Professional Documents
Culture Documents
SỔ TAY
AN TOÀN - SỨC KHỎE – MÔI TRƯỜNG
NHÀ MÁY ĐIỆN TUABIN KHÍ
MỤC LỤC
Lời nói đầu ................................................................ 4
Yêu cầu chung .......................................................... 7
Kiểm soát rủi ro nhà máy điện tuabin khí ........... 12
1. Hệ thống cấp nhiên liệu khí (Gas).................... 12
2. Hệ thống cấp nhiên liệu dầu (Distilled Oil) ..... 13
3. Hệ thống kho, cảng tiếp nhận dầu .................... 15
4. Hệ thống nhớt điều khiển (thủy lực) ................ 18
5. Nơi có nhiệt độ cao .......................................... 22
6. Nơi có áp lực cao ............................................. 25
7. Nơi có độ ồn cao .............................................. 27
8. Máy phát điện................................................... 27
9. Sân phân phối, trạm biến áp ............................. 29
10. Máy bơm điện áp cao ..................................... 31
11. Các thiết bị truyền động ................................. 33
12. Làm việc trong không gian chật hẹp .............. 34
13. Làm việc tại kênh, tháp nước làm mát ........... 36
14. Làm việc trên cao ........................................... 38
15. Làm việc tại khu vực hố sâu, đào đất ............. 40
16. Hệ thống điều khiển và chữa cháy bằng CO2 . 41
17. Tháo lắp thiết bị nhà máy điện ....................... 43
1
SỔ TAY ATSKMT NHÀ MÁY ĐIỆN
TUABIN KHÍ
3
SỔ TAY ATSKMT NHÀ MÁY ĐIỆN
TUABIN KHÍ
trung vào công việc trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Nói cách khác, phụ thuộc vào kết quả quan sát, nhận
diện và đánh giá rủi ro của người lao động (ngoài
nhận diện và đánh giá rủi do của người cho phép
công tác, người chỉ huy trực tiếp và người giám sát an
toàn) và phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe, tinh thần
của người lao động trong khi thực hiện công việc.
Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam đã thiết
lập và công bố Chính sách An toàn – Sức khỏe – Môi
trường của Tổ chức nhằm giảm thiểu hoặc loại trừ
các sự cố, rủi ro có thể gây thương tích hay có hại đối
với sức khỏe con người, gây thiệt hại về tài sản, tác
động đến môi trường và cam kết thực hiện các biện
pháp sau:
1/ Tuân thủ Luật pháp và đáp ứng yêu cầu của
các bên liên quan. Bảo đảm các hoạt động và các dịch
vụ của mình đáp ứng đạt chuẩn mực công nghiệp
được thừa nhận;
2/ Cung cấp nguồn lực, hệ thống các quy trình
cần thiết để thiết lập và duy trì mức rủi ro thấp nhất
về AT-SK-MT. Kiểm soát các yêu tố nguy hiểm có
thể gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thiệt hại
tài sản, tổn thất sản xuất và tác động đến môi trường;
3/ Tạo thuận lợi cho việc trao đổi với cán bộ,
công nhân viên, nhà thầu, khách hàng, nhà cung cấp
5
SỔ TAY ATSKMT NHÀ MÁY ĐIỆN
TUABIN KHÍ
6
YÊU CẦU CHUNG
cầu người lao động vượt ranh giới, người lao động có
quyền dừng công việc, vì “Tại các công trường và
nhà máy điện của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt
Nam không có việc gì quan trọng và cấp bách đến
mức chúng ta không thể thực hiện công việc đó một
cách an toàn”.
