You are on page 1of 28

ĐẶT VẤN ĐỀ

Táo bón ở trẻ em là tình trạng chậm, khó bài xuất phân kéo dài ≥ 2 tuần gây
ảnh hưởng đến tâm lý cho người bệnh 1. Táo bón chiếm khoảng 3 – 5% trẻ đến
khám tại bác sĩ nhi khoa và 35% trẻ đến khám ở các bác sĩ nhi tiêu hoá 2. Theo
nghiên cứu của Mugie và cộng sự năm 2011, tỷ lệ táo bón trung bình ở trẻ em là
12% 3. Ở Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Mai trên 137 trẻ táo bón
đến khám tại phòng khám tiêu hoá, Bệnh viện Nhi Trung ương, có 92,5% trẻ mắc
táo bón chức năng, không có sự khác biệt về tỷ lệ mắc táo bón theo giới tính, với tỷ
lệ nam/nữ trong nhóm nghiên cứu là 1,4/1 4.
Táo bón ở trẻ em do nhiều nguyên nhân gây ra trong đó 10% các trường hợp
là táo bón do nguyên nhân thực thể, 90% còn lại là táo bón chức năng. Táo bón
chức năng là tình trạng táo bón khi đã loại trừ các nguyên nhân thực thể về giải
phẫu, tổ chức sinh học, chỉ còn chức năng ống tiêu hóa chưa hoàn thiện. Trẻ bị táo
bón kéo dài có thể mắc những bệnh lý khác như sa trực tràng, trĩ, chảy máu, nứt kẽ
hậu môn... Không những thế bệnh còn ảnh hưởng đến tâm lý, giấc ngủ và gây suy
dinh dưỡng cho trẻ. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các thuốc điều trị táo bón cho
trẻ hiện nay là rất cần thiết. Điều trị táo bón chức năng theo Y học hiện đại
(YHHĐ) đòi hỏi sự kết hợp của nhiều phương pháp như thay đổi chế độ ăn, huấn
luyện đi vệ sinh đúng cách và sử dụng thuốc nhuận tràng hợp lí. Các thuốc chống
táo bón tuy có hiệu quả nhưng khi dừng thuốc bệnh nhi thường táo bón trở lại, nếu
lạm dụng có thể gây mất nước, lệ thuộc thuốc, giảm hấp thu, rối loạn phản xạ đại
tiện...
Trong Y học cổ truyền (YHCT), táo bón thuộc phạm vi chứng Tiện bí, là tình
trạng đại tiện bí kết không thông, đi ngoài phải ngồi lâu, muốn đi ngoài nhưng phân
khó ra. Điều trị táo bón bằng thuốc YHCT có khá nhiều ưu điểm do bài thuốc chữa
bệnh ngoài các vị thuốc có tác dụng nhuận tràng, còn có các vị thuốc điều chỉnh
theo cơ địa của trẻ nên có thể sử dụng kéo dài mà hạn chế tác dụng không mong
muốn và cho kết quả bền vững 5,6.
Cốm tan CTB được bào chế từ bài thuốc “Tăng dịch thừa khí thang”, là bài
thuốc cổ phương có nguồn gốc từ Ôn bệnh điều biện. Bài thuốc thường được dùng
để điều trị chứng tiện bí thể táo nhiệt nội kết. Trên lâm sàng bài thuốc đã được sử
dụng để điều trị chứng táo bón mạn tính ở trẻ em dưới dạng thuốc sắc đem lại
hiệu quả tốt. Để thuận tiện cho việc bảo quản, sử dụng nhất là trên đối tượng trẻ
em, trong nghiên cứu này bài thuốc đã được bào chế dưới dạng cốm tan . Bởi
vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu nhằm hai mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng của cốm tan CTB trong điều trị táo bón mạn tính chức
năng thể táo nhiệt nội kết ở trẻ em.
2. Theo dõi tác dụng không mong muốn của cốm tan CTB trên một số chỉ tiêu
lâm sàng và cận lâm sàng.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về táo bón trẻ em theo Y học hiện đại
1.1.1. Sơ lược về cấu tạo giải phẫu và chức năng sinh lý học của đại tràng
 Giải phẫu:

Hình 1.1. Giải phẫu đại tràng 7


Đại tràng là phần cuối của ống tiêu hóa, nối từ hồi manh tràng tới hậu môn,
như một hình chữ U ngược quây lấy tiểu tràng. Từ phải sang trái bao gồm: Manh
tràng, đại tràng lên, đại tràng ngang, đại tràng xuống, đại tràng sigma, trực tràng
hậu môn. Độ dài trung bình từ 1,4m đến 1,8m. Đường kính to nhất ở manh tràng 6
– 7cm rồi giảm dần đến đại tràng sigma khoảng 3cm 7.

Hình thể bên ngoài: Có 3 dải cơ dọc, do lớp cơ dọc tạo nên. Dải sau trong hay
dải mạc treo tràng, dải sau ngoài hay dải mạc nối, dải dọc trước hay dải tự do. Có
các chỗ phình gọi là bướu đại tràng cách nhau bởi chỗ hẹp ngang. Có các bờm mỡ
chứa trong các túi mạc nối 8.
Toàn bộ đại tràng được nuôi dưỡng bởi các mạch máu và thần kinh sau:
o Động mạch mạc treo tràng trên.
o Động mạch đại tràng phải, động mạch đại tràng giữa, động mạch mạc treo
tràng dưới.
o Tĩnh mạch trực tràng.
o Thần kinh: Thần kinh tự chủ của đại tràng xuất phát từ các đám rối mạc treo
tràng trên, tràng dưới và từ đám rối hạ vị dưới. Phần dưới ống hậu môn được
chi phối bởi các nhánh trực tràng dưới của thần kinh thẹn 8,9.
