You are on page 1of 8

GUT – BRAIN CONNECTION

The brain has a direct effect on the stomach and intestines. For example, the very
thought of eating can release the stomach's juices before food gets there. This
connection goes both ways. A troubled intestine can send signals to the brain, just as a
troubled brain can send signals to the gut. Therefore, a person's stomach or intestinal
distress can be the cause or the product of anxiety, stress, or depression. That's because
the brain and the gastrointestinal (GI) system are intimately connected.

Não có ảnh hưởng trực tiếp đến dạ dày và ruột. Ví dụ, khi suy nghĩ ăn uống có thể giải
phóng dịch dạ dày trước khi thức ăn đến đó. Kết nối này đi theo cả hai cách. Đường ruột
gặp khó khăn có thể gửi tín hiệu đến não, cũng giống như não gặp khó khăn có thể gửi
tín hiệu đến ruột. Do đó, chứng đau dạ dày hoặc đường ruột của một người có thể là
nguyên nhân hoặc là sản phẩm của sự lo lắng, căng thẳng hoặc trầm cảm. Đó là bởi vì
não và hệ thống đường tiêu hóa (GI) có mối liên hệ mật thiết với nhau.

Gut health and anxiety


Given how closely the gut and brain interact, it becomes easier to understand why you
might feel nauseated before giving a presentation, or feel intestinal pain during times of
stress. That doesn't mean, however, that functional gastrointestinal conditions are
imagined or "all in your head." Psychology combines with physical factors to cause pain
and other bowel symptoms. Psychosocial factors influence the actual physiology of the
gut, as well as symptoms. In other words, stress (or depression or other psychological
factors) can affect movement and contractions of the GI tract.

In addition, many people with functional GI disorders perceive pain more acutely than
other people do because their brains are more responsive to pain signals from the GI
tract. Stress can make the existing pain seem even worse.
Giải phẫu kết nối não-ruột
Mối liên hệ chính xác giữa não và ruột là gì? Bộ não gửi tín hiệu đến hệ tiêu hóa, hoặc
đường tiêu hóa (GI), thông qua hệ thần kinh giao cảm (“chiến đấu hoặc bay”) và hệ thần
kinh đối giao cảm (“nghỉ ngơi và tiêu hóa”). Sự cân bằng của các tín hiệu từ hai yếu tố
đầu vào này có thể ảnh hưởng đến tốc độ di chuyển của thức ăn trong hệ tiêu hóa, sự hấp
thụ chất dinh dưỡng, tiết dịch tiêu hóa và mức độ viêm trong hệ tiêu hóa.
Hệ tiêu hóa cũng có hệ thống thần kinh riêng của nó, hệ thống thần kinh ruột, bao gồm
khoảng 100 triệu tế bào thần kinh trong và xung quanh đường tiêu hóa. Hệ thần kinh
ruột nhận đầu vào từ hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm nhưng cũng có thể hoạt
động độc lập với chúng.

Hệ thống thần kinh ruột cũng liên kết mật thiết với hàng triệu tế bào miễn dịch. Các tế
bào này khảo sát hệ tiêu hóa và truyền tải thông tin, chẳng hạn như dạ dày có bị đầy hơi
hay có bị nhiễm trùng trong đường tiêu hóa hay không hoặc lưu lượng máu không đủ,
trở lại não. Do đó, não và hệ thống GI giao tiếp với nhau theo cả hai hướng.
Sức khỏe đường ruột và lo lắng
Do ruột và não tương tác chặt chẽ như thế nào, sẽ dễ hiểu hơn tại sao bạn có thể cảm
thấy buồn nôn trước khi thuyết trình hoặc cảm thấy đau ruột trong thời gian căng thẳng.
Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là các tình trạng chức năng tiêu hóa được tưởng
tượng hoặc "tất cả trong đầu của bạn." Tâm lý kết hợp với các yếu tố thể chất để gây ra
đau và các triệu chứng ruột khác. Các yếu tố tâm lý xã hội ảnh hưởng đến sinh lý thực tế
của ruột, cũng như các triệu chứng. Nói cách khác, căng thẳng (hoặc trầm cảm hoặc các
yếu tố tâm lý khác) có thể ảnh hưởng đến chuyển động và co bóp của đường tiêu hóa.

