Professional Documents
Culture Documents
14116166 - tính Toán Thiết Kế Hệ Thống Sấy Phun
14116166 - tính Toán Thiết Kế Hệ Thống Sấy Phun
MSSV: 14116166
Sau 2 tháng nổ lực thực hiện đồ án: “Tính toán, thiết kế hệ thống sấy phun dịch
sữa với năng suất 3m3/24h”. Ngoài sự cố gắng học hỏi, nghiên cứu của bản thân em
nhận được nhiều sự giúp đỡ hết mình từ bạn bè và đặc biệt là sự giúp đỡ của thầy
hướng dẫn cùng các thầy cô trong bộ môn. Em cũng xin chân thành cám ơn sự giúp
đỡ của các anh chị đi trước đã hỗ trợ em trong quá trình thực hiện đồ án này.
Đưới sự đồng ý và sự chỉ dẫn tận tình của thầy Nguyễn Tấn Dũng, đồ án: “Tính
toán, thiết kế hệ thống sấy phun dịch sữa với năng suất 3m 3/24h” đã được hoàn thành
với nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và tính toán
Chương 3: Tính toán, thiết kế hệ thống sấy phun dịch sữa với năng suất 3m3/24h.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng để hoàn thành đồ án nhưng với thời gian, khả
năng hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng
góp của quý thầy cô và các bạn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn tất cả những người đã giúp đỡ em hoàn
thành đồ án tốt nghiệp này
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
MỤC LỤC
Trong những năm gần đây, hòa nhịp cùng với sự phát triển của đất nước cùng
với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các ngành công nghiệp nước ta có những chuyển
biến rõ rệt đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. Đời sống của con người
ngày càng được nâng cao thì đòi hỏi các sản phẩm thực phẩm phải ngày càng phong
phú và đa dạng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của con người. Tuy nhiên, đối với thực
phẩm nhất là thực phẩm ở dạng lỏng như sữa, nước ép trái cây, cà phê... việc đa dạng
của sản phẩm phụ thuộc nhiều vào công nghệ chế biến do tính chất dễ bị hư hỏng dưới
tác động của vi sinh vật, của môi trường xung quanh kéo theo thời gian bảo quản và
sử dụng rất hạn hẹp.
Vì lí do đó mà nền công nghiệp đã có nhiều đổi mới và thành công trong việc
chế biến thực phẩm dạng lỏng, nổi trội hơn hết là công nghệ sấy: sất thăng hoa, sấy
phun, tầng sôi,… nhằm tách nước ra khỏi sản phẩm để kéo dài thời gina bảo quản mà
không làm ảnh hưởng đến tính chất của sản phẩm. Trong các sản phẩm ở dạng lỏng
thì sữa giữ một vai trò rất quan trọng và chiếm một số lượng lớn .Việc chế biến và sản
xuất sữa bột có nhiều ý nghĩa quan trọng, trong đó ưu điểm lớn nhất là tăng được thời
gian bảo quản sữa và giảm chi phí vận chuyển do vậy nó có ý nghĩa quan trọng đối
với nền kinh tế. Có nhiều phương pháp để sản xuất sữa bột mỗi phương pháp sản xuất
sẽ cho ra một loại sản phẩm có chất lượng khác nhau, phổ biến nhất hiện nay là
phương pháp sấy phun. Do đó, em chọn đề tài: “ Tính toán, thiết kế hệ thống sấy phun
dịch sữa với năng suất 3m3/24h”
1
2
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Sấy là một quá trình tách nước (ẩm) ra khỏi vật liệu rắn hay dung dịch là một quá
trình kỹ thuật rất phổ biến và quan trọng đối với nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là
ngành hóa chất và công nghiệp. Với mục đích bảo quản tốt vật liệu hoặc giảm năng
lượng tiêu tốn trong quá trình vận chuyển vật liệu hoặc đảm bảo các thông số kỹ thuật
cho quá trình gia công vật liệu tiếp theo. Đối với vật liệu lỏng, sấy phun là một
phương pháp hiện đại được sử dụng rộng rãi để tạo ra sản phẩm dạng bột . Hiện nay,
sấy phun được sử dụng rộng rã để tạo ra các sản phẩm ở dạng bột như: trà hòa tan, cà
phê hòa tan,… và đặc biệt là sữa bột, một loại thực phẩm rất phổ biến và được tiêu thụ
rộng rãi không chỉ là sản phẩm tiêu dùng mà là nguyên liệu của các quá trình sản xuất
các sản phẩm khác. Do đó, đồ án này sẽ tính toán, thiết kế hệ thống sấy phun dịch sữa
với năng suất 3m3/24 giờ để nâng cao hiệu suất và năng suất thu hồi sữa bột.
2. Mục tiêu đồ án
Nghiên cứu tính toán thiết kế hệ thống sấy phun dịch sữa với năng suất 3m 3/24h.
Góp phần hoàn thiện hệ thống sấy phun tiến tới sản xuất máy với công nghệ và trang
thiết bị trong nước nhằm hạ giá thành máy so với nhập từ nước ngoài.
3. Nội dung đồ án
- Tổng quan về sấy phun.
- Tổng quan về sữa.
- Tính cân bằng vật chất và năng lượng.
- Tính toán hệ thống thiết bị.
- Thiết kế hệ thống
4. Giới hạn nghiên cứu đồ án
- Thiết kế hệ thống sấy phun.
- Nguyên liệu: dịch sữa
- Năng suất 3m3/24h
- Thiết kế hệ thống.
5. Ý nghĩa khoa học
3
- Làm cơ sở trong việc tính toán hệ thống, thiết bị sấy phun sữa.
6. Ý nghĩa thực tiễn
- Ứng dụng trong ngành thực phẩm để sản xuất sữa bột cũng như các loại sản
phẩm bột khác.
Sấy là quá trình sử dụng nhiệt để tách nước ra khỏi mẫu nguyên liệu. Trong quá
trình sấy, nước được tách ra khỏi nguyên liệu theo nguyên tắc bốc hơi (evaporation)
hoặc thăng hoa (sublimation). Trong quá trình sấy mẫu nguyên liệu thường ở dạng
rắn, tuy nhiên mẫu nguyên liệu cần sấy cũng có thể ở dạng lỏng hoặc huyền phù. Sản
phẩm thu được sau quá trình sấy luôn ở dạng rắn hoặc bột.[1]
Những vật đem đi sấy đều là những vật ẩm có chứa một khối lượng chất lỏng đáng
kể (chủ yếu là nước). Trong quá trình sấy ẩm chất lỏng trong vật bay hơi, độ ẩm của
nó giảm. Trạng thái của vật liệu ẩm được xác định bởi độ ẩm và nhiệt độ của nó. Độ
ẩm của vật có thể biểu thị qua độ ẩm tuyệt đối, độ ẩm toàn phần, độ chứa ẩm và nồng
độ ẩm [3].