 Chức năng sinh lý của đại tràng:
Đại tràng là khoang chứa tạm thời với những chức năng cơ bản là: Hấp thu
nước, điện giải và các chất dinh dưỡng, cô đặc phân và co bóp tống phân ra ngoài
10,11
.
Các co bóp của đại tràng bao gồm co bóp nhào trộn và co bóp đẩy. Khi co
bóp đẩy phân vào trực tràng người ta thường có cảm giác buồn đi đại tiện. Ở
những người táo bón, tần số co bóp giảm đóng vai trò quan trọng trong cơ chế
bệnh sinh 11. Nhu động của đại tràng được điều hòa thông qua cơ chế thần kinh –
nội tiết, từ đại tràng đến thần kinh trung ương.
Hoạt động đại tiện bình thường và tự chủ là một quá trình phức tạp với sự
phối hợp của các cơ thắt hậu môn, cơ mu trực tràng, độ cong trực tràng, cơ bụng
sàn chậu. Cơ thắt trong hậu môn hình thành do sự dày lên của cơ trơn trực tràng.
Đây là cơ trơn, không tự chủ, duy trì 70% trương lực cơ hậu môn lúc nghỉ ngơi. Cơ
thắt ngoài hậu môn là cơ vân, tự chủ, chiếm 30% trương lực cơ hậu môn lúc nghỉ
ngơi 10. Thông thường ở trực tràng không có phân vì giữa đại tràng sigma và trực
tràng có một cơ thắt ở cách hậu môn khoảng 20cm. Khi các co bóp khối đẩy phân
vào trực tràng, người ta có cảm giác muốn đi đại tiện do có sự co phản xạ của trực
tràng và sự giãn của cơ thắt hậu môn. Sự đẩy liên tục của phân qua hậu môn bị cản
lại do các cơ thắt hậu môn ở trạng thái co trương lực, cơ mu trực tràng duy trì góc
trực tràng – hậu môn, hậu môn được đóng kín 10,11.
Khi phân hoặc khí vào trực tràng làm trực tràng dãn ra, các tín hiệu kích thích
truyền vào đám rối Auerbach ức chế cơ thắt trong hậu môn làm cơ này dãn ra và có
cảm giác buồn đi ngoài. Đây là phản xạ nội sinh thường được gọi là phản xạ ức
chế hậu môn – trực tràng. Phản xạ này dẫn truyền qua hệ thần kinh ruột, không
chịu sự điều khiển của hệ thần kinh trung ương hay ngoại vi. Phản xạ này thường
yếu và phải được tăng cường bằng phản xạ ngoại sinh còn gọi là phản xạ tống phân
10,11
phó giao cảm . Nếu trẻ không muốn đi đại tiện, chúng sẽ co cơ thắt ngoài hậu
môn và ép khối cơ mông, trực tràng dãn ra, hậu quả là phân sẽ bị đẩy cao hơn trên
van trực tràng và giảm cảm giác buồn đi ngoài. Do đó, khi có cảm giác buồn đi
ngoài trẻ thường có tư thế giữ phân, điều này thường không được nhận thấy ở trẻ
táo bón và bị cha mẹ hiểu lầm là trẻ cố gắng rặn nhưng không thể đi ngoài được 11.
Nếu trẻ muốn đi ngoài, trẻ ngồi hoặc ngồi xổm, nín thở, dây thần kinh đến trực tràng
bị kích thích, các tín hiệu được truyền về tủy sống rồi theo các sợi phó giao cảm trong
dây thần kinh chậu xuống đến đại tràng xuống, đại tràng sigma, trực tràng và hậu
môn. Các tín hiệu phó giao cảm này làm tăng co bóp của đại tràng, mở góc trực tràng
– hậu môn, co cơ hoành, cơ thành bụng và trực tràng để đẩy phân xuống đồng thời
đẩy đáy chậu xuống dưới để tống phân ra (động tác rặn) 10.
Bảng 1.1. Số lần đi ngoài bình thường của trẻ 12
Nhóm tuổi Số lần đi ngoài/ngày
0 – 6 tháng bú mẹ 2,9
0 – 6 tháng ăn sữa công thức 2,0
6 – 12 tháng 1,8
1 – 3 tuổi 1,4
>3 tuổi 1,0
1.1.2. Định nghĩa táo bón
Táo bón ở trẻ em là tình trạng chậm, khó bài xuất phân kéo dài ≥ 2 tuần gây
ảnh hưởng đến tâm lý cho bệnh nhân 1. Táo bón là vấn đề phổ biến ở trẻ em, là một
triệu chứng chứ không phải là một bệnh. Khó đi ngoài sẽ dẫn đến trẻ phải rặn nhiều,
đau đớn, thậm chí kêu khóc khi đi ngoài 2.
 Định nghĩa táo bón chức năng:
Táo bón chức năng là tình trạng táo bón khi đã loại trừ các nguyên nhân thực thể
về giải phẫu, tổ chức sinh học, chỉ còn chức năng ống tiêu hóa chưa hoàn thiện 13.
Theo tiêu chuẩn ROME IV (2016) 14, táo bón chức năng được xác định khi:
(1) Có ≥ 2/6 tiêu chuẩn sau trong ≥ 1 tháng:
1. Đi ngoài ≤ 2lần/tuần.
2. Tiền sử tư thế giữ phân hoặc ứ phân quá mức một cách tự ý.
3. Tiền sử đau bụng hoặc khó đi khi đi đại tiện.
4. Sờ có khối phân lớn trong trực tràng.
5. Són phân ít nhất 1 lần/tuần với trẻ đã được huấn luyện đi vệ sinh.
6. Tiền sử đi ngoài khuôn phân kích thước lớn, có thể làm tắc bồn cầu.
(2) Không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng ruột kích thích:
− Đau bụng liên tục hoặc từng cơn.
