Professional Documents
Culture Documents
Bai 7 Google Calendar Va Facebook-đã Chuyển Đổi
Bai 7 Google Calendar Va Facebook-đã Chuyển Đổi
MỤC LỤC
A. GIỚI THIỆU.......................................................................................................2
I. Tóm tắt nội dung..............................................................................................2
II. Yêu cầu học tập..............................................................................................2
III. Nhiệm vụ học tập...........................................................................................2
B. NỘI DUNG..........................................................................................................4
I. Tìm hiểu về Google Calendar........................................................................4
1. Lý thuyết...........................................................................................................4
2. Giới thiệu..........................................................................................................5
3. Hướng dẫn sử dụng..........................................................................................9
II. Tìm hiểu về Facebook..................................................................................11
1. Tổng quan về Facebook............................................................................11
2. Giới thiệu chung về Facebook..................................................................15
3. Bối cảnh ra đời của Facebook..................................................................18
4. Sự khởi đầu và những con số...................................................................20
5. Facebook tại Việt Nam.............................................................................21
6. Facebook đối với đời sống cá nhân và xã hội..........................................23
7. Một số mặt tiêu cực của Facebook...........................................................26
8. Facebook đối với môi trường học tập eLearning....................................27
9. Lợi ích khi sử dụng Facebook trong học tập eLearning........................28
10. Lời khuyên khi sử dụng Facebook trong học tập................................28
C. TÓM LƯỢC CUỐI BÀI...................................................................................30
- Giới thiệu về phần mềm Google Calendar, một số kỹ năng cơ bản khi làm
việc với Google Calendar.
- Giới thiệu về mạng xã hội Facebook, một số kỹ năng cơ bản khi làm việc với
Facebook.
- Sinh viên cần có tinh thần trách nhiệm học tập cao đối với môn học, sắp xếp
thời gian để đọc giáo trình và làm các bài luyện tập và kiểm tra của môn học trên hệ
thống học trực tuyến.
- Để dễ dàng nắm bắt tiếp thu bài học này, các anh/chị cần chuẩn bị sẵn cho
mình các kiến thức cơ bản về máy tính và Internet.
Các anh/chị nên trang bị sẵn cho mình những thiết bị cần thiết có kết nối tới
Internet (máy tính, điện thoại thông minh...). Có khả năng cài đặt các phần mềm trên
đó.
Sinh viên cần tham gia đầy đủ các nhiệm vụ trên hệ thống học trực tuyến, như
học cái bài học dạng học liệu điện tử, tải về các học liệu dạng text và dạng audio của
mỗi tuần học (nếu có).
Sau mỗi bài học dạng học liệu điện tử đều có bài trắc nghiệm (10 câu hỏi), sau
khi học bài sinh viên cần hoàn thành ít nhất 80% số câu hỏi mới được ghi nhận là
hoàn thành bài học.
Sinh viên cần hoàn thành tất cả các bài luyện tập và bài kiểm tra trắc nghiệm
và luyện tập của mỗi tuần học trên hệ thống để đảm bảo đủ điểm chuyên cần và
điểm kiểm tra giữa kì để đủ điều kiện dự thi tập trung cuối kì.
B. NỘI DUNG
1. Lý thuyết
Google Calendar là dịch vụ cho phép xây dựng lịch làm việc trực tuyến của
mình trên mạng, cho phép mọi người hoặc các nhóm làm việc có thể liên kết làm
việc trực tuyến ở bất kỳ nơi nào.
Mọi người dùng đều có thể dễ dàng truy cập, tìm kiếm và thêm vào lịch làm
việc của mình hay của nhóm cộng tác ở bất kỳ nơi nào thông qua Google Calendar.
Ngoài ra công cụ này còn có khả năng kết nối đến mọi website sử dụng các tiêu
chuẩn “lịch mở” trực tuyến. Người dùng có thể tìm và xác định mọi lịch trình làm
việc đã chia sẻ với nhóm cộng tác, cũng như nhập vào trực tiếp mọi sự kiện từ
Microsoft Outlook.
Google Calendar sẽ cung cấp một thanh tìm kiếm mà người dùng có thể gõ vào
đó mọi từ khóa của các sự kiện hoặc tìm tên người liên quan. Lịch trình các việc cần
làm có thể tạo ra một cách dễ dàng bằng cách nhập vào thông điệp đơn giản và xác
định ngày hoặc tuần cụ thể cho công việc đó. Google Calendar sẽ tự động đưa ra
thông báo cho người dùng về sự vụ cần giải quyết vào một lịch trình đã định nào đó.
