You are on page 1of 7

Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục PGS.

TS Nguyễn Ngọc Hùng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC


TIỂU LUẬN MÔN PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH THUẾ

THỰC TRẠNG CHUYỂN GIÁ Ở


VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
KHẮC PHỤC

GIẢNG VIÊN: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG


SVTH: PHẠM THỊ MỸ KHUÊ
LỚP: NGÂN HÀNG ĐÊM 6 KHOÁ 20

TP Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 8 năm 2012

Trang a
Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHUYỂN GIÁ.................................... Trang 1
1.1. Khái niệm về chuyển giá ......................................................................................... Trang 1
1.2. Phạm vi của chuyển giá........................................................................................... Trang 1
1.3. Hình thức của chuyển giá........................................................................................ Trang 2
1.4. Tác động của chuyển giá ......................................................................................... Trang 2

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT NAM ............................ Trang 4


2.1. Cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động chuyển giá.............................................. Trang 4
2.2. Tình hình chung về hoạt động chuyển giá hiện nay ở Việt nam ........................ Trang 4
2.3. Những thành tựu đạt được trong công tác chống chuyển giá ở Việt Nam........ Trang 7
2.4. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác chống chuyển giá ở Việt Nam........ Trang 8
2.4.1. Những hạn chế và bất cập ................................................................................. Trang 8
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác chống chuyển giá............ Trang 8

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC CHỐNG CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT
NAM................................................................................................................................ Trang 10
3.1. Những kinh nghiệm chống chuyển giá của một số nước trên thế giới............ Trang 10
3.1.1. Kinh nghiệm chống chuyển giá ở Mỹ ........................................................... Trang 10
3.1.2. Kinh nghiệm chống chuyển giá ở Trung Quốc ............................................ Trang 11
3.2. Một số giải pháp cho công tác chống chuyển giá ở Việt Nam hiện nay ......... Trang 12
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trang b
Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, Việt Nam đang ngày càng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Bên cạnh những tác động tích cực, nền kinh tế Việt Nam cũng phải đối mặt cũng không ít
thách thức. Điều đó tất yếu dẫn đến sự ra đời ngày càng nhiều hơn các công ty, tập đoàn
kinh tế đa quốc gia với các “chân rết” là các công ty con, các công ty trực thuộc đặt tại
nhiều vùng lãnh thổ trên thế giới. Một trong những yêu cầu đặt ra là, công tác quản lý
thuế phải có những thay đổi để phù hợp hơn với các thông lệ và cam kết quốc tế, góp
phần tăng cường quản lý, giám sát công tác quản lý thuế nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia
về quyền thu thuế. Nổi lên trong đó là vấn đề chống chuyển giá.
Với chính sách mở cửa, thu hút đầu tư, các doanh nghiệp FDI đã trở thành một phần
tích cực trong nền kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên trong những năm gần đây, tình hình
các doanh nghiệp FDI “lỗ giả, lãi thật” kéo dài nhiều năm làm ảnh hưởng trực tiếp đến
ngân sách nhà nước, tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh với các doanh nghiệp trong
nước. Tình hình chuyển giá đã và đang là một thực trạng đáng báo động ở Việt Nam hiện
nay. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục”
ngoài mục đích khái quát về thực trạng chuyển giá ở Việt Nam, tôi xin đề xuất một số
giải pháp để hoàn thiện hơn cơ chế chống chuyển giá ở Việt Nam hiện nay. Trong quá
trình tìm hiểu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự góp ý của thầy để bài
viết được hoàn thiện hơn.

