Professional Documents
Culture Documents
HÀ NỘI, 6/2022
1
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. THÔNG TIN VỀ CÔNG TY NPG HƯNG YÊN.......................3
1.1 Lịch sử thành lập và ngành nghề sản xuất:................................................3
1.2 Các sản phẩm chủ lực của công ty:...........................................................3
1.3 Sơ lược về công nghệ sản xuất của nhà máy:...............................................3
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU THỰC TẬP..............................................................4
2.1 Mục tiêu của đợt thực tập..........................................................................4
2.2 Vai trò và các hoạt động của sinh viên tại nơi thực tập.............................4
CHƯƠNG 3. KINH NGHIỆM THỰC TẾ........................................................5
3.1 Kiến thức...................................................................................................5
3.1.1 Công nghệ sản xuất:...................................................................5
3.1.2 Sơ đồ dây chuyền sản xuất gạch.................................................5
3.1.3 Nguyên liệu................................................................................8
3.1.4 Công đoạn gia công và chuẩn bị phối liệu xương men:..............9
3.1.5 Công đoạn sấy phun:................................................................12
3.1.6 Công đoạn tạo hình và sấy gạch mộc:......................................14
3.1.7 Công đoạn tráng men, trang trí hoa văn:...................................15
3.1.8 Công đoạn sấy nung.................................................................16
3.1.9 Phòng thí nghiệm KCS:............................................................20
3.2 Kỹ năng...................................................................................................23
3.3 Tác phong chuyên nghiệp:.......................................................................24
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................26
4.1 Những tác phong và kĩ năng cần rèn luyện thêm:....................................26
4.2 Kết luận:..................................................................................................26
CHƯƠNG 1. THÔNG TIN VỀ CÔNG TY NPG HƯNG YÊN
Hình 1: Quy trình công nghệ sản xuất gạch men Ceramic
Thuyết minh sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất gạch ốp nung 2
lần:
Các loại nguyên liệu như Đất sét, cao lanh, fenspat, talc, canxide được
nhập về xưởng và được chứa riêng từng loại nguyên liệu một. Theo bài phối liệu
đã được tính toán sẵn có tỉ lệ % của từng loại nguyên liệu một. Những phần trăm
này được cân đúng theo tỉ lệ bằng cân bán tư động rồi được chuyển vào băng tải
tự động, từ đây băng tải đưa nguyên liệu vào máy nghiền bi.
Theo bài phối liệu ta bổ sung thêm nước vào máy nghiền sao cho bài phối
liệu có khoảng 30-35% nước đồng thời cho thêm chất điện giải ( thường là thủy
tinh lỏng) để làm giảm độ nhớt của hồ nhỏ hơn 32s. Phối liệu thường được
nghiền trong khoảng thời gian từ 4-7 giờ để đạt được độ mịn của cỡ hạt khi kiểm
tra còn sót lại trên sàng R0.063 là nhỏ hơn 3-6% và tỉ trọng của hồ từ 1,7-1,75
kg/cm3. Hồ đã đạt tiêu chuẩn được tháo xuống bể khuấy. Từ đây, hồ được soi
màng đưa đến sàng rung để lọc tạp chất cặn bẩn, tiếp theo được đưa đi qua bộ
phận lọc sắt (khử từ) rồi được chảy xuống bể trung gian. Từ bể trung gian hồ
được bơm pít tông đẩy lên lò sấy phun , hồ được sấy thành bột có cỡ hạt khác
nhau và có độ ẩm từ 4,5% đến 7%. Bột được ủ trong silo trong khoảng ít nhất
12h để đồng đều về độ ẩm, tăng độ dẻo của bột.
Bột từ silo được tháo xuống băng tải ra thùng dự trữ vào khuôn và được
ép thành mộc. Mộc sau khi ép xong được lật để bề mặt gạch hướng lên trên sau
đó gạch mộc được xoa sạch bụi và ba via, tiếp theo gạch được đưa vào sấy trong
lò sấy 5 tầng để tăng cường độ mộc và giảm độ ẩm gạch mộc, sau đó nhờ hệ
thống con lăn đưa gạch mộc vào lò nung xương.