Tam giác an toàn là một công cụ rất hữu hiệu cho
những người lao động mới vào làm việc lần đầu và
ngay cả với người đã có nhiều năm công tác. Bởi vì,
khi người lao động bị yêu cầu làm việc gì đó mà chưa
được huấn luyện, trang bị các kiến thức cần thiết về
an toàn trong lĩnh vực này, người lao động có quyền
nói rằng như vậy là vượt ranh giới về “Đào tạo và kỹ
năng”. Hoặc khi người lao động bị yêu cầu “làm tắt”,
người lao động có quyền nói rằng như vậy là vượt
ranh giới về “Quy trình”, …
2. Yêu cầu người lao động cần phải có đủ năng lực,
trình độ chuyên môn, được cấp chứng chỉ hành nghề
và có trạng thái tinh thần, sức khỏe phù hợp với công
việc được giao; đã được học Nội quy, được kiểm tra
và cấp thẻ An toàn / xác nhận là An toàn viên, mới
được phép thực hiện các công việc ở trong nhà máy
điện.
3. Trước khi bắt tay vào bất kỳ công việc gì, người
lao động cần phải xem xét lại tất cả các vấn đề có liên
8
YÊU CẦU CHUNG
9
YÊU CẦU CHUNG
10
YÊU CẦU CHUNG
11
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
12
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
thống này;
- Cần có các biện pháp ngăn ngừa, cô lập và thu gom
các nguồn dầu rò rỉ hoặc tràn ra từ bể chứa, đường
ống, máy bơm dầu,…và thường xuyên vệ sinh, bảo
dưỡng chống rò rỉ trong toàn bộ hệ thống cấp dầu.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống cấp nhiên liệu dầu
nhằm kịp thời phát hiện ngay từ đầu hiện tượng rò
rỉ dầu. Khi xảy ra rò rỉ dầu, cần nhanh chóng thực
hiện biện pháp cô lập nguồn dầu phát thải, cách ly
hoặc loại trừ tất cả các nguồn nhiệt, nguồn điện, tia
lửa điện và kịp thời báo cáo cấp trên để triển khai
phương án PCCC, kế hoạch ƯCTHKC và xử lý chỗ
rò rỉ, bục vỡ.
3. HỆ THỐNG KHO, CẢNGTIẾP NHẬN DẦU
Nguy cơ:
- Bục hoặc rò rỉ từ đường ống tiếp nhận dầu, từ bể
chứa dầu hoặc từ tầu/xà lan chở dầu.
- Tràn dầu từ bể chứa.
- Cháy nổ ở những khu vực có nhiên liệu dầu bị bục,
rò rỉ hoặc tràn ra từ bể chứa, xà lan hoặc ở chính
tầu/xà lan chở dầu khi có một trong các nguồn
nhiệt, tia lửa điện, phóng tĩnh điện, sét,… tác động.
- Phóng tĩnh điện gây cháy nổ trong đường ống bơm
chuyển hoặc trong bể chứa.
15
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
- Trơn trượt, ngã ở trên sàn thao tác của cầu tầu và
ngã xuống sông,...
- Tác động đến môi trường: Dầu ngấm vào đất, tràn
ra sông,…, gây nguy hại cho sức khỏe con người
và cho môi trường sinh thái.
bể chứa khi bơm tiếp nhận dầu. Do đó, phải rất lưu
ý đến vận tốc bơm dầu vào bể chứa, không được
phép vượt quá 7 m/s và nhất là khi miệng ống nhập
còn nằm cao hơn mức dầu hiện có trong bể. Đồng
thời, mỗi khi tầu/xà lan vào cấp dầu, phải thực hiện
biện pháp nối tiếp đất cho xà lan và cho đường ống
bơm chuyển nhiên liệu với hệ thống tiếp đất của
cầu tầu (để hạn chế việc tích lũy tĩnh điện trong quá
trình bơm chuyển dầu từ tầu lên bể chứa - làm triệt
tiêu dần tĩnh điện).
- Các mối ghép nối đường ống giữa cầu tầu và xà lan
cần phải đảm bảo chắc chắn, đúng quy cách kỹ
thuật để trách rò rỉ hoặc bục, tuột tại các mối ghép
nối này (để ngăn ngừa chất dễ cháy tràn ra ngoài
môi trường).