Trang c
Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

Chương 1:
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHUYỂN GIÁ
1.1. Khái niệm về chuyển giá:
Chuyển giá là việc lợi dụng quyền tự do định đoạt giá trong kinh doanh nhằm thay đổi
giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản chuyển dịch giữa các doanh nghiệp không theo
giá thị trường, để tối thiểu hóa số thuế phải nộp của các công ty này. Cách thức chuyển
giá sẽ dẫn đến tăng số thuế phải nộp của “đầu mối liên kết” ở nước này, đồng thời giảm
thuế số thuế phải nộp ở nước khác, nhưng rốt cuộc khi tổng hợp chung tất cả các bên thì
vẫn giảm số thuế phải nộp. Mục tiêu của chuyển giá là nhằm tối đa hoá lợi nhuận của cả
một tập đoàn, công ty đa quốc gia hay nhóm công ty có mối quan hệ liên kết trên cơ sở
giảm thiểu nghĩa vụ về thuế.
1.2. Phạm vi của chuyển giá:
Trên thực tế, chuyển giá thường được quan tâm đánh giá đối với các giao dịch quốc tế
hơn do sự khác biệt về chính sách thuế giữa các quốc gia được thể hiện rõ hơn. Theo đó,
giao dịch quốc tế được xác định là giao dịch giữa hai hay nhiều doanh nghiệp liên kết
mà trong số đó có đối tượng tham gia là chủ thể không cư trú (non-residents). Sự khác
biệt chính yếu nằm ở sự cách biệt về mức thuế suất thuế TNDN của các quốc gia. Một
giá trị lợi nhuận chuyển qua giá từ doanh nghiệp liên kết cư trú tại quốc gia có thuế suất
cao sang doanh nghiệp liên kết ở quốc gia có thuế suất thấp. Ngược lại một lượng chi
phí tăng lên qua giá mua sẽ làm giảm thu nhập cục bộ ở quốc gia có thuế suất thuế thu
nhập cao. Trong hai trường hợp đều cho ra những kết quả tương tự là làm tổng thu nhập
sau thuế của toàn bộ nhóm liên kết tăng lên.
Khía cạnh khác, các giao dịch trong nước có thể hưởng lợi từ chế độ ưu đãi, miễn giảm
thuế. Thu nhập sẽ lại dịch chuyển từ doanh nghiệp liên kết không được hưởng ưu đãi
hoặc ưu đãi với tỉ lệ thấp hơn sang doanh nghiệp liên kết có lợi thế hơn về điều này.

Trang 1
Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

1.3. Các hình thức của chuyển giá:


Tùy vào h oàn cảnh kin h doanh khá c nhau mà các công ty đ a q uốc g ia s ử
d ụng cá c biện ph áp kh ác nhau để thực hiện chuyển giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên
phạm vi toàn cầu.
- Chuyển giá thông qua hình thức nâng cao giá trị tài sản góp vốn: Việc nâng giá
trị tài sản đóng góp sẽ làm cho phần vốn góp của bên phía có ý nâng giá trị góp
vốn tăng, nhờ đó, sự chi phối trong các quyết định liên quan đến hoạt dộng của
dự án liên doanh sẽ gia tăng Hoạt động liên doanh liên kết: Nhằm tăng cường
tỷ lệ vốn góp trong hoạt động liên doanh liên kết, MNC định giá thật cao các
yếu tố đầu vào từ công ty mẹ để nắm quyền quản lý.
- Chuyển giá bằng cách nâng khống trị giá tài sản vô hình: Việc định giá chính
xác được tài sản vô hình của các nhà đầu tư hết sức khó, lợi dụng việc này mà
các MNC chủ ý thổi phồng phần góp vốn bằng thương hiệu, công thức pha
chế, chuyển giao công nghệ… nhằm tăng phần góp vốn của mình lên.
- Nhập khẩu nguyên vật liệu từ công ty mẹ, hoặc từ công ty đối tác trong liên
doanh với giá cao.
- Chuyển giá thông qua hình thức nâng phí các đơn vị hành chính và quản lý.
- Thực hiện chuyển giá thông qua việc điều tiết giá mua bán hàng hóa.
- Chuyển giá thông qua hình thức tài trợ bằng nghiệp vụ vay từ công ty mẹ.
- Chuyển giá thông qua các trung tâm tái tạo hóa đơn.
1.4. Những tác động của chuyển giá:
a. Đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư: Hoạt động chuyển giá có thể được tiến hành
thông qua yếu tố đầu vào, cũng có thể thông qua yếu tố đầu ra hoặc cả 2, tuỳ thuộc vào
điều kiện cụ thể của các giao dịch. Với trường hợp này thì chuyển giá không chỉ gây thiệt
hại cho ngân sách của nước tiếp nhận đầu tư, làm méo mó môi trường kinh doanh, mà
còn gây bất lợi cho DN 100% vốn trong nước.
b. Đối với công ty đa quốc gia: Chuyển giá đem lại các lợi ích như giảm thiểu nghĩa
vụ thuế, tối đa hoá lợi nhuận do sử dụng các cơ sở phụ thuộc, các bên liên kết tại những
nơi có thuế thấp hoặc đang được ưu đãi thuế. Chuyển giá cũng cho phép họ dễ dàng