Gạch mộc xương sau nung sau khi dỡ tải lỏ nùng được đưa vào dây
chuyền tráng men in hoa văn.
Để có men cần phải gia công men như sau: Các loại nguyên liêu men
được cân định lượng theo đúng tỉ lệ mà bài phối liệu men yêu cầu rồi được đổ
vào máy nghiền bi 1,5, 3 tấn, 5 tấn được nghiền trong khoảng 8-11h sau khi men
đạt tiêu chuẩn thì đươc tháo vào các silo chứa men ( trước khi xả vào các silo
chứa, men được lọc qua sàng rung và được lọc sắt qua bộ phẩn khử từ) từ silo
chưa men được đưa ra đây chuyền tráng men bằng các thùng có cánh khuấy để
chống men bị lắng.
Sau khi tráng men Engobe và men nền gạch được đưa vào máy in kỹ thuật
số để in hoa văn, tiếp theo gạch được đưa vào lò nung sau đó qua các khoang
nung với chu kì từ 40-50 phút đối với gạch 300x600.
Sản phẩm sau khi nung được đưa sang công đoạn mài cạnh, mài mặt (nếu
có) sau đó gạch qua công đoạn phân loại sản phẩm theo tiêu chuẩn phân loại đã
được Lãnh đạo công ty phê duyệt , tiếp theo gạch được đưa và các thiết bị phân
loại. Bộ phận KCS sẽ trực tiếp kiểm tra đánh giá. Những sản phẩn có độ sai lệch
về khích thước hoặc rỗ bề mặt men, yêu cầu sẽ được hạ loại.
b) Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất gạch porcelain
Thuyết minh sơ đồ công nghệ sản xuất gạch Pocrelain tráng men:
Các loại nguyên liệu như Đất sét, cao lanh, fenspat, talc, canxide được
nhập về xưởng và được chứa riêng từng loại nguyên liệu một. Theo bài phối liệu
đã được tính toán sẵn có tỉ lệ % của từng loại nguyên liệu một. Những phần trăm
này được cân đúng theo tỉ lệ bằng cân bán tư động rồi được chuyển vào băng tải
tự động, từ đây băng tải đưa nguyên liệu vào máy nghiền bi.
Theo bài phối liệu ta bổ sung thêm nước vào máy nghiền sao cho bài phối
liệu có khoảng 30-35% nước đồng thời cho thêm chất điện giải ( thường là thủy
tinh lỏng) để làm giảm độ nhớt của hồ nhỏ hơn 32s. Phối liệu thường được
nghiền trong khoảng thời gian từ 4-7 giờ để đạt được độ mịn của cỡ hạt khi kiểm
tra còn sót lại trên sàng R0.063 là nhỏ hơn 3-6% và tỉ trọng của hồ từ 1,7-1,75
kg/cm3. Hồ đã đạt tiêu chuẩn được tháo xuống bể khuấy. Từ đây, hồ được soi
màng đưa đến sàng rung để lọc tạp chất cặn bẩn, tiếp theo được đưa đi qua bộ
phận lọc sắt (khử từ) rồi được chảy xuống bể trung gian. Từ bể trung gian hồ
được bơm pít tông đẩy lên lò sấy phun , hồ được sấy thành bột có cỡ hạt khác
nhau và có độ ẩm từ 4,5% đến 7%. Bột được ủ trong silo trong khoảng ít nhất
12h để đồng đều về độ ẩm, tăng độ dẻo của bột.
Bột từ silo được tháo xuống băng tải ra thùng dự trữ vào khuôn và được
ép thành mộc. Mộc sau khi ép xong được lật để bề mặt gạch hướng lên trên, sau
đó gạch mộc được xoa sạch bụi và ba via, tiếp theo gạch được đưa vào lò sấy
trong lò sấy 2 tầng để tăng cường độ mộc và giảm độ ẩm gạch mộc, sau đó nhờ
hệ thống đỡ tải gạch mộc được đưa vào dây chuyền tráng men Engobe sau đó
đến máy in kỹ thuật số để in hoa văn. Sau đó gạch sấy khô trước khi tráng men
nền.