Độ ẩm tuyệt đối
Độ ẩm tuyệt đối là tỉ số giữa khối lượng ẩm chứa trong vật với khối lượng vật khô
(a)
4
Độ ẩm tuyệt đối có giá trị từ 0% đến . Vật có độ ẩm tuyệt đối 0% là vật khô
Độ ẩm toàn phần
Độ ẩm toàn phần là tỷ số giữa khối lượng ẩm chứa trong vật với khối lượng của
(b)
Độ ẩm toàn phần có giá trị từ 0 đến 100%. Vật có độ ẩm toàn phần là 0% là vật
khô tuyệt đối và 100% là vật toàn nước. Như vậy độ ẩm toàn phần luôn luôn nhỏ hơn
100% [3].
Độ chứa ẩm
Là tỷ số giữa lượng chứa ẩm trong vật với khối lượng vật khô tuyệt đối. Độ chứa
ẩm kí hiệu là là u. Ta có:
Độ chứa ẩm đặc trưng cho toàn bộ vật và từng vật vùng của vật thể. Nếu độ chứa
Nồng độ ẩm
5
Nồng độ ẩm là khối lượng ẩm chứa trong 1m3 vật thể. Nồng độ ẩm kí hiệu N. Ta
có :
N= [kg/m3] (d)
Nếu gọi là khối lượng riêng của vật khô tuyệt đối thì từ (c) và (d) ta có: N =
u. [3]
Tác nhân sấy là những chất dùng để chuyên chở lượng ẩm tách ra từ vật sấy.
Trong quá trình sấy môi trường buồng sấy luôn luôn được bổ sung ẩm thoát ra từ vật
sấy. Nếu lượng ẩm này không được mang đi thì độ ẩm tương đối trong buồng sấy tăng
lên, đến một lúc nào đó sẽ đạt đến sự cân bằng giữa vật sấy và môi trường trong
buồng sấy và quá trình thoát ẩm từ vật sấy sẽ ngừng lại, lúc này phần áp suất hơi nước
thoát ra từ vật bằng với phần áp suất của hơi nước trong buồng sấy. Do vậy cùng với
việc cung cấp nhiệt cho vật để hóa hơi ẩm lỏng đồng thời phải tải ẩm thoát ra khỏi vật
trong buồng sấy. Người ta sử dụng tác nhân sấy làm nhiệm vụ này. Tác nhân sấy
thường là các chất khí như: không khí, khói, hơi quá nhiệt. Chất lỏng cũng được sử
dụng làm tác nhân sấy như các loại dầu, một số muối nóng chảy [3],…
Tất cả các vật liệu sấy đều có khả năng hút ẩm từ môi trường xung quanh hoặc
nhã ẩm ra môi trường xung quanh. Sự chuyển động của hơi nước theo chiều nào phụ
thuộc vào trạng thái của môi trường xung quanh và tính chất của vật liệu.[2]
Môi trường xung quanh vật liệu có thể là hơi nước hoặc hỗn hợp hơi nước –
không khí. Nếu kí hiệu p A là áp suất riêng phần của hơi nước và P A là áp suất hơi của
nước trên bề mặt vật liệu thì điều kiện để nước từ vật liệu bay hơi vào môi trường
chung quanh là PA> pA[2].
6
Áp suất hơi của nước trên bề mặt vật liệu P A phụ thuộc vào độ ẩm của vật liệu,
nhiệt độ và dạng liên kết ẩm với vật liệu. Khi nhiệt độ và độ ẩm của vật liệu tăng thì
PA tăng, lực liên kết ẩm với vật liệu càng lớn thì PA càng giảm.[2]
Trạng thái ẩm vật liệu ứng với điều kiện P A = pA gọi là trạng thái cân bằng, quá
trình bay hơi ngừng lại, độ ẩm vật liệu tại điều kiện này gọi là độ ẩm cân bằng. Khi P A
= pA = Pbh (áp suất hơi bão hòa) được gọi là điểm hút nước. Lượng ẩm ứng với vật liệu
có độ ẩm lớn hơn độ ẩm hút nước gọi là ẩm không liên kết và ngược lại là ẩm liên kết.
Quá trình sấy thường chỉ bốc hơi lượng ẩm không liên kết và một phần lượng ẩm liên
kết. Lượng ẩm bốc hơi được gọi chung là lượng ẩm tự do. Quá trình ẩm bay hơi từ vật
liệu có 2 giai đoạn[2]:
- Ẩm trên bề mặt vật liệu bay hơi vào môi trường chung quanh, tốc độ của quá
trình phụ thuộc vào áp suất PA, pA, nhiệt độ và tốc độ chuyển động của môi trường.
- Khi độ ẩm trên bề mặt vật liệu nhỏ hơn độ ẩm bên trong vật liệu, nước sẽ
khuếch tán từ bên trong ra bề mặt vật liệu nhờ chênh lệch độ ẩm. Khi nhiệt độ trong
vật liệu khác nhau thì nước sẽ di chuyển từ nơi có nhiệt độ cao đến nơi có nhiệt độ
thấp.[2]
Tốc độ của hai giai đoạn này thường không bằng nhau và ảnh hưởng đến tốc độ
sấy. [2]
Động học quá trình sấy khảo sát sự thay đổi của các các thông số đặc trưng của vật
sấy trong quá trình sấy. Nghiên cứu động học quá trình sấy các thông số này thường
lấy giá trị trung bình. Các thông số được nghiên cứu thường là độ chứa ẩm u, độ ẩm
w, nhiệt độ vật sấy tv, tốc độ sấy (hay ). Trong quá trình sấy các thông số này
thay đổi theo thời gian sấy. Các quy luật nghiên cứu được ở động lực quá trình sấy
cho phép tính toán lượng ẩm bay hơi, nhiệt lượng cần cung cấp cho quá trình sấy, từ
đó xác định thời gian sấy cũng như các chế độ sấy phù hợp nhất đối với các loại sản
phẩm khác nhau [3].
7
Sự thay đổi độ ẩm và nhiệt độ tại mỗi phần của vật phụ thuộc vào cường độ và
quan hệ của các quá trình trao đổi nhiệt, chất trong lòng vật và trên bề mặt vật dưới tác
dụng của môi trường xung quanh vật sấy. Trao đổi nhiệt và chất bên trong vật là quá
trình rất phức tạp bị ảnh hưởng của dạng liên kết ẩm trong vật thể [3].
Đường cong biểu diễn sự thay đổi độ ẩm của vật sấy theo thời gian sấy gọi là
đường cong sấy: u = f( ). Dạng đường cong sấy phụ thuộc vào nhiều yếu tố như dạng
liên kết giữa nước và vật sấy, hình dáng, kích thước và đặc tính của vật sấy, phương
pháp và chế độ sấy[5]. Ba giai đoạn của quá trình sấy được biểu diễn ở hình bên dưới
8
Đường cong tốc độ sấy
Đường cong tốc độ sấy biểu thị quan hệ giữa tốc độ sấy và thời gian sấy hoặc
f( ). Tốc độ sấy tại mỗi thời điểm được biểu thị bằng độ dốc của đường cong u
= f( ) tại thời điểm đó. Trong quá trình sấy độ ẩm của vật giảm dần nên chiều diễn
biến của đường cong tốc độ sấy là từ phải sang trái [3].