− Không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán các đau bụng liên quan đến các bất thường
chức năng đường tiêu hóa khác.
− Không có các biểu hiện của viêm, bất thường giải phẫu, chuyển hoá hay bệnh
lý ác tính.
− Triệu chứng kéo dài ≥1 lần/1 tuần và kéo dài ≥2 tháng trước khi được chẩn
đoán.
1.1.3. Nguyên nhân gây táo bón ở trẻ em
 Nguyên nhân thực thể:
− Nguyên nhân đại trực tràng: Phình đại tràng bẩm sinh, giả tắc ruột mạn tính, hẹp đại
tràng, hẹp trực tràng hậu môn bẩm sinh, sẹo dính các dị tật hậu môn trực tràng.
− Nguyên nhân thần kinh: Tổn thương vùng cùng cụt, thoát vị màng não tủy,
chèn ép tủy, bệnh não bẩm sinh, bại não, bệnh cơ vân.
− Nguyên nhân toàn thân: Suy giáp trạng bẩm sinh, giảm Kali máu, tăng Canxi
máu, giảm trương lực thành bụng.
 Nguyên nhân cơ năng:
− Chưa hoàn thiện cơ chế bài xuất phân
 Chưa hoàn thiện quá trình myelin hóa sợi thần kinh tủy sống và vùng cùng
cụt, trẻ chưa kiểm soát được phản xạ bài xuất phân.
 Các cơ thẳng bụng và đường trắng giữa chưa phát triển và khép kín đường
trắng giữa.
 Trẻ dưới 5 tuổi khó điều khiển phối hợp các động tác tăng áp lực trong ổ
bụng.
− Yếu tố dinh dưỡng: Là nguyên nhân chủ yếu
 Trẻ đang bú mẹ hoàn toàn: Rất ít gặp, nếu gặp thường do chế độ ăn của
mẹ.
 Trẻ ăn sữa công thức, chưa ăn dặm: Do đổi sữa, hoặc do chọn sữa không
phù hợp, không đúng với độ tuổi, pha sữa không đúng tỷ lệ...
 Trẻ ăn dặm: Sai lầm trong cách cho ăn dặm, thức ăn không phù hợp với độ
tuổi của trẻ: Lượng bột quá nhiều, nấu quá đặc, ăn thịt, rau xanh, hoa quả
quá sớm, cho ăn nhiều thức ăn mới một lúc, tăng đột ngột lượng thức ăn
trong một bữa.

 Trẻ lớn: Thiếu chất xơ: Ăn ít hoặc không ăn rau xanh, lười ăn hoa quả;
Lượng thức ăn ăn được hàng ngày ít, dẫn đến tiêu hóa chậm gây táo bón; Thiếu
nước.
− Yếu tố tâm lý giáo dục:
Gặp ở trẻ trên 2 tuổi, thường do: Trẻ mải chơi, người lớn quá quan tâm đến
việc đi ngoài của trẻ, làm trẻ xấu hổ. Với trẻ đã đi học thường do sợ cô giáo, sợ
cảm giác đau và khó chịu khi đi ngoài do táo bón...
 Các nguyên nhân khác: Táo bón nguyên phát, nằm liệt giường 12,13,15.
1.1.4. Triệu chứng
 Triệu chứng cơ năng:
Biểu hiện chủ yếu là số lần đại tiện ít, nhiều ngày mới đi một lần, phân cứng
rắn, vón thành cục. Đại tiện rất khó khăn, phải rặn nhiều, đi ngoài xong vẫn có cảm
giác khó chịu. Đau bụng, sôi bụng, đầy chướng bụng, buồn nôn, ăn không ngon
miệng. Nhưng ít ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của trẻ.
Các triệu chứng khác bao gồm: Són phân, kích thước phân lớn, đau khi đi
ngoài, và triệu chứng đặc trưng là “động tác giữ phân”. Một số trẻ có thể có kèm
theo các biểu hiện khác như: Căng thẳng khi đi ngoài, đau bụng, chán ăn, nôn và
chảy máu ở trực tràng, sa trực tràng mỗi khi đi ngoài.
Tính chất phân: Hình ảnh phân rắn, lổn nhổn như hạt thường gặp trong táo bón
thực thể, trong khi khuôn phân rắn và to thường gặp trong các trường hợp táo bón cơ
năng. Sử dụng thang điểm Bristol đánh giá tính chất phân 16 (Phụ lục 1).
 Triệu chứng thực thể:
− Khám bụng: Xác định bụng chướng, ấn đau dọc khung đại tràng, có thể sờ thấy
khối u phân.
− Khám hậu môn, trực tràng:
 Xác định nứt kẽ hậu môn, túi thừa hậu môn và viêm tấy.
 Thăm khám trực tràng: Có thể sờ thấy khối phân cứng.
 Cũng có khi khám thực thể không phát hiện thấy gì đặc biệt 12.
 Triệu chứng cận lâm sàng:
Tuỳ theo nguyên nhân có thể làm các xét nghiệm:
− Soi đại tràng: Loại trừ viêm, khối u, polyp, chít hẹp...
− Chụp Xquang ổ bụng: Có thể thấy hình ảnh ứ đọng tại đại tràng.
− Chụp khung đại tràng có Barit.
− Công thức máu, huyết sắc tố.
− Sinh hoá máu: Đường máu, canxi máu, kali máu, chức năng tuyến giáp...
1.1.5. Điều trị
 Nguyên tắc:
Táo bón cơ năng dù nguyên nhân gì, điều trị thường bắt đầu bằng thay đổi lối
sống, ăn chế độ ăn nhiều chất xơ, uống đủ nước, huấn luyện giờ giấc đại tiện một
cách đều đặn và tập thể dục. Giáo dục, tư vấn cho cha mẹ, thụt tháo phân (nếu có)
và điều trị duy trì.
