You are on page 1of 97

TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM

TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM

SỔ TAY
AN TOÀN - SỨC KHỎE – MÔI TRƯỜNG
NHÀ MÁY ĐIỆN TUABIN KHÍ

Hà Nội, năm 2010


SỔ TAY ATSKMT NHÀ MÁY ĐIỆN
TUABIN KHÍ

MỤC LỤC
Lời nói đầu ................................................................ 4
Yêu cầu chung .......................................................... 7
Kiểm soát rủi ro nhà máy điện tuabin khí ........... 12
1. Hệ thống cấp nhiên liệu khí (Gas).................... 12
2. Hệ thống cấp nhiên liệu dầu (Distilled Oil) ..... 13
3. Hệ thống kho, cảng tiếp nhận dầu .................... 15
4. Hệ thống nhớt điều khiển (thủy lực) ................ 18
5. Nơi có nhiệt độ cao .......................................... 22
6. Nơi có áp lực cao ............................................. 25
7. Nơi có độ ồn cao .............................................. 27
8. Máy phát điện................................................... 27
9. Sân phân phối, trạm biến áp ............................. 29
10. Máy bơm điện áp cao ..................................... 31
11. Các thiết bị truyền động ................................. 33
12. Làm việc trong không gian chật hẹp .............. 34
13. Làm việc tại kênh, tháp nước làm mát ........... 36
14. Làm việc trên cao ........................................... 38
15. Làm việc tại khu vực hố sâu, đào đất ............. 40
16. Hệ thống điều khiển và chữa cháy bằng CO2 . 41
17. Tháo lắp thiết bị nhà máy điện ....................... 43

1
SỔ TAY ATSKMT NHÀ MÁY ĐIỆN
TUABIN KHÍ

18. Phòng điều khiển và Văn phòng .................... 46


19. Gian ắc qui và thiết bị nạp điện ..................... 48
Làm việc với thiết bị điện ...................................... 50
1. Khoảng cách an toàn điện ................................ 50
2. Biện pháp an toàn điện..................................... 51
3. Làm việc tại thiết bị điện ................................. 54
4. Thao tác đóng / cắt điện ................................... 55
5. Đóng máy cắt hoặc cầu giao cách ly................ 55
Dụng cụ, thiết bị phục vụ sửa chữa ...................... 56
1. Yêu cầu chung ................................................. 56
2. Sử dụng máy mài hai đá .................................. 58
3. Sử dụng máy mài cầm tay................................ 59
4. Sử dụng máy cắt .............................................. 60
5. Sử dụng máy khoan đứng ................................ 60
6. Sử dụng máy tiện ............................................. 61
7. Sử dụng máy hàn điện ..................................... 62
8. Sử dụng thiết bị hàn bằng khí hóa lỏng ........... 64
9. Sử dụng xe, thiết bị nâng hạ............................. 66
Bảo vệ môi trường và VSATTP ............................ 71
1. Khái niệm về bảo vệ môi trường ..................... 71
2. Quản lý chất thải, nước thải ............................. 72
3. Vệ sinh, an toàn thực phẩm ............................. 74
2
SỔ TAY ATSKMT NHÀ MÁY ĐIỆN
TUABIN KHÍ

An toàn hóa chất .................................................... 76


1. Bảo quản hóa chất ............................................ 76
2. Vận chuyển hóa chất ........................................ 77
3. Sử dụng hóa chất .............................................. 78
4. Các quy định về cảnh báo, dấu hiệu nhận dạng 79
5. Hóa chất sử dụng trong NMĐ Tuabin khí ....... 82
Sơ cấp cứu............................................................... 90
1. Cấp cứu cho người bị điện giật ........................ 90
2. Cấp cứu người bị ngã trên cao ......................... 92
3. Cấp cứu người bị thương tích .......................... 93
4. Sơ cấp cứu khi nhiễm hóa chất ........................ 93
Lời kết ..................................................................... 95

3
SỔ TAY ATSKMT NHÀ MÁY ĐIỆN
TUABIN KHÍ

LỜI NÓI ĐẦU


Việc hình thành thói quen an toàn lao động là sự
đảm bảo chắc chắn nhất cho người lao động phòng
ngừa được sự cố, tai nạn lao động hoặc mắc bệnh
nghề nghiệp. Do vậy, sẽ có một số yêu cầu buộc
người lao động phải tự giác tuân theo hằng ngày,
trước, trong và sau mỗi công việc, để hình thành thói
quen đó và để bảo vệ an toàn cho chính người lao
động, cho nhà máy.
Tài liệu này sẽ cung cấp các thông tin cần thiết ở
mức tối thiểu và chung nhất về các nguy cơ có thể
xảy ra sự cố, rủi ro cho người, thiết bị và môi trường
nhà máy. Đồng thời, đưa ra các biện pháp phòng
ngừa để đảm bảo an toàn cho người, thiết bị và môi
trường trong quá trình vận hành, sửa chữa hay bảo
quản, bảo dưỡng các chất liệu, vật tư, thiết bị của nhà
máy điện Tuabin (Turbine) khí.
Tài liệu này không thể đề cập được hết tất cả các
nguy cơ, các tình huống dẫn đến sự cố, rủi ro xảy ra
một cách bất thường hay do những bất cẩn của người
lao động và nằm ngoài phạm vi cung cấp thông tin
của cuốn sổ tay này.
Việc để xảy ra sự cố, rủi ro phụ thuộc rất nhiều
vào yếu tố chủ quan của người lao động, đó là ở trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác và mức độ tập
4
SỔ TAY ATSKMT NHÀ MÁY ĐIỆN
TUABIN KHÍ

trung vào công việc trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Nói cách khác, phụ thuộc vào kết quả quan sát, nhận
diện và đánh giá rủi ro của người lao động (ngoài
nhận diện và đánh giá rủi do của người cho phép
công tác, người chỉ huy trực tiếp và người giám sát an
toàn) và phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe, tinh thần
của người lao động trong khi thực hiện công việc.
Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam đã thiết
lập và công bố Chính sách An toàn – Sức khỏe – Môi
trường của Tổ chức nhằm giảm thiểu hoặc loại trừ
các sự cố, rủi ro có thể gây thương tích hay có hại đối
với sức khỏe con người, gây thiệt hại về tài sản, tác
động đến môi trường và cam kết thực hiện các biện
pháp sau:
1/ Tuân thủ Luật pháp và đáp ứng yêu cầu của
các bên liên quan. Bảo đảm các hoạt động và các dịch
vụ của mình đáp ứng đạt chuẩn mực công nghiệp
được thừa nhận;
2/ Cung cấp nguồn lực, hệ thống các quy trình
cần thiết để thiết lập và duy trì mức rủi ro thấp nhất
về AT-SK-MT. Kiểm soát các yêu tố nguy hiểm có
thể gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thiệt hại
tài sản, tổn thất sản xuất và tác động đến môi trường;
3/ Tạo thuận lợi cho việc trao đổi với cán bộ,
công nhân viên, nhà thầu, khách hàng, nhà cung cấp

5
SỔ TAY ATSKMT NHÀ MÁY ĐIỆN
TUABIN KHÍ

và những người có liên quan đến vấn đề cải thiện


công tác AT-SK-MT. Khen thưởng kịp thời các tập
thể, cá nhân thực hiện tốt công tác AT-SK-MT. Đồng
thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy trình,
quy phạm.
4/ Đào tạo cho cán bộ công nhân viên của Tổng
công ty các kiến thức về công tác AT-SK-MT phù
hợp với công việc mà họ đảm nhận.
5/ Đảm bảo kế hoạch ứng cứu khẩn cấp được xây
dựng và duy trì có hiệu quả, đủ năng lực ứng cứu
trong các tình huống khẩn cấp;
6/ Định kỳ kiểm tra, xem xét, đánh giá công tác
quản lý và kết quả thực hiện công tác AT-SK-MT để
không ngừng cải tiến.
Mọi cá nhân trong Tổng công ty Điện lực Dầu
khí Việt Nam có trách nhiệm cùng lãnh đạo các cấp
xây dựng và duy trì văn hóa An toàn - An ninh – Hiệu
quả để thực hiện thành công chính sách này.
Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam cũng
hy vọng rằng hệ thống quản lý AT-SK-MT của các
đối tác phù hợp với chính sách nói trên nhằm thực
hiện tốt công tác AT-SK-MT vì lợi ích đôi bên và của
cả cộng đồng.

6
YÊU CẦU CHUNG

1. Phạm vi công việc mà người lao động được phép:


Thông điệp đầu tiên và rất rõ ràng để đảm bảo an
toàn, sức khỏe, môi trường và sau cùng để đạt mục
tiêu văn hóa an toàn “không tai nạn” trong toàn Tổng
công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam nói chung và tại
các Nhà máy điện Tuabin khí nói riêng: Tất cả mọi
người đều phải làm việc trong ranh giới “Tam giác an
toàn”. Tam giác an toàn được giới hạn bởi: Luật pháp
/ Chính sách và quy trình / Đào tạo và kỹ năng.

Nếu có ai đó quyết định vượt ra ngoài ranh giới


tam giác an toàn, người đó sẽ vi phạm và phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm. Không có ai bị buộc phải vượt
ra bên ngoài tam giác này, vì thế, nếu có ai đó yêu
7
YÊU CẦU CHUNG

cầu người lao động vượt ranh giới, người lao động có
quyền dừng công việc, vì “Tại các công trường và
nhà máy điện của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt
Nam không có việc gì quan trọng và cấp bách đến
mức chúng ta không thể thực hiện công việc đó một
cách an toàn”.
Tam giác an toàn là một công cụ rất hữu hiệu cho
những người lao động mới vào làm việc lần đầu và
ngay cả với người đã có nhiều năm công tác. Bởi vì,
khi người lao động bị yêu cầu làm việc gì đó mà chưa
được huấn luyện, trang bị các kiến thức cần thiết về
an toàn trong lĩnh vực này, người lao động có quyền
nói rằng như vậy là vượt ranh giới về “Đào tạo và kỹ
năng”. Hoặc khi người lao động bị yêu cầu “làm tắt”,
người lao động có quyền nói rằng như vậy là vượt
ranh giới về “Quy trình”, …
2. Yêu cầu người lao động cần phải có đủ năng lực,
trình độ chuyên môn, được cấp chứng chỉ hành nghề
và có trạng thái tinh thần, sức khỏe phù hợp với công
việc được giao; đã được học Nội quy, được kiểm tra
và cấp thẻ An toàn / xác nhận là An toàn viên, mới
được phép thực hiện các công việc ở trong nhà máy
điện.
3. Trước khi bắt tay vào bất kỳ công việc gì, người
lao động cần phải xem xét lại tất cả các vấn đề có liên

8
YÊU CẦU CHUNG

quan, tự kiểm tra và khẳng định chắc chắn rằng công


việc đó được thực hiện trong những điều kiện như
sau:
a) Với công việc thuộc Quy trình vận hành, sửa
chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, người lao
động phải nắm vững, có đủ năng lực thực hiện và
thành thạo quy trình đó.
b) Với công việc không thuộc Quy trình vận hành,
sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, mỗi công
việc chỉ được thực hiện khi có Phiếu công tác hay
Lệnh công tác, Phiếu thao tác;
- Khi nhận Phiếu công tác,Phiếu thao tác hay Lệnh
công tác, Người lao động cần phải đọc kỹ để hiểu
rõ, có quyền thắc mắc và được phép yêu cầu
Người ra lệnh/Người cấp phiếu/Người cho phép
làm việc giải đáp các nội dung còn chưa rõ;
- Người lao động có quyền từ chối lệnh công tác
nếu thấy rằng khi thực hiện lệnh đó có thể sẽ gây
ra tai nạn cho mình, cho người khác hoặc gây ra
sự cố thiết bị, môi trường nhà máy; lệnh đó là vi
phạm quy định của nhà nước, vi phạm quy trình,
nội quy hay quy định an toàn của đơn vị. Sau khi
từ chối công tác, người lao động phải báo cáo sự
việc với người có thẩm quyền cấp cao hơn.

9
YÊU CẦU CHUNG

c) Các điều kiện, biện pháp để đảm bảo an toàn đã


được thực hiện đầy đủ và phù hợp với Quy trình
vận hành, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị
hoặc phù hợp với nội dung công việc trong Phiếu
công tác, Phiếu thao tác hay Lệnh công tác. Đã
được trang bị các PTBVCN đáp ứng tiêu chuẩn
và người lao động đã sử dụng chúng đầy đủ.
Người lao động có quyền đề nghị bổ sung thêm
điều kiện, biện pháp hoặc trang bị thêm thiết bị,
dụng cụ để đảm bảo an toàn, nếu thấy cần thiết.
d) Người lao động được phép rời bỏ vị trí làm việc
khi thấy có nguy cơ xảy ra sự cố/tai nạn cho
mình. Nhưng ngay sau đó, phải báo cáo kịp thời
cho người phụ trách hoặc người giám sát an toàn
và chịu dưới sự chỉ đạo của người có trách nhiệm
tham gia thực hiện các biện pháp, các hành động
xử lý, khắc phục, phòng ngừa.
e) Cần phải không ngừng quan sát, nhận định, đánh
giá diễn biến của tất cả các mối nguy hiểm/rủi ro
hiện hữu hoặc tiềm ẩn và phải nắm rõ lối/cách
thoát hiểm;
g) Thực hiện công việc một cách bình tĩnh, tập trung
và chắc chắn.

10
YÊU CẦU CHUNG

4. Không sử dụng các dụng cụ, máy móc, thiết bị đã


bị hư hỏng hoặc chưa được phép sử dụng (quá kỳ hạn
kiểm định hoặc chưa được kiểm định).
5. Công tác thông tin liên lạc trong nhà máy điện đòi
hỏi phải luôn thông suốt. Các tín hiệu đo lường, điều
khiển và bảo vệ phải đảm bảo tin cậy.
6. Cấm người lao động sử dụng rượu, bia hoặc chất
kích thích khác trong khi làm việc. Người vận hành,
điều khiển các máy móc, thiết bị chuyên dụng hoặc
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; sử dụng,
bảo quản các chất liệu nguy hiểm (chất dễ cháy nổ
hoặc hóa chất độc hại); làm việc trên cao; làm việc
gần thiết bị điện; gần thiết bị áp lực, truyền
động;…cần phải được người phụ trách kiểm tra, đánh
giá tình trạng sức khỏe, tinh thần xem có biểu hiện
bất thường nào hay không, trước khi cho phép bắt đầu
công việc.