9
không khí sấy 133oC , tốc độ bơm nhập liệu 27 ml/phút. Khi đó hiệu suất đạt 74,2%
và hàm lượng lycopen của sản phẩm là 43,334 mcg%
- Nghiên cứu sản xuất sản phẩm bột uống liền từ dịch trích ly lá dâu tằm
(Morus alba L.) Việt Nam, tác giả: Hoàng Thị Lệ Hằng (Tạp chí khoa học và phát
triển 2012 Tập 10 số 5: 723 – 729) với các thông số kỹ thuật như sau: Sử dụng dịch
trích ly có hàm lượng chất khô hòa tan là 200Bx, nhiệt độ đầu vào khi sấy phun là 130
o
C với lưu lượng bơm nhập liệu là 1500mL/giờ cho hiệu suất thu hồi sản phẩm đạt
60% (Wsp <5%). Để tạo ra sản phẩm có hương vị hấp dẫn, dịch sấy phun cần được
một số chất phụ gia như: 0,6% đường cỏ ngọt; 6% hương dâu.
1.3 Tình hình nghiên cứu ngoài nước về sấy phun
- Applications of spray-drying in microencapsulation of food ingredients: An
overview, Adem Gharsallaoui et al, Food Research International 40 (2007) 1107–
1121.
- Surface composition of industrial spray-dried milk powders. 2. Effects of
spray drying conditions on the surface composition, Esther H.-J.Kim et al, Journal of
Food Engineering, Volume 94, Issue 2, September 2009, Pages 169-181
- How surface composition of high milk proteins powders is influenced by
spray-drying temperature, C.Gaiani et al, Colloids and Surfaces B: Biointerfaces,
Volume 75, Issue 1, 1 January 2010, Pages 377-384
1.4 Nguyên liệu
Sữa là một chất lỏng sinh lý được tiết ra từ tuyến vú của động vật và là nguồn thức
ăn để nuôi động vật non. Hiện nay nền công nghiệp chế biến sữa trên thế giới tập
trung sản xuất trên ba nguồn nguyên liệu chính là sữa bò, sữa dê và sữa cừu. Ở nước
ta, sữa bò là nguồn nguyên liệu chủ yếu cho ngành công nghệ thực phẩm.
Sữa là một hỗn hợp với các thành phần chính bao gồm nước, lactose, protein và
các chất béo. Ngoài ra sữa còn có một số hợp chất khác với hàm lượng nhỏ như các
hợp chất chứa nitơ phi protein, vitamin, hormone, các chất màu và khí.[6]
10
Các thành phần chính Khoảng biến tính Giá trị trung bình
0.6 0.9
Hàm lượng các chất trong sữa bò có thể dao động trong một khoảng rộng và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: giống vật nuôi, tình trạng sinh lý của từng con vật, điều
kiện chăn nuôi.[6]
- Nước
Nước là thành phần lớn nhất và quan trọng nhất chiếm tỉ lệ 9/10 của thành phần
sữa, còn lại là tổng chất khô. Nước bao gồm nước tự do và nước liên kết. Nước tự do
chiếm 96 – 97% lượng nước. Nó có thể tách được trong quá trình sấy hoặc cô đặc.
Nước liên kết chiếm một tỉ lệ nhỏ, hàm lượng nước liên kết phụ thuộc vào các thành
phần nằm trong hệ keo: protein, phosphatic, polysacarit,… [7]
- Lactose
Lactose là một disaccharide do một phân tử glucose và một phân tử galactose liên
kết với nhau tạo thành. Trong sữa, đường lactose tồn tại dưới hai dạng: dạng –
lactose monohydrate và – lactose anhydrous. Tỉ lệ hàm lượng giữa 2 loại này trong
11
Lactose là đường khử. Độ ngọt của lactose thấp hơn nhiều so với các disaccharide
và monosaccharide thường gặp. Ngoài lactose, trong sữa bò còn có glucose (hàm
lượng trung bình 70mg/l), fructose (20mg/l) và các hợp chất glucid chứa nitơ như N-
acetyl glucosamine, N-acetyl galactosamine,… Tuy nhiên, hàm lượng của chúng rất
thấp, chỉ ở dạng vết.[6]
- Protein
Protein
Casein (78 – 85 %) Protein hòa tan (15 – 22%)
Casein
12
(3 – 7%) IgG2 146 – 154000 Da
0.05 – 0.1g/l sữa đã tách bơ
IgA 385 – 1000000 Da
0.05 – 0.1g/l sữa đã tách bơ
IgM 960 – 1000000 Da
0.05 – 0.1g/l sữa đã tách bơ
Serum albumin 582 axit amin
35 Cys: 17 (-S-S) và 1 (-
SH)
66267 Da
- Chất béo
Chất béo của sữa (váng sữa) tách ra được tính trong thành phần tổng hàm lượng
chất khô có trong một lít sữa vì vậy hàm lượng chất béo xấp xĩ gần 90g/l. Chất béo
của sữa có 2 loại: chất béo đơn giản (glyxerit và steric) có hàm lượng 35 – 45g/l gồm
axit béo no và không no. Chất béo phức tạp trong sữa thường có một ít P, N, S trong
phân tử tên gọi chung là phosphoaminolipit. Chất béo có trong sữa tồn tại dưới dạng
huyền phù của các hạt nhỏ hình cầu (tiểu cầu) hoặc hình ovan với đường kính từ 2 –
Sữa là một chất lỏng đục. Độ đục của sữa là do chất béo, protein và một số chất
khoáng trong sữa tạo nên. Màu sắc của sữa phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng -
caroten có trong chất béo của sữa. Sữa bò thường có màu trắng đến màu vàng nhạt.