Ngoài ra, nhiều người bị rối loạn đường tiêu hóa chức năng cảm nhận cơn đau sâu hơn
những người khác vì não của họ phản ứng nhanh hơn với các tín hiệu đau từ đường tiêu
hóa. Căng thẳng có thể làm cho cơn đau hiện có thậm chí còn tồi tệ hơn.

Interaction Between the Brain and the Digestive System


When food enters the mouth and passes through the digestive system, it sends a
multitude of interacting signals to the brain, loaded with sensory, nutritive, and other
information. In the first session of the workshop, moderated by Danielle Greenberg1 of
PepsiCo, participants discussed how those signals are triggered and how the feedback
they provide to the brain impacts further food intake. Workshop participants also
considered how higher cognitive functions in the brain, as well as developmental,
familial, and environmental factors, influence this complex signaling and feedback
system.
Dạng trí tuệ nội tạng
Để hiểu ý nghĩa não bộ thứ hai, cần nghiên cứu xem nhiệm vụ của nó là gì? Một mặt
ruột đảm nhiệm vai trò “phục vụ” hệ cơ bắp và các tuyến hạch phức tạp, cấu thành hệ
tiêu hóa. Mặt khác liên tục theo dõi những gì diễn ra trong hệ thống tiêu hoá. “Đối với
cơ thể chúng ta, bên trong dạ dày hoặc ruột thực sự là thế giới sôi động, đầy ắp những sự
kiện tiềm tàng thú vị” - GS. Gershon cho biết.

Vậy nên không có gì ngạc nhiên khi tiến hóa trang bị cho chúng ta dạng trí tuệ “nội
tạng” cá biệt. Những thụ cảm mùi vị, thực tế chúng ta không chỉ có chúng ở lưỡi, mà cả
nhiều cơ quan khác, trong đó có gan, dạ dày và ruột. Ví dụ ở dạ dày nhận biết đường và
axit amin. Một khi “khoái khẩu” những hợp chất đó, chúng tăng cường tiết xuất hormon
đói bụng (greline), cơ chế khuyến khích chúng ta ăn số lượng thức ăn lớn hơn. Những
rối loạn trong hoạt động của cơ chế này dẫn đến hiện tượng phàm ăn và ăn quá nhiều.
Tiếp theo những thụ cảm mùi vị ngọt trong ruột đóng vai trò quan trọng trong hấp thụ
đường glucose. Ở những bệnh nhân đái tháo đường týp 2, những thụ cảm này hoạt động
không bình thường, dẫn đến tình trạng hấp thụ quá nhiều và quá nhanh glucose.

Mối liên quan giữa cảm xúc và vi khuẩn trong ruột.

Mối liên quan giữa cảm xúc và vi khuẩn trong ruột.

Hệ thống tế bào thần kinh và vi khuẩn phong phú


“Các tế bào thần kinh thuộc hệ thần kinh ruột duy trì thường xuyên mối liên hệ với quần
thể vi khuẩn hữu ích ký sinh bên trong ruột. Mối quan hệ này mang ý nghĩa tích cực
dưới mọi phương diện. Nhiều loại vi khuẩn đường ruột có khả năng tạo ra những hợp
chất cần thiết để đảm bảo hoạt động bình thường của não bộ. Một trong số đó là
ganglioside, hợp chất được tế bào thần kinh sử dụng để tạo màng tế bào. Điều đó có
nghĩa, ruột - não bộ thứ hai của chúng ta không chỉ là tập hợp vài trăm triệu tế bào thần
kinh bố trí khắp hệ tiêu hóa, mà cả hàng tỷ cá thể vi khuẩn đường tiêu hóa cộng tác với
chúng. Và tất cả gộp lại tác động đến não bộ nằm trong hộp sọ.

Ngày càng xuất hiện nhiều chứng cứ về mối liên hệ giữa các tế bào thần kinh trong hệ
tiêu hóa với não. Hội chứng ruột kích thích có thể là thí dụ. Triệu chứng của bệnh là tình
trạng đau bụng kéo dài, đầy bụng hoặc cảm giác khó chịu, đại tiện thất thường, tiêu chảy
dữ dội hoặc táo bón.
Các nhà khoa học cho rằng, quần thể vi khuẩn đường ruột có tác động đến hội chứng
ruột kích thích này và chứng bệnh này có mối quan hệ duy nhất với trạng thái tâm lý.
Tình trạng trầm cảm, những rối loạn sợ hãi hoặc nóng giận thường song hành với các
triệu chứng của đường ruột. Kết quả nhiều nghiên cứu khẳng định, chính những thay đổi
liên quan đến con số và chủng loại vi khuẩn ký sinh bên trong ruột gây tác động tiêu cực
đến tâm lý người bệnh.