Để có men cần phải gia công men như sau: Các loại nguyên liêu men
được cân định lượng theo đúng tỉ lệ mà bài phối liệu men yêu cầu rồi được đổ
vào máy nghiền bi 1,5, 3 tấn, 5 tấn được nghiền trong khoảng 8-11h sau khi men
đạt tiêu chuẩn thì đươc tháo vào các silo chứa men ( trước khi xả vào các silo
chứa, men được lọc qua sàng rung và được lọc sắt qua bộ phẩn khử từ) từ silo
chưa men được đưa ra đây chuyền tráng men bằng các thùng có cánh khuấy để
chống men bị lắng.
Sau khi tráng men Engobe và men nền gạch được đưa vào máy in kỹ thuật
số để in hoa văn, tiếp theo gạch được đưa vào lò nung sau đó qua các khoang
nung với chu kì từ 60-75 phút tùy từng kích thước gạch.
Sản phẩm sau khi nung được đưa sang công đoạn mài cạnh, mài mặt (nếu
có) sau đó gạch qua công đoạn phân loại sản phẩm theo tiêu chuẩn phân loại đã
được Lãnh đạo công ty phê duyệt , tiếp theo gạch được đưa và các thiết bị phân
loại. Bộ phận KCS sẽ trực tiếp kiểm tra đánh giá. Những sản phẩn có độ sai lệch
về khích thước hoặc rỗ bề mặt men, yêu cầu sẽ được hạ loại. Những sản phẩn đạt
yêu cầu sẽ được đóng bao bì và nhập vào kho.
3.1.3 Nguyên liệu
Nguyên liệu:
Đất sét đỏ Trúc Thôn, Đất sét đỏ Bắc Ninh, Talc, Canxide, Kaolin thô, Đất
sét trắng Bắc Ninh, Fenspat Yên Hà, Phong Hóa Văn Bàn, Fenspat Hòa Bình,
Phong Hóa An Bình, Đất sét Bắc Từ Liêm, Kaolin lọc tro xương Phú Thọ, Đất
sét trắng Bắc Giang, Đất sét Thái Nguyên, Frit, màu in KTS..
Nhiên liệu:
Than cục: Q= 7500-7800 Kcal/Kg
Than cám: Q= 6100 Kcal/kg
Dầu diezel: Q= 10500 Kcal/kg
Vật liệu tiêu hao khác: Đá, đĩa mài, bi nghiền, quả lô kim cương,
dung môi phủ bóng, con lăn gốm, khuôn ép,..
Tính chất nguyên liệu:
- Nguyên liệu xương sẽ được chia thành ba nhóm chính: Trường thạch, đất
sét và cao lanh, talc
- Nguyên liệu men gồm: Frit, màu in,...
- Trường thạch: Có vai trò rất quan trọng trong công nghiệp sản xuất
gạch men vì nó quyết định đén điều kiện công nghệ (nhiệt độ nung) mà
còn
ảnh hưởng lớn đến các tính chất kĩ thuật của gạch, hạ nhiệt độ và thúc đẩy
quá
trình kết khối của sản phẩm.
-Kao lanh và đất sét:
Đất sét (sét Hải Dương, CL5, sao vàng, thăng bình): là loại đất sét mịn,
có màu từ trắng đến nâu, xám, xanh đến màu đen. Khi thêm nước thì tạo hình
theo ý muốn, để khô vẫn giữ nguyên được hình dạng.
Cao lanh (cao lanh Công ty, cao lanh Phú Thọ): Có màu trắng , trắng
xám rất tốt cho quá trình làm gạch. Đặc tính trong sản phẩm làm giảm độ co
quá mức của đất sét ( nhiều đất sét thì độ co lớn gây nứt và biến dạng sau
nung) ngoài ra cao lanh còn có tác dụng làm trắng xương mà đất sét thì không
có khả năng này.
Talc: làm giảm nhiệt độ khi nung thúc đẩy quá trình kết khối của sản
phẩm nhưng lại dễ biến động khi nung.