11
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

1. HỆ THỐNG CẤP NHIÊN LIỆU KHÍ (Gas)


 Nguy cơ: Rò rỉ nhiên liệu khí (Gas) ảnh hưởng tới
môi trường không khí nhà máy và dẫn đến sự cố
cháy nổ gây thiệt hại sản xuất, tài sản, nhà xưởng,
máy móc thiết bị và nguy hiểm cho sức khỏe, tính
mạng con người.

 Biện pháp an toàn:


- Hệ thống PCCC cho hệ thống cấp nhiên liệu khí
phải luôn sẵn sàng hoạt động;
- Định kỳ, diễn tập phương án PCCC đối với hệ
thống cấp nhiên liệu khí;
- Phân công lao động phù hợp, chỉ bố trí những

12
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

người có chuyên môn, đã được huấn luyện về


phòng cháy chữa cháy (PCCC) và thành thạo
phương án PCCC đối với hệ thống cấp nhiên liệu
khí để làm việc tại khu vực này;
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống gas nhằm kịp thời
phát hiện ngay từ ban đầu hiện tượng rò rỉ khí gas.
Khi xảy ra rò rỉ khí Gas, cần nhanh chóng thực hiện
biện pháp cô lập nguồn khí gas, xử lý thông gió để
hạn chế nồng độ khí gas tồn tại trong dải dễ cháy
nổ, cách ly hoặc loại trừ tất cả các nguồn nhiệt,
nguồn điện, tia lửa điện và kịp thời báo cáo cấp
trên để triển khai phương án PCCC, kế hoạch
ƯCTHKC và xử lý chỗ rò rỉ.
2. HỆ THỐNG CẤP NHIÊN LIỆU DẦU
(Distilled Oil)
 Nguy cơ:
- Rò rỉ nhiên liệu dầu (Distilled Oil /Diezel) dẫn đến
sự cố cháy nổ gây thiệt hại sản xuất, tài sản, nhà
xưởng, máy móc thiết bị và nguy hiểm cho sức
khỏe, tính mạng con người, tác động xấu tới môi
trường.
- Ngoài ra, hệ thống chứa chất lỏng có áp suất cao
cũng rất nguy hiểm, không chỉ do phụ kiện, vật
liệu, chất liệu thể rắn bắn ra mà tia chất lỏng có áp
suất cao phun ra cũng có thể gây sát thương cho
13
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

người (đầu ra của máy bơm đầu cao áp có áp suất


đến 90 bar).

 Biện pháp an toàn:


- Hệ thống PCCC và hệ thống ứng phó sự cố tràn
dầu luôn phải sẵn sàng hoạt động;
- Định kỳ diễn tập phương án PCCC, phương án ứng
cứu tình huống khẩn cấp (ƯCTHKC) đối với toàn
bộ hệ thống cấp nhiên liệu dầu (từ cầu cảng, hệ
thống đường ống trong kho, bể chứa, đến đường
ống và máy bơm dầu cấp cho Tuabin khí);
- Bố trí người có chuyên môn hoặc đã được huấn
luyện về PCCC và thành thạo phương án PCCC đối
với hệ thống cấp nhiên liệu dầu để làm việc với hệ
14
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

thống này;
- Cần có các biện pháp ngăn ngừa, cô lập và thu gom
các nguồn dầu rò rỉ hoặc tràn ra từ bể chứa, đường
ống, máy bơm dầu,…và thường xuyên vệ sinh, bảo
dưỡng chống rò rỉ trong toàn bộ hệ thống cấp dầu.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống cấp nhiên liệu dầu
nhằm kịp thời phát hiện ngay từ đầu hiện tượng rò
rỉ dầu. Khi xảy ra rò rỉ dầu, cần nhanh chóng thực
hiện biện pháp cô lập nguồn dầu phát thải, cách ly
hoặc loại trừ tất cả các nguồn nhiệt, nguồn điện, tia
lửa điện và kịp thời báo cáo cấp trên để triển khai
phương án PCCC, kế hoạch ƯCTHKC và xử lý chỗ
rò rỉ, bục vỡ.
3. HỆ THỐNG KHO, CẢNGTIẾP NHẬN DẦU
 Nguy cơ:
- Bục hoặc rò rỉ từ đường ống tiếp nhận dầu, từ bể
chứa dầu hoặc từ tầu/xà lan chở dầu.
- Tràn dầu từ bể chứa.
- Cháy nổ ở những khu vực có nhiên liệu dầu bị bục,
rò rỉ hoặc tràn ra từ bể chứa, xà lan hoặc ở chính
tầu/xà lan chở dầu khi có một trong các nguồn
nhiệt, tia lửa điện, phóng tĩnh điện, sét,… tác động.
- Phóng tĩnh điện gây cháy nổ trong đường ống bơm
chuyển hoặc trong bể chứa.
15
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

- Trơn trượt, ngã ở trên sàn thao tác của cầu tầu và
ngã xuống sông,...
- Tác động đến môi trường: Dầu ngấm vào đất, tràn
ra sông,…, gây nguy hại cho sức khỏe con người
và cho môi trường sinh thái.

 Biện pháp an toàn


- Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình nhập dầu từ tầu/xà
lan vào bể chứa, đảm bảo tránh tràn, vãi (cô lập
chất cháy) và hạn chế việc tạo ra tĩnh điện do ma
sát, tích lũy tĩnh điện và phóng tĩnh điện rất nguy
hiểm.
- Việc tạo ra tĩnh điện do ma sát và phóng tĩnh điện
là hoàn toàn có thể xảy ra trong đường ống và trong
16
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

bể chứa khi bơm tiếp nhận dầu. Do đó, phải rất lưu
ý đến vận tốc bơm dầu vào bể chứa, không được
phép vượt quá 7 m/s và nhất là khi miệng ống nhập
còn nằm cao hơn mức dầu hiện có trong bể. Đồng
thời, mỗi khi tầu/xà lan vào cấp dầu, phải thực hiện
biện pháp nối tiếp đất cho xà lan và cho đường ống
bơm chuyển nhiên liệu với hệ thống tiếp đất của
cầu tầu (để hạn chế việc tích lũy tĩnh điện trong quá
trình bơm chuyển dầu từ tầu lên bể chứa - làm triệt
tiêu dần tĩnh điện).
- Các mối ghép nối đường ống giữa cầu tầu và xà lan
cần phải đảm bảo chắc chắn, đúng quy cách kỹ
thuật để trách rò rỉ hoặc bục, tuột tại các mối ghép
nối này (để ngăn ngừa chất dễ cháy tràn ra ngoài
môi trường).
- Cầu tầu phải đảm bảo đúng thiết kế đã được duyệt,
được chiếu sáng đầy đủ cho làm việc và bảo vệ vào
ban đêm, có lan can, sàn cầu phải có độ nhám
chống trơn trượt,…, thường xuyên bảo dưỡng,
chống rỉ mòn hệ thống cầu cảng và đường ống tiếp
nhận dầu nhiên liệu.
- Định kỳ diễn tập phương án PCCC, phương án ứng
cứu sự cố dầu tràn (ƯCSCDT) đối với hệ thống
kho, cảng tiếp nhận dầu.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống xử lý dầu tràn, xử

17
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

lý nước thải nhiễm dầu và xử lý nước trên bề mặt


kho, phải đảm bảo nước thải sau xử lý đều phải đạt
các tiêu chuẩn môi trường.
4. HỆ THỐNG NHỚT ĐIỀU KHIỂN (Thủy lực)
4.1. Hệ thống nhớt bôi trơn, nâng trục, trở trục
(Trở trục: Xoay trục để giảm dần và đồng nhất nhiệt độ
giữa trục và gối đỡ trước khi xuống máy, dừng máy)
 Nguy cơ:
- Do yêu cầu của áp suất nhớt trong hệ thống rất cao,
ví dụ: tại nhà máy điện Cà Mau: 155 ± 10 bar; Tại
nhà máy Nhơn Trạch 1: 190 ± 10 bar. Do đó, ngoài
những nguy hiểm của hệ thống áp lực nói chung, hệ
thống này còn có mối nguy hiểm sau đây:
- Khi áp suất của nhớt nâng trục, trở trục và bôi trơn
không đảm bảo (có thể bị rò rỉ, bục vỡ, lọt khí,
hoặc bào mòn, hư hỏng phần cơ khí của máy bơm,
do chất lượng dầu nhớt,…), tùy thuộc vào mức độ
không đảm bảo đó có thể dẫn đến nguy cơ tăng
nhiệt độ rất cao tại các ổ trục Tuabin – máy phát
(Bình thường nhớt nâng trục tại ổ trục có nhiệt độ
là 71oC) và sẽ gây ra cháy tại ổ trục, cháy lan hoặc
gây ra sự cố khác trong tổ hợp tuabin- máy phát
điện,
- Gây Trip máy hoặc không thể khởi động được
18
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

Tuabin (gây tổn thất về kinh tế) khi không đảm bảo
các thông số vận hành hệ thống nhớt.

 Biện pháp an toàn:


- Thực hiện vận hành hệ thống nhớt đúng theo quy
trình vận hành hệ thống nhớt bôi trơn, nâng trục,
trở trục.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống nhớt và kiểm tra
đột xuất khi có biểu hiện thông số bất thường để
sớm phát hiện ra các vị trí bị rò rỉ hoặc bị chèn, tắc,
không để áp suất nhớt tăng/giảm vượt ra ngoài dải
áp suất cho phép làm việc, gây sự cố tổ hợp tuabin-
máy phát và làm hư hại đến các thiết bị phụ trợ
khác hoặc gây nguy hiểm cho người vận hành.

19
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

- Cần cô lập nguồn điện, nguồn nhiệt với khu vực có


nguy cơ nhớt bị rò rỉ trong hệ thống nhớt bôi trơn,
nâng trục, trở trục. Biện pháp cô lập phải được
người có thẩm quyền phê duyệt và được thực hiện
bởi người có chuyên môn về an toàn và PCCC.
- Khi có rò rỉ, vương vãi dầu nhớt ra sàn, nền gian
máy phải tiến hành lau chùi sạch sẽ, trách cho
những người đi lại trong khu vực này bị trơn trượt
ngã. Giẻ lau dính dầu mỡ hoặc chất hút dầu đều
phải được thu gom và xử lý đúng nơi quy định.
- Công việc xử lý những điểm bị rò rỉ trên hệ thống
nhớt phải được thực hiện theo kế hoạch hoặc theo
lệnh của lãnh đạo nhà máy.
4.2. Hệ thống nhớt kiểm soát GT
(Điều khiển các van cấp nhiên liệu dầu, gas và van cấp
gió nén IGV, van thoát hỗn hợp khí đốt khi xuống máy)
 Nguy cơ:
- Do áp suất của nhớt điều khiển các van cấp nhiên
liệu, van cấp gió nén cao, định mức: 155 ± 10 bar
(tại NMĐ Cà Mau) và 40 ± 8 bar (tại NMĐ Nhơn
Trạch 1). Do đó sẽ có những nguy cơ của hệ thống
áp lực và mối nguy sau đây:

20
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

- Khi áp suất của nhớt trong hệ thống không đảm bảo


(có thể do rò rỉ, lọt khí hoặc hoạt động không đồng
bộ, do bào mòn, hư hỏng phần cơ khí trong máy
bơm,…) dẫn đến vừa tạo ra môi trường dễ cháy
vừa làm suy giảm/mất áp suất nhớt, gây nên việc
điều khiển không chính xác, sai lệch hoặc làm suy
giảm công suất, hiệu suất nhà máy và có thể dẫn
đến sự cố tổ hợp máy phát điện (ở dạng Trip máy
hoặc sẽ không khởi động được), nguy hiểm cho
người vận hành.
 Biện pháp án toàn:
- Thực hiện vận hành đúng theo quy trình vận hành
hệ thống nhớt kiểm soát Tuabin khí GT (thuộc hệ

21
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

thống nhớt thủy lực).


- Thường xuyên kiểm tra hệ thống nhớt và kiểm tra
đột xuất khi có biểu hiện thông số bất thường để
sớm phát hiện các vị trí bị rò rỉ hoặc vị trí bị chèn,
tắc để xử lý, tránh việc áp suất tăng/giảm vượt ra
ngoài dải áp suất cho phép làm việc, không điều
khiển được các van kiểm soát Tuabin nêu trên hoặc
sẽ gây ra sự cố cho nhà máy, gây nguy hiểm cho
người vận hành.
- Cần cô lập nguồn điện, nguồn nhiệt với khu vực có
nguy cơ bị rò rỉ nhớt trong hệ thống nhớt điều
khiển. Biện pháp cô lập phải được người có thẩm
quyền phê duyệt và được thực hiện bởi người có
chuyên môn về an toàn và PCCC.
- Khi có rò rỉ, vương vãi dầu nhớt ra sàn, nền gian
máy phải tiến hành lau chùi sạch sẽ, trách cho
những người đi lại trong khu vực này bị trơn trượt
ngã. Giẻ lau dính dầu mỡ hoặc chất hút dầu đều
phải được thu gom và xử lý đúng nơi quy định.
5. NƠI CÓ NHIỆT ĐỘ CAO
(Tại buồng đốt gian tuabin khí, gian Tuabin hơi và dọc
theo các tuyến hơi cao áp, trung áp, buồng sấy hơi, lò
thu hồi nhiệt,…)
 Nguy cơ: Việc vô ý chạm vào các bề mặt hay các

22
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

phần thiết bị bị lộ ra (bị mất lớp bảo ôn) có nhiệt độ


rất cao có thể dẫn đến bỏng nghiêm trọng. Ngoài
ra, khi làm việc trong môi trường có nhiệt độ trung
bình cao có thể gây choáng, ngất.