Người dùng cũng có thể tạo ra các lời mời hẹn gặp làm việc và gửi nó đến mọi tài
khoản E-mail.
Google Calendar cũng tương thích với nhiều ứng dụng tạo lịch làm việc khác
sử dụng các tiêu chuẩn lập trình XML hoặc iCal… Trong vài tháng tới, Google
Calendar sẽ được đồng bộ hóa với Outlook và các ứng dụng tạo lịch làm việc trên
các thiết bị di động. Outlook làm việc hoàn hảo với Internet Explorer 6.0, Firefox từ
1.07 trở lên… với điều kiện người dùng phải bật lên chế độ JavaScript và Cookie.
Microsoft đã lừng danh với ứng dụng tạo lịch làm việc Outlook từ xưa đến nay
và chuẩn bị tung ra bản Outlook 2007 vào cuối năm nay, Yahoo cũng không chịu
kém cạnh khi đã tung ra Yahoo Calendar từ lâu. Tuy rằng sinh sau đẻ muộn, nhưng
với thương hiệu khổng lồ của mình, Google cũng hạ quyết tâm bành trướng vào thị
trường các công cụ kế hoạch hóa lịch trình làm việc, vốn được người dùng tại các
quốc gia phát triển hết sức ưu chuộng.
Người dùng chỉ việc đăng nhập vào dịch vụ này bằng tài khoản Gmail của
mình là có thể sử dụng được ngay dịch vụ.
2. Giới thiệu
Google Calendar, được gọi trước đây với tên mã "CL2", là một ứng dụng web
để quản lý thông tin liên lạc và quản lý thời gian được cung cấp bởi Google. Nó cho
phép người dùng đồng bộ các địa chỉ liên lạc trong Gmail với một bộ lịch dựa trên
web. Nó bắt đầu được đưa vào sử dụng vào ngày 13 tháng 4 năm 2006 và hiện nay
đang trong giai đoạn open beta. Trong khi người dùng không bị yêu cầu phải có một
tài khoản Gmail, nhưng người dùng được yêu cầu phải có một tài khoản Google
miễn phí để có thể sử dụng các phần mềm này.
Việc sắp xếp lịch trình công việc và trong cuộc sống giờ không còn là một
gánh nặng. Với Google Calendar thật dễ dàng để theo dõi các sự kiện quan trọng của
cuộc sống ở một nơi nào khác:
Với đồng bộ hoá hai chiều với điện thoại di động của bạn, việc đó được xây
dựng trong Google Calendar hoặc một phiên bản di động của Google Calendar cho
màn hình nhỏ, bạn có thể truy cập lịch của bạn trong khi bạn đang đi lại bất kỳ đâu.
3. Không bao giờ để lỡ một sự kiện nào, tuỳ chỉnh nhắc nhở giúp bạn đi đúng
thời gian.
Bạn có thể chọn để được thông báo bằng email hoặc nhận được một tin nhắn
văn bản gửi trực tiếp đến điện thoại di động của bạn.
Mời mọi người khác để theo dõi các sự kiện vào lịch của bạn. Khách có thể
RSVP cho sự kiện của bạn qua email hoặc thông qua Google Calendar.
5. Đồng bộ với các ứng dụng trong máy tính truy cập lịch của bạn.
Hỗ trợ bất cứ khi nào bạn muốn đồng bộ hóa các sự kiện với Microsoft
Outlook, iCal của Apple và Mozilla Sunbird.
6. Work offline.
Để biết nơi mà bạn cần làm và đến đó, ngay cả khi bạn không có truy cập
internet. Với khả năng truy cập offline, bạn có thể xem một phiên bản chỉ đọc của
lịch của bạn và vấn đề được giải quyết rất dễ dàng.
Tránh trùng lịch khi người có nhiều cuộc hẹn. Google Calendar sẽ gửi lời mời
và quản lý RSVPs.
Lịch Google được tích hợp vào Gmail và tương thích với các ứng dụng lịch
phổ biến.
Lịch có thể được chia sẻ trên toàn công ty hoặc với lựa chọn đồng nghiệp. Một
loạt các điều khiển cho phép chia sẻ giúp duy trì an ninh và sự riêng tư.