Sữa gầy (sữa đã tách béo) thường nhẹ hơn và ngã màu xanh nhạt. Sữa bò có mùi đặc
trưng và vị ngọt nhẹ. Một số chỉ tiêu vật lý của sữa:[7]
- Tỷ trọng
13
Tỷ trọng sữa do hàm lượng các chất khô trong sữa quyết định. Các chất béo có tỷ
trọng nhỏ hơn 1g/cm3. Hàm lượng chất béo trong sữa càng cao thì tỷ trọng của sữa sẽ
càng thấp.[7]
- Độ nhớt
Độ nhớt của sữa thường được xác định theo tỉ số so với độ nhớt của nước và gọi là
độ nhớt tương đối. Giá trị trung bình 1,8 centipoa. Độ nhớt phụ thuộc và thành phần
hóa học của sữa, hàm lượng chất béo càng cao độ nhớt càng cao. Độ nhớt còn phù
thuộc rất nhiều vào nhiệt độ. Khi nâng nhiệt độ lên đên 60 oC độ nhớt lại giảm rõ rệt, ở
nhiệt độ cao hơn độ nhớt lại tăng. [7]
Thường giao động trong khoảng từ - 0.54 - 0.59oC. Người ta thường sử dụng
chỉ tiêu này để kiểm tra xem sữa tươi có bị pha loãng với nước hay không. Tuy nhiên,
khi xử lí nước ở nhiệt độ cao, điểm đông đặc của sữa sẽ gia tăng do sự kết tủa của một
số muối phosphat có trong sữa.[6]
Sức căng bề mặt của sữa không ổn định. Nó phụ thuộc rất nhiều yếu tố mà trước
hết là thành phần hóa học, nhiệt độ và thời gian bảo quản.[7]
Do chứa các thành phần protein nên sữa được xem là một hệ keo. Ngoài ra, sự có
mặt của chất béo làm cho sữa có tính chất của một hệ nhũ tương.
- Hệ keo
Trong sữa các phân tử nước sẽ hình thành nên lớp vỏ hydrate bao bọc xung quanh
các micelle casein. Đó là do những đầu ưa nước của k-casein được bố trí trên bề mặt
micelle và chúng luôn hướng ra phía bên ngoài. Trong quá trình bảo quản, micelle
trong sữa sẽ thay đổi thành phần hóa học. Khi nhiệt độ giảm các tính chất hóa lý của
hệ keo sẽ thay đổi theo như độ nhớt tăng, độ bền keo tăng. Khi nhiệt độ tăng, các
14
micelle sẽ bị co lại. Trong quá trình biến tính nhiệt, whey protein có thể kết hợp với bề
mặt của micelle thông qua sự hình thành liên kết – S – S - .[6]
- Hệ nhũ tương
Sữa là hệ nhũ tương dầu trong nước. Mặc dù các hạt béo trong sữa đã được bao
bọc bởi lớp màng với các thành phần chủ yếu là membrane protein, chúng luôn có xu
hướng kết hợp lại với nhau và dẫn đến hiện tượng sữa bị tách pha.[6]
Thiết bị sấy phun dùng để sấy các loại vật liệu lỏng như sữa, trứng, dung dịch đậu
nành, gelatin, albumin,… dung dịch lỏng được phun thành dạng sương vào trong
phòng sấy, quá trình sấy diễn ra rất nhanh đến mức không kịp đốt nóng vật liệu lên
quá giới hạn cho phép do đó có thể sử dụng tác nhân sấy ở nhiệt độ cao. Sản phẩm thu
được ở dạng bột mịn.[2]
Cường độ sấy trong thiết bị này tỉ lệ thuận với sự tăng của bề mặt tiếp xúc giữa
chất lỏng với tác nhân sấy, tức là phụ thuộc vào độ phân tán của chất lỏng được phun
thành sương, thường đường kính của các giọt sương từ 10 đến 60 . [2]
Nhiệt độ dòng khí có thể lên đến 750oC và chỉ phụ thuộc vào tính chịu nhiệt của
vật liệu, dòng khí thoát ra khỏi thiết bị sấy phải qua hệ thống xyclon để thu hồi bụi sản
phẩm bị lôi cuốn theo. Việc tuần hoàn khí thải để tiết kiệm trong trường hợp này là
không thực tế vì quá trình thu hồi bụi sẽ mất nhiệt rất nhiều.[2]
Ưu điểm: sấy nhanh. Nhờ sấy nhanh, nhiệt độ vật liệu không cao nên có thể sử
dụng để sấy các loại vật liệu không chịu được nhiệt độ cao. Chi phí điều hành tương
đối thấp, đặc biệt tháp sấy có năng suất lớn.[2]
Sản phẩm sấy phun thu được là những hạt có hình dạng và kích thước tương đối
đồng nhất. Tỷ lệ khối lượng giữa các cấu tử không bay hơi trong sản phẩm tương tự
như trong mẫu lỏng ban đầu.[6]
Nhược điểm: kích thước phòng sấy lớn mà vận tốc của tác nhân sấy nhỏ nên
cường độ sấy (kg ẩm bốc hơi/h.m3 phòng sấy) nhỏ: 2 25kg/ h.m3. Tiêu tốn nhiều
15
năng lượng, thiết bị phức tạp nhất là ở cơ cấu phun bụi và hệ thống thu hồi bụi sản
phẩm.[2]
Không thể sử dụng cho những mẫu nguyên liệu có độ nhớt cao hoặc sản phẩm thu
được yêu cầu có tỷ trọng cao.
Mỗi thiết bị sấy phun thường được thiết kế để sản xuất một số sản phẩm với những
tính chất và chỉ tiêu đặc thù riêng. Ví dụ như thiết bị chuyên dùng để sản xuất dạng
bột mịn (kích thước hạt nhỏ) không thể sử dụng để sản xuất sản phẩm dạng bột thô
(kích thước hạt lớn).[6]
Trong quá trình sấy, để đảm bảo cho chất lượng của sản phẩm, người ta sử dụng
khí trơ nén (như CO2, N2) đẩy vào trong dung dịch, do đó làm giảm được tỉ trọng của
bột sấy và tránh được sự biến đổi dưới tác dụng của không khí. Ngoài ra, để cho quá
trình sấy được dễ dàng người ta còn sử dụng chất trợ sấy (chất mang) như Dextrin
hoặc Maltodextrin. [9]
- Giai đoạn 1: chuyển nguyên liệu cần sấy thành dạng sương mù (các hạt lỏng
phân tán trong môi trường khí) nhờ cơ cấu phun sương trong thiết bị sấy phun. Hiện
nay có 3 dạng cơ cấu phun sương: Đầu phun ly tâm, đầu phun một dòng và đầu phun
hai dòng. Kích thước của các giọt lỏng sau giai đoạn phun sương dao động trong
khoảng 10 – 200 .
- Giai đoạn 2: Hòa trộn sương mù với dòng tác nhân sấy trong buồng sấy. Đây
chính là giai đoạn tách ẩm ra khỏi nguyên liệu. Do nguyên liệu được phun sương nên
diện tích bề mặt tiếp xúc giữa các giọt lỏng và tác nhân sấy là rất lớn. Nhờ đó ẩm
trong nguyên liệu được bay hơi nhanh chóng. Sản phẩm được tạo thành ở dạng bột
mịn. Thời gian tách ẩm diễn ra trong khoảng từ vài giây đến hai chục giây.