 Biện pháp an toàn:


- Luôn phải sử dụng găng tay cách nhiệt phù hợp khi
thao tác trên các van, đường ống có nhiệt độ cao.
- Cần lưu ý đến các biển cảnh báo nơi có nhiệt độ
cao ở tại các khu vực thao tác và chỉ được phép di
chuyển trong phạm vi là hành lang an toàn đến các
thiết bị có nhiệt độ và áp lực cao.
- Thận trọng với những vị trí có thể có nhiệt độ tăng
bất thường (chỗ bục hoặc rò rỉ khí đốt, hơi, nước có
23
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

nhiệt độ cao) và luôn phải làm việc có từ 02 người


trở lên ở những khu vực như buồng đốt, buồng xấy
và dọc tuyến khí/hơi có nhiệt độ cao.
- Thực hiện cô lập chỗ rò rỉ khí đốt, hơi, nước có
nhiệt độ cao hoặc treo, gắn biển cảnh báo tại các vị
trí đó trong khi chưa kịp xử lý, khắc phục.
- Cần phải rời ra xa các nguồn bức xạ có nhiệt độ
cao khi cảm thấy cơ thể khó chịu, ngột ngạt khó thở
và báo cáo với người quản lý, điều hành. Nếu có
người bị ngất thì cần nhanh chóng đưa nạn nhân
đến nơi thoáng mát, sơ cấp cứu và để nghỉ ngơi hồi
phục hoặc đưa đến cơ sở y tế.

24
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

6. NƠI CÓ ÁP LỰC CAO


(Đường thoát khí sau khi đốt/sinh công và đường xả
by-pass, buồng sinh hơi, lò thu hồi nhiệt, đường hơi
nước cao áp, trung áp, hạ áp)
 Nguy cơ: Khi làm việc ở gần hoặc trên các thiết bị
của hệ thống áp lực, người lao động phải luôn chú
ý và thận trọng tối đa. Việc bục vỡ chỉ một chi tiết
nhỏ có áp suất có thể giải phóng ra một lượng khí
đốt hoặc hơi, nước rất lớn - Hệ thống áp lực trong
nhà máy điện luôn có nguy cơ có thể giải phóng
khí/hơi/chất lỏng với áp suất và nhiệt độ rất cao có
thể gây thương tích hoặc nguy hiểm đến tính mạng.
 Biện pháp an toàn:
- Luôn phải chắc chắn rằng các bộ phận, thiết bị nằm
trong hệ thống áp lực đã được cô lập và được kiểm
tra, gắn biển “Đã cô lập” trước khi bắt đầu các
công việc tháo mở, sửa chữa trên hệ thống áp lực
(ví dụ: Khi sửa chữa lớn bên hệ thống Tuabin hơi
thì nên dừng bên Tuabin khí, mặc dù vẫn có các
tấm che chắn khí đốt, dùng cho việc vận hành chu
trình đơn – khi nhà máy chỉ chạy Tuabin khí).
- Đảm bảo chắc chắn rằng áp suất của các bộ phận,
thiết bị trong hệ thống áp lực đã được xả hết trước
khi tháo, mở và thao tác sửa chữa trên hệ thống áp

25
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

lực.

- Đảm bảo rằng người lao động đã biết rõ về áp suất


làm việc của hệ thống, giới hạn chịu áp suất của
từng bộ phận, thiết bị và tất cả các thao tác trên hệ
thống sẽ không làm áp suất bên trong vượt quá giá
trị giới hạn cho phép.
- Nghiêm cấm việc sửa chữa, ngăn rò rỉ trên các bộ
phận, thiết bị đang chịu áp lực hoặc thực hiện việc
gia nhiệt, hàn trên thiết bị đang chịu áp suất.
- Nghiêm cấm việc cô lập hay làm mất tác dụng của
các van an toàn trên hệ thống áp lực.

26
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

7. NƠI CÓ ĐỘ ỒN CAO
 Nguy cơ: Trong nhà máy điện Tuabin khí, tại một
số khu vực có độ ồn cao hơn mức 75 dB, như gian
máy tuabin khí/hơi và các van an toàn có độ ồn khá
lớn, có thể gây ảnh hưởng đến thính lực khi tiếp
xúc lâu dài.
 Biện pháp an toàn:
- Bắt buộc người lao động phải sử dụng nút bịt tai
chuyên dụng đối với những người công tác quanh
khu vực Tuabin, gần các van an toàn và gần đường
xả by-pass.
- Khi cảm thấy khó chịu, lập tức phải thông báo với
người giám sát và rời khỏi khu vực đó để tránh
thính lực chịu đựng quá ngưỡng cho phép gây suy
giảm thính lực.
8. MÁY PHÁT ĐIỆN
 Nguy cơ :
- Khu vực máy phát điện thường có nhiệt độ tương
đối cao, có khả năng xảy ra sự cố chạm chập bên
trong hoặc cháy máy phát điện.
- Có nguy cơ tác động nhầm từ hệ thống chữa cháy
dẫn đến tự động phun khí CO2 vào khu vực gian
máy phát điện đang có người kiểm tra, hiệu chỉnh.
- Khi có sự cố máy phát điện sẽ ảnh hưởng đến công
27
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

suất và chất lượng điện phát ra hoặc có nguy cơ


gây sự cố nhà máy điện, lưới điện.
- Có thể bị điện giật trong khi vận hành, thay thế,
hiệu chỉnh (chổi than/ kích từ) máy phát điện.
 Biện pháp an toàn:
- Tuân thủ đúng quy trình vận hành tổ hợp Tuabin -
máy phát điện.
- Hệ thống PCCC cho máy phát điện phải luôn sẵn
sàng hoạt động.
- Thường xuyên kiểm tra các thông số vận hành của
máy phát điện để kịp thời xử lý và báo cáo cấp trên
khi có thông số bất thường.
- Khi kiểm tra máy phát điện phải thực hiện đúng
quy trình và phải có biện pháp cơ khí để khóa hệ
thống chữa cháy bằng CO2 cho khu vực này. Sau
khi kiểm tra xong, trả lại trạng thái hệ thống chữa
cháy như ban đầu.
- Thường xuyên vệ sinh công nghiệp, đảm bảo sạch
sẽ và không để các chất dễ cháy ở trong khu vực
gian máy phát điện.
- Việc kiểm tra chổi than trong khi máy phát điện
hoạt động phải đeo găng tay có độ cách điện phù
hợp và phải cài chặt găng tay vào cổ tay, đeo kính
bảo hộ. Nghiêm cấm dùng tay (cả khi đã đeo găng

28
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

tay cách điện) tiếp xúc đồng thời với hai điện cực
khác nhau của máy phát điện.
- Khi sửa chữa, bảo dưỡng máy phát điện: Đơn vị
công tác phải đặt tín hiệu cảnh báo, đặt rào chắn
(nếu thấy cần thiết) quanh vùng làm việc để đảm
bảo an toàn cho đơn vị công tác và cho cộng đồng
(không để người không có nhiệm vụ vào khu vực
có nguy cơ bị tai nạn). Cần chắc chắn rằng đã cô
lập hoàn toàn các nguồn điện từ các nơi có liên
quan có thể cấp điện trở lại các cuộn dây máy phát
điện, như: Từ máy biến áp lực, máy biến áp tự
dùng, máy phát điện dự phòng, các phụ tải trong
nhà máy,…, phải thực hiện tiếp địa cho các cuộn
dây máy phát điện và tuân thủ theo Phiếu công tác.
9. SÂN PHÂN PHỐI, TRẠM BIẾN ÁP
 Nguy cơ: Phóng điện do vi phạm khoảng cách an
toàn; đứt dây lèo; sự cố các thiết bị liên quan và sự
cố cháy, nổ tại máy biến áp; các thao tác nhầm
cũng có thể gây ra sự cố.
 Biện pháp an toàn:
- Cần kiểm tra thường xuyên máy biến áp, sân phân
phối nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng bất
thường của thiết bị (tiếng ồn, độ rung, sự tỏa nhiệt,
màu sắc của các mối tiếp xúc dẫn điện, màu sắc của
dầu máy biến áp, mối nối dây tiếp địa, sự phóng
29
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

điện bề mặt sứ,…). Giám sát chặt chẽ các thông số


vận hành của máy biến áp và các thiết bị, khí cụ
điện của sân phân phối.

- Những người không có nhiệm vụ, không được phép


vào khu vực sân phân phối, trạm biến áp. Khi vào
khu vực sân phân phối, trạm biến áp phải có từ 2
người trở lên. Mọi công việc trong đó chỉ được
thực hiện theo nhiệm vụ chuyên môn đã được xác
định trong quy trình vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng
hoặc theo Lệnh công tác, Phiếu công tác, Phiếu
thao tác.
- Phải tuân thủ việc trang bị các thiết bị bảo vệ cá
nhân theo đúng quy định, tuân thủ phạm vi công

30
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

tác và khoảng cách an toàn điện.


- Hệ thống PCCC cho sân phân phối, máy biến áp
phải thường xuyên được kiểm tra và đảm bảo luôn
sẵn sàng hoạt động.
10. MÁY BƠM ĐIỆN ÁP CAO
(Máy bơm nước làm mát, bơm nước ngưng, máy bơm
dầu chính và máy bơm chữa cháy sử dụng điện trung áp
6,6 KV)
 Nguy cơ:
- Điện áp cao, có nguy cơ bị phóng điện, ngắn mạch,
rò điện gây điện áp bước,…;
- Có thể bị mất pha gây sự cố lan truyền;
- Có khả năng bị điện giật trong khi tiến hành sửa
chữa, bão dưỡng.
- Có các nguy hiểm về áp lực cao của chất lỏng
(nước hoặc dầu nhiên liệu) trong hệ thống đường
ống công nghệ, van và tác động cơ học tại cơ cấu
truyền động quay.
 Biện pháp an toàn:
- Trong công tác thí nghiệm định kỳ: Phải thực hiện
đầy đủ và đồng bộ cho tất cả các phần tử trong hệ
thống máy bơm điện trung áp (Phần điện: Từ máy
cắt ở mạch cấp nguồn, cáp điện, đến động cơ; Phần
cơ khí: từ máy bơm, van, đường ống), xử lý đảm
31
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

bảo chất lượng cách điện của cáp điện, cuộn dây
động cơ máy bơm; cài đặt, hiệu chỉnh chính xác
thông số tín hiệu đo lường, điều khiển và bảo vệ;
đảm bảo sự làm việc chắc chắn, tin cậy của hệ
thống đo lường, bảo vệ.
- Trong công tác vận hành: Phải thường xuyên theo
dõi các thông số vận hành của động cơ, máy bơm,
áp lực trong đường ống. Thường xuyên kiểm tra
thực tế để sớm phát hiện các hiện tượng bất
thường. Trục động cơ, máy bơm khi vận hành phải
được trang bị các tấm che chắn cần thiết và người
kiểm tra, giám sát vận hành luôn phải giữ khoảng
cách an toàn đến các bộ phận chuyển động quay,
đến các phần mang điện.
- Trong công tác sửa chữa, bảo dưỡng: Đơn vị công
tác phải đặt tín hiệu cảnh báo trước khi làm việc
nhằm đảm bảo an toàn cho người công tác và cho
cộng đồng. Đồng thời, phải đặt rào chắn (nếu thấy
cần thiết) quanh vùng làm việc, sao cho người
không có nhiệm vụ không đi vào khu vực rất dễ bị
tai nạn. Trường hợp làm việc với đường cáp điện
ngầm, đơn vị công tác phải thực hiện các biện pháp
nhằm tránh cho người có thể bị rơi xuống hố. Tuân
thủ theo Phiếu công tác, Phiếu thao tác. Sử dụng
trang, thiết bị an toàn đầy đủ và đúng quy định. Cắt

32
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

nguồn điện của động cơ, thực hiện tiếp địa tại nơi
làm việc và dùng mọi biện pháp để đề phòng có
điện trở lại.
- Đơn vị sửa chữa, bảo dưỡng phải kéo Máy cắt cấp
điện cho động cơ ra “Vị trí thí nghiệm/ sửa chữa”
và treo biển “Cấm đóng điện! Có người đang làm
việc”.
- Nếu động cơ có trung tính nối với trung tính của hệ
thống điện thì phải tách điểm trung tính của động
cơ khỏi hệ thống điện rồi mới tiến hành sửa chữa.
11. CÁC THIẾT BỊ TRUYỀN ĐỘNG
 Nguy cơ: Các thiết bị truyền động bao gồm các
động cơ, máy bơm, máy gia công cơ khí, thiết bị
nâng/hạ, xe nâng vận chuyển vật tư thiết bị,... Khi
làm các công việc với các thiết bị này có nhiều
nguy cơ bị tai nạn và xảy ra tại các phần truyền
động
 Biện pháp an toàn:
- Trước khi khởi động thiết bị truyền động phải kiểm
tra tình trạng các thiết bị bảo vệ, động cơ phải đảm
bảo hoạt động tốt. Các che chắn phải đầy đủ, đảm
bảo an toàn và không bị hư hại; vị trí thao tác phải
chắc chắn, gọn gàng, sạch sẽ.
- Không được vận chuyển, di dời bất cứ vật gì đi
33
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

ngang qua phía trên các phần truyền động trong khi
máy móc, thiết bị đang hoạt động.
- Không được chạm vào các phần quay, hoặc phần
truyền động khi chưa được kiểm tra, đánh giá bởi
người giám sát an toàn và cho phép thực hiện.
- Không được thực hiện bất kỳ công việc gì trên máy
móc, thiết bị khi thiết bị còn đang quay, đang
chuyển động.
- Không mặc áo quá rộng, quá dài; không quấn khăn
quàng cổ, không đeo cà vạt, nhẫn hay găng tay
không phải là loại bảo hộ. Nếu để tóc dài phải buộc
chặt và cuốn hết vào bên trong mũ.
12. LÀM VIỆC TRONG KHÔNG GIAN CHẬT HẸP
 Nguy cơ: Làm việc trong không gian hẹp như bên
trong các khối gia nhiệt, khối phụ, bên trong lò,
v.v.. luôn mang đến nguy cơ bị ngạt do thiếu dưỡng
khí hoặc bị nhiễm độc bởi các loại khí, hơi độc
khác. Do đó, luôn phải thực hiện các biện pháp an
toàn sau đây trước khi vào làm việc trong không
gian trật hẹp.
 Biện pháp an toàn:
- Chắc chắn rằng không gian hẹp đã được thông gió
và nếu thấy cần thiết phải yêu cầu bổ sung thêm
thiết bị thông gió tạm thời.
34
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