Xem và chỉnh sửa các chi tiết sự kiện, thêm các sự kiện mới, và mời khách trên
các thiết bị di động như BlackBerry và iPhone hay các thiết bị khác như Android...
Nhận được thông báo lịch qua tin nhắn SMS và dễ dàng để in ấn lịch.
Công bố công khai các sự kiện của công ty bên ngoài bằng việc xuất bản một
lịch để tìm kiếm trong bộ sưu tập Lịch Google. Dễ dàng nhúng lịch vào các trang
web.
Lịch trình các việc cần làm có thể tạo ra một cách dễ dàng bằng cách nhập vào
thông tin đơn giản và xác định ngày hoặc tuần cụ thể cho công việc đó. Google
Calendar sẽ tự động đưa ra thông báo cho người dùng về sự việc cần giải quyết vào
một lịch trình đã định nào đó.
Bạn có thể thấy biểu tượng của Google Calendar như hình bên.
Trong Google Calendar, bạn sẽ xem được lịch của mình. Tìm kiếm lịch và
nhiều tác vụ khác.
Cách thứ nhất, dùng chuột bấm vào khoảng thời gian bất kỳ trong khung nội
dung lịch. Một cửa sổ bật ra cho phép bạn viết nội dung vào bên trong đó. Đây là
cách làm nhanh và đơn giản.
Cách thứ 2, bạn có thể bấm vào nút Tạo để tạo lịch với nhiều tùy chọn hơn.
Giao diện tạo lịch sẽ hiện ra như sau:
Bạn điền các thông tin chi tiết và sau đó Lưu lại lịch và Google Calendar sẽ
nhắc bạn.
Facebook là mạng xã hội lớn nhất thế giới vào thời điểm hiện nay. Hằng ngày
cuộc sống của chúng ta chịu ảnh hưởng ít nhiều của Facebook. Thậm chí nhiều
người lấy Facebook làm sự nghiệp của mình bằng cách bán hàng trên mạng hay
quảng cáo, cung cấp các dịch vụ liên quan đến Facebook. Vậy chúng ta thử tìm hiểu
cơ bản về Facebook thông qua nội dung sau:
Mark Zuckerberg thành lập Facebook cùng với bạn bè là sinh viên khoa khoa
học máy tính và bạn cùng phòng Eduardo Saverin, Dustin Moskovitz và Chris
Hughes khi Mark còn là sinh viên tại Đại học Harvard. Việc đăng ký thành viên
website ban đầu chỉ giới hạn cho những sinh viên Harvard, nhưng đã được mở rộng
sang các trường đại học khác tại khu vực Boston, Ivy League, và Đại học Stanford.
Sau đó nó được mở rộng hơn nữa cho sinh viên thuộc bất kỳ trường đại học nào, rồi
đến học sinh phổ thông và cuối cùng là bất cứ ai trên 13 tuổi.
Tính đến tháng 9 năm 2012, Facebook hiện có hơn một tỷ thành viên tích cực
trên khắp thế giới. Với con số ấy, Facebook là mạng xã hội phổ biến nhất, tiếp theo
sau là MySpace và Twitter.
Thành viên đã đăng ký có thể tạo hồ sơ với các hình ảnh, danh sách sở thích cá
nhân, thông tin liên lạc, và những thông tin cá nhân khác. Người dùng có thể trao
đổi với bạn bè và những người khác thông qua tin nhắn cá nhân hoặc công cộng và
tính năng chat của Facebook. Họ cũng có thể tạo và gia nhập nhóm ưa thích hay
"trang yêu thích" (trước đây gọi là "trang các fans", cho đến tận 19 tháng 4, 2010),
một số trang được duy trì bởi các tổ chức và có banner quảng cáo.
Để xoa dịu những lo ngại về sự riêng tư, Facebook cho phép người dùng lựa
chọn cài đặt bảo mật của riêng mình và lựa chọn những người có thể nhìn thấy phần
cụ thể của tiểu sử của họ. Website là miễn phí đăng nhập, và nó phát sinh lợi nhuận
từ quảng cáo, chẳng hạn thông qua banner quảng cáo.Facebook đòi hỏi tên thành
viên và hình ảnh (nếu có) để mọi người có thể đăng nhập vào trang web. Người
dùng có thể kiểm soát những ai nhìn thấy các thông tin mà họ đã chia sẻ, cũng như
những người có thể tìm thấy chúng trong tìm kiếm, thông qua các thiết lập bảo mật
của họ.