- Giai đoạn 3: Tách sản phẩm ra khỏi dòng tác nhân sấy. Người ta có thể sử dụng
hệ thống cyclone, túi lọc hoặc phương pháp kết tủa tĩnh điện, phổ biến nhất là sử dụng
16
cyclone. Hiệu suất thu hồi sản phẩm trong thiết bị sấy phun dao động trong khoảng 80
– 90%.[1]
1.6.2 Cấu tạo
Thiết bị sấy phun gồm những bộ phận chính: caloriphe để gia nhiệt cho tác nhân
sấy, cơ cấu phun sương, buồng sấy và hệ thống thu hồi bột sản phẩm.[1]
Thiết bị sấy là một hình chóp trụ, phần chóp quay xuống dưới. Dung dịch huyền
phù được bơm cao áp đưa vào thiết bị tạo sương mù. Tác nhân sấy có nhiệt độ thích
hợp đi vào thiết bị sấy thực hiện quá trình trao đổi nhiệt - ẩm với sương mù vật liệu
sấy và thải vào môi trường. Do sản phẩm sấy ở dạng bột nên trong hệ thống sấy phun
tác nhân sấy trước khi thải vào môi trường bao giờ cũng đi qua xyclon để thu hồi vật
liệu sấy bay theo. Vật liệu khô được lấy ra ở chóp bán liên tục hoặc liên tục. [4]
17
Có 3 loại kết cấu tạo sương: tạo sương bằng vòi phun cơ khí, tạo sương bằng khí
động và tạo sương bằng đĩa ly tâm.
Dịch thể huyền phù được bơm nén đến áp suất thích hợp đi vào vòi phun. Đầu vòi
phun có một chi tiết dạng ba cánh có thể tự do quay xung quanh một trục và nhờ đó
dịch thể bị đánh tơi thành từng giọt nhỏ có đường kính từ (1 150) m.
Ưu điểm của vòi phun cơ khí là làm việc không ồn và tiêu tốn điện năng không lớn
(khoảng 4 10 kW/tấn dịch thể). Vòi phun cơ khí có năng suất cao và có thể đạt đến
4500kg/h. Nhược điểm của vòi phun cơ khí là không dùng được cho những dịch thể
chứa các hạt cứng. [4]
Dòng không khí hay dòng tác nhân sấy được nén đến áp suất (1.5 5) at qua ống
tăng tốc giảm áp hút dịch thể từ hai bên vào. Hỗn hợp dịch thể và tác nhân đập vào
một đĩa quay và được biến thành sương mù đi vào buồng sấy. Ở đây vật liệu sấy dưới
dạng các hạt dung dịch nhỏ li ti đi vào hệ thống sấy và thực hiện trao đổi nhiệt - ẩm
cho nhau. Cũng như hệ thống sấy dùng vòi phun cơ khí, phần lớn vật liệu được sấy
khô dưới dạng bột rơi xuống đáy buồng sấy, phần còn lại bay theo tác nhân vào
cyclone và được thu hồi tiếp.[4]
Ưu điểm của vòi phun khí động là có thể làm việc với hầu hết các loại dịch thể.
Nhược điểm chính của loại vòi phun này là tiêu tốn năng lượng. [4]
18
Hình 5: Vòi phun khí động
- Đĩa ly tâm
Cơ cấu tạo sương thứ ba hoạt động theo nguyên lý ly tâm. Dịch thể chảy vào một
đĩa có tốc độ quay từ (400 2000) v/phút và biến thành sương mù nhờ lực ly tâm.
Ưu điểm cơ bản của cơ cấu này là có thể làm việc với bất kì dịch thể nào kể cả bột
nhão. Nhược điểm là giá thành cao, bố trí và vận hành phức tạp. [4]
Bảng 3: năng lượng tiêu hao của 3 loại cơ cấu phun [10]
Cơ cấu phun Năng lượng tiêu hao trong quá trình phun sương với công suất
19
250 (kg/h) 500 (kg/h) 1000 (kg/h) 2000 (kg/h)
Buồng sấy
Buồng sấy là không gian thực hiên quá trình sấy khô vật liệu. Đây là bộ phận quan
trọng nhất của hệ thống sấy. Tùy theo phương pháp sấy, loại thiết bị sấy mà buồng sấy
có dạng khác nhau.
Buồng sấy phun có thể có nhiều hình dạng khác nhau nhưng phổ biến nhất là
buồng sấy hình trụ đứng, đáy côn. Hình dạng của buồng sấy phụ thuộc vào cơ cấu
phun sương được sử dụng vì góc phun xác định quỹ đạo của các giọt và do đó xác
định đường kính và chiều cao của buồng sấy cho phù hợp. [10]
Trong buồng sấy phun hạt chất lỏng có thể chuyển động cùng chiều với dòng khí
từ trên xuống, từ dưới lên, theo phương ngang, cũng có thể chuyển động ngược chiều
(khí từ dưới lên hạt lỏng từ trên xuống). Hạt được phun ra với tốc độ ban đầu khá lớn,
vào dòng khí tốc độ hạt giảm nhanh do trở lực dòng khí và sau đó không đổi.[3]
Sự chuyển động của dòng nguyên liệu và tác nhân sấy trong buồng sấy được chia
thành 3 trường hợp cơ bản:
- Dòng nguyên liệu và tác nhân sấy chuyển động cùng chiều
Dòng nguyên liệu được các vòi phun thẳng từ đỉnh buồng sấy xuống, tác nhân sấy
được phân đều trên toàn bộ tiết diện ngang của buồng sấy nhờ các tấm chắn đục lỗ.
Tác nhân sấy có nhiệt độ cao chảy chùm lấy dòng hạt dung dịch phun ra từ các vòi
phun cùng chuyển động xuống dưới. Cả ba dạng của cơ cấu sấy phun đều phù hợp với
trường hợp này. Đây cũng là trường hợp rất phù hợp cho các loại nguyên liệu nhạy
cảm với nhiệt. Nhiệt độ bột sản phẩm thu được sẽ thấp hơn nhiệt độ tác nhân sấy tại
cửa vào buồng sấy. [5]
20
- Dòng nguyên liệu và tác nhân sấy chuyển động ngược chiều
Dòng nguyên liệu được các vòi phun thẳng từ đỉnh buồng sấy xuống, tác nhân sấy
sẽ chuyển động ngược lại với nguyên liêu theo hướng từ dưới lên. Dòng dung dịch đi
dần xuống dưới bị đốt nóng làm ẩm bay hơi. Sản phẩm ra theo cửa đáy, khí thải ra
theo cửa đỉnh. Do ngược chiều và tốc độ dòng chậm nên sản phẩm đạt đến độ ẩm rất
thấp.[5]
Điều này thích hợp cho những sản phẩm bột thô yêu cầu có tỷ trọng cao hoặc có
độ xốp thích hợp. Nhiệt độ sản phẩm cuối cùng cao hơn nhiệt độ của khí thoát ra.[10]
Cùng chiều
21
Hình 7: Sự chuyển động của dòng nguyên liệu và tác nhân sấy trong buồng sấy
Thông thường bột sản phẩm sau khi sấy phun được thu hồi tại cửa đáy buồng sấy.