- Phải kiểm tra nồng độ khí ôxy và các loại khí độc
trước khi bắt đầu công việc bên trong. Nồng độ ôxy
trong khu vực làm việc phải nằm trong dải 19,5-
21% và nồng độ khí độc, khí cháy nổ phải nằm
trong giới hạn cho phép.
- Chắc chắn rằng luôn có 01 người đứng ở bên ngoài
vùng không gian làm việc để giữ liên lạc với người
làm việc bên trong và để kịp thời xử lý các tình
huống nguy hiểm có thể xảy ra.
- Phải cô lập tất cả các nguồn năng lượng tại khu vực
làm việc trật hẹp, như nguồn điện, nhiệt, cơ học,
các chất khí/hơi dễ cháy nổ và khí độc….và khóa
chắc chắn các bộ phận đóng/cắt điện của thiết bị
điện có liên quan đến khu vực làm việc và phải
thực hiện nối tiếp đất thiết bị điện, các phần kim
loại ở bên trong vùng không gian làm việc, ngăn
ngừa các nguồn năng lượng trên có thể xuất hiện
trở lại gây mất an toàn cho khu vực làm việc.
- Phải ngừng ngay công tác nếu hàm lượng dưỡng
khí xuống thấp dưới mức cho phép và chờ đến khi
thực hiện biện pháp tái lập hàm lượng ôxy tại khu
vực làm việc về mức bình thường mới được tiếp
tục công việc.
- Trong quá trình hàn xì và sửa chữa có thể làm giảm
rất nhanh hàm lượng ôxy và phát sinh các loại khí

35
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

độc, khí cháy nổ trong không gian trật hẹp, do đó


bắt buộc phải sử dụng thiết bị đo, giám sát các điều
kiện không khí và thiết bị giám sát phải phát ra tín
hiệu cảnh báo mỗi khi hàm lượng các thành phần
khí không nằm trong giới hạn cho phép.
- Sử dụng máy bộ đàm hoặc phương tiện truyền tin
để giữ liên lạc với người làm việc bên trong. Lập
danh sách ghi nhận thời gian và số người vào/ra với
không gian hạn hẹp khi có số người vào làm việc từ
3 người trở lên.
- Người giám sát và người làm việc phải nắm rõ các
vị trí điện thoại gần nhất, nút ấn còi báo động và
cách sử dụng chúng trong trường hợp khẩn cấp.
13. LÀM VIỆC TẠI KÊNH, THÁP NƯỚC LÀM
MÁT
 Nguy cơ: Khu vực kênh nước làm mát (bao gồm từ
cửa nhận nước đến nhà bơm nước làm mát, khu
vực bể siphon, cửa xả) là những khu vực có nguy
cơ va vấp, trượt ngã và chết đuối cao. Khi bị trượt
ngã xuống lòng kênh, hầu như không thể tự thoát
lên được.

36
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

 Biện pháp an toàn:


- Chỉ những người được phân công nhiệm vụ và có
đủ năng lực thực hiện các công việc trong khu
vực này mới được phép vào làm việc;
- Đảm bảo rằng trong khi làm việc luôn có người
giám sát ở bên ngoài và được hỗ trợ bởi các
phương tiện bảo vệ cá nhân như mũ, quần áo bảo
hộ, giầy bảo hộ;
- Luôn mang (mặc) áo phao bên ngoài và không
được bước ra khỏi phạm vi lan can bảo vệ, trừ khi
đã cài/móc dây an toàn;
- Hệ thống chiếu sáng cho khu vực kênh nước làm
mát phải đảm bảo liên tục từ 5 giờ chiều đến 6
37
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

giờ sáng và riêng với các khu vực phía trong nhà,
hố bơm phải được chiếu sáng liên tục.
14. LÀM VIỆC TRÊN CAO
 Nguy cơ: Ngã từ trên cao xuống hoặc đánh rơi các
dụng cụ, linh kiện, vật tư… xuống những người
làm việc phía dưới.
 Biện pháp an toàn
- Phải đeo dây an toàn khi làm việc ở độ cao từ 2m
trở lên và dây phải có độ dài phù hợp đảm bảo cho
người không thể rơi tự do trong khoảng quá 2m và
dây phải có độ bền, điểm móc dây phải ở phía cao
hơn đầu người.
- Nếu khu vực làm việc không có sẵn sàn thao tác thì
phải trang bị giàn giáo đủ tiêu chuẩn: tay vịn, thang
leo và thanh chặn chân. Ở những vị trí không thể
lắp giàn giáo, thì phải sử dụng dây an toàn toàn
thân và không được leo lên, xuống bằng đường ống
và thiết bị có sẵn.

38
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

- Chỉ được sử dụng các giàn giáo bằng thép, được


lắp vững chắc và không bị hỏng hóc (như hình ảnh
trên). Không được phép sử dụng giàn giáo làm
bằng tre, các sợi thép cứng.
- Không được để các dụng cụ nằm trên các lối đi lại
hoặc đặt chúng lên cao (so với mặt sàn thao tác),
các dụng cụ cầm tay phải được buộc dây và cố định
tránh rơi rớt;
- Phải sử dụng các lưới chặn để tránh các vật dụng từ
trên cao rơi xuống phía dưới.
- Không làm việc trên giàn giáo ngoài trời trong khi
thời tiết xấu, mưa lớn, bão;
- Khi đưa các dụng cụ, vật liệu, phụ kiện lên xuống
39
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

phải dùng tời/cẩu, không được quăng, ném.


- Khi làm việc bên dưới đường dây điện luôn phải
đảm bảo khoảng cách an toàn đến đường dây điện
và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về khoảng
cách an toàn khi làm việc trong khu vực có điện.
- Phía dưới khu vực có người làm việc trên cao, phải
giăng dây để rào lại, tránh người không có nhiệm
vụ đi vào và sử dụng biển cảnh báo “CÓ NGƯỜI
LÀM VIỆC Ở TRÊN”.
- Nếu phía dưới khu vực làm việc có các máy móc
đang vận hành, có hệ thống đường ống dẫn dầu,
gas, thùng chứa dầu hoặc cáp điện thì phải bảo vệ
chúng bằng cách che chắn cẩn thận để ngăn không
cho các xỉ hàn có nhiệt độ cao rơi từ trên xuống
gây cháy nổ.
15. LÀM VIỆC TẠI KHU VỰC HỐ SÂU, ĐÀO ĐẤT
 Nguy cơ: Người có thể bị ngã rơi xuống hố, bị sạt
lở đất hoặc sẽ phá hỏng cáp điện, đường ống dẫn
khí gas, dẫn dầu, gây chạm chập điện….. Các công
việc liên quan đến hố sâu, đào đất trong khuôn viên
nhà máy điện chỉ được làm khi đã thực hiện các
biện pháp an toàn sau:
 Biện pháp an toàn:
- Xác định rõ hiện trạng khu vực sẽ đào xới bao gồm
40
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

những thiết bị, công trình ngầm hiện hữu nào hoặc
nếu có các tuyến ống khí đốt, dầu nhiên liệu, tuyến
cáp điện sẽ phải được cô lập (nếu thấy cần thiết);
- Căng dây giới hạn và đặt biển báo hạn chế người
qua lại khu vực này (đặc biệt với khu vực có xe cộ,
người qua lại). Nếu làm việc vào ban đêm thì phải
sử dụng đèn để báo hiệu khu vực làm việc;
- Kiểm soát việc trượt, chuồi đất bằng các biện pháp
cần thiết như chống đỡ, làm kè, làm sườn có độ
dốc…;
- Phải có biện pháp kiểm soát việc ngập nước và
đảm bảo an toàn đối với đường dây điện phục vụ
thi công hoặc đường điện đi ngang qua khu vực
làm việc.
- Độ sâu của hố trên 1,4 m thì được xem như khu
vực đó là không gian hạn hẹp và cần phải kiểm tra
nồng độ khí O2 và các khí độc hại.
16. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN VÀ CHỮA CHÁY
BẰNG CO2
 Nguy cơ: Gây ngạt hoặc bỏng lạnh nếu hít phải
hoặc tiếp xúc. Khi xảy ra tác động nhầm từ hệ
thống chữa cháy dẫn đến tự động phun khí CO2 vào
khu vực cần chữa cháy đang có người kiểm tra, làm
việc tại đó.

41
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

 Biện pháp an toàn:


- Trước khi tiến hành kiểm tra/làm việc trong phạm
vi chữa cháy tự động của hệ thống khí CO2, cần có
biện pháp an toàn bằng cách khóa các van và các
đường ống dẫn đảm bảo cách ly nguồn khí CO2 đối
với khu vự sẽ kiểm tra/làm việc, treo biển báo “Có
người làm việc” tại các vị trí khóa. Khi công tác
xong, phải tháo biển báo, trả lại trạng thái cũ của
các van, đường ống chữa cháy bằng CO2.
- Đảm bảo giữ thông tin liên lạc thông suốt giữa
phòng điều khiển trung tâm/người chỉ huy công
việc với người kiểm tra/làm việc trong phạm vi của
hệ thống chữa cháy tự động bằng khí CO2.

42
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

17. THÁO LẮP THIẾT BỊ NHÀ MÁY ĐIỆN


- Không được tiến hành bất kỳ công tác sửa chữa,
bảo dưỡng nào trên thiết bị điện khi nguồn cấp điện
chưa được cô lập, kể cả nguồn điện một chiều DC.
- Đối với hệ thống thiết bị áp lực hay các thiết bị làm
việc theo nguyên tắc thuỷ lực, phải chắc chắn hệ
thống đã được cô lập, xả hết áp suất mới được thực
hiện công tác tháo lắp.
- Khi thao tác trong vùng buồng đốt, air inlet…hay
bất kỳ vùng không gian chật hẹp nào, không nên sử
dụng nguồn điện xoay chiều 220VAC để chiếu
sáng tại chỗ. Nơi bắt buộc phải dùng nguồn điện
43
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

xoay chiều 220 VAC thì dùng sau biến thế cách ly,
hạ áp xuống mức điện áp thấp (36V, 42V). Nếu
dùng trực tiếp điện 220 VAC để chiếu sáng thì phải
có thiết kế được phê duyệt đảm bảo an toàn, không
để có chỗ hở, đấu nối dây và phải sử dụng bị thiết
bị chống rò điện, bảo vệ khi có chạm chập hoặc rò
điện. Ngoài ra, việc kéo dải dây phải chú ý đến các
vị trí có thể làm hỏng lớp cách điện của dây dẫn và
luôn phải có người giám sát an toàn.
- Khi tiếp xúc với phần bảo ôn nhiệt, phải luôn đeo
găng tay cách nhiệt và đeo khẩu trang để chống
bụi.
- Khi dùng hoá chất vệ sinh các chi tiết hoặc thử
nghiệm NDT phải luôn đeo khẩu trang, kính, găng
tay và quần áo bảo hộ.
- Trước khi tháo phải kiểm tra trước bằng mắt các
tình trạng sau:
+ Tình trạng rò rỉ của hệ thống dầu nhiên liệu, nhớt
thuỷ lực, nhớt bôi trơn và các hư hỏng khác.
+ Tình trạng các mối nối ghép bằng mặt bích trên
vỏ turbine, đường ống hơi, nhiên liệu,...có rò rỉ
hoặc có các hư hỏng khác hay không?.
+ Tất cả các đường ống nhiên liệu, dầu mỡ, khi
tháo ra phải được đậy kín, tốt nhất là bằng bích đặc.
Khi lắp lại đường ống, cần vệ sinh sạch bề mặt lắp
44
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

ghép và thông đường ống bằng gió nén.


- Trong quá trình lắp ráp lại phải thay mới toàn bộ
các O-ring, vòng chèn, gasket, các chốt khoá và các
vòng đệm. Chỉ được sử dụng lại chúng trong
trường hợp đã được hội đồng kỹ thuật cho phép
bằng Biên bản.
- Kiểm tra thường xuyên tình trạng dự phòng các
thiết bị chuyên dụng và các vật tư thay thế được
cung cấp từ nhà chế tạo tuabin khí, đảm bảo sẵn
sàng cung ứng khi có yêu cầu.
- Tất cả các máy móc, dụng cụ chuyên dụng phải
được vận hành bởi công nhân, kỹ thuật viên đã qua
đào tạo, có đủ năng lực thực hiện và được người
giám sát kỹ thuật hoặc Người phụ trách chung cho
phép vận hành. Việc vận hành các thiết bị này phải
tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn sử dụng của nhà
chế tạo và theo quy tình thao tác của nhà máy. Các
máy móc, thiết bị và dụng cụ phải được thường
xuyên bảo dưỡng và kiểm tra đảm bảo sẵn sàng
hoạt động tốt.
- Khi cẩu nâng vỏ ngoài của turbine và vành mang
cánh tĩnh tuabin phải tuyệt đối duy trì vị trí thăng
bằng theo phương ngang để không làm hỏng các
chèn, cánh động và cánh tĩnh tuabin.
- Khi xoay rotor để tháo hoặc lắp cánh động phải
45
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

kiểm tra và giám sát tuyệt đối không còn người,


không có các vật lạ hay chi tiết nằm trên rotor hoặc
gây ảnh hưởng đến rotor trong khu vực rotor
tuabin. Trong quá trình xoay rotor chỉ được xoay
theo chiều mà nó vận hành.
18. PHÒNG ĐIỀU KHIỂN VÀ VĂN PHÒNG

 Nguy cơ:
- Làm việc tại Phòng điều khiển và Văn phòng tương
đối an toàn hơn so với làm tại các khu vực khác
trong nhà máy điện Tuabin khí. Tuy nhiên vẫn có
thể có những tai nạn xảy ra từ các máy móc thiết bị
46
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

điện (máy tính, cáp điện, cáp điều khiển, tủ điện,


máy in, máy fax,…) hoặc mắc bệnh nghề nghiệp do
tư thế, điều kiện lao động, bụi máy in,… hoặc bị tai
nạn khi xảy ra cháy văn phòng, phòng điều khiển.
- Cháy do phóng điện khi tiếp xúc không tốt tại các ổ
cắm gây cháy dây điện, thiết bị điện và các vật
dụng, hồ sơ, giấy tờ để gần đường dây điện trong
phòng điều khiển, trong văn phòng.
- Khi dây điện bị sờm, mất lớp cách điện sẽ có nguy
cơ bị điện giật khi chạm phải hoặc phóng điện giữa
hai dây gây cháy các chất liệu, dụng cụ ở gần.
- Ngoài ra, khi để dây điện kéo ngang qua lối đi có
thể gây vấp ngã,…
 Biện pháp an toàn:
- Người không có nhiệm vụ không được phép vào
trong phòng điều khiển và không được phép (với
khách thăm quan, học tập) tác động vào bất kỳ nút
ấn, công tắc, phím bấm nào ở bên trong phòng điều
khiển trung tâm. Mọi người khi được phép có mặt
tại phòng điều khiển đều phải chấp hành nghiêm
túc Nội quy của phòng điều khiển.
- Thực hiện phương án phòng cháy chữa cháy đối
với phòng điều khiển và văn phòng làm việc, ngay
từ khâu thiết kế, xây dựng và trong quá trình sử
dụng văn phòng, phòng điều khiển. Với văn phòng
47
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

làm việc, phải tắt và rút tất cả các phích cắm điện
ra khỏi ổ cắm, không để điện lưu qua đêm.
- Không được sử dụng quá tải đường dây điện đã
được thiết kế, lắp đặt trong văn phòng và phòng
điều khiển (sẽ gây quá nhiệt, cháy dây điện và
phóng điện sau đó).
- Khi phát hiện những nguy cơ cháy nổ, phải báo cáo
ngay cho người có trách nhiệm để khắc phục và xử
lý kịp thời. Với người nắm được quy trình khắc
phục sự cố và có đủ năng lực thực hiện, có thể chủ
động khắc phục, đồng thời thông báo cho người
quản lý.
- Làm theo các hướng dẫn sử dụng thiết bị điện trong
văn phòng làm việc và phòng điều khiển.
- Các lối đi, lối thoát nạn của văn phòng và phòng
điều khiển phải đảm bảo gọn gàng, không được để
vật gì cản trở đến lối thoát nạn.

