You are on page 1of 7

Mô hình giá Harmonic là gì?

 
Mô hình giá Harmonic được HM Gartley nghiên cứu và phát triển vào năm 1932. HM Gartley đã
viết về một mô hình 5 điểm (được gọi là Gartley) trong cuốn “Lợi nhuận trên thị trường chứng
khoán”. Larry Pesavento đã cải thiện mô hình này với các tỷ lệ Fibonacci và thiết lập các quy tắc
về cách giao dịch mô hình Gartley trong cuốn sách của mình, Tỷ lệ Fibonacci với Nhận dạng
mẫu (Pattern Recognition). Có một số khác cũng nghiên cứu về lý thuyết mô hình này, nhưng
Scott Carney làm tốt nhất trong các cuốn sách của ông về Giao dịch Harmonic (Harmonic
Trading). Ông Scott Scott Carney cũng đã phát hiện ra các mô hình như “Crab”, “Bat”, “Shark”,
“5-0” và thêm kiến thức thực tế cho các quy tắc giao dịch, tính hợp lý và quản lý rủi
ro/tiền. Những phát minh mang tính tiên phong của ông đã mở ra các phong cách giao dịch mới
hơn cho giới đầu tư.
Mô hình Harmonic sử dụng chuỗi số Fibonacci để xác định các bước ngoặt chính xác. Không
giống như các phương thức giao dịch phổ biến khác, giao dịch Harmonic cung cấp các cơ hội
duy nhất cho các nhà giao dịch với các biến động giá tiềm năng và các điểm đảo chiều hoặc đảo
ngược xu hướng. Yếu tố này thêm một lợi thế cho các nhà giao dịch khi các mẫu Harmonic cố
gắng cung cấp các mục nhập giá, điểm dừng và thông tin mục tiêu rất đáng tin cậy. Đây có thể là
một sự khác biệt chính với các chỉ số / bộ dao động khác và cách chúng hoạt động.
Danh sách các mô hình Harmonic
1. ABC Bullish/Bearish
2. AB=CD Bullish/Bearish
3. 3-Drives Bullish/Bearish
4. Gartley Bullish/Bearish
5. Butterfly Bullish/Bearish
6. Bat Bullish/Bearish
7. Crab Bullish/Bearish
8. Shark Bullish/Bearish
9. Cypher Bullish/Bearish
Ưu và nhược điểm của mô hình Harmonic
Ưu điểm:
1. Mô hình Harmonic cung cấp dự đoán giá trong tương lai, điểm chặn lỗ. Điều này
làm cho các mẫu Harmonic trở thành một chỉ báo hàng đầu.
2. Các mẫu Harmonic hình thành thường xuyên, lặp lại, đáng tin cậy và tạo ra các thiết
lập có thể xảy ra cao.
3. Các quy tắc giao dịch được chuẩn hóa tương đối (do Scott Carney và Larry
Pesavento phát triển) bằng cách sử dụng tỷ lệ Fibonacci.
4. Hoạt động tốt với các bối cảnh thị trường xác định, quy tắc đối xứng, đo mức độ di
chuyển giá…
5. Làm việc trong tất cả các khung thời gian và trong tất cả các công cụ thị trường.
6. Có thể sử dụng cùng với các chỉ báo khác như: CCI, RSI, MACD, DeMark …
Nhược điểm:
1. Các mẫu Harmonic khá phức tạp và cần có kỹ thuật cao để hiểu và làm chủ chúng.
2. Việc xác định chính xác và tự động hóa (mã hóa) các mẫu Harmonic là rất khó khăn.
3. Các mâu thuẫn với Fibonacci làm cho chúng khó xác định vùng đảo chiều.
4. Sự phức tạp nảy sinh khi các mẫu đối lập hình thành từ cùng một điểm đảo chiều
hoặc các điểm đảo chiều / khung thời gian khác nhau.
5. Các yếu tố rủi ro / lợi nhuận từ các mô hình không đối xứng và xếp hạng thấp là khá
thấp.
Các mô hình Harmonic và cách giao dịch
Có khá nhiều kiểu mẫu Harmonic, mặc dù có bốn mẫu có vẻ phổ biến nhất. Đó là các mẫu: 
Gartley , butterfly (bướm), bat (dơi) , and crab (cua).
Mô hình Gartley
Gartley ban đầu được phát hiện bởi HM Gartley trong cuốn sách Lợi nhuận trên thị trường
chứng khoán và các mức Fibonacci sau đó đã được Scott Carney thêm vào trong cuốn sách Giao
dịch Harmonic. Các cấp độ được thảo luận dưới đây là từ cuốn sách đó.