Mục đích của quá trình điều trị là giải quyết tình trạng ứ đọng phân ở trực
tràng, duy trì thói quen đi vệ sinh. Quá trình điều trị có thể kéo dài 6 - 12 tháng,
thậm chí hàng năm và đòi hỏi sự hợp tác giữa gia đình và nhân viên y tế hết sức
chặt chẽ.
 Phương pháp không dùng thuốc:
− Điều chỉnh chế độ ăn: Là biện pháp quan trọng nhất.
 Trẻ đang bú mẹ hoàn toàn: Mẹ tránh thức ăn khó tiêu, nhiều dầu mỡ, gây
táo.
 Trẻ đang ăn sữa công thức:
 Chọn sữa đúng độ tuổi, pha đúng tỷ lệ khuyến cáo, đổi sữa, pha thêm
nước hoa quả hoặc nước cháo...
 Một số trẻ táo bón do bất dung nạp sữa bò: Dùng sữa đậu nành hoặc sữa
đạm thủy phân.

 Trẻ bắt đầu ăn dặm:


 Bắt đầu ăn bột gạo loãng với sữa.
 Nếu táo bón cần tạm ngừng ăn dặm, đợi sau 2 tuần lại bắt đầu lại. Tốt
nhất, đợi cho đến khi trẻ được 6 tháng mới cho ăn dặm.
 Trẻ 6 – 24 tháng:
 Tìm thức ăn phù hợp với độ tuổi của trẻ.
 Ăn tăng chất xơ như rau xanh, hoa quả cả bã, bánh mỳ nguyên cám, ngũ
cốc nguyên hạt.
 Uống đủ nước.
 Trẻ trên 24 tháng:
 Uống nhiều nước.
 Điều chỉnh chế độ ăn: Chế biến thức ăn để trẻ ăn được nhiều hơn, đặc
biệt là rau xanh, hoa quả.
Công thức tính lượng chất xơ cho trẻ:
Lượng chất xơ cần thiết = tuổi + 5 (gam/ngày) 17
Bảng 1.2. Nhu cầu lượng dịch hàng ngày của trẻ 18
Lượng nước uống
Tuổi Tổng lượng nước trong ngày(ml)
trong ngày (ml)
0 – 6 tháng 70ml (Nước từ sữa mẹ)
800ml (Nước từ sữa, thức ăn bổ
7 – 12 tháng 600ml
sung hoặc nước hoa quả)
1 – 3 tuổi 1300 900
4 – 8 tuổi 1700 1200
9 – 13 Nam 2400 1800
tuổi Nữ 2100 1600
14 – 18 Nam 3300 2600
tuổi Nữ 2300 1800
− Thay đổi hành vi: Tạo thói quen đi ngoài vào một giờ nhất định. Không nên
quá ép trẻ đi ngoài, gây lo lắng và làm trẻ xấu hổ.
− Biện pháp hỗ trợ:
 Xoa bóp bụng từ trong ra ngoài, theo chiều kim đồng hồ 3 - 5 phút/lần x 2
lần/ngày, vào giữa các bữa ăn.
 Tăng cường vận động cho trẻ < 6 tháng: Vận động chân kiểu đạp xe đạp.
 Tắm nước ấm. Trong khi tắm có thể xoa bóp bụng hỗ trợ.
 Dùng thuốc nhuận tràng:
− Nhuận tràng thẩm thấu: Giữ lại dịch trong lòng ruột làm loãng hoặc lỏng
phân.
 Lactulose (Duphalac): 1 – 3ml/kg/ngày, chia 2 lần.
 Sorbitol: 1 – 3ml/kg/ngày, chia 2 lần.
 PEG 3350 không có điện giải: 0,4g/kg/ngày.
 Magiesium hydroxide: 1 – 3ml/kg/ngày, chia 2 lần 19.
− Nhuận tràng kích thích: Kích thích trực tiếp lên niêm mạc đại tràng gây bài tiết
nước điện giải, giảm hấp thu nước.
 Bisacodyl ≥ 2 tuổi: 0,5 – 1 viên đạn 10mg/lần.
 Boldolaxine, Macrogol (Forlax), Glycerin đặt hậu môn 19.
 Các giai đoạn điều trị táo bón:
− Giai đoạn I: Loại bỏ ứ đọng phân (3-5 ngày):
 Thụt sạch phân bằng magie sunfat, nước hoặc microlax trong 2-3 ngày.
 Tiếp tục uống thuốc làm sạch phân: Dầu parafine.
− Giai đoạn II: Duy trì đề phòng ứ phân lại (6-12 tháng)
 Uống thuốc nhuận tràng.
 Chế độ ăn nhiều xơ, nước quả, rau xanh.
 Cho trẻ đi ngoài đều đặn hàng ngày.
 Theo dõi thường xuyên: Tập trung hướng dẫn phòng tránh ứ phân và điều trị
tái phát.
− Giai đoạn III:
 Loại dần từng bước thuốc nhuận tràng.
 Giảm dần từng bước thuốc nhuận tràng.
 Duy trì chế độ ăn nhiều xơ.
 Luôn quan tâm tới đi vệ sinh và số lần đại tiện 12.
 Điều trị ngoại khoa:
Đây là biện pháp được chỉ định hết sức hạn chế: Cắt đại tràng, mở cơ vòng hậu
môn, sửa chữa đáy chậu. Chỉ làm cho những bệnh nhi táo bón do sa niêm mạc trực
tràng hoặc sa tầng sinh môn 12,20.
1.2. Tổng quan về táo bón trẻ em theo Y học cổ truyền
1.2.1. Bệnh danh
Trong Y học cổ truyền, táo bón chức năng thuộc phạm vi chứng Tiện bí, là
tình trạng đại tiện bí kết không thông, đi ngoài phải ngồi lâu, muốn đi ngoài nhưng
phân khó ra. Phát sinh ra Tiện bí do rối loạn chức năng vận chuyển của đại trường
bởi nhiều nguyên nhân.