Theo thời gian, Facebook đã thêm các tính năng mới vào website. Ngày 6
tháng 9 năm 2006, tính năng News Feed được ra, nó xuất hiện trên trang chủ của
thành viên sử dụng và làm nổi bật thông tin bao gồm thay đổi hồ sơ, các sự kiện sắp
tới, và ngày sinh nhật của bạn bè của thành viên đó. Điều này cho phép những người
gửi thư rác (spammer) và người dùng khác thao tác với những tính năng này bằng
cách tạo ra sự kiện bất hợp pháp hoặc đăng ngày sinh nhật giả để thu hút sự chú ý
đến hồ sơ của họ. Ban đầu, News Feed không làm hài lòng đối với những người sử
dụng Facebook; một số người phàn nàn là nó quá lộn xộn và đầy những thông tin
không mong muốn, trong khi những người khác đề cập đến nó quá dễ dàng cho
những người khác có thể theo dõi các hoạt động cá nhân của họ (chẳng hạn như thay
đổi tình trạng quan hệ, sự kiện, và các cuộc hội thoại với thành viên khác). Để đáp
lại, Zuckerberg đã đưa ra một lời xin lỗi cho lỗ hổng của trang web và đưa vào các
tính năng bảo mật thích hợp tùy biến được. Kể từ đó, người dùng đã có thể kiểm
soát những loại thông tin được chia sẻ một cách tự động với bạn bè. Thành viên
Facebook hiện nay có thể ngăn chặn những người trong danh sách bạn bè mà thành
viên đó không muốn họ nhìn thấy thông tin cập nhật về một số loại hoạt động, bao
gồm thay đổi hồ sơ, bài trên Wall, và bạn bè mới thêm vào.
Ngày 23 tháng 2 năm 2010, Facebook được cấp bằng sáng chế US patent
7669123 về những khía cạnh của News Feed. Bằng sáng chế bảo vệ News Feeds
trong đó các liên kết được cung cấp để một người dùng có thể tham gia vào các hoạt
động tương tự của một người dùng khác. Bằng sáng chế có thể khuyến khích
Facebook theo đuổi hành động chống lại các trang web vi phạm bằng sáng chế của
họ, mà có khả năng có thể bao gồm các trang web như Twitter.
Một trong những ứng dụng phổ biến nhất trên Facebook là ứng dụng Hình ảnh
(Photos), nơi thành viên có thể upload album và hình ảnh.Facebook cho phép người
dùng tải lên không giới hạn số hình ảnh, so với các dịch vụ lưu trữ hình ảnh khác
như Photobucket và Flickr, trong đó áp dụng giới hạn số lượng các bức ảnh mà
người dùng được phép tải lên. Trong những năm đầu tiên, người dùng Facebook
được giới hạn đến 60 hình ảnh cho mỗi album. Tính đến tháng 5 năm 2009, giới hạn
này đã được tăng lên đến 200 bức ảnh mỗi album.
Các thiết lập bảo mật có thể được đặt cho các album cá nhân, hạn chế các
nhóm người sử dụng có thể xem một album. Ví dụ, tính riêng tư của một album có
thể được thiết lập để chỉ những bạn bè của thành viên có thể xem album, trong khi
tính riêng tư của album khác có thể được thiết lập để tất cả người dùng Facebook có
thể nhìn thấy nó. Một tính năng của ứng dụng hình ảnh là khả năng "tag", hay đánh
nhãn một thành viên trong một bức ảnh. Ví dụ, nếu một bức ảnh có một người bạn
của thành viên, sau đó thành viên này có thể "tag" người bạn trong bức ảnh. Điều
này sẽ gửi một thông báo cho người bạn rằng họ đã được gắn thẻ, và cung cấp cho
họ một liên kết để xem bức ảnh.
Marketplace chỉ nhìn thấy bởi những người dùng đang ở trong cùng một mạng với
người dùng đó, trong khi danh sách được đăng trên Craigslist có thể được xem bởi
bất cứ ai.