- Cầu tầu phải đảm bảo đúng thiết kế đã được duyệt,
được chiếu sáng đầy đủ cho làm việc và bảo vệ vào
ban đêm, có lan can, sàn cầu phải có độ nhám
chống trơn trượt,…, thường xuyên bảo dưỡng,
chống rỉ mòn hệ thống cầu cảng và đường ống tiếp
nhận dầu nhiên liệu.
- Định kỳ diễn tập phương án PCCC, phương án ứng
cứu sự cố dầu tràn (ƯCSCDT) đối với hệ thống
kho, cảng tiếp nhận dầu.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống xử lý dầu tràn, xử
17
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
Tuabin (gây tổn thất về kinh tế) khi không đảm bảo
các thông số vận hành hệ thống nhớt.
19
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
20
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
21
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
22
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
24
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
25
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
lực.
26
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
7. NƠI CÓ ĐỘ ỒN CAO
Nguy cơ: Trong nhà máy điện Tuabin khí, tại một
số khu vực có độ ồn cao hơn mức 75 dB, như gian
máy tuabin khí/hơi và các van an toàn có độ ồn khá
lớn, có thể gây ảnh hưởng đến thính lực khi tiếp
xúc lâu dài.
Biện pháp an toàn:
- Bắt buộc người lao động phải sử dụng nút bịt tai
chuyên dụng đối với những người công tác quanh
khu vực Tuabin, gần các van an toàn và gần đường
xả by-pass.
- Khi cảm thấy khó chịu, lập tức phải thông báo với
người giám sát và rời khỏi khu vực đó để tránh
thính lực chịu đựng quá ngưỡng cho phép gây suy
giảm thính lực.
8. MÁY PHÁT ĐIỆN
Nguy cơ :
- Khu vực máy phát điện thường có nhiệt độ tương
đối cao, có khả năng xảy ra sự cố chạm chập bên
trong hoặc cháy máy phát điện.
- Có nguy cơ tác động nhầm từ hệ thống chữa cháy
dẫn đến tự động phun khí CO2 vào khu vực gian
máy phát điện đang có người kiểm tra, hiệu chỉnh.
- Khi có sự cố máy phát điện sẽ ảnh hưởng đến công
27
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
28
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
tay cách điện) tiếp xúc đồng thời với hai điện cực
khác nhau của máy phát điện.
- Khi sửa chữa, bảo dưỡng máy phát điện: Đơn vị
công tác phải đặt tín hiệu cảnh báo, đặt rào chắn
(nếu thấy cần thiết) quanh vùng làm việc để đảm
bảo an toàn cho đơn vị công tác và cho cộng đồng
(không để người không có nhiệm vụ vào khu vực
có nguy cơ bị tai nạn). Cần chắc chắn rằng đã cô
lập hoàn toàn các nguồn điện từ các nơi có liên
quan có thể cấp điện trở lại các cuộn dây máy phát
điện, như: Từ máy biến áp lực, máy biến áp tự
dùng, máy phát điện dự phòng, các phụ tải trong
nhà máy,…, phải thực hiện tiếp địa cho các cuộn
dây máy phát điện và tuân thủ theo Phiếu công tác.
9. SÂN PHÂN PHỐI, TRẠM BIẾN ÁP
Nguy cơ: Phóng điện do vi phạm khoảng cách an
toàn; đứt dây lèo; sự cố các thiết bị liên quan và sự
cố cháy, nổ tại máy biến áp; các thao tác nhầm
cũng có thể gây ra sự cố.
Biện pháp an toàn:
- Cần kiểm tra thường xuyên máy biến áp, sân phân
phối nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng bất
thường của thiết bị (tiếng ồn, độ rung, sự tỏa nhiệt,
màu sắc của các mối tiếp xúc dẫn điện, màu sắc của
dầu máy biến áp, mối nối dây tiếp địa, sự phóng
29
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
30
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
bảo chất lượng cách điện của cáp điện, cuộn dây
động cơ máy bơm; cài đặt, hiệu chỉnh chính xác
thông số tín hiệu đo lường, điều khiển và bảo vệ;
đảm bảo sự làm việc chắc chắn, tin cậy của hệ
thống đo lường, bảo vệ.