Phụ gia và hoá chất : STPP Xương, Thuỷ tinh lỏng, chất cứng xương
T600, nước.
STTP (sodium triphosphate Na3P5O10) , thủy tinh lỏng và chất cứng xương
được sử dụng làm chất điện giải có tác dụng làm giảm độ nhớt, tăng độ cứng cho
gạch mộc sau ép và sấy, tăng độ linh động của hồ xương để thuận tiện cho quá
trình bơm, sấy hồ...
3.1.4 Công đoạn gia công và chuẩn bị phối liệu xương men:
3.1.4.1. Quy trình làm việc:
1. Nạp nguyên liệu vào thùng cân:
- Phòng kỹ thuật:
+ Kiểm tra độ ẩm nguyên liệu 3 lần/ ngày.
+ Phòng kỹ thuật lập đơn phối liệu cho từng mẻ nghiền.
- Phân xưởng sản xuất:
+ Nạp các nguyên liệu vào thùng cân, tổng 42-46 tấn một mẻ
+ Nạp đầy đủ và chính xác hết lượng nguyên liệu đã cân trong thùng cấp liệu,
nếu rơi vãi trong quá trình di chuyển thì trên băng tải phải hót nạp vào máy
nghiền.
+ Nạp đủ nước và phụ gia( thủy tinh lỏng).
*Chỉ tiêu kỹ thuật: Nạp đúng và nạp đủ chủng loại, chính xác số lượng đúng
như vị trí bài phối liệu.
3.1.4.2. Nghiền bi và hệ thống bể chứa hồ:
a. Quy trình công nghệ:
- Kiểm tra quá trình xả liệu ở thùng định lượng, phải tháo sạch không để
nguyên liệu tồn đọng trong thùng cân. Theo dõi chỉ số trên cân đồng hồ và
đong số lượng nước cần nạp trên thùng đong theo bài phối liệu.
- Kiểm tra quá trình xả liệu ở thùng định lượng, phải tháo sạch sẽ không để
nguyên liệu tồn đọng trong thùng cân. Theo dõi chỉ số trên cân đồng hồ và
đặt số lượng nước cần nạp trên thùng đong theo bài phối liệu.
- Công nhân nạp liệu vận hành hệ băng tải cao su nạp nguyên liệu, đồng
thời xả nước và hồ đất sét theo tỷ lệ vào máy nghiền bi. Tỉ lệ nước xả và
nguyên liệu nạp vào máy đúng bằng tỉ lệ giữa tổng lượng nước cần nạp và
tổng nguyên liệu ẩm trong thùng cân, sao cho khi nạp hết nguyên liệu
trong thùng cân và hết nước trên thùng đong.
- Nạp chất điện giải và bi bổ sung vào mát nghiền bi theo bài phối liệu,
- Đóng chặt cửa máy nghiền và khởi động máy nghiền lưu ý đến khi khởi
động tốc độ vòng quay máy nghiền tăng dần đến khi đạt yêu cầu.
- Quá trình máy nghiền hoạt động liên tục đến khi đạt thời gian theo đơn
phối liệu yêu cầu thì dừng máy, mở máy, múc hồ, kiểm tra thông số kỹ
thuật (tỷ trọng, độ nhớt, độ sót sàng).
- Nếu hồ chưa đạt thì nhân viên cơ lý của phòng KCS sẽ quyết định xử lý
( bổ sung nước, phụ gia, thời gian nghiền thêm).
- Hồ đạt yêu cầu sẽ được xả xuống bể chứa (T2-T3) có cánh khuấy đã được
vệ sinh sạch hoặc đang chứa hồ cùng loại bằng hệ thống ống dẫn.
- Tại đây, dưới tác dụng của máy khuấy chậm, hồ sẽ được giữ ở trạng thái
đồng nhất trong bể.
- Tiếp theo hồ được hút qua sàng quay lọc các tạp chất, sau đó hồ đi qua
máy lọc khử từ nhằm lọc các chất sắt tự do có thể làm ảnh hưởng tới chất
lượng sản phẩm.