Để tách sản phẩm ra khỏi dòng khí thoát, người ta có thể sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau: lắng xoáy ly tâm, lọc, lắng tĩnh điện,.. [6]
Phổ biến nhất hiện nay là phương pháp lắng xoáy ly tâm, sử dụng cyclon. Khí
thoát có chứa các hạt sản phẩm sẽ đi vào cyclon từ phần đỉnh theo phương tiếp tuyến
với thiết bị. Bột sản phẩm sẽ di chuyển theo quỹ đạo hình xoắn ốc và rơi xuống đáy
cyclon. Không khí sạch thoát ra ngoài theo cửa trên đỉnh cyclon.[6]
Calorifer
Trong kỹ thuật sấy người ta sử dụng các loại calorifer khí – hơi, calorifer khí –
khói, calorifer khí – điện.
Sấy nóng không khí bằng điện bằng các điện trở. Các điện trở có thể làm việc với
dòng điện xoay chiều hoặc một chiều. Điện trở thường có 2 loại: điện trở có cánh
( điện trở đốt nóng cánh tản nhiệt) và điện trở trơn. Cấu tạo điện trở chủ yếu gồm 3
lớp:
22
- Dây điện trở
Sử dụng điện trở để sấy nóng không khí có nhiều ứng dụng: có thể làm nóng bất kì
khí, không dẫn điện, không cháy, không ăn mòn, không ô nhiễm, an toàn và tăng nhiệt
độ nhanh ( có thể kiểm soát được).
Quạt
Để tăng lưu lượng những dòng tác nhân sấy, người ta sử dụng quạt ly tâm. Ở quy
mô công nghiệp, các thiết bị sấy phun được trang bị hệ thống hai quạt. Quạt chính
được đặt sau thiết bị thu hồi bột sản phẩm từ dòng khí thoát ra. Còn quạt phụ được đặt
trước thiết bị gia nhiệt không khí trước khi vào buồng sấy. Ưu điểm của việc sử dụng
hệ thống hai quạt là người ta có thể kiểm soát dễ dàng áp lực trong buồng sấy. [6]
23
Trong trường hợp chỉ sử dụng một quạt ly tâm đặt sau cyclon thu hồi sản phẩm,
buồng sấy sẽ hoạt động dưới áp lực chân không rất cao. Chính áp lực chân không này
sẽ ảnh hưởng đến lượng bột sản phẩm bị cuốn theo dòng khí thoát, do đó sẽ ảnh
hưởng đến năng suất hoạt động và hiệu quả thu hồi bột sản phẩm của cyclon.[6]
Trong hệ thống sấy phun người ta có thể sử dụng thêm một số quạt ly tâm nhằm
vào các mục đích khác như để vận chuyển bằng khí động bột sản phẩm sau khi sấy
vào thiết bị bảo quản. [6]
Đế
2.1 Quy hoạch mặt bằng xây dựng nhà xưởng lắp đặt hệ thống sấy phun dịch sữa
năng suất 3m3/24h.
- Địa điểm xây dựng nhà xưởng phải gần nguồn cung cấp nguyên liệu hay trong
vùng cung cấp nguyên liệu để giảm chi phí vận chuyển. Nguyên liệu cung cấp phải ổn
định về số lượng và chất lượng cho nhà máy hoạt động trước mắt và lâu dài.
- Địa điểm xây dựng phải gần đường giao thông, ưu tiên đường bộ và đường
thủy để dễ dàng trong việc đi lại, vận chuyển nguyên liệu và phân phối sản phẩm.
24
- Địa điểm xây dựng phải gần nguồn nước để đảm bảo cho việc sản xuất được
liên tục, giảm chi phí về đường dây, ống dẫn, gần các nhà máy khác để hợp tác với
các mặt khác như cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi cho nhân viên.
- Địa điểm xây dựng phải gần nguồn nhân lực dồi dào, thu hút lực lượng trí thức
cũng như công nhân.
- Địa điểm lựa chọn đủ diện tích xây dựng và có khả năng mở rộng trong tương
lai.
Vị trí: Tọa lạc tại Km 14 + 500 QL.51, thuộc địa bàn xã Tam An và An Phước
huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Tổng diện tích khu công nghiệp: 488 ha trong đó
- Diện tích đất công nghiệp : 309,13 ha
- Diện tích đất dịch vụ : 24,68 ha
- Cây xanh & công trình công cộng : 154,19 ha
Điều kiện thuận lợi
- Gần nguồn nguyên liệu
- Khoảng cách địa lý
Thành phố
+ TP Hồ Chí Minh : 25 km
+ TP Biên Hòa : 15 km
+ TP Vũng Tàu : 50 km
+ Cạnh quốc lộ 51
Cảng
25
+ Cảng biển Vũng Tàu : 75 km
Đường sắt
+ Ga Biên Hòa : 15 km
+ Ga Sóng Thần : 30 km
Sân bay
Hệ thống điện
Bảng 4: Giá điện tại khu công nghiệp Long Thành – Đồng Nai
+ Giá nước bình quân : 11.500 đồng/m3 (Chi phí trên chưa bao gồm thuế VAT
và phí bảo vệ môi trường)
26
+ Công suất 15.000 m3/ngày đêm
+ Phí xử lý nước thải 6.816 đ/m3 (giá chưa bao gồm thuế VAT). Mức phí này
có thể được điều chỉnh tăng tùy theo nồng độ của các chất có trong nước thải.
+ Khối lượng nước thải tính phí bằng 80% khối lượng nước cấp
Dịch vụ Ngân hàng, Bưu chính, Hải quan, Y tế, Giáo dục, nơi lưu trú, ăn uống,
giải trí: trong bán kính từ 1 km đến 7 km.
2.1.3 Những yêu cầu khi bố trí mặt bằng nhà xưởng
- Đảm bảo đường đi của dây chuyền công nghệ là ngắn nhất.
- Đảm bảo sự hợp tác trong việc sử dụng nguyên liệu, phế liệu giữa các phân
xưởng và giữa nhà máy với khu vực khác trong toàn bộ khu công nghiệp.
- Giải quyết tốt vấn đề giao thông nội bộ phân xưởng và giữa nhà máy với khu
vực khác
- Đảm bảo phù hợp với địa hình, địa chất ở khu vực nhà máy
- Đảm bảo khoảng cách giữa các công trình theo tiêu chuẩn để đáp ứng các yêu
cầu về thông gió, chiếu sáng, phóng hỏa và vệ sinh công nghiệp.
- Đảm bảo tiết kiệm diện tích đất xây dựng.
27
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu: Máy sấy phun dịch sữa với năng suất 3m3/24h
2.2.2 Tính toán
Tính toán thiết kế máy sấy phun
- Tính cân bằng vật chất
- Tính toán kích thước thiết bị: xác định chiều cao, đường kính buồng sấy.