19. GIAN ẮC QUY VÀ THIẾT BỊ NẠP ĐIỆN


 Nguy cơ: Có thể bị tai nạn cho người, sự cố cho
máy móc, thiết bị do tiềm ẩn nguy cơ axít có thể
rơi vãi, gây cháy, nổ; dính, bám vào da, mắt, quần
áo,…hoặc hít phải hơi axít.
 Biện pháp an toàn:
48
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ

- Tránh làm rơi, đổ vỡ bình chứa axít trong quá


trình vận chuyển, tra nạp và sử dụng axít.
- Tuân thủ công tác vệ sinh công nghiệp và nắm
được biện pháp sơ cứu khi bị nhiễm hóa chất.
- Treo biển “Cấm hút thưốc”, “Cấm dùng bật
lửa”,…trong buồng chứa ắc qui, axít và phải ghi
rõ “ Buồng ắc quy ! Cấm lửa”.
- Không được để các đồ vật làm cản trở đến việc
thông gió, đến lối đi giữa các giá trong gian chứa
ắc quy.
- Khi vận chuyển bình axít, thực hiện theo biện
pháp an toàn khi vận chuyển hóa chất và phải
kiểm tra đường đi trước khi vận chuyển để tránh
trơn, trượt ngã làm đổ vỡ bình chứa axít.

49
LÀM VIỆC VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN

1. KHOẢNG CÁCH AN TOÀN ĐIỆN


- Khi khoảng cách đến các phần mang điện xung
quanh nơi công tác không đạt khoảng cách theo
quy định ở Bảng 1 sau đây thì phải làm rào chắn
để ngăn cách người và các vật dẫn điện của khu
vực công tác với các phần mang điện.
Bảng 1_ Khoảng cách an toàn điện của khu vực
công tác
Cấp điện áp ( KV) Khoảng cách (m)
Đến 15 0,7
Trên 15 đến 35 1,0
220 2,5
- Khoảng cách từ rào chắn đến các phần mang điện
quy định như sau:
Bảng 2_Khoảng cách an toàn của rào chắn
Cấp điện áp Khoảng cách (m)
(KV)
Đến 15 0,35
Trên 15 đến 35 0,6
220 2,5
- Khi đo đạc, kiểm tra, đóng/cắt,...các phần đang

50
LÀM VIỆC VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN

mang điện, người lao động phải sử dụng các trang


bị, dụng cụ bảo vệ cá nhân có điện trở cách điện
phù hợp với cấp điện áp công tác. Trong khi làm
việc, khoảng cách cho phép nhỏ nhất từ thân thể
người công tác và các vật dụng dẫn điện mang
theo tới các phần mang điện phải đảm bảo
khoảng cách tương tự như quy định ở Bảng 2.
2. BIỆN PHÁP AN TOÀN ĐIỆN
a) Khi làm việc trong khu vực có các thiết bị, đường
dây điện, Người lao động phải rất lưu ý đến các
khoảng cách an toàn điện nêu trên.
b) Khi không thể cắt điện và người làm việc có khả
năng vi phạm khoảng cách an toàn qui định tại
Bảng 1 nêu trên thì phải làm rào chắn có khoảng
cách an toàn như quy định ở Bảng 2.
c) Người làm việc không được phép tiếp xúc ngay
cả với sứ cách điện trong khi chưa cắt điện trên
đường dây dẫn điện qua sứ, chưa làm các biện
pháp an toàn như xả tích điện và thực hiện tiếp
đất dây dẫn điện. Đối với người, dụng cụ bằng
kim loại hay bằng vật liệu dẫn điện mang theo,
không được đến gần dây dẫn vi phạm khoảng
cách an toàn ở Bảng 2.
d) Thiết bị nâng/hạ làm việc gần đường dây tải điện
trên không phải đảm bảo các khoảng cách an toàn
51
LÀM VIỆC VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN

đến đường dây điện như sau:


- 1,5 m với đường dây có cấp điện áp đến 1kV.
- 2 m với cấp điện áp trên 1 đến 22 KV
- 5 m với đường dây có cấp điện áp 220 KV.
e) Khi làm việc trên thiết bị điện thì thiết bị đó phải
được cô lập, cách ly khỏi hệ thống điện và được
tiếp địa đúng quy định.
f) Các tủ điện cấp nguồn và dây điện di động tại nhà
xưởng, công trường phải bố trí đảm bảo an toàn,
cụ thể:
- Tủ đặt tại nơi khô ráo, có dự phòng đến điều kiện
mưa bão, mực nước dâng cao/ngập lụt và đặt ở
nơi thoáng mát.
- Nếu dùng cầu dao phân phối trong tủ thì phải lắp
cầu chì bảo vệ đúng quy cách và cầu chì có dòng
cắt phù hợp với phụ tải, với nguồn điện cung cấp.
- Dây điện di động 220 VAC phải sử dụng dây có
2 lớp bọc cách điện, đầu dây phải có phích cắm
hoặc dùng Automat. Cầu đấu hoặc ổ cắm phải
đảm bảo tiếp xúc tốt và mối nối dây phải được
quấn băng dính cách điện. không được để hở.
- Dây dẫn điện không được kéo chồng chéo lên
nhau và kéo chồng chéo lên các vật có cạnh sắc,
các đường ống dẫn khí nén, đường ống dẫn nhiên

52
LÀM VIỆC VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN

liệu dầu, khí.


- Khi dây dẫn điện kéo ngang qua đường đi lại phải
có biện pháp che chắn bảo vệ dây: Đặt trong ống
thép bảo vệ hoặc đặt trong rãnh, hào.
- Khi làm việc trong các buồng bằng kim loại và
kín như: Các nhà lọc gió, cửa hút gió, đầu thoát
hơi của tua bin, ống khói, trong lò hơi,…chỉ nên
sử dụng nguồn điện xoay chiều 24V; 42V qua
biến thế cách ly để chiếu sáng hoặc dùng điện
một chiều điện áp thấp (pin, ắc quy).
- Hết giờ làm việc trong ngày phải cắt điện toàn bộ
các tủ điện di động. Đối với các tủ cấp nguồn cho
toàn bộ nhà xưởng thì cắt cầu dao phân phối từ tủ
cấp (tổng).
g) Khi sử dụng các bảng điện và dây dẫn di động
phải tuân thủ:
- Không được cắm điện không dùng phích cắm
(dùng đầu dây cắm trực tiếp vào ổ điện).
- Sử dụng dây dẫn có cách điện đúng với cấp điện
áp và có tiết diện phù hợp với công suất của thiết
bị tiêu thụ điện (phụ tải).

53
LÀM VIỆC VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN

(Người lái cẩu để cẩu chạm vào đường dây điện cao
thế 220 KV ngày 11/3/2010, tại T.p Đà Lạt)
3. LÀM VIỆC TẠI THIẾT BỊ ĐIỆN
- Phải cắt điện, làm tiếp địa để ngăn chặn điện dẫn
đến chỗ làm việc, treo biển báo theo quy định.
- Chỉ bắt tay vào làm việc khi thấy thiết bị điện đã
hoàn toàn hết điện - Nhìn thấy các cầu dao dẫn
điện, vị trí cơ khí trên Automat, trạng thái máy
cắt ở vị trí cắt điện, đã có các bộ tiếp địa để chặn
hết các khả năng dẫn điện đến thiết bị điện; tại
thiết bị đã treo biển “cho phép làm việc” và người
quản lý vận hành thiết bị đã cho phép làm việc.

54
LÀM VIỆC VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN

4. THAO TÁC ĐÓNG / CẮT ĐIỆN


- Khi thao tác phải có hai người: một người giám
sát / đọc phiếu thao tác và một người trực tiếp
thao tác.
- Trước khi thao tác phải kiểm tra các thiết bị liên
quan và nơi thao tác một lần nữa.
- Phải sử dụng đủ găng, ủng cách điện hoặc đứng
trên ghế, thảm cách điện để đảm bảo an toàn.
- Khi trời mưa to, nước chảy thành dòng trên dụng
cụ đóng/cắt điện thì không được phép thao tác
đóng/cắt điện ngoài trời.
5. ĐÓNG MÁY CẮT, CẦU GIAO CÁCH LY
Tương tự như “Thao tác đóng, cắt điện” và thêm:
- Phải kiểm tra các nhóm thiết bị, phụ tải có liên
quan. Dây tiếp địa đã được thu hồi hết chưa? các
nhóm công tác đã trả hết phiếu công tác và rút hết
người chưa?.
- Các thiết bị sắp được đóng điện có được phép cấp
điện hay không? Nếu đóng máy ngắt điện thì có
xảy ra sự không đồng bộ nào khác không?
- Kiểm tra tên gọi, số thứ tự, ký hiệu của máy cắt
sắp đóng xem có đúng theo phiếu thao tác hay
không.

55
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA

1. YÊU CẦU CHUNG


 Nguy cơ: Tại những máy công cụ, dụng cụ, thiết
bị cầm tay hoặc được lắp đặt cố định như máy
tiện, máy mài, máy khoan, máy hàn, máy cắt…,
nếu như các biện pháp phòng ngừa không thỏa
đáng, các che chắn cần thiết không đầy đủ hoặc
đã bị hư hỏng, người lao động sẽ rất dễ bị tai nạn
tại những phần truyền động hoặc nơi bị rò điện,
có nhiệt độ cao, các vật cứng/sắc,…

 Biện pháp an toàn:


- Tại vị trí sử dụng các thiết bị, dụng cụ phục vụ
công tác sửa chữa trong nhà máy điện đều phải có

56
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA

“Bảng hướng dẫn sử dụng thiết bị” của nhà sản


xuất hoặc quy trình, trình tự thao tác máy móc
thiết bị của đơn vị.
- Các máy móc công cụ và dụng cụ thiết bị điện
truyền động đều phải được che chắn đảm bảo an
toàn, thiết bị điện phải được nối đất và các dây
dẫn điện có vỏ bọc cách điện tốt. Khi phát hiện
cơ cấu bảo vệ bị hư hỏng, không an toàn hoặc vỏ
cách điện của dây điện bị trầy sước, người lao
động phải báo cáo ngay với người phụ trách để có
biện pháp khắc phục kịp thời.
- Người lao động phải mang đầy đủ phương tiện
bảo vệ cá nhân phù hợp với công việc như kính
hoặc mặt nạ, găng tay, mũ, quần áo bảo hộ...và
PT BVCN đó còn đáp ứng tiêu chuẩn an toàn,
chưa bị hư hỏng, mất tác dụng.
- Máy móc công cụ lắp đặt cố định phải chắc chắn
và xung quanh vị trí làm việc phải xắp xếp, bố trí
gọn gàng các dây điện, đường ống dẫn khí và các
vật liệu, chi tiết gia công,...
- Chỉ khởi động máy móc công cụ khi những người
xung quanh đã ở khoảng cách an toàn và người
sử dụng máy đã vào đúng vị trí thao tác.

57
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA

2. SỬ DỤNG MÁY MÀI HAI ĐÁ


 Khâu bảo quản:
- Đá mài phải được bảo quản đúng nơi qui định.
- Không được làm rơi đá và không được dùng đá bị
rơi và bị nứt mẻ.
 Thao tác lắp ráp đá mài vào trục:
- Đá mài phải đặt đồng tâm với lỗ đặt đá. Mặt sau
đá phải tì sát với vòng đệm của vai trục. Mặt
trước đá phải có vòng đệm sau đó mới ép vặn đai
ốc vào.
- Không sử dụng máy mài khi chỉ có một đá, hoặc
chênh lệch đường kính giữa hai đá trên 40%.
- Khi đá quay bị rung, phải dừng để kiểm tra, khắc
phục.
 Thao tác với máy mài.
- Máy mài phải được lắp đặt vừa tầm đứng của
công nhân và lắp trên bệ vững chắc
- Khi mài không được tì chi tiết mài quá mạnh lên
mặt làm việc của đá mài.
- Chi tiết mài phải nằm trên bệ tì, bề mặt chi tiết
đang mài phải cao hơn tâm của đá mài.
- Những chi tiết có chiều dài nhỏ hơn 50mm không

58
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA

được mài bằng tay cầm trực tiếp chi tiết.