1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
1.2.2.1. Tích trệ
− Trẻ đang bú mẹ hoàn toàn: Một số trẻ không tiêu được sữa mẹ, nếu mẹ cơ địa
nhiệt hay có thói quen ăn nhiều thức ăn, gia vị cay nóng, làm sữa tích lại hóa
nhiệt gây táo bón.
− Trẻ ăn sữa công thức, ăn bổ sung: Do mẹ thiếu kiến thức nuôi con, cho trẻ ăn thức
ăn không hợp với lứa tuổi, ăn không đúng cách... Tỳ của trẻ vốn bất túc, lại ăn
thức ăn khó tiêu, sẽ tích lại ở trường vị, hoá nhiệt sinh tiện bí.
1.2.2.2. Táo nhiệt nội kết (Vị trường táo kết)
Là nguyên nhân chủ yếu ở trẻ em
− Trẻ vốn dương thịnh, ăn uống bừa bãi, làm trường vị tích nhiệt. Đã táo trẻ lại
càng sợ đi ngoài hoặc do mải chơi mà kìm nén việc đi ngoài, nhiệt càng tích
lại, phân càng khô kết, khó bài tiết ra, gây táo bón kéo dài.
− Sau khi mắc các bệnh ôn nhiệt (viêm não – màng não, viêm phổi…), dư nhiệt
chưa trừ hết, gây tổn thương tân dịch, đường ruột không nhu nhuận, vị trường
tích nhiệt, phân khô kết lại sinh bệnh.
1.2.2.3. Khí trệ
Ít gặp ở trẻ em. Một số ít trẻ tình chí mất bình thường (tăng động, tự kỷ…),
khí cơ uất trệ, công năng vận chuyển của trường vị rối loạn, chất bã đình ngưng
bên trong, gây táo bón.
1.2.2.4. Khí huyết hư
Do tiên thiên bất túc (suy dinh dưỡng bào thai, sinh non…), lại thêm hậu thiên
nuôi dưỡng không đầy đủ, tinh hoa thủy cốc, nguồn hoá sinh khí huyết, giảm sút, lâu
ngày làm khí huyết hư. Khí hư là công năng của tỳ phế suy giảm. Phế và đại trường
liên quan biểu lý, phế khí hư làm đại trường không có sức truyền tống, khiến trẻ
muốn đại tiện phải rặn nhiều mới ra, tuy phân không khô kết lắm. Huyết hư thì tân
khô, không tư nhuận được vị trường, khiến đại tiện bài tiết khó khăn 5,6.
1.2.3. Các thể lâm sàng và điều trị
1.2.3.1. Tích trệ
− Triệu chứng: Đại tiện bí kết, vùng bụng chướng đau, không muốn ăn uống,
miệng hôi, ợ thối, buồn nôn, lòng bàn chân bàn tay nóng, tiểu tiện vàng sẻn.
Chất lưỡi đỏ, rêu vàng dày cáu đục, mạch trầm hữu lực, chỉ văn tía trệ.
− Pháp điều trị: Tiêu tích hóa trệ, thanh nhiệt hòa trung.
− Điều trị bằng thuốc:
 Do nhũ tích: Bài “Tiêu nhũ hoàn” gia giảm (Phổ tế phương), (mạch nha, sa
nhân, thần khúc, nga truật, tam lăng, trần bì, hương phụ)
 Do thực tích: Bài “Bảo hòa hoàn” gia vị (Đan khê tâm pháp), (sơn tra, bán
hạ, trần bì, thần khúc, phục linh, la bạc tử) 5,6.
1.2.3.2. Táo nhiệt nội kết
− Triệu chứng: Táo bón lâu ngày, rất khó đi, phân khô kết, vón cục, bụng
chướng cứng. Mặt đỏ mình nóng, nước tiểu ít và vàng sẫm. Miệng họng khô
và hôi, có thể nổi mụn, bứt rứt khó chịu (tâm phiền), khát nước. Lưỡi đỏ, rêu
vàng hoặc vàng khô, mạch hoạt sác hoặc tế sác, hữu lực, chỉ văn tía.
− Pháp điều trị: Thanh phủ tiết nhiệt, nhuận trường thông tiện. Tùy từng trường
hợp cụ thể mà chọn pháp:
 Thanh nhiệt nhuận táo.
 Lương huyết nhuận táo.
 Dưỡng âm nhuận táo
− Điều trị bằng thuốc:
 Thanh nhiệt nhuận táo: Bài “Lương cách tán” (Hòa tễ cục phương), (đại
hoàng, cam thảo, hoàng cầm, liên kiều, mang tiêu, chi tử, bạc hà)
 Lương huyết nhuận táo: Bài “Ma tử nhân hoàn” (Thương hàn luận), (ma tử
nhân, hạnh nhân, hậu phác, đại hoàng, chỉ thực, thược dược)
 Dưỡng âm nhuận táo: Bài “Điều vị thừa khí thang” (Thương hàn luận), (đại
hoàng, mang tiêu, cam thảo) hoặc “Tăng dịch thừa khí thang” (Ôn bệnh
5,6
điều biện), (đại hoàng, mang tiêu, sinh địa, huyền sâm, mạch môn) .

1.2.3.3. Khí cơ uất trệ


 Triệu chứng: Đại tiện bí kết, muốn đi mà không đi được, bụng chướng đau,
ngực sườn đầy tức, cơn bốc hỏa cuộn lên liên tục. Chất lưỡi đỏ, rêu trắng
mỏng, mạch huyền, chỉ văn trệ.
 Pháp điều trị: Sơ can lý khí, hóa trệ thông tiện.