- Trong công tác vận hành: Phải thường xuyên theo
dõi các thông số vận hành của động cơ, máy bơm,
áp lực trong đường ống. Thường xuyên kiểm tra
thực tế để sớm phát hiện các hiện tượng bất
thường. Trục động cơ, máy bơm khi vận hành phải
được trang bị các tấm che chắn cần thiết và người
kiểm tra, giám sát vận hành luôn phải giữ khoảng
cách an toàn đến các bộ phận chuyển động quay,
đến các phần mang điện.
- Trong công tác sửa chữa, bảo dưỡng: Đơn vị công
tác phải đặt tín hiệu cảnh báo trước khi làm việc
nhằm đảm bảo an toàn cho người công tác và cho
cộng đồng. Đồng thời, phải đặt rào chắn (nếu thấy
cần thiết) quanh vùng làm việc, sao cho người
không có nhiệm vụ không đi vào khu vực rất dễ bị
tai nạn. Trường hợp làm việc với đường cáp điện
ngầm, đơn vị công tác phải thực hiện các biện pháp
nhằm tránh cho người có thể bị rơi xuống hố. Tuân
thủ theo Phiếu công tác, Phiếu thao tác. Sử dụng
trang, thiết bị an toàn đầy đủ và đúng quy định. Cắt
32
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
nguồn điện của động cơ, thực hiện tiếp địa tại nơi
làm việc và dùng mọi biện pháp để đề phòng có
điện trở lại.
- Đơn vị sửa chữa, bảo dưỡng phải kéo Máy cắt cấp
điện cho động cơ ra “Vị trí thí nghiệm/ sửa chữa”
và treo biển “Cấm đóng điện! Có người đang làm
việc”.
- Nếu động cơ có trung tính nối với trung tính của hệ
thống điện thì phải tách điểm trung tính của động
cơ khỏi hệ thống điện rồi mới tiến hành sửa chữa.
11. CÁC THIẾT BỊ TRUYỀN ĐỘNG
Nguy cơ: Các thiết bị truyền động bao gồm các
động cơ, máy bơm, máy gia công cơ khí, thiết bị
nâng/hạ, xe nâng vận chuyển vật tư thiết bị,... Khi
làm các công việc với các thiết bị này có nhiều
nguy cơ bị tai nạn và xảy ra tại các phần truyền
động
Biện pháp an toàn:
- Trước khi khởi động thiết bị truyền động phải kiểm
tra tình trạng các thiết bị bảo vệ, động cơ phải đảm
bảo hoạt động tốt. Các che chắn phải đầy đủ, đảm
bảo an toàn và không bị hư hại; vị trí thao tác phải
chắc chắn, gọn gàng, sạch sẽ.
- Không được vận chuyển, di dời bất cứ vật gì đi
33
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
ngang qua phía trên các phần truyền động trong khi
máy móc, thiết bị đang hoạt động.
- Không được chạm vào các phần quay, hoặc phần
truyền động khi chưa được kiểm tra, đánh giá bởi
người giám sát an toàn và cho phép thực hiện.
- Không được thực hiện bất kỳ công việc gì trên máy
móc, thiết bị khi thiết bị còn đang quay, đang
chuyển động.
- Không mặc áo quá rộng, quá dài; không quấn khăn
quàng cổ, không đeo cà vạt, nhẫn hay găng tay
không phải là loại bảo hộ. Nếu để tóc dài phải buộc
chặt và cuốn hết vào bên trong mũ.
12. LÀM VIỆC TRONG KHÔNG GIAN CHẬT HẸP
Nguy cơ: Làm việc trong không gian hẹp như bên
trong các khối gia nhiệt, khối phụ, bên trong lò,
v.v.. luôn mang đến nguy cơ bị ngạt do thiếu dưỡng
khí hoặc bị nhiễm độc bởi các loại khí, hơi độc
khác. Do đó, luôn phải thực hiện các biện pháp an
toàn sau đây trước khi vào làm việc trong không
gian trật hẹp.
