Professional Documents
Culture Documents
…………
…………
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY....................................................................2
1.1 Giới thiệu tổng quát về nhà máy..............................................................................2
1.2 Sơ đồ tổ chức nhà máy..............................................................................................3
1.3 Sơ đồ bố trí tổng mặt của nhà máy..........................................................................3
1.4 Nguồn nguyên liệu sử dụng cho xưởng Ammoni...................................................4
1.4.1 Khí nguyên liệu cấp từ đường ống PM3-CAA:................................................4
1.4.2 Khí nguyên liệu cấp từ đường ống B&52.........................................................4
1.5 Các sản phẩm của nhà máyNhóm phân hữu cơ:...................................................4
CHƯƠNG 2. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY............................................5
2.1 Quy trình công nghệ tổng quát................................................................................5
2.2 Xưởng phụ trợ...........................................................................................................5
2.3 Xưởng sản xuất ammoniac.......................................................................................6
2.3.1 Cụm khử lưu huỳnh...........................................................................................6
2.3.2 Cụm refoming.....................................................................................................7
2.3.3 Cụm chuyển hóa CO..........................................................................................9
2.3.4 Cụm chuyển hóa CO2.........................................................................................9
2.3.5 Cụm metan hóa...................................................................................................9
2.3.6 Tổng hợp Ammoni............................................................................................10
2.4 Xưởng sản xuất Urea..............................................................................................10
2.4.1 Tổng hợp cao áp................................................................................................11
2.4.2 Phân hủy và thu hồi cao áp..............................................................................11
2.4.3 Phân hủy và thu hồi trung áp..........................................................................11
2.4.4 Phân hủy và thu hồi thấp áp............................................................................12
2.4.5 Cô đặc chân không.......................................................................................12
1.5 Các sản phẩm của nhà máyNhóm phân hữu cơ:
Nhóm phân bón hữu cơ Nhóm phân đơn khoáng Nhóm NPK
sinh học:
Xúc tác thứ nhất trong Cụm khử lưu huỳnh là Coban-Molypden, được dùng cho
phản ứng hydro hoá.
Các phản ứng xảy ra như sau:
RSH + H2 RH + H2S
R1SSR2 + 3H2 R1H + R2H + 2H2S
R1SR2 + 2H2 R1H + R2H + H2S
(CH)4S + 4H2 C4H10+ H2S
COS + H2 CO+ H2S
Trong đó R- là gốc hydrocacbon.
2.3.1.2 Hấp phụ H2S
Hai tháp hấp phụ lưu huỳnh, được đặt nối tiếp nhau, và hoàn toàn giống nhau.
Nhiệt độ vận hành bình thường là khoảng 350 oC. Chất xúc tác kẽm oxit (ZnO) phản ứng
với H2S (hydro sulphide) và COS (cacbonyl sulphide) theo các phản ứng thuận nghịch
sau đây:
ZnO + H2S ↔ ZnS + H2O
ZnO + COS ↔ ZnS + CO2
Chất xúc tác không phản ứng với oxy hoặc hydro tại bất cứ nhiệt độ nào.Kẽm
sulphide không có tính tự bốc cháy nên không có yêu cầu đặc biệt khi tháo dỡ xúc tác.
ZnO sẽ bị hydrat hóa và nó không thể tái sinh trở lại ZnO trong thiết bị phản ứng.
2.3.2 Cụm refoming
Khí nguyên liệu sau khi được khử lưu huỳnh sẽ thực hiện phản ứng reforming với
hơi nước và không khí tạo thành khí công nghệ. Thành phần khí công nghệ chủ yếu các
khí như : H2, N2, CO, CO2 và hơi nước.
Trong cụm reforming, khí đã khử lưu huỳnh được chuyển hóa thành khí tổng hợp
nhờ quá trình reforming xúc tác hỗn hợp khí , với hơi nước và không khí.
Hàm lượng CO trong sản phẩm để phục vụ tổng hợp NH 3 cần chuyển hóa toàn bộ
CO phản ứng với hơi nước thành H2 và CO2 ,vừa sản xuất H2 cho tổng hợp NH3.
Vì ở điều kiện làm việc thực tế chỉ có 30 - 40% nguyên liệu được chuyển
hóa từ reforming sơ cấp, cho nên phải nâng nhiệt độ để tăng mức chuyển hoá. Tại
thiết bị này khí bị oxy hoá bởi không khí và không khí cung cấp N 2 cho khí tổng
hợp.
Không khí dùng cho quá trình được nén tới áp suất reforming và được gia
nhiệt sơ bộ trên 6000C. Khí tổng hợp đi ra từ thiết bị reforming sơ cấp cho trộn với
không khí trong đèn đốt rồi chuyển qua lớp xúc tác Ni. Nhiệt độ khí ra khoảng
10000C. Tại thiết bị này trên 99% nguyên liệu bị chuyển hoá, lượng CH4 cặn
khoảng 0,2 - 0,3% lượng khí khô rời khỏi thiết bị.
Ở giai đoạn này xảy ra các phản ứng sau :
H2 + 1/2 O2 H2O
CO + 1/2 O2 CO2
CH4 + 1/2 O2 CO + 2H2
Dòng hỗn hợp từ đỉnh thiết bị phân hủy tiếp tục đi vào các thiết bị ngưng tụ
cacbamat. Phần ngưng tụ được đưa vào bình tách cacbamat.
Ở đây một phần Cacbamat được phân huỷ thành NH 3 và CO2, dung dịch ra khỏi
thiết bị phân huỷ cao áp có nồng độ Urea: 42,89%.