Nghiên cứu trên chuột thấy rằng, khi quần thể vi khuẩn đường ruột của chuột thí nghiệm
bị mất cân bằng lập tức xuất hiện những rối loạn tính cách hoặc hoảng loạn. Khi được
chữa khỏi bệnh (cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột), trạng thái tâm lý, khả năng tập trung
và trí nhớ lập tức được cải thiện.
1. Não ảnh hưởng tới ruột và dạ dày bằng cách nào?
Não ảnh hưởng tới ruột và não ảnh hưởng tới dạ dày thông qua trục ruột - não. Chúng
không chỉ được liên kết với nhau về mặt vật lý mà còn mặt sinh hóa nhờ một số yếu tố
sau:
1.1. Hệ thần kinh Vagus và hệ thần kinh
Hoạt động của não chịu sự chi phối của các tế bào thần kinh, với vai trò to lớn là truyền
đạt thông tin từ não bộ đến các cơ quan trong cơ thể. Trong não người có 100 tỷ tế bào
thần kinh.
Ruột chứa 500 triệu tế bào thần kinh, được kết nối với não thông qua các dây thần kinh
trong hệ thần kinh.
Dây thần kinh phế vị là một trong những dây thần kinh lớn nhất kết nối ruột với não. Nó
có thể truyền thông tin theo hai chiều não đến ruột và ruột đến não.
Kết quả từ các nghiên cứu trên động vật cho thấy trạng thái căng thẳng có thể gây ức chế
truyền tín hiệu từ não đến dây thần kinh phế vị và gây ra nhiều vấn đề tiêu hóa.
Nghiên cứu trên những người mắc hội chứng ruột kích thích (IBS) và bệnh Crohn cho
thấy dây thần kinh phế vị bị suy giảm chức năng.
Nghiên cứu trên loài chuột cho thấy mặc dù đã bổ sung lợi khuẩn probiotics để giảm
căng thẳng nhưng việc dây thần kinh phế vị bị cắt đã khiến các lợi khuẩn không thể phát
huy tác dụng. Điều này chứng tỏ dây thần kinh phế vị đóng vai trò quan trọng trong trục
não bộ và vai trò kiểm soát căng thẳng.
1.2. Chất dẫn truyền thần kinh
Não ảnh hưởng tới ruột và ngược lại thông qua kết nối các chất hóa học được gọi là chất
dẫn truyền thần kinh. Chúng được tạo ra trong não với mục đích kiểm soát cảm giác và
cảm xúc.
Ví dụ, chất dẫn truyền thần kinh serotonin góp phần vào cảm giác hạnh phúc và cũng
giúp kiểm soát đồng hồ sinh học trong cơ thể. Một tỷ lệ lớn serotonin được tạo ra bởi
các tế bào ruột và hàng nghìn tỷ vi khuẩn đường ruột.
Các vi khuẩn đường ruột cũng sản xuất ra axit gamma-aminobutyric (GABA), một chất
dẫn truyền thần kinh giúp kiểm soát cảm giác sợ hãi và lo lắng.