- Không được đứng đối diện với hướng ly tâm của
đá mài, phải đứng lệch một bên và ra phía ngoài
của máy mài.
- Phải cảnh giác phòng chống cháy.
3. SỬ DỤNG MÁY MÀI CẦM TAY
 Thao tác lắp đá mài vào trục:
- Khi lắp đá mài vào máy mài cầm tay phải lắp
đúng chiều của đá, đá và trục phải cùng kích
thước lỗ, phải dùng chìa khoá chuyên dùng để
siết đai ốc cho mặt sau của đá tì sát vào vai trục.
- Không được dùng búa để đóng vào đai ốc.
 Thao tác làm việc:
- Khi mài hai tay phải nắm chặt máy mài: một tay
nắm tay cầm (tay thuận); tay còn lại nắm vào
phần sau của máy mài và ngón tay trỏ tì nhẹ lên
công tắc. Khi mài cần chú ý:
- Cấm không mài những chi tiết chưa kẹp chắc.
- Chi tiết nhỏ phải kẹp trên Ê- tô
- Phải dùng tấm tole che chắn, tránh làm nguy
hiểm đến vùng lân cận
- Phải cảnh giác phòng chống cháy.

59
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA

4. SỬ DỤNG MÁY CẮT


 Thao tác lắp đá vào trục:
- Phải kiểm tra đá trước khi lắp:
- Đá cong vênh, nứt, mẻ hoặc tưa, mòn trên 40%
đường kính ban đầu đều không được sử dụng;
- Lỗ đá phải cùng kích thước với trục, mặt đá phải
tì sát vòng đệm vai trục
- Dùng chìa khoá chuyên dùng, không dùng búa
đóng khi lắp đá mài vào trục.
 Thao tác làm việc:
- Khu vực đặt máy cắt kim loại phải được che chắn
tránh làm nguy hiểm cho người làm việc và khu
vực lân cận, cảnh giác phòng chống cháy.
- Chi tiết cần cắt phải kẹp chắc chắn rồi mới cắt
- Khi cắt cho đá chạm từ từ lên chi tiết cắt.
- Cấm dùng đá cắt để mài chi tiết
5. SỬ DỤNG MÁY KHOAN ĐỨNG
 Vị trí lắp đặt:.
- Máy khoan phải được lắp cố định trên sơ đồ thiết
kế của xưởng sửa chữa và không làm ảnh hưởng
đến các máy móc khác trong quá trình khoan.
- Công nhân đứng thao tác phải có bục gỗ. Vỏ máy
60
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA

phải được tiếp đất an toàn đúng kỹ thuật


 Thao tác:
Kiểm tra máy trước khi gia công:
- Chi tiết khoan phải được kê gỗ và kẹp cứng trên
bệ khoan
- Mũi khoan phải lắp chặt và đồng tâm với trục
khoan, dùng dụng cụ chuyên dùng, không được
đóng, đối với mũi khoan lớn độ côn của mũi
khoan phải có cùng độ côn của trục khoan
- Tốc độ khoan phải phù hợp với đường kính mũi
khoan và theo bản chỉ dẫn trên máy
- Cấm khoan trực tiếp trên bề mặt nghiêng, mà
phải dùng gá
- Cấm dùng tay gạt phoi
6. SỬ DỤNG MÁY TIỆN
 Cách lắp đặt máy tiện trong xưởng sửa chữa
- Máy tiện được lắp cố định ở vị trí thuận tiện
trong gia công, không làm ảnh hưởng đến các
máy móc khác. Đường tâm của máy hợp với lối
đi của xưởng một góc 45o, để cho hướng ly tâm
của những chi tiết quay lệch với vị trí đứng của
công nhân của máy lân cận
- Phải có bục gỗ để công nhân đứng thao tác
61
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA

- Vỏ máy phải dược tiếp đất đúng kỹ thuật.


 Thao tác làm việc:
- Chi tiết tiện phải được kẹp cứng trên mâm cặp
- Trục dài gấp 5 lần đường kính phải có chống tâm.
- Cắt nguồn điện rồi mới thao tác trên mâm cặp,
không để cần xiết mâm cặp trên mâm cặp
- Không dùng tay tiếp xúc với phoi tiện khi cắt gọt
- Tốc độ cắt gọt phải phù hợp với đường kính chi
tiết quay, đúng với bản chỉ dẫn trên máy
- Đối với chi tiết lớn, phải dùng cần trục để gá lắp
trên mâm cặp. ngoài chống tâm ra còn phải dùng
cơ cấu con lăn để đở chi tiết
- Khi cho máy tiện tự động phải tập trung chú ý vị
trí của bàn xe dao với mâm cặp.
7. SỬ DỤNG MÁY HÀN ĐIỆN
 Vị trí để máy hàn:
- Máy hàn phải đặt vững chắc và ở nơi khô ráo
- Dây cáp điện phải có tiết diện đủ lớn, tránh bị quá
dòng.
- Cầu dao chính phải có cầu chì bảo vệ hoặc sử
dụng Automat.
- Vỏ máy phải được nối đất đúng kỹ thuật

62
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA

 Thao tác: Khi hàn chú ý những điều sau:


- Phải giữ khoảng cách an toàn đối với khu vực
cấm, cảnh giác phòng chống cháy nổ
- Phải có biện pháp chống lửa hàn, sỉ hàn và người
không liên quan đến công việc thì không được lại
gần khu vực làm việc này;
- Tại nơi làm việc, người thợ hàn nên dựng các tấm
chắn được sơn bằng chất có hệ số phản xạ ánh
sáng thấp, như oxít kẽm và nguồn sáng đen hoặc
dựng các tấm bình phong cũng được sơn bằng
chất có độ phản xạ ánh áng thấp. Người công
nhân hoặc những người khác ở gần khu vực làm
việc nên tự bảo vệ mình từ các tia ánh sáng hàn
bằng các tấm bình phong chống cháy, đeo kính
hoặc dùng các mo hàn để bảo vệ mắt;
- Máy hàn nên đặt ở bên ngoài khu vực làm việc bị
hạn chế, trật hẹp;
- Khi ngừng công việc phải tắt máy hàn như khi
nghỉ trưa hoặc hết giờ làm việc. Phải thu dọn dây
và que hàn khỏi khu vực làm việc. Tháo que hàn
ra khỏi kìm cặp (mỏ hàn). Mỏ hàn phải được đặt
cẩn thận tại nơi đã được cách điện.
- Khi thực hiện xong công việc hàn người thợ hàn
phải cảnh báo cho mọi xung quanh người nơi có

63
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA

nhiệt độ kim loại cao.


- Tắt nguồn điện khi ngừng công tác hàn, cắt hoặc
khi di chuyển máy.
- Cấm hàn gần khu vực có các chất dễ cháy nổ.
- Phải luôn có thiết bị chữa cháy tại nơi làm việc.
- Khi tiến hành hàn điện tại khu vực ẩm ướt hay
nơi có độ ẩm cao, người lao động phải sử dụng
thêm một số dụng cụ bảo hộ chống điện giật như
đi ủng cao su, đeo gang tay bằng da…
- Cấm hàn trên thùng rỗng nếu chưa thông khí
hoặc mở nắp bên trong trước khi hàn.
 Khi hàn cắt kim loại trên mặt sàn bê tông:
- Phải có vật liệu chịu nhiệt để kê lót, hứng đỡ kim
loại lỏng nóng chảy của mối hàn, cắt, cách ly
chúng với nền sàn bê tông xi măng, vì khi nhiệt
độ cao, bê tông xi măng sẽ giãn nở gây nổ, bắn
vào mặt, vào mắt và những người xung quanh
gây tai nạn.
8. SỬ DỤNG THIẾT BỊ HÀN BẰNG KHÍ
HÓA LỎNG
 Thiết bị hàn bằng khí hóa lỏng, yêu cầu phải có
đầy đủ các bộ phận như:
- Van an toàn chống cháy ngược
64
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA

- Đồng hồ đo áp suất
- Ống mềm dẫn khí phải chịu được đúng áp suất
yêu cầu và có đủ chiều dài cần thiết (từ 15 mét
trở lên)
- Bình khí ôxy và bình khí đốt hàn phải để đứng
trên giá vững chắc.
 Khi thao tác:
- Cấm để ống mềm dẫn khí đốt chạm vào chi tiết
đang hàn.
- Cấm để bất cứ vật gì đè lên ống mềm dẫn khí.
- Phải giữ khoảng cách an toàn với khu vực có
nguy cơ cháy nổ
- Khi áp suất khí ôxy trong bình giảm dưới mức
cho phép thì không được hàn
- Khi hàn xong phải khoá van chính của bình khí
ôxy và bình khí đốt.
 Khi sử dụng và vận chuyển các chai và bình chịu
áp lực phải tuân thủ:
- Không được sử các găng tay và giẻ lau có dầu mỡ
đối để bê, khiêng các chai chứa ôxy;
- Phải phân loại và bảo quản đúng nơi quy định,
thoáng mát giữa các loại chai ôxy và chai khí đốt;
- Khi vận chuyển các van chai phải được chụp

65
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA

bằng các chụp bảo vệ; Phải sử dụng các xe đẩy có


giảm xóc; Không được lăn, kéo gây va chạm;
9. SỬ DỤNG XE, THIẾT BỊ NÂNG HẠ
(1) Biện pháp an toàn khi sử dụng cần trục:
- Cáp buộc tải để cẩu phải được bảo quản tốt và sử
dụng theo hướng dẫn của nhà chế tạo ghi trong
CATALOG
- Chiều dài, tiết diện, chất lượng dây cáp treo phải
phù hợp, đúng chủng loại của thiết bị cần trục.
- Khi nâng thiết bị, góc tạo bởi hai dây cáp treo đối
xứng phải nhỏ hơn 90o
- Khi móc cáp treo vào thiết bị phải móc đúng chỗ
qui định của nhà chế tạo thiết bị.
- Khi nâng và di chuyển dùng tốc độ thấp và dùng
dây thừng cột giữ thêm để thiết bị không cho
đung đưa, qua lại
- Việc lắp tải trọng vào cẩu phải được thực hiện
bởi những người có kinh nghiệm và thành thạo
trong công việc.

66
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA

- Không được vận hành quá tải trọng tĩnh và động


của thiết bị nâng.
- Không được đứng dưới tải hoặc trên tải trong khi
đang cẩu. Phạm vi an toàn theo chiều ngang phụ
thuộc vào chiều dài cáp treo và kết cấu tải.
- Phải kiểm tra tổng thể thiết bị cẩu trước khi sử
dụng bao gồm phần điện, điều khiển và cơ khí.
- Trước khi sử dụng thiết bị cẩu kéo vào công tác
cần thực hiện các công việc sau:
 Kiểm tra hành trình di chuyển cẩu, cao độ
cẩu, tải trọng cẩu.
 Kiểm tra các hư hỏng, mòn và các chức năng
hoạt động của cẩu.
 Kiểm tra tải trọng, số lượng của các dụng cụ
móc cẩu (cáp, palang, maní, eyebolt…).
- Phải lót những vật liệu mềm ở góc cạnh sắc,
không để cáp tiếp xúc trực tiếp vào những chỗ đó.
- Người vận hành cẩu tuyệt đối tuân theo hiệu lệnh
của người chỉ huy cẩu. Trong trường hợp điều
67
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA

khiển cẩu bằng dụng cụ điều khiển từ xa, người


vận hành cẩu phải thuần thục với tất cả các chức
năng của các phím bấm hoặc cần gạt.
(2) Biện pháp an toàn khi sử dụng xe nâng:
- Cấm nâng thiết bị có khối lượng lớn hơn khối
lượng cho phép ghi trên xe nâng.
- Cấm di chuyển khi xe ở trạng thái đang nâng.
- Cấm đứng cùng với thiết bị khi xe nâng đang di
chuyển.
- Cấm lên hoặc xuống dốc với độ dốc lớn hơn 10o
khi chở thiết bị
- Khi xuống dốc có tải phải đi lùi, thẳng
- Cấm không chở vật có kích thước quá khổ, mất
tầm quan sát.
- Khi bơm bánh xe phải bơm đúng với áp suất ghi
trên xe.
- Lưu ý những vị trí dễ bị kẹt chân hoặc tay.
- Phải thắt dây đai an toàn khi vận hành xe.

68
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA

- Phải luôn ngồi trong cac-bin xe khi xe hoạt động.


Không được thò đầu, tay chân ra khỏi xe.
- Khi xe chuẩn bị lật:
 Không được nhảy ra khỏi xe.
 Ngồi tại chỗ và di chuyển cùng xe.
 Nắm chắc tay lái.
- Luôn luôn phải quan sát xung quanh trước khi
cho xe di chuyển.
- Cấm cho bất cứ người nào khác ngồi trên xe
trong khi xe đang hoạt động.
- Cấm nâng bất cứ người nào trên cần nâng mà
không sử dụng các thùng đặc biệt được thiết kế
an toàn cho người.
- Bóp còi xe trong các trường hợp sau:
 Trước khi lùi xe
 Vào nơi giao lộ
 Khi di chuyển xe qua cửa.
 Bất cứ đến nơi nào tầm nhìn bị hạn chế.