- Xác định vận tốc sấy - thời gian sấy
- Tính cân bằng năng lượng
Tính toán thiết bị phụ
- Tính toán hệ thống thu hồi bột
- Xác định quạt hút
- Tính toán calorifer
2.3 Sơ đồ nghiên cứu và tính toán
28
3.1 Tính toán
3.1.1 Các thông số ban đầu
Giả sử: Protein, fat, cacbohydrate, các thành phần khác của vật liệu sấy tổn thất
không đáng kể trong quá trình cô đặc và sấy.
Điều kiện không khí ngoài trời tại Đồng Nai có nhiệt độ là t o= 27oC và độ ẩm =
0.77.
Xác định khối lượng riêng của dung dịch trước khi sấy
Bảng 5: Thành phần sữa ban đầu
Thành phần Tỉ lệ
Nước 87.5
Fat 3.9
Protein 3.4
Cacbohydrate 4.8
Bảng 6: Thành phần của sữa sau khi cô đặc đến 30%
Thành phần Tỉ lệ
Nước 70
Fat 9.4
29
Protein 8.2
Cacbohydrate 11.5
Độ ẩm ban đầu của vật liệu sấy là 55%. Giả sử bổ xung x (g) maltodextrin vào
(1000 – x) g sữa có nồng độ chất khô là 30% để tạo thành 1kg sữa có nồng độ chất
khô là 45%. Ta có:
Khối lượng maltodextrin bổ sung và sữa đã cô đặc đến 30% để tạo thành 1kg
sữa có nồng độ chất khô là 45% là: 0.2143 (kg)
Bảng 7: Thành phần nguyên liệu sau khi phối trộn maltodextrin
Thành phần Tỉ lệ
Nước 55.06
Fat 7.4
Protein 6.4
Cacbohydrate 9
Maltodextrin 21.43
Khối lượng riêng của các thành phần trong dịch sữa trước khi sấy (t = 30oC)
+ Nước
+ Fat
30
+ Protein
+ Tro
Khối lượng riêng của dung dịch trước khi sấy là:
(3 – 2)
Trong đó:
- : Khối lượng riêng của các thành phần trong dung dịch.
+ Fat
31
+ Protein
+ Tro
Trong đó:
- : Nhiệt dung riêng của từng thành phần trong nguyên liệu.
32
Bảng 8: các thông số tính toán ban đầu
Trong quá trình sấy hàm lượng chất khô trong nguyên liệu không đổi nên ta có:
33
Nồng độ chất khô của dung dịch trước khi sấy
Nhiệt lượng ra
34
Trong đó
27oC và độ ẩm là 0.77%)
Nhiệt lượng do vật liệu sấy mang vào
. Ta có
Ta có
35
Nhiệt độ sản phẩm ra được xác định như sau:
là nhiệt độ của sản phẩm ra khỏi thiết bị ( oC) bằng nhiệt độ bầu ướt tại nhiệt
độ không khí ra khỏi thiết bị và độ ẩm tuyệt đối của không khí ra khỏi thiết bị
Thành phần Tỉ lệ
Nước 3
Fat 15.95
Protein 13.79
Cacbohydrate 19.40
Maltodextrin 46.33
+ Nước
+ Fat
+ Protein
36
+ Cacbohydrate ( tính cả maltodextrin)
+ Tro
Trong đó:
- : Nhiệt dung riêng của từng thành phần trong nguyên liệu.
Xác định khối lượng riêng của sản phẩm sau khi sấy
+ Nước
+ Fat
+ Protein
37
+ Tro
Trong đó:
- : Khối lượng riêng của các thành phần trong dung dịch.
Nhiệt lượng do không khí ra
38
Nhiệt lượng ẩm bốc hơi
Năng lượng tổn thất
Theo thông số ban đầu năng lượng tổn thất 20% nên:
Ta có:
(3 – 17 )
(3 – 18 )
39
Lượng không khí khô ra khỏi máy sấy thực tế
(3 – 19)
(3 – 20)
Trong đó
Do đó:
(3 – 21)
Trong đó
Do đó:
40
(3 – 22)
Trong đó:
(3 – 23)
Trong đó:
Lượng chất rắn trong một giọt lỏng bằng lượng chất rắn trong một hạt sản phẩm nên:
(3 – 24)
Mà đường kính trung bình của giọt lỏng được xác định
Trong đó:
là sức căng bề mặt của dịch thể ở nhiệt độ lúc đi vào đĩa, N/m
41
là khối lượng riêng của dịch thể kg/m3 .
Chọn:
n = 10000 vòng/phút
R = 0.025 m
0.05N/m
Do đó:
- Độ ẩm tới hạn
Trong đó:
42
là hệ số dẫn nhiệt của tác nhân = 3.42 (W/m.độ)
Chọn tỉ lệ
R= HT
Vận tốc khí đi trong tháp sấy được tính theo công thức:
U=
Mà vận tốc U vật rơi theo quảng đường chính là chiều cao của tháp sấy H T nên:
43
U= (3 – 30)
Do đó:
HT 3
HT 3 = = 3.16
HT = 1.47 m 1.50 m
R = HT/3 = 0.5 m
D = 2R = 1m
nghiêng = 60o.
44
Vts = VT + Vđ (3 – 31)
Với:
Ta có: VT =
Vđ =
Chọn vật liệu chế tạo là thép không rỉ X8 H10T, độ dày s = 5mm
Không khí vào xyclon chính là không khí sau khi ra khỏi máy sấy. Có thông số: t =
80oC, lưu lượng không khí vào : V = 2722.18 (m3/h). Với lưu lượng không khí vào là
V = 2722.18 (m3/h) ta chọn xyclon có đường kính D = 0.5m (kỹ thuật sấy_ TVP).
Chọn loại xyclon LIH-15 với hệ số ξ = 105. Thay số vào ta có kích thước của xyclon
là:
STT Tên kích thước Kí hiệu Công thức Giá trị (m)
45
6 Chiều cao phần bên ngoài ống tâm h4 0.3D 0.15
9 Đường kính trong của cửa tháo bụi d2 (0.3 – 0.4)D 0.2
H= (3 – 32)
Trong đó:
p1, p2: áp suất trên bề mặt chất lỏng trong không gian đẩy và hút (N/m2)
Từ đó:
46
H = Ho + hm = 4 + 0.03H
H = 4.123 m
N= (3 – 33 )
Trong đó :
Chọn
Do đó :
N=
Để bơm làm việc hiệu quả thì chọn công suất thực tế hơn
Ntt = (3 – 34 )
Cơ cấu phun
Chọn cơ cấu phun dạng đĩa ly tâm, chuyển động nhờ cơ điện. Chất lỏng trên các rãnh
đĩa văng ra ngoài thành hạt sương nhờ lực ly tâm.