Biện pháp an toàn:
- Chắc chắn rằng không gian hẹp đã được thông gió
và nếu thấy cần thiết phải yêu cầu bổ sung thêm
thiết bị thông gió tạm thời.
34
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
- Phải kiểm tra nồng độ khí ôxy và các loại khí độc
trước khi bắt đầu công việc bên trong. Nồng độ ôxy
trong khu vực làm việc phải nằm trong dải 19,5-
21% và nồng độ khí độc, khí cháy nổ phải nằm
trong giới hạn cho phép.
- Chắc chắn rằng luôn có 01 người đứng ở bên ngoài
vùng không gian làm việc để giữ liên lạc với người
làm việc bên trong và để kịp thời xử lý các tình
huống nguy hiểm có thể xảy ra.
- Phải cô lập tất cả các nguồn năng lượng tại khu vực
làm việc trật hẹp, như nguồn điện, nhiệt, cơ học,
các chất khí/hơi dễ cháy nổ và khí độc….và khóa
chắc chắn các bộ phận đóng/cắt điện của thiết bị
điện có liên quan đến khu vực làm việc và phải
thực hiện nối tiếp đất thiết bị điện, các phần kim
loại ở bên trong vùng không gian làm việc, ngăn
ngừa các nguồn năng lượng trên có thể xuất hiện
trở lại gây mất an toàn cho khu vực làm việc.
- Phải ngừng ngay công tác nếu hàm lượng dưỡng
khí xuống thấp dưới mức cho phép và chờ đến khi
thực hiện biện pháp tái lập hàm lượng ôxy tại khu
vực làm việc về mức bình thường mới được tiếp
tục công việc.
- Trong quá trình hàn xì và sửa chữa có thể làm giảm
rất nhanh hàm lượng ôxy và phát sinh các loại khí
35
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
36
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
giờ sáng và riêng với các khu vực phía trong nhà,
hố bơm phải được chiếu sáng liên tục.
14. LÀM VIỆC TRÊN CAO
Nguy cơ: Ngã từ trên cao xuống hoặc đánh rơi các
dụng cụ, linh kiện, vật tư… xuống những người
làm việc phía dưới.
Biện pháp an toàn
- Phải đeo dây an toàn khi làm việc ở độ cao từ 2m
trở lên và dây phải có độ dài phù hợp đảm bảo cho
người không thể rơi tự do trong khoảng quá 2m và
dây phải có độ bền, điểm móc dây phải ở phía cao
hơn đầu người.
- Nếu khu vực làm việc không có sẵn sàn thao tác thì
phải trang bị giàn giáo đủ tiêu chuẩn: tay vịn, thang
leo và thanh chặn chân. Ở những vị trí không thể
lắp giàn giáo, thì phải sử dụng dây an toàn toàn
thân và không được leo lên, xuống bằng đường ống
và thiết bị có sẵn.
38
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
những thiết bị, công trình ngầm hiện hữu nào hoặc
nếu có các tuyến ống khí đốt, dầu nhiên liệu, tuyến
cáp điện sẽ phải được cô lập (nếu thấy cần thiết);
- Căng dây giới hạn và đặt biển báo hạn chế người
qua lại khu vực này (đặc biệt với khu vực có xe cộ,
người qua lại). Nếu làm việc vào ban đêm thì phải
sử dụng đèn để báo hiệu khu vực làm việc;
- Kiểm soát việc trượt, chuồi đất bằng các biện pháp
cần thiết như chống đỡ, làm kè, làm sườn có độ
dốc…;
- Phải có biện pháp kiểm soát việc ngập nước và
đảm bảo an toàn đối với đường dây điện phục vụ
thi công hoặc đường điện đi ngang qua khu vực
làm việc.
- Độ sâu của hố trên 1,4 m thì được xem như khu
vực đó là không gian hạn hẹp và cần phải kiểm tra
nồng độ khí O2 và các khí độc hại.
16. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN VÀ CHỮA CHÁY
BẰNG CO2
Nguy cơ: Gây ngạt hoặc bỏng lạnh nếu hít phải
hoặc tiếp xúc. Khi xảy ra tác động nhầm từ hệ
thống chữa cháy dẫn đến tự động phun khí CO2 vào
khu vực cần chữa cháy đang có người kiểm tra, làm
việc tại đó.
41
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
42
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
xoay chiều 220 VAC thì dùng sau biến thế cách ly,
hạ áp xuống mức điện áp thấp (36V, 42V). Nếu
dùng trực tiếp điện 220 VAC để chiếu sáng thì phải
có thiết kế được phê duyệt đảm bảo an toàn, không
để có chỗ hở, đấu nối dây và phải sử dụng bị thiết
bị chống rò điện, bảo vệ khi có chạm chập hoặc rò
điện. Ngoài ra, việc kéo dải dây phải chú ý đến các
vị trí có thể làm hỏng lớp cách điện của dây dẫn và
luôn phải có người giám sát an toàn.
- Khi tiếp xúc với phần bảo ôn nhiệt, phải luôn đeo
găng tay cách nhiệt và đeo khẩu trang để chống
bụi.
- Khi dùng hoá chất vệ sinh các chi tiết hoặc thử
nghiệm NDT phải luôn đeo khẩu trang, kính, găng
tay và quần áo bảo hộ.
- Trước khi tháo phải kiểm tra trước bằng mắt các
tình trạng sau:
+ Tình trạng rò rỉ của hệ thống dầu nhiên liệu, nhớt
thuỷ lực, nhớt bôi trơn và các hư hỏng khác.
+ Tình trạng các mối nối ghép bằng mặt bích trên
vỏ turbine, đường ống hơi, nhiên liệu,...có rò rỉ
hoặc có các hư hỏng khác hay không?.
+ Tất cả các đường ống nhiên liệu, dầu mỡ, khi
tháo ra phải được đậy kín, tốt nhất là bằng bích đặc.
Khi lắp lại đường ống, cần vệ sinh sạch bề mặt lắp
44
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
Nguy cơ:
- Làm việc tại Phòng điều khiển và Văn phòng tương
đối an toàn hơn so với làm tại các khu vực khác
trong nhà máy điện Tuabin khí. Tuy nhiên vẫn có
thể có những tai nạn xảy ra từ các máy móc thiết bị
46
KIỂM SOÁT RỦI RO NMĐ TUABIN KHÍ
làm việc, phải tắt và rút tất cả các phích cắm điện
ra khỏi ổ cắm, không để điện lưu qua đêm.
- Không được sử dụng quá tải đường dây điện đã
được thiết kế, lắp đặt trong văn phòng và phòng
điều khiển (sẽ gây quá nhiệt, cháy dây điện và
phóng điện sau đó).
- Khi phát hiện những nguy cơ cháy nổ, phải báo cáo
ngay cho người có trách nhiệm để khắc phục và xử
lý kịp thời. Với người nắm được quy trình khắc
phục sự cố và có đủ năng lực thực hiện, có thể chủ
động khắc phục, đồng thời thông báo cho người
quản lý.
- Làm theo các hướng dẫn sử dụng thiết bị điện trong
văn phòng làm việc và phòng điều khiển.
- Các lối đi, lối thoát nạn của văn phòng và phòng
điều khiển phải đảm bảo gọn gàng, không được để
vật gì cản trở đến lối thoát nạn.
49
LÀM VIỆC VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN
50
LÀM VIỆC VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN
52
LÀM VIỆC VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN
53
LÀM VIỆC VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN
(Người lái cẩu để cẩu chạm vào đường dây điện cao
thế 220 KV ngày 11/3/2010, tại T.p Đà Lạt)
3. LÀM VIỆC TẠI THIẾT BỊ ĐIỆN
- Phải cắt điện, làm tiếp địa để ngăn chặn điện dẫn
đến chỗ làm việc, treo biển báo theo quy định.