69
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA

- Một số xe nâng được trang bị đèn vận hành là


màu vàng thì phải bật đèn vận hành khi xe hoạt
động.
(3) Biện pháp an toàn khi sử dụng kích thuỷ lực:
- Phải kiểm tra trước khi sử dụng: Không có sự rò
rỉ nhớt thủy lực.
- Cấm nâng kích quá khối lượng cho phép
- Không được vượt quá hành trình cho phép.
- Khi một thiết bị phải nâng bằng nhiều kích thì
phải nâng đồng đều, bước di chuyển ngắn và
xong mỗi bước phải chêm cố định thiết bị lại,
luôn giữ thiết bị ở vị trí phẳng song song mặt đất

70
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM

1. KHÁI NIỆM VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG


Quản lý và bảo vệ môi trường (BVMT) không chỉ
là công việc của một số chuyên gia, nó là phần quan
trọng trong các hoạt đồng hàng ngày của mỗi
CBCNV trong nhà máy điện. Mỗi người đều có thể
đóng góp cho công tác BVMT bằng cách tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
- Trước hết phải tìm hiểu và hiểu rõ những tác động
môi trường do công việc của mình gây ra.
- Lập hay thực thi kế hoạch BVMT: Trước khi bắt
đầu công việc gì cần xác định rõ các loại chất thải nào
sẽ phát sinh, nguy cơ gây ô nhiễm và những rủi ro
cho môi trường do các chất thải đó hoặc do xảy ra sự
cố; cách thu gom, phân loại chất thải; cách ngăn ngừa
và xử lý sự cố.
- Luôn có ý thức giảm thiểu các chất thải và giảm
thiểu ảnh hưởng có hại đến môi trường.
- Giữ khu vực làm việc sạch sẽ. Xác định và phân loại
chất thải một cách phù hợp, khoa học.
- Đặt các khay hứng chất lỏng bên dưới những điểm
bơm, chiết dầu và hóa chất.
- Báo cáo ngay khi xảy ra sự cố tràn, đổ dầu hay hóa
chất cho người có trách nhiệm để kịp thời triển khai
phương án ƯCTHKC, phương án PCCC.
71
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ VỆ SINH, AN
TOÀN THỰC PHẨM

- Liên hệ với bộ phận phụ trách công tác ATSKMT


khi có bất cứ thắc mắc gì cần giải đáp.
2. QUẢN LÝ CHẤT THẢI, NƯỚC THẢI
 Giảm thiểu chất thải
- Cần có ý thức hạn chế, giảm thiểu chất thải bằng
cách hạn chế sử dụng hoặc tái sử dụng, tái chế các
loại chất thải phù hợp.
- Chỉ đặt hàng và dùng lượng vật tư, hóa chất thật sự
cần thiết, tránh thải bỏ lãng phí và gây ô nhiễm môi
trường.
- Thay thế các loại vật tư, hóa chất gây ô nhiễm bằng
loại ít hoặc không gây ô nhiễm, nếu có thể.
- Tái sử dụng lại các loại chất thải không độc hại nếu
thích hợp.
 Phân loại chất thải
Các chất thải cần được phân loại ngay tại nguồn và
thu gom, lưu trữ, xử lý riêng biệt.
Chất thải có thể phân loại thành ba loại như sau:
Chất thải tái chế
Kim loại thải bỏ (vỏ lon, mảnh kim loại từ công
nghiệp)
Bìa cứng, giấy văn phòng, báo và gỗ
72
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM

Thủy tinh, một số loại nhựa


Chất thải không nguy hại
Chất thải chung (không được đề cập ở đây)
Chất thải hữu cơ
Chất thải vô cơ: Gạch vụn, bê tông,…
Chất thải nguy hại
Sơn, dung môi sơn; cặn dầu và nhiên liệu dầu, khí
Hóa chất thải
Bình ắc quy phế thải
Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu,
hóa chất
Bao bì, giẻ lau, vật liệu nhiễm dầu, mỡ, hóa chất
Ống đèn neon, phụ tùng chiếu sáng, thiết bị máy
tính, mực in thải
Khí thải, xỉ lò
Vật liệu bảo ôn
 Quản lý chất thải nguy hại
- Các chất thải nguy hại phải được thu gom, lưu trữ,
vận chuyển và xử lý riêng biệt và đúng theo quy định
của pháp luật.
73
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ VỆ SINH, AN
TOÀN THỰC PHẨM

- Phải có kho lưu trữ riêng, biệt lập và đảm bảo chất
thải được lưu trữ trong kho cô lập với bất cứ nguồn
nước nào hoặc không có nguy cơ rò rỉ ra môi trường.
- Tuyệt đối không thải chất thải nguy hại vào đất,
nước hay không khí xung quanh.
- Chất thải lỏng cần được lưu trữ trong thùng được
thiết kế phù hợp để ngăn ngừa rò rỉ, tràn đổ, phong
hóa, bốc hơi,…
- Phải đảm bảo thùng chứa và chất thải chứa bên
trong không phản ứng với nhau.
- Các thùng chứa chất thải nguy hại cần được dán
nhãn rõ ràng cho biết loại chất thải chứa bên trong và
mức độ độc hại.
3. VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
- Phải có hợp đồng nguồn cung cấp thực phẩm an
toàn, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm thực ba bước và
chế độ lưu mẫu thực phẩm 24 giờ.
- Nhân viên phục vụ phải được khám sức khoẻ, cấy
phân định kỳ ít nhất 1 năm 1 lần; có Giấy chứng nhận
đã được tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực
phẩm và bảo đảm thực hành tốt về vệ sinh cá nhân.
- Bảo đảm các yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm
đối với cơ sở, thiết bị dụng cụ và quy trình chế biến,
nấu nướng theo nguyên tắc một chiều.
74
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM

- Nhà ăn phải thoáng, mát, đủ ánh sáng, có thiết bị


chống ruồi, muỗi, bọ, chuột, động vật, côn trùng và
duy trì chế độ vệ sinh sạch sẽ.
- Có hệ thống thiết bị bảo quản thực phẩm, hệ thống
nhà vệ sinh, rửa tay và thu gom chất thải, rác thải
hàng ngày sạch sẽ.

75
AN TOÀN HÓA CHẤT

Mọi công nhân/kỹ thụât viên trước khi thao


tác với hoá chất cần xác định vị trí và biết
cách sử dụng vòi nước khẩn cấp và vòi rửa
mắt; nắm vững các điều kiện an toàn của loại
hoá chất được thao tác, các ký hiệu an toàn
trên nhãn hoá chất.

1. BẢO QUẢN HÓA CHẤT


- Các loại hoá chất cần có khu vực lưu trữ được
quy định riêng, đảm bảo khô thoáng, thông gió
tốt, tránh ánh nắng trực tiếp và nguồn nhiệt.
- Phải quy định khu vực riêng cho các loại hoá chất
đặc biệt nguy hiểm như axit đặc, kiềm đặc, chất
dễ cháy nổ…
- Tuyệt đối không lưu trữ các chất oxi hoá mạnh
(như H2SO4) gần các chất dễ cháy nổ (nhiên liệu,
N2H4.H2O…)
- Hoá chất lưu trữ phải có nhãn mác rõ ràng, đầy
đủ các thông tin: tên hoá chất, nồng độ, ngày
nhập (hay ngày pha). Các hoá chất độc phải có
nhãn hiệu đặc biệt và đánh dấu nguy hiểm
- Các loại hóa chất mất nhãn hiệu nhất thiết không

76
AN TOÀN HÓA CHẤT

được sử dụng, chỉ được dùng sau khi kiểm tra lại
chính xác bằng phương pháp phân tích và có biên
bản xác nhận.
- Dụng cụ, hóa chất, các trang bị làm việc phải bố
trí gọn gàng, ngăn nắp, theo thứ tự, lấy chỗ nào
để vào chỗ đó. Nơi làm việc luôn giữ sạch sẽ, khô
ráo, nền nhà không được có nước hoặc dầu, khi bị
vương vãi phải lập tức lau chùi cho thật sạch và
khô ráo.
- Khi axít rơi xuống nền nhà, không được dùng
nước dội rửa ngay mà phải dùng vôi bột phủ lên
rồi quét sạch, sau đó mới dùng nước dội rửa và
lau khô.
- Bình/dụng cụ chứa hoá chất nguy hiểm là rác thải
nguy hại, không rửa và sử dụng cho mục đích
khác.
2. VẬN CHUYỂN HÓA CHẤT
- Trước khi vận chuyển phải quan sát đường đi,
không được để có vật gì làm cản trở lối đi vận
chuyển hóa chất.
- Bình chứa hóa chất nặng từ 10 kg trở lên phải có
dụng cụ để khiêng hoặc dùng xe, không được
mang, vác.
- Khi vận chuyển axít, kiềm có nồng độ đậm đặc

77
AN TOÀN HÓA CHẤT

và có khối lượng lớn hơn 5 kg: phải khiêng hoặc


dùng xe đẩy. Phải chứa axit và kiềm trong thùng
kín chắc chắn, nếu để trên xe cần chèn chắc.
3. SỬ DỤNG HÓA CHẤT
- Khi sử dụng, tiếp xúc với các loại hoá chất phải
sử dụng phương tiện bảo hộ thích hợp, nơi làm
việc cần có biện pháp thông gió phù hợp.
- Các chất độc hại, dễ bay hơi, các loại phản ứng
tạo nên các chất đó có ảnh hưởng tới sức khỏe
con người đều phải đưa vào tủ hút chất độc.
- Tuyệt đối không dùng miệng hút dung dịch hoá
chất mà phải lấy bằng bóp cao su.
- Khi sửa chữa các thiết bị có kiềm, axit phải xả hết
các dung dịch đó ra ngoài, dùng vòi nước rửa
sạch hoặc mở nước cho chảy để rửa ống (nếu có
trong ống) rồi mới sửa chữa.
- Khi rửa các dụng cụ đựng chất độc phải đổ đầy
nước từ hai đến ba lần để cho hơi còn lại trong
dụng cụ thoát ra ngoài. Khi đổ đầy nước phải
quay mặt đi chỗ khác để tránh hít phải hơi độc.
- Tuyệt đối không ăn uống trong khi thao tác với
hoá chất, đặc biệt là hoá chất độc hại; không để
thức ăn trong khu vực làm việc. Chỉ được ăn
uống khi đã rửa tay kỹ nhiều lần bằng xà bông và

78
AN TOÀN HÓA CHẤT

đã ra khỏi nơi làm việc.


- Nghiêm cấm hút thuốc hay sử dụng các nguồn
nhiệt gây nên cháy tại nơi làm việc có chất dễ
cháy. Với công việc cần thiết dùng bếp đun thì
phải dùng bếp có cách nhiệt và được cô lập.
4. CÁC QUY ĐỊNH VỀ CẢNH BÁO / DẤU
HIỆU NHẬN DẠNG
Chất độc cho Chất có hoạt tính
Chất ăn mòn môi trường phóng xạ

Chất độc mãn


Chất có hại Chất độc tính

79
AN TOÀN HÓA CHẤT

Chất dễ cháy Chất rất dễ cháy Chất nổ

Chất gây kích


Chất độc sinh học ứng Chất Oxi hoá

80
AN TOÀN HÓA CHẤT

Nhãn phân loại độ nguy hiểm hoá chất - NFPA

81
AN TOÀN HÓA CHẤT

5. HÓA CHẤT SỬ DỤNG TRONG NHÀ


MÁY ĐIỆN TUABIN KHÍ
Hoá Chất Biện pháp an toàn
Acid sulfuric * PTBVCN: kính bảo hộ hay mặt
(H2SO4) nạ phòng độc; quần áo bằng nhựa
PVC, giày, găng tay chống axit.
* Tuyệt đối không đổ nước vào
axit
Chất ăn mòn, * Tránh dính vào da, vào mắt,
gây kích ứng và tránh hít, nuốt phải hơi axit
bỏng nghiêm * Lưu trữ xa các chất khử, kim loại
trọng khi tiếp (trừ H2SO4 đặc nguội không phản
xúc ứng với nhôm và sắt)
Acid * PTBVCN: kính bảo hộ, tạp dề,
chlohydric giày bảo hộ, găng tay chống acid.
(HCL) * Tránh dính vào da, vào mắt,
Rất độc, có thể tránh hít, nuốt phải hơi HCl vì rất
gây bỏng, gây độc
kích ứng
Sodium * PTBVCN: kính bảo hộ, quần áo
hydroxide bảo hộ bằng cao su hay vinyl
(NaOH) apron, giày bảo hộ, mang găng tay
Neoprene hay PVC
* Tránh tiếp xúc hay hít phải bụi
xút

82
AN TOÀN HÓA CHẤT

* Khi hoà tan kiềm rắn phải cho từ


Chất ăn mòn, từ từng thỏi vào nước và dùng đũa
gây bỏng thuỷ tinh khuấy đều, quá trình toả
nghiêm trọng nhiệt mạnh
Sodium * PTBVCN: Kính bảo hộ hay mặt
metabisulfite nạ an toàn, áo blouse, găng tay.
(SMBS – * SMBS rất nhạy với độ ẩm và
Na2S2O5) không khí
* Khi dính vào da: sau khi rửa sạch
Kích ứng da, thoa thuốc làm mềm lên phần da bị
mắt. Rất có hại kích ứng. Khi bị nặng thì rửa ngay
khi nuốt, hít bằng xà phòng và thoa kem kháng
phải khuẩn lên vùng da bị nhiễm.
Dung dịch * PTBVCN: kính bảo hộ hay mặt
Sodium nạ an toàn, găng tay, ủng
hypochlorite * Không để gần axit mạnh, hợp
(NaOCL) chất nitơ, Cu, Ni, Co.
* Bình chứa nên có van thông gió
để phóng thích những sản phẩm
phân hủy. Không trộn với
ammonia, hydrocarbon, acid,
Chất ăn mòn, alcohol hay ete.
gây bỏng da và * Khi nuốt phải nên uống lượng
mắt. Có hại khi lớn dung dịch gelatin hay nước.
nuốt, hít và tiếp Không uống giấm, soda hay chất
xúc với da. khác có tính axit
83
AN TOÀN HÓA CHẤT

Dung dịch sắt * PTBVCN: Kính bảo hộ hay mặt


III clorua nạ an toàn, giày, găng tay phù hợp,
(FeCL3) quần áo bảo hộ
* Rất nguy hiểm khi hít, nuốt phải,
có thể gây tử vong.
Gây kích ứng, * Cần gọi bác sỹ ngay nếu bị
bỏng nghiêm nhiễm
trọng, phá huỷ
màng nhầy.
Dung dịch * PTBVCN: quần áo bằng nhựa
ammonium PVC, kính bảo hộ chất lượng tốt
hydroxide hay mặt nạ hộp lọc NH3, bình
(NH4OH) dưỡng khí, giày, găng tay,
Kích ứng đường * Khu vực làm việc cần thông gió
hô hấp, da, mắt; tốt. Không làm việc với
bào mòn thực ammonium hydroxide đậm đặc
quản và dạ dày; trong phòng thí nghiệm mở.
có thể gây mù
vĩnh viễn
* Phản ứng với
đồng, phức đồng,
acid, sắt mạ kẽm,
kẽm, nhôm,
dimethyl
sulphate, thuỷ
ngân và những
84
AN TOÀN HÓA CHẤT

kim loại kiềm.