Mô hình tăng giá thường được nhìn thấy sớm trong một xu hướng và đó là dấu hiệu cho thấy
các sóng điều chỉnh đang kết thúc và một động thái tăng sẽ xảy ra sau điểm D. 
Cách đọc biểu đồ Gartley tăng giá:
Giá di chuyển lên A, sau đó điều chỉnh và B là mức thoái lui 0,618 của sóng A. Giá di chuyển
lên qua BC và là mức thoái lui từ 0,382 đến 0,886 của AB. Bước tiếp theo là thông qua CD và nó
là phần mở rộng từ 1,13 đến 1,618 của AB. Điểm D là mức thoái lui 0,786 của XA. Nhiều nhà
giao dịch tìm kiếm CD để mở rộng 1,27 đến 1,618 của AB.
Vùng tại điểm D được gọi là vùng đảo chiều tiềm năng. Đây là nơi có thể nhập lệnh BUY, hoặc
chờ thêm một số xác nhận về giá bắt đầu tăng. Điểm dừng lỗ được đặt ngay dưới điểm vào lệnh.
Đối với mô hình Gartley giảm giá: Vào lệnh SELL gần D, với mức dừng lỗ không quá cao.
Mô hình Butterfly (Con bướm)
Mẫu hình con bướm khác với Gartley ở chỗ con bướm có điểm D vượt ra ngoài điểm X.
Cách đọc biểu đồ Butterfly giảm giá
Giá đang giảm xuống A. Sóng tăng của AB là mức thoái lui 0,786 của XA. BC là mức thoái lui
từ 0,382 đến 0,886 của AB. CD là phần mở rộng 1.618 đến 2.24 của AB. D nằm ở phần mở rộng
1,27 của sóng XA. D là một khu vực để xem xét vào lệnh SELL, hoặc có thể chờ thêm một số
xác nhận về giá bắt đầu giảm. Đặt một điểm dừng lỗ không quá xa.
Với tất cả các mẫu này, một số nhà giao dịch tìm kiếm bất kỳ tỷ lệ nào giữa các số được đề cập,
trong khi những người khác chỉ tìm đúng tỷ được nhắc đến. Ví dụ, ở trên đã đề cập rằng CD là
phần mở rộng từ 1.618 đến 2.24 của AB. Một số nhà giao dịch sẽ chỉ tìm 1.618 hoặc 2.24 và bỏ
qua các số ở giữa trừ khi chúng rất gần với các số cụ thể này.
Chiến lược giao dịch với mô hình Harmonic Butterfly
Mô hình Bat (Con dơi)
Mô hình dơi (Bat) tương tự như Gartley về hình dạng, nhưng khác nhau ở các con sốđo lường.

Ví dụ mô hình dơi tăng giá. Có sự tăng giá XA. B giảm xuống 0,382 đến 0,5 so với XA. BC rút
lại 0,382 đến 0,886 của AB. CD là phần mở rộng 1.618 đến 2.618 của AB.D đang ở mức thoái
lui 0.886 của XA. D là khu vực để tìm kiếm cơ hội BUY sau khi có tín hiệu tăng giá. Đặt điểm
dừng lỗ ngay bên dưới D.
Đối với mô hình dơi giảm giá, vào lệnh SELL gần D, với mức dừng lỗ không quá cao.
Mô hình Crap (Cua)
Mô hình cua được Carney coi là một trong những mẫu Harmonic chính xác nhất, cung cấp các
điểm đảo chiều rất gần với các số Fibonacci chỉ ra.
Mẫu này tương tự như mô hình con bướm, nhưng khác về số đo.