Trang 2
Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

chuyển vốn đầu tư hoặc lợi nhuận về nước hoặc chuyển ra nước ngoài (ngay cả trường
hợp bên liên kết do họ nắm giữ vốn đầu tư đang báo cáo lỗ), nhất là đối với những nước
áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt. Chuyển giá, nhất là những trường hợp kết hợp với
chính sách tài trợ quảng bá cho cơ sở phụ thuộc, bên liên kết ngoài lãnh thổ sẽ giúp cho
các tập đoàn đa quốc gia nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường.
c. Đối với quốc gia xuất khẩu vốn: Trong ngắn hạn, chính phủ của những nước xuất
khẩu vốn có thể gặp khó khăn về vốn đầu tư trong nước do nguồn vốn của khu vực tư
nhân có thiên hướng chảy đến những nước tiếp nhận đầu tư có mức thuế thấp hơn. Tuy
nhiên, trong dài hạn, chính phủ nơi các DN đầu não đặt trụ sở được “cả chì lẫn chài” như
cả thị trường mới, giảm thiểu được ô nhiễm do không phải s ản xuất ở trong nước, tìm
kiếm thêm được những nguồn lực mới. Đặc biệt, ở những quốc gia có mức thuế cao thì
chính phủ của họ còn được hưởng trọn vẹn những ưu đãi thuế mà chính phủ nước ngoài
dành cho các nhà đầu tư.

Trang 3
Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

Chương 2:
THỰC TRẠNG CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT NAM
2.1. Cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động chuyển giá:
Hành vi chuyển giá ở Việt Nam xuất hiện cùng với sự gia tăng các doanh nghiệp FDI.
Động thái đầu tiên đánh dấu sự vào cuộc hóa giải vấn đề chuyển giá chính là sự ra đời
của Thông tư 74/1997/TT-BTC hướng dẫn về thuế đối với nhà đầu tư nước ngoài, sau đó
là Thông tư 89/1999/TT-BTC, Thông tư 13/2001/TT-BTC và Thông tư 117/2005/TT-
BTC. Các văn bản nói trên đã thể hiện tinh thần cơ bản xử lý vấn đề chuyển giá là xác
định lại giá chuyển giao theo nguyên tắc giá thị trường sòng phẳng. Tuy nhiên, các văn
bản nói trên chỉ dừng lại ở đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp FDI mà chưa áp dụng
đối với các doanh nghiệp trong nước, chưa có giải pháp chống chuyển giá nội địa.
Với sự ra đời của Thông tư 66/2010/TT-BTC, lần đầu tiên ở Việt Nam một văn bản
pháp lý về chống chuyển giá được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, cả
doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp khác. Các quy định và các phương pháp xác định
giá thị trường của Thông tư 66/2010/TT-BTC đã phù hợp với thông lệ quốc tế. Ở một cấp
độ pháp lý cao hơn, Điểm e Khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế quy định cơ quan thuế
có quyền ấn định thuế khi người nộp thuế.
Như vậy, có thể thấy, nỗ lực đầu tiên đáng ghi nhận của các cơ quan quản lý nhà
nước thời gian qua là việc đã thiết lập và dần dần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt
động chống chuyển giá, tạo những cơ sở nhất định cho hoạt động của ngành Thuế trong
đấu tranh chống chuyển giá của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI.
2.2. Tình hình chung về hoạt động chuyển giá hiện nay ở Việt Nam:
Việc trốn thuế, không chỉ có DN nước ngoài mà cả DN trong nước. Nhiều DN đầu tư
nước ngoài một mặt tận dụng triệt để các chính sách ưu đãi của Việt Nam ; mặt khác,
không ít DN đã “phù phép” với báo cáo kinh doanh, khai man giá và báo cáo lỗ triền
miên trong thời gian dài để nhằm trốn thuế ở Việt Nam. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, qua kết quả thanh tra, kiểm tra về chuyển giá, cơ quan thuế đã làm giảm lỗ và
truy thu thuế số tiến lên tới hàng trăm nghìn tỷ đồng.
Trang 4

You might also like