Ngày 20 tháng 7 năm 2008, Facebook giới thiệu "Facebook Beta", một thiết kế
lại đáng kể giao diện người dùng trên các mạng đã chọn. Tính năng Mini-Feed và
Wall được hợp nhất, hồ sơ đã được tách thành nhiều phần theo thẻ, và một nỗ lực đã
được thực hiện để tạo ra một cái nhìn "sạch". Sau khi ban đầu cho người dùng một
sự lựa chọn để chuyển đổi, Facebook đã bắt đầu di chuyển tất cả thành viên vào
phiên bản mới trong tháng 9, 2008. Ngày 11 tháng 12 năm 2008, người ta thông báo
rằng Facebook đã thử nghiệm một quá trình đăng ký đơn giản hơn.
Ngày 13 tháng 6 năm 2009, Facebook đã giới thiệu tính năng "Tên người
dùng" (Usernames), nhờ đó mà các trang có thể được liên kết với URL đơn giản hơn
như http://www.facebook.com/facebook so với
http://www.facebook.com/profile.php?id=20531316728 . Nhiều điện thoại thông minh mới
cung cấp truy cập vào các dịch vụ của Facebook hoặc thông qua trình duyệt web
hoặc các ứng dụng của điện thoại. Ứng dụng Facebook chính thức có sẵn cho hệ
điều hành iPhone, hệ điều hành Android, và WebOS. Nokia và Research In Motion
đều cung cấp ứng dụng Facebook cho các dòng di động của họ. Hơn 150 triệu người
dùng truy cập vào Facebook thông qua thiết bị di động trên 200 nhà khai thác dịch
vụ di động ở 60 quốc gia.
Ngày nay, Facebook là mạng xã hội phổ biến nhất và liên tục được thay đổi,
thêm nhiều những tính năng mới để phù hợp và đáp ứng được những yêu cầu từ phía
con người.
3. Bối cảnh ra đời của Facebook
Con người là những tế bào xã hội. Chúng ta có mặt trên đời là hệ quả của
những hành động của người khác. Chúng ta sống sót không lệ thuộc vào kẻ khác.
Cho dù thích hay không, thì không có mấy phút giây trong cuộc sống chúng ta
không nhờ cậy vào hành động của người khác. Vì lý do này, không có gì ngạc nhiên
khi hạnh phúc của chúng ta chỉ có ý nghĩa khi xét trong mối tương quan với mọi
người.
Chúng ta đang sống trong một thời đại mà theo định nghĩa của các nhà chiến
lược toàn cầu hóa là thời đại của sự nối kết – một thế giới phẳng [Thomas
L.Friedman]. Lúc này là thời điểm tốt nhất để làm quen và kết nối với mọi người.
Xã hội năng động, nền kinh tế năng động sẽ ngày càng phụ thuộc vào sự liên kết và
gắn bó lẫn nhau. Nói cách khác, khi mọi vật càng kết nối chặt chẽ với nhau, chúng ta
càng lệ thuộc nhiều hơn vào con người và những mối quan hệ nối kết.
Chủ nghĩa cá nhân mục nát đã từng chi phối thế giới này trong thế kỷ 19 và 20.
Nhưng thế kỷ thứ 21 là sự thống trị của cộng đồng và liên minh. Trong thời đại kỹ
thuật số, khi mạng Internet đã phá bỏ hàng rào địa lý để nối kết hàng trăm triệu con
người và máy tính trên khắp hành tinh, thì chẳng có lý do để sống và làm việc một
cách cô lập. Khái niệm về giao tiếp đã được mở rộng đến không ngờ cho đến kỷ
nguyên vàng của những trang MẠNG XÃ HỘI. Facebook, Twitter,… ra đời như câu
trả lời cho nhu cầu về nối kết ngày càng trở nên rộng rãi. Và ngay lúc này, một trào
lưu mới đã được ra đời. Chúng ta bắt gặp Facebook ở khắp mọi nơi. Một thống kê
dựa trên lưu lượng internet di động tại Mỹ cho thấy 90% người dùng iPhone đang
xài Facebook, chiếm 10% tổng dung lượng truy cập mạng. Bên cạnh đó, 63% cộng
đồng Android thường xuyên ghé thăm Facebook và tổng dung lượng mạng chiếm
5%.
Thật vậy, không thể phủ nhận sự thật rằng Facebook đang phát triển mạnh mẽ
với số lượng thành viên khổng lồ và lưu lượng truy cập lớn. Rất nhiều người tiêu tốn
thời gian cho Facebook mà quên mất cuộc sống thực tại. Không nằm ngoài quy luật
trên, nhiều bạn trẻ đang quá thần tượng Facebook. Hay theo lời một chuyên gia tâm
lý người Mỹ, căn bệnh ấy mang tên “nghiện” Facebook (Facebook Addiction
Disorder, viết tắt FAD).