47
Số vòng quay, n = 10000 vòng/phút
(3 – 35)
Trong đó:
trở lực của màng lọc bụi trước calorifer và màng lọc trước quạt hút,
Chọn ống dẫn khí từ calorifer đến buồng sấy làm bằng inox 304 có hệ số độ nhám là
48
Trong đó: khối lượng riêng của không khí ở 180oC.
Xác định
Ta có:
(3 – 40 )
Chỉ xét tổn thất cục bộ do đột ngột mở từ đường kính = 100 (mm) của ống dẫn khí
49
(3 – 41)
Với A1, A2 là tiết diện ống dẫn và tiết diện buồng sấy (mm2)
Trong đó:
là khối lượng riêng của hỗn hợp khí sau khi ra khỏi buồng sấy
50
Xác định
Trong đó:
ρ và lần lượt là khối lượng riêng và độ nhớt động học của không khí tại nhiệt độ
không khí vào 130oC, tra bảng thông số của không khí ta được: ρ = 0,876 (kg/m 3),
Ta có:
Do đó:
Trong đó:
do
là vận tốc dòng khí chạy từ buồng sấy đến đường ống,
51
Do đó:
Đối với các đường ống dẫn khí có sự thất thoát năng lượng do ma sát sinh ra theo
dòng chảy dẫn đến tổn thất áp suất dọc đường ống (ΔPms) do độ nhám dọc theo
đường ống gây ra và tổn thất áp suất cục bộ tại các co, cua, gấp khúc hoặc khớp nối
ống dẫn (ΔPcb).
Theo phương trình Becnully, trở lực đường ống được xác định:
(3 – 48)
Với:
Trong đó:
52
Tính
Chọn ống dẫn khí từ calorifer đến buồng sấy làm bằng inox 304 có hệ số độ nhám là
= 0.1 mm
Tổng chiều dài từ buồng sấy đến cyclon là 1.8m, có đường kính là = 0.1m.
Ta có:
53
Do đó:
là khối lượng riêng của hỗn hợp khí sau khi ra khỏi buồng sấy
Đoạn ống từ cyclon ra quạt có chiều dài là 0.8 m, với đường kính là = 0.1 m.
Không khí ra khỏi buồng sấy (800C) sẽ trao đổi nhiệt với các đoạn ống và cyclone do
đó nhiệt độ không khí giảm xuống còn khoảng 45-60 0C. Giả sử nhiệt độ không khí ra
khỏi cyclone là 500C khi đó ta có các thông số:
𝜌= (kg/m3), vc = 17.55 10-6 lần lượt là khối lượng riêng của không khí sau khi
Ta có:
54
Do đó:
Tính
hệ số an toàn, chọn
55
lưu lượng thể tích, = (m3/h)
Để gia nhiệt lên 150 – 200oC thì cần thời gian lưu tối thiểu là tL = 0.3s
Trong đó Vk là lưu lượng thể tích không khí vào calorife, Vk = Vkr =
- Lượng nhiệt yêu cầu cho quá trình sấy nóng không khí
Trong đó :
Do đó :
56
Chọn 3 thanh đốt loại ống chữ U có mỗi thanh có công suất 30KW
Dài : 0.7m
nghiêng = 60o.
3.2.3 Xyclon
- Chọn loại xyclon LIH-15 với hệ số ξ = 105.
- Đường kính D = 0.5m
- Chiều cao phần hình trụ : 1.13m
- Chiều cao phần nón : 1m
- Chiều cao ống tâm : 0.87m
- Đường kính trong cửa tháo bụi : 0.2m
3.2.4 Calorifer
57
Dài : 0.7m
Đường kính trục trong : 0.1m
Đường kính trục ngoài : 0.2m
KẾT LUẬN
Sau một thời gian tìm đọc, tra cứu các tài liệu tham khảo, cùng với sự giúp đỡ
tận tình của thầy cô và bạn bè đã giúp em đã hoàn thành nhiệm vụ đồ án được giao.
Qua quá trình thực hiện em đã rút ra một số nhận xét sau:
Việc thiết kế và tính toán một hệ thống sấy phun là việc làm phức tạp, đòi hỏi
phải tỉ mỉ, kiên trì và lâu dài. Yêu cầu người thiết phải có kiến thức về quá trình sấy và
các lĩnh vực khác như các loại thiết bị phụ, các quy chuẩn trong bản vẽ kĩ thuật.
Trong quá trình tính toán phải tìm được công thức phù hợp với những yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu suất làm việc của thiết bị và đặc điểm của vật liệu
Thiết kế đồ án giúp em củng cố thêm kiến thức về quá trình sấy nói riêng và các
quá trình khác nhằm nâng cao kĩ năng tra cứu tính toán, xử lí số liệu
Việc thiết kế đồ án là một học phần bổ ích, tạo cơ hội cho sinh viên ngành học
nói chung và em nói riêng tiếp cận dần với thực tế. Là bước đầu quan trọng để đạt
được đích đến là một kỹ sư công nghệ thực phẩm.
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. GS. Lê Văn Việt Mẫn (2011), Công nghệ chế biến thực phẩm. NXB Đại Học
Quốc Gia Tp Hồ Chí Minh, 1017 trang.
[2]. Võ Văn Bang (2004), Quá trình và thiết bị công nghệ hóa học và thực phẩm, tập
3: Truyền Khối, NXB Đại Học Quốc Gia Tp Hồ Chí Minh, 388 trang.
[3]. Hoàng Văn Chước. (1999). Kỹ thuật sấy. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 284
trang
[4]. GS - TSKH Trần Văn Phú. (2008). Kỹ thuật sấy. Nhà xuất bản Giáo Dục, 270
trang.
[5]. Nguyễn Văn May. (2002). Kỹ thuật sấy nông sản thực phẩm. NXB Khoa học và
Kỹ thuật Hà Nội, 237 trang.
[6]. Lê Văn Việt Mẫn. (2004). Giáo trình Công nghệ sản xuất các sản phẩm từ sữa và
thức uống pha chế - Tập 1. Công nghệ sản xuất các sản phẩm từ sữa. NXB Đại học
Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh, 337 trang.
[7]. TS. Lâm Xuân Thanh, Giáo trình công nghệ chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa,
NXB Khoa Học Kỹ Thuật, 204 trang.
[8]. TS. Lê Thị Liên Thanh (2002), Công nghệ chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa,
NXB Khoa Học Kỹ Thuật, 168 trang.
[9]. GS. TS. Nguyễn Thị Hiền (2010), Công nghệ sản xuất chè cà phê và ca cao, NXB
Lao Động Hà Nội, 269 trang.
59
[11]. Trần Xoa, Nguyễn Trọng Khuông. 2005. Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ
hóa chất tập 1, Cơ sở lý thuyết, phương pháp tính toán, tra cứu số liệu và thiết bị. Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 634 trang.
[12]. Trần Xoa, TS Nguyễn Trọng Khuông, TS Phạm Xuân Toản. 2005 Sổ tay quá
trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
447 trang.
60