*Chỉ tiêu chất lượng của hồ sau nghiền:
- Hàm lượng nước: 30-35%
- Độ nhớt: 26 - 30s
- Tỷ trọng: 1,67 - 1,72g/ml
- Lượng sót sàng 0.06 um (10000 lỗ/cm2): R< 4,0 - 7,0%
b. Thông số kỹ thuật thiết bị:
Máy nghiền bi:
Cấu tạo:
- Vỏ máy: có hình trụ hoặc hình nón được làm bằng thép bên trong có lót
các tấm lót bằng tháp cững đặc biệt.
- Bi đan bằng sứ trung nhôm hoặc cao nhôm.
- Và một số thiết bị như: cổ trục ngỗng, gối đỡ, hệ truyền động, thùng, cửa,
cổ trục phía nạp liệu, vật nghiền.
- Máy nghiền bi có thể phân loại theo số lượng ngăn: nhiều ngăn hay ít
ngăn.
Nguyên lý hoạt động:
Máy nghiền bi được cấu tạo bao gồm thùng quay trong có chứa bi thép có
kích thước khác nhau, hoạt động quay tròn thông qua truyền tải bánh răng ngoài.
Các vật liệu nghiền được đưa vào thùng nghiền hình trụ, thùng quay với tốc độ 4-
20 vòng/phút, tốc độ quay nhanh chậm tùy thuộc vào đường kính thùng nghiền,
với thùng nghiền có đường kính lớn sẽ cho tốc độ chậm hơn so với thùng có
đường kính nhỏ. Khi thùng quay, lực ly tâm được tạo ra, vật liệu nghiền và bi
trong thùng được đưa lên độ nhất định, dưới tác động của trọng lực sẽ rơi xuống
tự do, các bi rơi tự do va đập vào vật liệu nghiền làm chúng bị vỡ vụn. Kết quả
của quá trình xảy ra liên tục là vật liệu được nghiền thành bột mịn. Nếu thùng
nghiền có tốc độ quay quá lớn, lực ly tâm lớn được tạo ra và các bi nghiền cùng
vật liệu bị văng cuốn theo thành thùng mà không bị rơi xuống do đó không xảy
ra quá trình ra đập, tốc độ xẩy ra quá trình như vậy gọi là “tốc độ tới hạn”. Để
đảm bảo hiệu quả và tốc độ nghiền, tốc độ quay của máy nghiền bi thường vào
khoảng 65-75% tốc độ tới hạn.
Hiệu suất và tính năng của máy nghiền bi:
- Cấu trúc đơn giản, thuận tiện bảo dưỡng, dung lượng cao.
- Dễ dàng lắp đặt, thời gian hoạt động liên tục dài.
- Bộ phận dễ hỏng có sức chịu kháng cao, chu kỳ thay thế dài.
Thông số kỹ thuật:
1. Kích thước ngoài:Ф3600×7000(mm)
2. Thể tích : 71,25 m3
3. Công suất : 40T mỗi mẻ
4. Tốc độ quay: 12rpm
5. Motor chính /công suất: Y355M—6-160KW,
motor phụ /công suất : Y180M—6-11KW
6. Kích thước ngoài:L: 11.3m×W:7.5m×H: 4.8m.
Khi điều chỉnh nhiệt độ tại các modul thì van gas tổng sẽ tự động điều
chỉnh lưu lượng gas cung cấp cho vòi đốt bằng cách mở độ to nhỏ cho góc mở
van.
Hệ thống con lăn
Hệ thống các con lăn chịu lửa tạo ra đáy di động của lò. Con lăn có đường
kính 35 – 65 mm. Đây là phần thiết yếu quan trọng của lò nung. Nó có tác dụng
nâng đỡ và vận chuyển gạch đi trong lò. Chính vì vậy bề mặt của các con lăn rất
quan trọng, khi lắp ráp và hoạt động yêu cầu con lăn càng phẳng càng tốt. Do
môi trường làm việc của các con lăn là ở nhiệt độ rất cao vì thế đòi hỏi con lăn
phải có độ bền nhiệt tốt. Để đạt được yêu cầu về độ bền nhiệt thì ngày nay người
ta đã nghiên cứu và chế tạo ra con lăn bằng vật liệu cao nhôm với hàm lượng
nhôm từ 71 – 85%. Con lăn này có đầy đủ tính chất, đảm bảo tốt các yêu cầu
khắt khe khi làm việc trong môi trường nhiệt độ cao, khả năng chịu mài mòn của
con lăn ở nhiệt độ càng cao càng tốt .