Năm 2003, Zuckerberg bắt đầu xây dựng Facebook năm 2003 khi ông 23 tuổi
và đang theo học ngành tâm lý tại trường Đại học Harvard. Là một lập trình viên rất
đam mê máy tính, Zuckerberg đã phát triển nhiều trang web mạng xã hội cho bạn bè
sử dụng.
Tháng 2/2004, Zuckerberg ra mắt trang "The facebook". Cái tên nguyên thủy bắt
nguồn cho sự khởi nguồn, Trong vòng 24 giờ, hơn 1200 sinh viên Harvard đã đăng
kí tham gia sử dụng và chỉ sau một tháng, hơn nửa số sinh viên của trường đã tạo
cho mình một trang hồ sơ trên website này. Rất nhanh chóng, The facebook lan
truyền sang các đại học khác và tất cả mọi cơ sở giáo dục đại học tại Mỹ.
Tháng 8/2005, Zuckerberg đổi sản phẩm từ The Facebook thành Facebook sau khi
tên miền "Facebook.com" được đăng ký Trong những tháng kế tiếp, ngày càng có
nhiều sinh viên, người học trên khắp thế giới tìm đến mạng xã hội đầy thú vị này để
kết nối với nhau.
Tháng 2 năm 2010, Facebook được cấp bằng sáng chế về những khía cạnh của
News Feed - một ứng dụng trong Facebook. Bằng sáng chế có thể khuyến khích
Facebook theo đuổi hành động chống lại các trang web vi phạm sáng chế của họ và
cạnh tranh với các đối thủ khác như Twitter, Myspace…
Những con số sau đây cho bạn thấy sự ảnh hưởng của Facebook, xu hướng
người dùng của chính Facebook công bố vào 8/2013:
- Có đến 1,15 tỷ người dùng và 699 triệu người dùng sử dụng hàng ngày.
- Trung bình cứ 1 người có tham gia và like 89 group/fanpage.
- 20 phút là thời gian trung bình của người dùng dành cho Facebook trong
1 ngày.
- 1 người tham gia trung bình có 141,5 người bạn.
- Đã có 240 tỷ bức ảnh đã được upload lên và 350 triệu bức ảnh được
upload hàng ngày.
- Tổng số bài hát và album được chia sẻ lên tới 110 triệu lượt.
5. Facebook tại Việt Nam
Facebook vào Việt Nam năm 2008 và sự gia tăng lượng người sử dụng Việt
Nam nhanh hàng đầu của thế giới. Ví dụ, có 1,8 triệu người Việt Nam sử dụng
Facebook trong năm 2009, sau đó con số này đã được nâng lên 2,9 triệu vào năm
2010, vì vậy, số người sử dụng đã tăng gần 2 lần. Đặc biệt, có nhiều sinh viên sử
dụng Facebook và dường như nghiện Facebook.
Tại Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu và khảo sát của Socialbakers &
SocialTimes.Me đến tháng 1/2015: Việt Nam có: 39.8 Triệu người sử dụng
internet, chiếm 44% tổng dân số quốc gia.
Trong học tập, nghiên cứu: tính đến năm 2014: Học sinh khoảng 4.200.000 sử
dụng, 660.000 sinh viên thường xuyên truy cập và Facebook và có khoảng
11.000.000 sinh viên đã TN ĐH Cao Đẳng sử dụng Facebook.
Thông qua các số liệu trên chúng ta có thể thấy về mức độ phổ biến của
Facebook lớn đến nhường nào. Quả là điều vô lý , Nếu một ngày nào đó, Facebook
không còn tồn tại nữa. Hoặc nếu có thì sẽ xuất hiện một trang mạng xã hội khác tốt
hơn Facebook trong tương lai.
6. Facebook đối với đời sống cá nhân và xã hội
Tốc độ lan truyền của Facebook là không thể ngăn cản, sự ảnh hưởng của nó
trong giao tiếp, trong kết nối một thế giới phẳng đã được khẳng định. Trong mục
này chúng ta cùng tìm hiểu xem Facebook đối với đời sống cá nhân và xã hội như
thế nào:
Cập nhật thông tin hoạt động của tổ chức hay cá nhân nào đó.