- Chỉ bắt tay vào làm việc khi thấy thiết bị điện đã
hoàn toàn hết điện - Nhìn thấy các cầu dao dẫn
điện, vị trí cơ khí trên Automat, trạng thái máy
cắt ở vị trí cắt điện, đã có các bộ tiếp địa để chặn
hết các khả năng dẫn điện đến thiết bị điện; tại
thiết bị đã treo biển “cho phép làm việc” và người
quản lý vận hành thiết bị đã cho phép làm việc.
54
LÀM VIỆC VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN
55
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA
56
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA
57
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA
58
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA
59
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA
62
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA
63
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA
- Đồng hồ đo áp suất
- Ống mềm dẫn khí phải chịu được đúng áp suất
yêu cầu và có đủ chiều dài cần thiết (từ 15 mét
trở lên)
- Bình khí ôxy và bình khí đốt hàn phải để đứng
trên giá vững chắc.
Khi thao tác:
- Cấm để ống mềm dẫn khí đốt chạm vào chi tiết
đang hàn.
- Cấm để bất cứ vật gì đè lên ống mềm dẫn khí.
- Phải giữ khoảng cách an toàn với khu vực có
nguy cơ cháy nổ
- Khi áp suất khí ôxy trong bình giảm dưới mức
cho phép thì không được hàn
- Khi hàn xong phải khoá van chính của bình khí
ôxy và bình khí đốt.
Khi sử dụng và vận chuyển các chai và bình chịu
áp lực phải tuân thủ:
- Không được sử các găng tay và giẻ lau có dầu mỡ
đối để bê, khiêng các chai chứa ôxy;
- Phải phân loại và bảo quản đúng nơi quy định,
thoáng mát giữa các loại chai ôxy và chai khí đốt;
- Khi vận chuyển các van chai phải được chụp
65
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA
66
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA
68
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA
69
DỤNG CỤ, THIẾT BỊ PHỤC VỤ SỬA
CHỮA
70
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM
- Phải có kho lưu trữ riêng, biệt lập và đảm bảo chất
thải được lưu trữ trong kho cô lập với bất cứ nguồn
nước nào hoặc không có nguy cơ rò rỉ ra môi trường.
- Tuyệt đối không thải chất thải nguy hại vào đất,
nước hay không khí xung quanh.
- Chất thải lỏng cần được lưu trữ trong thùng được
thiết kế phù hợp để ngăn ngừa rò rỉ, tràn đổ, phong
hóa, bốc hơi,…
- Phải đảm bảo thùng chứa và chất thải chứa bên
trong không phản ứng với nhau.
- Các thùng chứa chất thải nguy hại cần được dán
nhãn rõ ràng cho biết loại chất thải chứa bên trong và
mức độ độc hại.
3. VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
- Phải có hợp đồng nguồn cung cấp thực phẩm an
toàn, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm thực ba bước và
chế độ lưu mẫu thực phẩm 24 giờ.
- Nhân viên phục vụ phải được khám sức khoẻ, cấy
phân định kỳ ít nhất 1 năm 1 lần; có Giấy chứng nhận
đã được tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực
phẩm và bảo đảm thực hành tốt về vệ sinh cá nhân.
- Bảo đảm các yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm
đối với cơ sở, thiết bị dụng cụ và quy trình chế biến,
nấu nướng theo nguyên tắc một chiều.
74
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM
75
AN TOÀN HÓA CHẤT
76
AN TOÀN HÓA CHẤT
được sử dụng, chỉ được dùng sau khi kiểm tra lại
chính xác bằng phương pháp phân tích và có biên
bản xác nhận.
- Dụng cụ, hóa chất, các trang bị làm việc phải bố
trí gọn gàng, ngăn nắp, theo thứ tự, lấy chỗ nào
để vào chỗ đó. Nơi làm việc luôn giữ sạch sẽ, khô
ráo, nền nhà không được có nước hoặc dầu, khi bị
vương vãi phải lập tức lau chùi cho thật sạch và
khô ráo.