Ngoài bộ phận chính trên còn các bộ phận dùng để đo đạc, kiểm tra điều
chỉnh như hệ thống điều khiển điện tử, hệ thống can đo nhiệt, hệ thống camera
theo dõi quá trình nung.
Hệ thống điều tiết và kiểm tra
Lò có hệ thống các van điều tiết nhiệt độ và áp lực khí đốt tự động bằng
cách điều chỉnh góc mở của van. Các thông số được phòng điều khiển theo dõi
thường xuyên, nếu có xảy ra vấn đề trong việc đóng mở van sẽ có phương án để
khắc phục ngay, tránh gây thiệt hại cho nhà máy cũng như sản phẩm trong lò.
Hệ thống các zone
Zone sấy: Tại đây có các cửa hút khói từ zôn nung về zôn sấy, các cửa hút
được bố trí cả ở trên và dưới lò có tác dụng tạo sự đồng đều nhiệt độ, áp suất trên
và dưới .
Zone nung sơ bộ: phía dưới thanh lăn được bố trí các vòi đốt để nâng
nhiệt độ lên dần khoảng 750 - 1000°C .
Zone nung: Các vòi đốt được bố trí đồng đều 2 bên cả trên và dưới có tác
dụng nâng nhiệt lên từ 1000 – 1200 °C .
Zone lưu: Tại đây sản phẩm được lưu ở nhiệt độ cao nhất để hoàn thiện
nốt quá trình hóa lí xảy ra trong sản phẩm.
Zone làm lạnh trực tiếp: khí thổi làm lạnh trực tiếp được quạt thổi thẳng
vào sản phẩm cả ở trên và dưới.
Zone làm lạnh gián tiếp: Quá trình làm lạnh gián tiếp xảy ra qua ống trao
đổi nhiệt được thiết kế xuyên qua lò. Khí ngoài trời được hút vào ống và thực
hiện trao đổi nhiệt với khí nóng trong zôn. Quá trình này không ảnh hưởng đến
áp suất trong lò.
Zôn làm nguội cuối lò: Khí được lấy từ môi trường được quạt thổi đưa vào
làm nguội gạch ở cuối lò trước khi ra ngoài lò. Hạ nhiệt độ gạch từ 500 oC xuống
30-40 oC.
Nguyên tắc hoạt động
Gạch mộc được nạp vào lò nung thanh lăn một cách tự động, lò có trang
bị Camera kiểm tra dòng gạch vào lò. Trước khi vào lò gạch mộc được thổi khí
làm sạch bề mặt .
Gạch sau sấy được khử ẩm và tạo được cường độ đầu, sau đó đi theo hệ
thống con lăn vào lò nung. Trước khi vào lò nung, gạch mộc được quét một lớp
men tráng đế để tránh việc khi gạch kết khối trong zone nung xương bị chảy và
dính trên con lăn, làm cho bề mặt con lăn không phẳng dẫn đến tắc nghẽn hoặc
cong vênh. Gạch đi qua các zone, được cấp nhiệt và thực hiện các quá trình thiêu
kết, kết khối, khử ứng suất, làm nguội rồi được con lăn đưa ra ngoài lò đến khu
phân loại đóng gói.
1000
800
Nhiệt độ nung
600
400
200
0
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
Thời gian
800
681 Nhiệt độ trên
600 548 527 Nhiệt độ dưới
500
444
400 300 288
179
200
70
25
0
0 10 20 30 40 50 60
Thời gian (phút)
Chế độ nung: Đối với gạch porcelain được nung 1 lần sau khi đã tráng men mài.
Sau nung sản phẩm được nghỉ trong khoảng 24h sau đó đem đi mài bóng.