Bạn có thể dễ dàng lập một trang riêng trên Facebook, trang này sẽ luôn được
người tạo ra cập nhật thường xuyên đến mọi người. Nếu bạn là FAN của một thần
tượng âm nhạc, diễn viên hay giải trí nào đó thì bạn chỉ cần tìm Page đó và bấm
Like hoặc bấm theo dõi, bạn sẽ luôn được cập nhật mọi thông tin khi trang đó đăng
lên. Không phải mất công hằng ngày đọc báo hay nghe ngóng tin tức sự kiện.
Album ảnh của bạn.
Với xu thế công nghệ hiện nay, sử dụng SmartPhone để chụp ảnh là quá phổ
biến, ảnh chụp sẽ được lưu trên máy. Với chiếc SmartPhone của bạn chụp mọi lúc
mọi nơi, sau đó đăng ảnh đó vào mục Ảnh trên Facebook, bạn có thể tạo Album ảnh,
đặt tiêu đề. Và Tag những người đi cùng để họ có thể cùng xem ngay tức khắc. Thật
tiện lợi phải không nào.
Đây cũng là một chức năng rất hay của Facebook, nhiều người sẽ không biết
điều này bạn chỉ cần tạo một nhóm với tên nhóm, sau đó bạn thêm những người cần
vào nhóm, ví dụ tạo một nhóm về Phương pháp học tập Elearning hiệu quả, thêm
những người trong trong lớp, trong trường, nhóm này bạn có thể để công khai với tất
cả mọi người hoặc chỉ riêng tư với những người trong nhóm. Hãy kích vào đường
link trên màn hình để đến với trang Facebook của chúng tôi, chắc chắn bạn sẽ cảm
thấy rất thú vị khi hành trình với chúng tôi trong cả khóa học này.
Không thể phủ nhận sự tác động mạnh mẽ của Facebook đối với hơn 1 tỷ
người dùng trên khắp hành tinh. Vậy, Facebook đã ảnh hưởng đến bạn như thế nào?
Tại sao lại tiêu cực? Câu hỏi này không xa lạ với nhiều bạn trẻ đang ngày ngày
cập nhật Facebook. Sau những khoản thời gian thư giãn trên Facebook, bạn nên hỏi
lại bản thân mình, như vậy bạn sẽ tự đánh giá mặt tích cực và tiêu cực của
Facebook đối với đời sống, học tập, công việc, sức khỏe và của chính mình.
8. Facebook đối với môi trường học tập eLearning
Từ kiến thức được trang bị tại bài 2: Giáo dục điện tử eLearning và phương
pháp và quy trình học tập trên hệ thống EHOU tại bài 3 . chắc bạn cũng thấy rõ được
mô hình hợp tác, cơ chế phản hôi trong việc học tập như thế nào?
Với Facebook thì sao?
Ban đầu Facebook không được thiết kế cho mục đích giáo dục nhưng lại có
tiềm năng rất lớn cho việc giảng dạy và học tập vì những tính năng độc đáo và dễ
dàng phát hiện.
- Masson (2006) một diễn giải nổi tiếng người Đức cho răng: Các tiện ích của
Facebook trong học tập nằm ở chất lượng phản ánh, cơ chế phản hồi và các mô hình
hợp tác trong học tập, dù thường là theo cách không chính thức.
- Bowers-Campbell (2008) lập luận rằng việc sử dụng Facebook có thể hữu ích
trong việc cải thiện việc tự học hiệu quả thấp và học tập theo mô hình tự quản lý.
- Goertler (2009) cho thấy rằng Facebook là mối quan tâm đặc biệt trong lớp
học có giao tiếp, chẳng hạn như ngôn ngữ học, do có tác động tích cực và liên kết
giữa các thành viên và các nội dung của trang. Thông qua sự giúp đỡ của các trang
web, người dùng có thể dễ dàng tạo ra các nội dung của họ nếu họ có kỹ năng máy
tính cơ bản.
- Sengés (2008) nhận ra rằng bằng cách sử dụng Facebook người học có nhiều
cơ hội để tìm các chuyên gia hoặc các bạn cùng trang lứa để thảo luận và xem xét
một chủ đề. Bằng cách kết nối người học và giáo viên, Facebook có thể tạo ra các
cộng đồng mạnh mẽ trong thực hành dạy và học. Ngoài ra, nó có tiềm năng để mở
rộng việc học của người học vào một không gian bổ sung cho giao tiếp và hợp tác.