 Điều trị bằng thuốc: Bài “Lục ma thang” gia giảm (Chứng trị chuẩn thằng), (đại
hoàng, mộc hương, ô dược, trầm hương, chỉ xác, binh lang) 5,6.
1.2.3.4. Huyết hư
 Triệu chứng: Đại tiện táo, phân khô cứng, khó ra. Hoa mắt, chóng mặt, váng
đầu, tâm quý, sắc mặt nhợt, môi lưỡi nhợt. Chất lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng,
mạch tế sáp, chỉ văn nhợt.
 Pháp điều trị: Dưỡng huyết, nhuận táo.
 Điều trị bằng thuốc: Bài “Nhuận trường hoàn” (Thẩm nhị tôn sinh thư), (đào
nhân, đương quy, chỉ xác, khương hoạt, ma nhân, sinh địa) 5,6.
1.2.3.5. Khí hư
 Triệu chứng: Đại tiện táo kéo dài, nhưng phân không quá khô kết. Muốn đại
tiện nhưng không đủ sức rặn, rặn thì mệt lả, vã mồ hôi, đoản hơi. Sắc mặt trắng
nhợt, mệt mỏi. Chất lưỡi nhợt, rêu mỏng, mạch hư nhược, chỉ văn hồng nhợt.
 Pháp điều trị: Ích khí, nhuận trường.
 Điều trị bằng thuốc: Bài “Bổ trung ích khí” thang gia vị (Tỳ vị luận), (nhân
sâm, hoàng kỳ, đương quy, bạch truật, trần bì, sài hồ, thăng ma, cam thảo) 5,6.
1.3. Tổng quan về cốm tan CTB
1.3.1. Nguồn gốc
- Cốm tan CTB được bào chế từ bài thuốc cổ phương Tăng dịch thừa khí
thang, nguồn gốc trong Ôn bệnh điều biện.
- Thuốc đạt tiêu chuẩn cơ sở, do khoa Dược Bệnh viện YHCT Trung Ương
sản xuất.
1.3.2. Thành phần
Sinh địa 16 gam
Huyền sâm 16 gam
Mạch môn 16 gam
Đại hoàng 06 gam
Mang tiêu 02 gam
- Nguyên liệu đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam V.
- Thuốc được bào chế dạng cốm tan đóng gói 5g/gói, 10 gói tương đương 1
thang thuốc.
1.3.3. Tác dụng
Tư âm tăng dịch, tả nhiệt thông tiện.
1.3.4. Phân tích
Trong bài Sinh địa, Huyền sâm, Mạch môn có tác dụng dưỡng âm tăng dịch,
nhuận tràng thông tiện. Đại hoàng khổ, hàn có tác dụng tả nhiệt thông tiện. Mang
tiêu vị mặn, tính lạnh, có tác dụng nhuyễn kiên làm mềm chỗ cứng, giúp Đại hoàng
tả nhiệt thông tiện. Các vị thuốc hợp lại thành bài thuốc có tác dụng tư âm, tăng
dịch, tả nhiệt, thông tiện 21. Bài thuốc phù hợp để điều trị chứng táo bón thể táo
nhiệt nội kết.
1.3.5. Tác dụng của từng vị thuốc trong bài thuốc
 Sinh địa (Radix Rehmanniae):
 Bộ phận dùng: Rễ của cây Địa hoàng (Rehmannia glutinosa), họ hoa mõm sói
(Scrophulariaceae).
 Tính vị quy kinh: Ngọt, đắng, lạnh, vào kinh tâm, can, thận.
 Tác dụng: Thanh nhiệt lương huyết, dưỡng âm, sinh tân dịch.
 Ứng dụng lâm sàng:
 Sốt cao kéo dài, mất nước (âm hư nội nhiệt).
 Ho lâu ngày, rối loạn thần kinh thực vật do phế âm hư.
 Chảy máu do sốt nhiễm khuẩn.
 Táo bón do tạng nhiệt, sốt cao mất nước gây táo bón.
 Giải độc cơ thể, viêm họng, mụn nhọt.
 An thai khi nhiễm trùng gây động thai.
 Liều lượng: 08 - 16g/ngày.
 Kiêng kỵ: Tỳ vị hư hàn, đại tiện lỏng và dương hư, đa đàm dẫn tới thấp nhiệt.
 Tác dụng dược lý: Cầm máu do thúc đẩy sự ngưng kết của tiểu cầu. Cường tim,
tác động chủ yếu và cơ tim. Lợi niệu, làm giãn huyết quản ở thận. Hạ đường
huyết 22,23.
 Huyền sâm (Radix Scrophulariae):
 Bộ phận dùng: Rễ phơi khô của cây Huyền sâm (Scrophularia buergeriana
Miq.), họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae).
 Tính vị quy kinh: Đắng, mặn, hơi lạnh, vào kinh phế, thận.
 Tác dụng: Thanh nhiệt lương huyết, giải độc, giáng hỏa, nhuận tràng, nhuyễn
kiên.
 Ứng dụng lâm sàng:
 Tư âm giáng hỏa: Chữa sốt cao gây mất tân dịch, vật vã, khát nước trong
bệnh truyền nhiễm, nhiễm trùng.
 Giải độc: Chữa sốt cao phát ban, mụn nhọt, hay dùng nhất trong viêm
họng, sưng đau.
 Nhuận tràng chữa sốt cao gây táo bón.
 Chữa viêm hạch, lao hạch.
 Liều lượng: 08 - 16g/ngày.
 Kiêng kỵ: Âm hư không có nhiệt, người có thấp ở tỳ vị, tỳ vị hư hàn không
dùng.
 Tác dụng dược lý: Cường tim, giãn nở huyết quản, liều nhỏ tác dụng làm huyết
áp hơi tăng, sau lại xuống thấp. Liều cao tác dụng hạ huyết áp. Tác dụng hạ
đường huyết (do có các thành phần Iridoid). Ức chế nhiều loại vi khuẩn 20, 21.