Từ đỉnh của bình tách cacbamat, khí không ngưng chứa một lượng nhỏ NH3 và
CO2 được đưa trực tiếp vào đáy thiết bị phân hủy Cacbamat trung áp.
Quá trình phân huỷ ở áp suất cao cần nhiệt độ cao, điều này dẫn đến vấn đề ăn
mòn thiết bị. Công nghệ Snamprogetti thiết kế các ống trao đổi nhiêt bằng vật liệu lưỡng
kim Cr/Ni/Mo và dùng dư NH3 để loại bỏ vấn đề ăn mòn thiết bị, ngoài ra dùng không
khí nén để thụ động hoá bề mặt bên trong thiết bị.
2.4.3 Phân hủy và thu hồi trung áp
Tiếp tục thúc đẩy quá trinh phân huỷ Cacbamat. Dung dịch với hàm lượng CO2
thấp từ đáy thiết bị phân hủy cao áp được giãn nở đi vào phần trên thiết bị phân hủy trung
áp. Thiết bị này được chia thanh 3 phần chính:
Bình tách đỉnh, ở đây khí nhẹ được tách ra trước khi dung dịch đi vào bó ống.
Thiết bị phân hủy kiểu vỏ ống, ở đây cacbonat được phân hủy và nhiệt được cung
cấp nhờ hơi nước bão hòa ở phía vỏ của thiết bị và làm lạnh trực tiếp hơi nước
ngưng có nhiệt độ cao từ bình tách nước ngưng tụ của thiết bị phân hủy cao áp.
Bình chứa dung dịch, bình này tập trung dung dịch Ure có nồng độ 63,21% khối
lượng.
Từ đáy của tháp hấp thụ amoniac trung áp, dung dịch NH3-H2O được tuần hoàn
lại tháp hấp thụ trung áp bằng bơm.
Dòng ra khỏi đáy tháp hấp thụ trung áp được tuần hoàn bằng bơm cao áp về cụm
thu hồi tổng hợp sau khi gia nhiệt sơ bộ ở thiết bị gia nhiệt cao áp.
2.4.4 Phân hủy và thu hồi thấp áp
Dung dịch với hàm lượng CO2 rất thấp ra khỏi đáy thiết bị phân hủy trung áp được
giãn nở và đi vào phần trên của thiết bị phân hủy thấp áp. Thiết bị này được chia thành 3
phần chính:
Bình tách đỉnh, ở đây khí nhẹ được tách ra trước khi dung dịch đi vào bó ống.
Thiết bị phân hủy kiểu vỏ ống, ở đây cacbonat được phân hủy, nhiệt lượng được
cung cấp nhờ hơi nước áp thấp bão hòa.
Bình chứa dung dịch Urea, bình nay tập trung dung dịch Ure có nồng độ 70,97
%khối lượng.
2.4.5 Cô đặc chân không
Dung dịch Urea ra khỏi đáy thiết bị phân hủy thấp áp được giãn nở và đi vào phần
trên của thiết bị cô đặc chân không sơ bộ. Ở đây khí nhẹ được tách ra nhờ hệ thống chân
không.
Dung dịch Urea ra khỏi bình chứa của thiết bị cô đặc chân không sơ bộ được đưa vào
đáy thiết bị cô đặc chân không. Thiết bị này hoạt động ở cùng áp suất như của thiết bị cô
đặc chân không sơ bộ.
Hơi nước bão hòa được cung cấp vào phía vỏ để cô đặc dung dịch Urea chảy trong
ống.
Pha hỗn hợp ra khỏi phía ống của thiết bị cô đặc chân không đi vào bình tách chân
không khí-lỏng, từ đây một lần nữa hơi được tách nhờ hệ thống chân không. Urea nóng
chảy (khoảng 96%) được đưa tới tháp tạo hạt.
NPK Cà Mau công nghệ polyphosphate có lượng đạm cao trên 20%. Phát huy ưu
điểm trước, bổ sung thêm những tính năng nổi trội trên thị trường.
NPK Cà Mau polyphosphate được sản xuất trên nền urea hóa lỏng và dây chuyền
hiện đại của nhà bản quyền Espindesa (Tây Ban Nha), từ chế biến tạo hạt đến đóng bao là
một quy trình chi tiết hoàn chỉnh, đảm bảo độ mịn tan nhanh và không cô đặc, tạo yếu tố
N cao và P hữu hiệu cao.
Hạt to tròn bóng láng dễ bảo quản và ít gây bụi khi sử dụng, độ cứng cao, độ ẩm
thấp rất dễ phối trộn và tan hoàn toàn sau khi bón không để lại cặn, mỗi hạt NPK Cà Mau
công nghệ polyphosphate khi vào đất sẽ giúp cây hấp thu dinh dưỡng nhanh chóng, trọn
vẹn mà không kết tủa gây chua như nhiều loại NPK khác.
Nước thải từ ống góp sẽ được dẫn vào bể cân bằng với thiết bị vớt rác tự động.
Sau đó nước đã được loại bỏ rác được đưa thẳng tới bể cân bằng để lắng và ổn định. Bể
cân bằng được thiết kế 2 bơm để nạp nước thải liên tục cho công đoạn kế tiếp. Để ngăn
ngừa vấn đề về mùi và sự lắng cặn rắn, bể cân bằng sẽ được sục khí bởi bộ khuếch tán
không khí. Trải qua hàng loạt quy trình xử lý như: kỵ khí, hiếm khí, hiếu khí, lắng , phân
hủy bùn, lọc đa chức năng tạo ra được nước sạch. Nước sạch được bơm tới nơi khác qua
2 bơm nước sạch. Chất lượng nước được xử lý tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN-
5945, 2005).