thuế quốc tế bài bản, có sự định hướng rõ ràng. việc xây dựng một
chương trình đào tạo chuẩn, toàn diện về cả chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng, văn bản
pháp quy, tiếng Anh và một số kỹ năng mềm khác cũng như xây dựng lộ trình đào tạo
chuẩn cho công chức thuế Quốc tế).
3. Xây dựng và quản lý sử dụng cơ sở dữ liệu về chống chuyển giá
Cần thiết phải xây dựng được hệ thống thông tin CSDL về người nộp thuế, đặc biệt
CSDL về giá, hoạt động chuyển giá, về các DN có vốn FDI, CSDL các DN không phát
sinh quan hệ liên kết (doanh nghiệp độc lập) để phục vụ công tác thanh tra giá chuyển
nhượng đối với các ngành nghề có rủi ro cao về chuyển giá.
4. Xây dựng cơ chế phối hợp trong đấu tranh chống chuyển giá
Để kiểm soát được hoạt động chuyển giá thì ngoài sự nỗ lực của ngành thuế thì
cũng rất cần sự vào cuộc của các Bộ, Ban, Ngành để phối hợp trong đấu tranh chống
chuyển giá.
5. Chủ động, tích cực và tăng cường hợp tác quốc tế trong chống chuyển giá

ĐỀ TÀI 7 – THUẾ TNDN 9


THUẾ NHÓM 6
Bộ Tài chính cần chỉ đạo Tổng cục Thuế tích cực triển khai các hoạt động hợp tác
về quản lý thuế với cơ quan thuế các nước trên thế giới. Tích cực phối hợp với một số tổ
chức quốc tế lớn như OECD trong việc nâng cao năng lực quản lý giá chuyển nhượng cho
cán bộ thuế Việt Nam. tích cực triển khai các hoạt động hợp tác với các quốc gia và định
chế tài chính quốc tế như: Mỹ, Pháp, Hàn …
IV. NGHỊ ĐỊNH 132/2020/NĐ-CP CÓ HIỆU QUẢ TRONG CHỐNG
CHUYỂN GIÁ?
Nghị định 132 đã mở rộng định nghĩa về mối quan hệ liên kết. Theo đó, mối quan
hệ này bao gồm doanh nghiệp được điều hành, kiểm soát bởi các cá nhân có mối quan hệ
mật thiết trong cùng một gia đình; Doanh nghiệp thực hiện giao dịch nhượng, nhận
chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp; doanh
nghiệp vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch
trong kỳ tính thuế với cá nhân, điều hành doanh nghiệp; cá nhân thuộc một trong các mối
quan hệ mật thiết trong cùng một gia đình.
Nghị định 132 thu hẹp khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn. Do đó, doanh
nghiệp cần đánh giá lại tình trạng về giá giao dịch với các bên liên kết từ năm 2020 để
đảm bảo tỷ suất lợi nhuận theo giá trị giao dịch độc lập nằm trong biên độ, theo Nghị định
132. Đồng thời, có quy định mở rộng phạm vi lựa chọn đối tượng độc lập để so sánh
trong trường hợp không tìm được đối tượng so sánh độc lập đối với các giao dịch liên kết
mang tính đặc thù hoặc duy nhất.
Điểm mới đáng chú ý là, Nghị định 132 hạn chế việc sử dụng cơ sở dữ liệu nội bộ
của cơ quan thuế khi cơ quan này soát xét và đánh giá bản chất độc lập của các giao dịch
lien kết của người nộp thuế. Tuy nhiên, cơ quan thuế vẫn có quyền sử dụng cơ sở dữ liệu
nội bộ của mình để ấn định và thực hiện các điều chỉnh giá giao dịch liên kết nếu người
nộp thuế không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tuân thủ có liên quan. Bên cạnh đó, so với
các văn bản trước quy định về giao dịch liên kết, Nghị định 132 cũng đưa ra hướng dẫn
cụ thể đối với nghĩa vụ tuân thủ về Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia (CbCR) của người
nộp thuế.

ĐỀ TÀI 7 – THUẾ TNDN 10


THUẾ NHÓM 6
Một điểm mới nữa là, Nghị định 132 nâng mức khống chế chi phí lãi vay từ 20%
lên 30%; cho phép khống chế chi phí lãi vay, sau khi đã trừ lãi tiền gửi, tiền vay. Đồng
thời, quy định mới cũng mở rộng đối tượng được miễn áp dụng quy định khống chế. Chi
phí lãi vay, vượt ngưỡng khống chế không được khấu trừ, có thể được chuyển tiếp sang
những năm tính thuế tiếp theo và được khấu trừ nếu mức khống chế của những năm tiếp
theo thấp hơn 30%. Thời hạn chuyển tiếp tối đa là 5 năm. Như vậy, quy định về khống
chế lãi vay được trừ đã cơ bản khắc phục hạn chế của Nghị định 20.

Tài liệu tham khảo


https://bitly.com.vn/7zhpkn

https://bitly.com.vn/ynj8jd

https://bitly.com.vn/n3bq3g

https://bitly.com.vn/lm5h7m

https://bitly.com.vn/fa09lu

ĐỀ TÀI 7 – THUẾ TNDN 11

You might also like