9. Lợi ích khi sử dụng Facebook trong học tập eLearning
Dưới đây là những lợi ích khi sử dụng Facebook trong học tập hiệu quả:
- Tạo không khí thoải mái, thân thiện, khuyến khích sinh viên tham gia.
- Người học cảm thấy thoải mái trong việc học qua Facebook vì họ sử dụng
Facebook hàng ngày.
- Facebook thúc đẩy cộng tác và trao đổi xã hội giữa người tham gia.
- Người học tham gia vào các hoạt động học tập bên ngoài lớp học.
10. Lời khuyên khi sử dụng Facebook trong học tập
Khi học hoặc làm bài tập trực tuyến, tốt nhất là bạn nên “đăng xuất” khỏi
Facebook, để không bị mất tập trung từ việc tán gẫu hay cập nhật tình hình của bạn
bè trên Facebook.
Bạn nên rèn luyện cho mình tinh thần tự giác cao và nên dành thời gian để trò
chuyện và cập nhật thông tin trên Facebook hợp lý. Nếu bạn cảm thấy rằng, mình rất
khó cưỡng lại sự hấp dẫn của Facebook, thì tốt nhất hãy tránh xa chiếc máy tính hay
điện thoại khi đang học bài.
Khi học tập và làm việc theo nhóm, bạn có thể sử dụng Facebook để trao đổi
thông tin với bạn bè, chia sẻ những kiến thức bổ ích về việc học và các bài tập cần
được hoàn thành. Hãy dùng facebook cho dien thoai để có thể trao đổi được mọi lúc
mọi nơi.
Bạn nên lập một tài khoản Facebook cá nhân chỉ dành cho việc học tập và
nghiên cứu các vấn đề liên quan đến các bài học, để tránh tình trạng bị mất tập
trung.
Các bạn có thể lập một Facebook cho cả lớp hoặc nhóm học để có thể cùng
nhau trao đổi, chia sẻ và bàn luận về các vấn đề trong học tập.
Không quá khó khăn khi thực hiện những điều trên. Thế giới ngày càng mở
rộng hơn trước mắt chúng ta. Việc tiếp cận và tìm tòi kiến thức đã trở nên dễ dàng
hơn rất nhiều, khi các bạn đang có trong tay một công cụ hết sức đắc lực, đó là
Facebook. Những người tạo ra Facebook, họ muốn mang những điều tốt đẹp nhất
đến cuộc sống của chúng ta, đặc biệt là thế hệ trẻ năng động. Vậy nên các bạn
nên sử dụng thời gian hợp lý để vừa có thể hoàn thành tốt công việc học tập của
mình và vừa có thời gian dành cho Facebook.
Như vậy, tôi và bạn đã đi đến phần kết của bài học này, dưới đây là các vấn đề
bạn cần nắm vững và vận dụng vào thực tế một cách linh hoạt:
Với dịch vụ Google Calendar – phần lập lịch và quản lý công việc cá nhân, đây
là tiện ích theo tôi là rất hay, bạn cần nắm vững các thao tác tạo nhóm công việc, tạo
ra các sự kiện để nhắc nhở bạn hoàn thành các công việc học tập, nắm vững thao tác
mời bạn bè, đồng nghiệp cùng tham gia, các hình thức thông báo tự động qua Email,
qua điện thoại và các hệ thống khác.
Với Facebook – một trang mạng xã hội được đa số người dùng Internet sử
dụng, với vai trò là kết nối cộng đồng và quản lý các thông điệp cá nhân, có thể bạn
sẽ thấy bổ ích khi tham gia kết nối với Faccebook. Phần này chúng tôi không HD
bằng video, bạn vui lòng xem các thao tác cơ bản đã được đề cập một cách chi tiết
trong giáo trình của môn học, việc sử dụng Facebook khá đơn giản, bạn truy cập vào
trang Facebook của chúng tôi để thường xuyên cập nhật những bài viết, các video
HD và những bài học liên quan đến chuyên môn của các môn học. Chắc chắn bạn sẽ
cảm thấy hài lòng.
Chúc bạn sức khỏe, thành công và đạt kq cao trong khóa học này. Xin chào
tạm biệt.