Não ảnh hưởng tới ruột thông qua trục ruột - não
1.3. Chất hóa học khác
Hàng nghìn tỷ vi khuẩn sống trong ruột có thể tạo ra nhiều loại hóa chất ảnh hưởng
đến hoạt động của não bộ. Các vi khuẩn đường ruột tạo ra nhiều axit béo chuỗi ngắn
(SCFA) như butyrate, propionate và axetat.
Chúng tạo ra SCFA bằng cách tiêu hóa chất xơ. SCFA ảnh hưởng đến hoạt động của
não theo một số cách, chẳng hạn như giảm cảm giác thèm ăn.
Tiêu thụ propionat có thể làm giảm lượng thức ăn và giảm hoạt động của não liên quan
đến phần thưởng từ thức ăn giàu năng lượng.
Butyrate và các vi khuẩn sản sinh ra nó cũng rất quan trọng để hình thành hàng rào máu
não.
Vi khuẩn đường ruột cũng chuyển hóa axit mật và axit amin để tạo ra các hóa chất khác
ảnh hưởng đến não.
Axit mật là các hóa chất được tạo ra bởi gan thường tham gia vào việc hấp thụ chất béo
trong chế độ ăn uống. Tuy nhiên, chúng cũng có thể tác động đến não. Các nghiên cứu
trên chuột cho thấy căng thẳng và các rối loạn tâm lý làm giảm sản xuất axit mật của vi
khuẩn đường ruột.
1.4. Hệ miễn dịch
Trục ruột-não cũng được kết nối thông qua hệ thống miễn dịch.
Vi khuẩn đường ruột và đường ruột đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống miễn
dịch và chứng viêm bằng cách kiểm soát những thứ được đưa vào cơ thể và được bài tiết
ra.
Nếu hệ miễn dịch hoạt động quá tải có thể gây ra viêm, điều này liên quan đến một số
rối loạn não như trầm cảm và bệnh Alzheimer.
Lipopolysaccharide (LPS) là một độc tố gây viêm được tạo ra bởi một số loại vi khuẩn.
Khi hàng rào ruột bị rò rỉ, vi khuẩn và LPS có thể xâm nhập vào máu gây ra phản ứng
viêm. Viêm do LPS có liên quan đến một số rối loạn não bao gồm trầm cảm nặng, mất
trí nhớ và tâm thần phân liệt.
2. Probiotics, Prebiotics và mối liên hệ ruột - não
Probiotics là vi khuẩn sống mang lại nhiều lợi ích sức khỏe cho não bộ. Tuy nhiên,
không phải tất cả các loại men vi sinh đều giống nhau.
Chế phẩm sinh học ảnh hưởng đến não được gọi là “vi sinh vật tâm lý” là tên gọi riêng
dành cho các chế phẩm sinh học có khả năng tác động đến não bộ. Các triệu chứng căng
thẳng, lo lắng và trầm cảm có thể cải thiện sau khi sử dụng một số loại chế phẩm sinh
học.
Ví dụ như Bifidobacterium longum NCC3001 giúp cải thiện hội chứng ruột kích thích,
lo lắng hoặc trầm cảm ở mức độ nhẹ đến trung bình. Lượng hormone căng thẳng trong
cơ thể, được gọi là cortisol giảm đáng kể nhờ galacto oligosaccharides.
Probiotics là vi khuẩn sống mang lại nhiều lợi ích sức khỏe cho não bộ
3. Loại thực phẩm cải thiện chức năng não và ruột?
Một số nhóm thực phẩm đặc biệt có lợi cho sức khỏe của ruột và não. Dưới đây là một
số thực phẩm quan trọng nhất:
Chất béo omega-3: Được tìm thấy trong cá và cũng có số lượng lớn trong não người.
Các nghiên cứu ở người và động vật cho thấy omega-3 có thể làm tăng vi khuẩn tốt
trong đường ruột và giảm nguy cơ mắc các loại rối loạn não.
Thực phẩm lên men: Thực phẩm lên men như sữa chua, kefir, dưa cải bắp
và phomai đều chứa các vi sinh vật tốt cho sức khỏe.
Thực phẩm giàu chất xơ: Ngũ cốc nguyên hạt, các loại hạt, trái cây và rau quả đều chứa
chất xơ prebiotic tốt cho vi khuẩn đường ruột. Prebiotics có thể làm giảm hormone căng
thẳng ở người.
Thực phẩm giàu polyphenol: Cacao, trà xanh, dầu ô liu và cà phê đều chứa polyphenol,
là chất được tiêu hóa bởi vi khuẩn đường ruột, giúp làm tăng vi khuẩn đường ruột khỏe
mạnh và cải thiện nhận thức.
Thực phẩm giàu tryptophan: Tryptophan là loại axit amin được chuyển đổi thành các
chất dẫn truyền thần kinh serotonin, giúp cải thiện sức khỏe não bộ. Tryptophan có
nhiều trong các loại thực phẩm như gà tây, trứng và pho mát.
Não ảnh hưởng tới ruột và não ảnh hưởng tới dạ dày thông qua trục ruột - não. Do đó để
các cơ quan trong cơ thể nói chung và cơ quan não bộ, tiêu hóa nói riêng khỏe mạnh thì
bạn nên duy trì chế độ dinh dưỡng hợp lý, kết hợp với việc hoạt động thể chất thường
xuyên.

You might also like