 Đại hoàng (Rhizoma Rhei):
 Bộ phận dùng: Thân rễ của cây Đại hoàng (Rheum palmatum L.) hoặc (Rheum
officinale Baillon), họ rau răm (Polygonaceae).
 Tính vị quy kinh: Đắng, lạnh, vào kinh tỳ, vị, can, đại trường.
 Tác dụng: Hạ tích trệ ở trường vị, tả thực nhiệt ở đại trường.
 Ứng dụng lâm sàng:
 Táo bón do thực nhiệt, tích trệ, bụng đầy chướng, rêu lưỡi vàng, mạch trầm
thực.
 Chảy máu do sốt cao: Nôn ra máu, chảy máu cam, đại tiện ra máu.
 Hoàng đản nhiễm trùng, phù thũng do sốt nhiễm trùng: Sốt cao, phiền táo,
phù nửa người trên, táo bón.
 Hoạt huyết thông kinh: Chữa sung huyết, bế kinh, thống kinh.
 Chữa mụn nhọt, lở loét miệng.
 Liều lượng: Nhuận trường: 04 – 06g/ngày, Tẩy: 08 – 20g/ngày. Dùng sống
tác dụng mạnh, dùng chín tác dụng hòa hoãn hơn 22,23.
 Mang tiêu (Natri sunfat):
 Bộ phận dùng: Là khoáng vật, thành phần chủ yếu là Natri sunfat.
 Tính vị quy kinh: Mặn, lạnh, vào kinh đại trường, tam tiêu.
 Tác dụng: Tẩy, nhuận tràng, nhuyễn kiên, thanh nhiệt.
 Ứng dụng lâm sàng:
 Táo bón.
 Lao hạch, sỏi bàng quang.
 Bế kinh, thai chết lưu, khó đẻ.
 Mụn nhọt, viêm màng tiếp hợp cấp, đau bụng.
 Liều lượng: 02 – 12g/ngày.
 Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai, người tỳ vị hư hàn 22,23.
 Mạch môn (Radix Ophiopogonis japonnici):
 Bộ phận dùng: Rễ củ phơi hay sấy khô của cây Mạch môn đông [Ophiopogon
japonicus (L.f.) Ker-Gawl.], họ Mạch môn đông (Convallariaceae)
 Tính vị quy kinh: Ngọt, hơi đắng, lạnh, vào kinh tâm, phế, vị.
 Tác dụng: Dưỡng âm sinh tân, nhuận phế.
 Ứng dụng lâm sàng:
 Ho do nhiệt, táo làm tổn thương phế âm, ho khạc ra máu.
 Sinh tân dịch, chữa khát do vị nhiệt.
 Nhuận tràng chữa táo bón do âm hư, sốt cao mất tân dịch.
 Cầm máu do sốt cao gây chảy máu: Chảy máu cam, ho ra máu, chảy máu
chân răng.
 Liều lượng: 06 – 16g/ngày.
 Kiêng kỵ: Tỳ vị hư hàn, ăn uống chậm tiêu, ỉa chảy không nên dùng 22,23.
1.4. Tình hình nghiên cứu về táo bón ở trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Trên thế giới
Sharma S.S. và cộng sự (1995), nghiên cứu thời gian vận chuyển ở đại tràng
của 11 bệnh nhi bị táo bón tự phát sau dùng Erythromycin với liều 1g/ngày trong 4
tuần và 500mg/ngày trong 2 tuần tiếp theo. Kết quả cho thấy thời gian vận chuyển
ở đại tràng của nhóm bệnh nhi nghiên cứu giảm từ 86,2 giờ xuống 44,8 giờ. So
sánh thời gian vận chuyển đại tràng giữa trước và sau điều trị có sự khác biệt với p
< 0,01. Không quan sát thấy tác dụng không mong muốn trong thời gian nghiên
cứu. Điều này gợi ý tác dụng điều trị táo bón tự phát của Erythromycin 24.
Corazziari E. và cộng sự (2000), nghiên cứu hiệu quả của dung dịch điện giải
cân bằng Polyethylene Glycol, với liều thấp hàng ngày trong điều trị táo bón chức
năng mạn tính. Kết quả sau thời gian dùng thuốc, 77% số bệnh nhi không còn triệu
chứng táo bón, tần suất hoạt động đại tiện tăng cao ở tuần thứ 12: 7,4 ± 3,1
lần/tuần, ở tuần 24: 7,4 ± 3,2 lần/tuần 25.
1.4.2. Ở Việt Nam
Nguyễn Khánh Trạch và cộng sự (1998), nghiên cứu hiệu quả của Macrogol
(Forlax) trên 101 bệnh nhân bị táo bón chức năng mạn tính, trong đó nữ 78,8%,
nam 21,2%, tuổi trung bình 45,5 ± 18,3, với liều 10 – 20g/ngày. Sau 14 ngày điều
trị, 89,8% bệnh nhi táo bón đã đi ngoài trên 4 lần/tuần 26.
Ngô Minh Thái (2007), dùng bài “Ma tử nhân hoàn” điều trị chứng táo bón ở
nhiều nhóm bệnh lý khác nhau. Sau 1 tuần điều trị, 86% cho kết quả tốt và đỡ 27.
Nguyễn Thị Phương Mai (2013), nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và nguyên
nhân táo bón trẻ em. Theo dõi thấy 3,1% trẻ mắc táo bón do nguyên nhân thực thể,
96,6% trẻ mắc táo bón do nguyên nhân cơ năng 4.
Đỗ Thị Minh Phương (2014), nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ và đánh giá
hiệu quả điều trị táo bón chức năng ở trẻ em tại bệnh viện Nhi trung ương được điều
trị bằng Lactulose với liều 2 ml/kg/ngày làm thay đổi rõ rệt số lần đi đại tiện trung
bình trong tuần, tính chất phân và các triệu chứng lâm sàng 28.