- Khi axít rơi xuống nền nhà, không được dùng
nước dội rửa ngay mà phải dùng vôi bột phủ lên
rồi quét sạch, sau đó mới dùng nước dội rửa và
lau khô.
- Bình/dụng cụ chứa hoá chất nguy hiểm là rác thải
nguy hại, không rửa và sử dụng cho mục đích
khác.
2. VẬN CHUYỂN HÓA CHẤT
- Trước khi vận chuyển phải quan sát đường đi,
không được để có vật gì làm cản trở lối đi vận
chuyển hóa chất.
- Bình chứa hóa chất nặng từ 10 kg trở lên phải có
dụng cụ để khiêng hoặc dùng xe, không được
mang, vác.
- Khi vận chuyển axít, kiềm có nồng độ đậm đặc
77
AN TOÀN HÓA CHẤT
78
AN TOÀN HÓA CHẤT
79
AN TOÀN HÓA CHẤT
80
AN TOÀN HÓA CHẤT
81
AN TOÀN HÓA CHẤT
82
AN TOÀN HÓA CHẤT
87
AN TOÀN HÓA CHẤT
màng nhầy.
FOAMTROL * PTBVCN: mặt nạ phòng độc có
AF 1440 tháp bộ lọc cartridge lọc hơi hữu cơ,
làm mát găng tay bằng Neoprene, kính bảo
hộ
kích ứng da, mắt, * Bảo quản: giữ bình chứa đóng
đường tiêu hoá; kín khi không sử dụng, để nơi
làm khô, nứt, thoáng mát. Nếu bảo quản dưới
viêm da, gây 900F (tương đương 320C), phải
nhức đầu, gây làm ấm và trộn đều trước khi sử
chảy máu phổi dụng để đảm bảo sự đồng nhất.
Tránh xa chất oxy hóa.
Sodium Nitrite * PTBVCN: kính bảo hộ, găng tay
(NaNO2 ) bảo vệ, khẩu trang hay mặt nạ
phòng độc.
* Khi nuốt phải bụi NaNO2 lập tức
- Rất độc khi uống thật nhiều nước, lập tức đưa
nuốt vào. Gây đến bác sĩ để giúp đỡ và uống
khó chịu mãnh thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.
liệt cho mắt và * Tiếp xúc với da và mắt: Lập tức
da khi tiếp xúc. rửa liên tục bằng nước trong ít nhất
Chất gây ung 20 phút, nếu có kích thích thì gọi
thư. ngay bác sĩ.
Sodium * PTBVCN: kính bảo hộ, găng tay
metaborate bảo vệ, khẩu trang.
88
AN TOÀN HÓA CHẤT
89
SƠ CẤP CỨU
90
SƠ CẤP CỨU
bị điện giật
Nếu là mạch điện cao áp thì khi cứu người
phải có ủng và găng cách điện hoặc dùng
xào, gậy bằng tre, gỗ khô kiệt.
Lập tức mở máy cắt cao áp, hoặc dùng sào
cách điện để gạt hoặc đẩy nạn nhân ra khỏi
mạch điện.
b. Cứu chữa nạn nhân sau khi đã tách khỏi mạch
điện
Nạn nhân chưa mất tri giác:
Khi người bị điện giật chưa mất tri giác, chỉ
bị hôn mê trong giây lát, tim còn đập, thở yếu
thì phải để nạn nhân ra chỗ thoáng khí yên
tĩnh chăm sóc cho hồi tĩnh.
Sau đó gọi y/bác sỹ hoặc nhẹ nhàng đưa đến
cơ quan y tế gần nhất để theo dõi chăn sóc.
Nạn nhân mất tri giác:
Khi người bị nạn mất tri giác nhưng vẫn còn
thở nhẹ, tim đập yếu thì đặt nạn nhân nơi
thoáng khí, yên tĩnh (nếu trời rét thì đặt nơi
kín gió, ấm áp).
Nới rộng quần, áo, thắt lưng, moi rớt rãi
91
SƠ CẤP CỨU
94
LỜI KẾT
95