Dung dịch *PTBVCN: quần áo bảo hộ, kính
hydrazine bảo hộ, găng tay
hydrate * Tránh xa nguồn nhiệt và các hóa
(N2H4.H2O) chất ôxi- hóa như H2SO4 đặc,
Độc, ăn mòn, dễ NaOCl
cháy và có thể * N2H4.H2O xem như là chất gây
nguy hiểm đến ung thư, cần đặc biệt thận trọng
tính mạng nếu khi tiếp xúc
nuốt phải hay bị * Rất độc đối với sinh vật dưới
ngấm vào da. nước, tránh xả ra môi trường
Có thể phá huỷ
hệ thần kinh
trung ương, phổi,
thận, gan, mắt.
Clo lỏng * PTBVCN: quần áo bảo hộ chịu
axit, kính bảo hộ, găng tay,giày
bảo hộ, mặt nạ có bộ lọc khí lọc
Clo là chất độc, được Clo; thiết bị xử lý sự cố xì
tác động đến hô hở.
hấp, màng nhầy * Phương tiện trang bị cho đội xử
của mắt và da. lý sự cố: Ngoài những dụng cụ
trên cần phải trang bị thêm mặt nạ
Hít phải ở nồng
có bình dưỡng khí (thời gian làm
độ cao gây sốc,
việc của bình dưỡng khí phải trên
nôn mửa, co
30 phút).
85
AN TOÀN HÓA CHẤT

thắt dạ dày và * Tránh giải phóng ra môi trường,


có thể tử vong. rất độc đối với sinh vật dưới nước.
Có tính oxi hóa * Khi hít phải: xử lý nguồn nhiễm
mạnh, có khả clo và di chuyển nạn nhân đến nơi
năng ăn mòn kim thoáng mát. Nếu ngừng thở, hô
loại và nhiều hợp hấp nhân tạo thực hiện bởi người
chất hữu cơ đã được huấn luyện. Nếu nạn nhân
còn thở, thì cần giữ ấm cho nạn
nhân, giữ tư thế nằm thoải mái đầu
và lưng cao hơn chân, giảm các
cơn ho bằng cách cho uống thuốc
ho hay sữa, không tùy tiện cho thở
oxy nếu không có sự đồng ý của
nhân viên y tế.
* Khi dính vào mắt: rửa ngay bằng
nước ấm, ít nhất khoảng 20 phút.
Thận trọng không để nước bị
nhiễm bẩn chảy vào mắt không bị
dính clo.
* Khi dính vào da: rửa ngay vùng
bị nhiễm liên tục ít nhất 20 phút.
Không sử dụng bất kỳ hóa chất
hoặc thuốc bôi nào nếu không có ý
kiến của bác sỹ.
Polyelectrolyte * PTBVCN: quần áo bảo hộ lao
86
AN TOÀN HÓA CHẤT

Kích ứng da, động, kính bảo hộ, găng tay


mắt, đường tiêu * Nếu nuốt phải: cho nạn nhân ói
hoá và đưa đến trung tâm y tế
ANTISCALANT * PTBVCN: mặt nạ phòng độc,
tháp làm mát kính bảo hộ, găng tay và ủng
(ORGAFILM C- * Không được thải trực tiếp ra môi
285AV) trường
Ăn mòn, có tính * Lưu trữ trong tối
acid, kích ứng với * Khi dính vào da: rửa bằng xà
mắt, da, niêm mạc phòng và nhiều nước, nếu da bị
mũi, gây bệnh mẫn đỏ thì đưa đến trung tâm y tế
viêm phổi
Antiscalent RO * PTBVCN : kính bảo hộ, găng tay
Pretreat Plus * Tránh tiếp xúc với hoá chất có
100 Conc tính kiềm mạnh.
Ăn mòn, gây * Tránh xa nguồn nhiệt và ánh
kích ứng mạnh; nắng trực tiếp.
có thể gây bỏng
màng nhầy, mắt
và da.
Polyaluminium * PTBVCN: kính bảo hộ hay mặt
cloride (PAC) nạ an toàn, ủng, găng tay, tạp dề
Ăn mòn, kích hay bộ áo liền quần bằng neoprene
ứng mắt, da, hay cao su.
đường hô hấp và * Bao bì phải đóng chặt.

87
AN TOÀN HÓA CHẤT

màng nhầy.
FOAMTROL * PTBVCN: mặt nạ phòng độc có
AF 1440 tháp bộ lọc cartridge lọc hơi hữu cơ,
làm mát găng tay bằng Neoprene, kính bảo
hộ
kích ứng da, mắt, * Bảo quản: giữ bình chứa đóng
đường tiêu hoá; kín khi không sử dụng, để nơi
làm khô, nứt, thoáng mát. Nếu bảo quản dưới
viêm da, gây 900F (tương đương 320C), phải
nhức đầu, gây làm ấm và trộn đều trước khi sử
chảy máu phổi dụng để đảm bảo sự đồng nhất.
Tránh xa chất oxy hóa.
Sodium Nitrite * PTBVCN: kính bảo hộ, găng tay
(NaNO2 ) bảo vệ, khẩu trang hay mặt nạ
phòng độc.
* Khi nuốt phải bụi NaNO2 lập tức
- Rất độc khi uống thật nhiều nước, lập tức đưa
nuốt vào. Gây đến bác sĩ để giúp đỡ và uống
khó chịu mãnh thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.
liệt cho mắt và * Tiếp xúc với da và mắt: Lập tức
da khi tiếp xúc. rửa liên tục bằng nước trong ít nhất
Chất gây ung 20 phút, nếu có kích thích thì gọi
thư. ngay bác sĩ.
Sodium * PTBVCN: kính bảo hộ, găng tay
metaborate bảo vệ, khẩu trang.

88
AN TOÀN HÓA CHẤT

hydrate (NaBO2 * Tiếp xúc với da và mắt: Lập tức


.H20) rửa bằng nước, nếu có kích thích
Kích ứng da và thì lập tức gọi bác sĩ giúp đỡ.
mắt
Citric Acid * PTBVCN: kính bảo hộ, găng tay
(C6H8O7 ) bảo vệ, khẩu trang.
Kích ứng mắt * Tiếp xúc với da và quần áo:
nghiêm trọng. Thay quần áo khi bị nhiễm hoá
Kích thích, dị chất, rửa nước với xà phòng ít nhất
ứng khi tiếp xúc. 15 phút.
Sodium * PTBVCN: Kính bảo hộ, găng tay
phosphate và nơi làm việc phải thoáng khí.
tribasic * Tiếp xúc với da và mắt: Lập tức
(Na3PO4.12H2O) rửa bằng nước, nếu có kích thích
thì lập tức gọi bác sĩ giúp đỡ.
* Phản ứng với * Tiếp xúc với da và quần áo:
acid mạnh, dễ Thay quần áo khi bị nhiễm hoá
hút ẩm. chất, rửa nước với xà phòng ít nhất
* Ăn mòn, làm 15 phút. Khi có kích thích xin chỉ
bỏng da. Tránh dẫn của bác sĩ.
tiếp xúc với da
và mắt.

89
SƠ CẤP CỨU

1. CẤP CỨU NGƯỜI BỊ ĐIỆN GIẬT


a. Cách tách người bị điện giật ra khỏi mạch điện
 Trường hợp cắt được mạch điện:
 Nếu mạch điện cấp cho đèn chiếu sáng bị cắt
trong lúc trời tối thì phải chuẩn bị ngay
nguồn sáng khác để thay thế.
 Nếu người bị nạn ở trên cao thì phải chuẩn bị
hứng đỡ khi người đó rơi xuống.
 Trường hợp không cắt được mạch điện:
 Nếu là điện hạ áp thì người cứu phải đứng
trên bàn, ghế hoặc tấm gỗ khô, đi dép hoặc
ủng cao su, đeo găng cao su để dùng tay kéo
nạn nhân tách ra khỏi mạch điện.
 Nếu không có các phương tiện trên có thể
dùng tay nắm áo, quần khô của nạn nhân để
kéo ra hoặc dùng gậy gỗ, tre khô gạt dậy điện
hoặc đẩy nạn nhân để tách ra.
 Cũng có thể dùng kìm cách điện, búa, rìu cán
gỗ để cắt đứt dây điện đang gây tai nạn.
 Tuyệt đối không được chạm trực tiếp vào
người nạn nhân vì như vậy người đi cứu cũng

90
SƠ CẤP CỨU

bị điện giật
 Nếu là mạch điện cao áp thì khi cứu người
phải có ủng và găng cách điện hoặc dùng
xào, gậy bằng tre, gỗ khô kiệt.
 Lập tức mở máy cắt cao áp, hoặc dùng sào
cách điện để gạt hoặc đẩy nạn nhân ra khỏi
mạch điện.
b. Cứu chữa nạn nhân sau khi đã tách khỏi mạch
điện
 Nạn nhân chưa mất tri giác:
 Khi người bị điện giật chưa mất tri giác, chỉ
bị hôn mê trong giây lát, tim còn đập, thở yếu
thì phải để nạn nhân ra chỗ thoáng khí yên
tĩnh chăm sóc cho hồi tĩnh.
 Sau đó gọi y/bác sỹ hoặc nhẹ nhàng đưa đến
cơ quan y tế gần nhất để theo dõi chăn sóc.
 Nạn nhân mất tri giác:
 Khi người bị nạn mất tri giác nhưng vẫn còn
thở nhẹ, tim đập yếu thì đặt nạn nhân nơi
thoáng khí, yên tĩnh (nếu trời rét thì đặt nơi
kín gió, ấm áp).
 Nới rộng quần, áo, thắt lưng, moi rớt rãi
91
SƠ CẤP CỨU

trong mồm nạn nhân ra (nếu có), cho nạn


nhân ngửi amoniac, nước tiểu, massage toàn
thân cho nóng lên và gọi y/bác sỹ.
 Nạn nhân đã tắt thở:
 Nếu người bị nạn không còn thở, tim ngưng
đập, toàn thân co giật giống như chết thì phải
đưa nạn nhân ra chỗ thoáng khí, nới rộng
quần áo, thắt lưng, moi rớt rãi trong mồm nạn
nhân ra.
 Nếu lưỡi bị thụt vào thì kéo ra.
 Tiến hành làm hô hấp nhận tạo và hà hơi thổi
ngạt ngay.
 Phải làm liên tục, kiên trì và chỉ dừng khi có
ý kiến của y/bác sĩ quyết định dừng.
2. CẤP CỨU NGƯỜI BỊ NGÃ TRÊN CAO
 Khi người bị ngã trên cao xuống bất tỉnh, không
nên nâng nạn nhân bằng tay, mà phải dùng tấm
ván gỗ, cứng, phẳng để luồn nhẹ vào phía dưới
nạn nhân.
 Khi nạn nhân đã nằm trên ván thì mới tiến hành
sơ cấp cứu, đồng thời đưa nạn nhân đến trung tâm
y tế cấp cứu, chỉnh hình
92
SƠ CẤP CỨU

3. CẤP CỨU NGƯỜI BỊ THƯƠNG TÍCH


 Khi nạn nhân bị thương, đứt động mạch hay tĩnh
mạch thì phải tiến hành ga rô để cầm máu. Ga rô
là để hạn chế máu chảy, không nên buộc chắc quá
sẽ làm hoại tử bộ phận của cơ thể.
 Trước khi ga rô phải rửa sạch vết thương bằng
cồn y-tế, sau khi sơ cấp cứu xong nhanh chóng
đưa nạn đến bác sỹ để cấp cứu.
 Nếu nạn nhân bị gãy xương phải nhẹ nhàng đưa
nạn nhân lên cáng cứu thương, sau đó vệ sinh vết
thương bằng cồn y tế và dùng nẹp gỗ để băng bó
cố định vị trí xương gãy, sau đó đưa nạn nhân đi
cấp cứu.
4. SƠ CẤP CỨU KHI NHIỄM HOÁ CHẤT
 Nếu dính vào mắt: rửa ngay thật nhiều nước ít
nhất khoảng 15 phút cho tới khi sạch hoá chất,
thỉnh thoảng nâng lên và hạ mi mắt xuống. Gọi
bác sĩ hay đưa tới trung tâm y tế gần nhất nếu
thấy kích ứng kéo dài.
 Nếu hít phải: Cần di chuyển người bị nạn đến
nơi thoáng mát, nới lỏng quần áo. Nếu ngừng thở,
hô hấp nhân tạo. Nếu thở khó, cung cấp oxy được
giám sát bởi người được huấn luyện. Gọi bác sĩ
93
SƠ CẤP CỨU

nếu khó thở hay không thoải mái kéo dài.


 Nếu dính vào da: rửa ngay với nhiều nước ít
nhất khoảng 15 - 20 phút (dưới vòi nước chảy)
đồng thời cởi bỏ quần áo, giày bị nhiễm hóa chất
ra, Gọi bác sĩ.
o Khi bị nhiễm axit có thể trung hoà lượng còn
dính lại trên da bằng dung dịch sodium
bicacbonate 2%.
o Khi bị nhiễm kiềm (bazơ) có thể trung hoà lượng
còn lại bằng dung dịch acid acetic 2%
 Nếu nuốt phải: súc miệng và cổ họng, nếu
không nôn mửa, cho uống thật nhiều nước hoặc
sữa. Đối với người bị bất tỉnh không cho bất kỳ
thức uống nào vào miệng. Không gây nôn trừ một
số trường hợp được hướng dẫn riêng. Gọi ngay
bác sĩ hay đưa đến cơ sở y tế gần nhất.
Với một số loại hoá chất, cần áp dụng thêm các
biện pháp riêng được hướng dẫn cụ thể tại
phần thông tin biện pháp an toàn hoá chất.

94
LỜI KẾT

Văn hóa an toàn luôn phải đi từ trên xuống, nhưng


nỗ lực thực hiện lại đi từ dưới lên. Thực vậy, nếu
không có sự cam kết tuyệt đối từ lãnh đạo, mục tiêu
văn hóa an toàn “không tai nạn” sẽ không bao giờ trở
thành hiện thực. Lãnh đạo ở đây có nghĩa là tất cả
những ai có vai trò giám sát trực tiếp và có khả năng
làm thay đổi nhận thức của người lao động. Tuy
nhiên, trong an toàn, mỗi người lao động là người
quản lý trực tiếp hành động của họ, do đó cam kết
hay hành động an toàn của mỗi cá nhân là điều hết
sức quan trọng.

95

You might also like