Trong mô hình cua tăng giá, điểm B sẽ giảm xuống 0,382 đến 0,618 so với XA. BC sẽ cách AB
0,382 đến 0,886. CD kéo dài 2.618 đến 3.618 của AB. Điểm D là phần mở rộng 1.618 của
XA. Vào lệnh BUY gần D, với mức dừng lỗ không xa bên dưới.
Đối với mô hình cua giảm giá, vào lệnh SELL gần D, với mức dừng lỗ không quá cao.
Điểm vào lệnh và dừng lỗ
Mỗi mẫu cung cấp một vùng đảo chiều tiềm năng và không nhất thiết là một mức giá chính
xác. Điều này là do hai hình chiếu khác nhau đang hình thành điểm D. Nếu tất cả các mức dự
kiến nằm trong phạm vi gần nhau, nhà giao dịch có thể vào một lệnh tại khu vực đó. Nếu vùng
chiếu được mở rộng ra, chẳng hạn như trên các biểu đồ dài hạn trong đó các mức có thể cách
nhau 50 pips trở lên, hãy tìm một số xác nhận khác về giá di chuyển theo hướng dự kiến. Điều
này có thể là từ một chỉ báo, hoặc đơn giản là xem xét hành động giá.
Một điểm dừng lỗ cũng có thể được đặt bên ngoài hình chiếu xa nhất. Điều này có nghĩa là mức
dừng lỗ khó có thể đạt được trừ khi mô hình bị phá vỡ.
Kết luận về mô hình Harmonic
Giao dịch Harmonic là một cách chính xác và áp dụng toán học để giao dịch, nhưng nó đòi hỏi
sự kiên nhẫn, thực hành và rất nhiều nghiên cứu để làm chủ các mô hình. Các phép đo cơ bản chỉ
là khởi đầu. Các chuyển động không phù hợp với các phép đo mẫu thích hợp làm mất hiệu lực
một mẫu và có thể khiến các nhà giao dịch vào lệnh sai.
Các mẫu Gartley, bướm, dơi và cua là những mẫu nổi tiếng nhất mà các nhà giao dịch theo dõi. Các
điểm vào lệnh được thực hiện trong vùng đảo chiều tiềm năng khi xác nhận giá cho thấy sự đảo chiều
và điểm dừng lỗ được đặt ngay dưới điểm vào lệnh BUY hoặc trên điểm vào lệnh SELL.
Phần 2

Chỉ với 8 mô hình này, anh em đã có thể giao dịch hiệu quả rồi.
MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ MÔ HÌNH HARMONIC TRONG THỰC CHIẾN
Ví dụ thì có rất nhiều trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Bây giờ chúng ta sẽ xem trường hợp mã CCL vào giai đoạn cuối năm 2018 nhé:
Như ở hình trên, mô hình Harmonic ABCD đã kéo dài từ giữa tháng 09/2018 cho đến tháng
01/2019 mới kết thúc điểm và kết quả là giá đảo chiều hoàn toàn xu hướng giảm trước đó, tăng
liên tục cho đến hiện tại.

Trường hợp sóng Harmonic của CCL là sóng ABCD, nó tuân theo quy tắc sau đây:
Trong bài viết này tôi sẽ không nói quá sâu về mô hình Harmonic ABCD (có một bài chuyên biệt
cho mô hình này). Nhưng ở đây tôi cũng nói sơ qua một chút.

Theo như hình trên, để thỏa điều kiện mô hình Harmonic ABCD thì sóng AB phải đạt mức tối
thiểu từ 61.8% đến 78.6% sóng AB, sóng CD phải đạt tỷ lệ từ 127% đến 161.8% sóng BC. Và
khi kết thúc điểm D, giá sẽ tăng mạnh. Như bạn đã thấy ở ví dụ CCL.

Bây giờ chúng ta sẽ sang ví dụ về LHG nhé.

Lại là một mô hình Harmonic ABCD. Và dĩ nhiên, mô hình này cũng tuân thủ đúng các tỷ
lệ Fibonacci đê hình thành nên ABCD. Kết quả là bạn cũng thấy rồi đấy.

Tôi nghĩ phần giới thiệu viết đến đây là đủ rồi. Anh em cảm thấy nó có hiệu quả không? Nếu có
xin để lại comment và like để tôi tiếp tục chia sẻ tất tần tật các mô hình Harmonic cho anh em
nhé.

You might also like