Nguyễn Thị Lệ Thu (2017), đánh giá tác dụng điều trị táo bón chức năng ở
bệnh nhi bằng điện châm phối hợp “Ma nhân tử hoàn”. Sau 30 ngày điều trị thấy
thay đổi rõ rệt về số lần đại tiện trong tuần, các triệu chứng lâm sàng và cải thiện
chất lượng cuộc sống 29.
Nguyễn Thị Hoa Tươi (2019), đánh giá tác dụng của bài thuốc “ Tăng dịch
thừa khí thang” dạng thuốc sắc trong điều trị táo bón chức năng ở trẻ em. Sau 14
ngày điều trị thấy thay đổi rõ rệt về tính chất phân, số lần đại tiện, các triệu chứng
lâm sàng và cải thiện chất lượng cuộc sống 30.
CHƯƠNG 2
CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Chất liệu nghiên cứu


Cốm tan CTB được bào chế từ bài thuốc cổ phương Tăng dịch thừa khí
thang trong Ôn bệnh điều biện.
Thành phần Khối lượng
Sinh địa 16g
Huyền sâm 16g
Mạch môn 16g
Đại hoàng 06g
Mang tiêu 02g

Liều lượng thuốc cho trẻ em được tính theo công thức:
Lượng thuốc của trẻ em = Diện tích da (m2) x Liều lượng thuốc người lớn
1,75
4 P+7
Trong đó: Diện tích da (m2) = P+90 P: Cân nặng (kg)
Nguyên liệu: Nguyên liệu trong bài thuốc được dùng dưới dạng khô và đạt
tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam V.
Dạng bào chế: Dạng cốm tan, đóng gói 5g/gói do Khoa Dược, Bệnh viện
YHCT Trung ương sản xuất, 10 gói cốm tan tương đương 1 thang thuốc.

2.2. Đối tượng nghiên cứu


Các bệnh nhi, từ 12 tháng – 15 tuổi, được chẩn đoán táo bón mạn tính chức
năng theo YHHĐ và tiện bí thể táo nhiệt nội kết theo YHCT, đáp ứng các tiêu
chuẩn sau:
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhi theo Y học hiện đại
− Trẻ được chẩn đoán xác định táo bón mạn tính chức năng theo tiêu chuẩn
ROME IV (2016) 14:
1. Không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng ruột kích thích
2. Có ≥ 2/6 tiêu chuẩn sau trong ≥ 1 tháng:
 Đi ngoài ≤ 2lần/tuần.
 Tiền sử tư thế giữ phân hoặc ứ phân quá mức một cách tự ý.
 Tiền sử đau bụng hoặc khó đi khi đi đại tiện.
 Sờ có khối phân lớn trong trực tràng.
 Són phân ít nhất 1 lần/tuần sau khi đã biết đi vệ sinh.
 Tiền sử đi ngoài khuôn phân kích thước lớn, có thể làm tắc bồn cầu.
− Được cha mẹ hoặc người giám hộ tự nguyện đồng ý và cho phép tham gia vào
nghiên cứu.
− Tuân thủ phác đồ điều trị.
2.2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhi theo Y học cổ truyền
Bệnh nhi được chẩn đoán tiện bí thể táo nhiệt nội kết:
− Vọng chẩn: Mặt đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô, chỉ văn tía, trệ.
− Văn chẩn: Trẻ quấy khóc, phân nặng mùi.
− Vấn chẩn: Táo bón lâu ngày, đại tiện khó khăn, phải rặn nhiều, phân rắn khô
kết, vón cục. Bụng chướng tức khó chịu, ăn kém, hay kích thích khó chịu.
Miệng khô, khát nước, nước tiểu ít, vàng sẫm.
− Thiết chẩn: Lòng bàn tay bàn chân nóng. Mạch hoạt sác hoặc tế sác.
2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhi
− Trẻ có bệnh lý tại miệng, họng, thực quản không uống được thuốc.
− Không tuân thủ điều trị:
 Bỏ thuốc quá 3 ngày.
 Có dùng kèm các thuốc nhuận tràng hoặc phương pháp khác để điều trị,
không thực hiện đúng yêu cầu của nghiên cứu.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thiết kế theo phương pháp tiến cứu, can thiệp lâm sàng mở, so
sánh trước và sau điều trị.
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Lấy mẫu có chủ đích, n=50.
2.3.3. Quy trình nghiên cứu
2.3.3.1. Tuyển chọn và thu thập thông tin bệnh nhân
− 50 bệnh nhi được chẩn đoán xác định là táo bón chức năng bằng YHHĐ, đáp
ứng các tiêu chuẩn chọn bệnh nhi của nhóm nghiên cứu.
− Các bệnh nhi được thăm khám lâm sàng theo YHHĐ và YHCT một cách hệ
thống theo một mẫu thống nhất.
− Bệnh nhi nghiên cứu đều được làm các xét nghiệm trước và sau điều trị.
 Xét nghiệm công thức máu, nước tiểu.
 Xét nghiệm sinh hoá máu: glucose, ure, creatinin, ALT, AST.
 Những trường hợp nghi ngờ có nguyên nhân gây táo bón hoặc táo bón cơ năng
thất bại điều trị cần tư vấn chụp khung đại tràng có thuốc cản quang.
− Đánh giá kết quả điều trị tại các thời điểm:
 Trước điều trị (D0).
 Số ngày bệnh nhân đại tiện được sau dùng thuốc.
 Sau điều trị 7 ngày (D7).
 Sau điều trị 14 ngày (D14).
2.3.3.2. Phương pháp tiến hành
Cách dùng thuốc trong nghiên cứu:
− Liều lượng và cách sử dụng:
Cân nặng Liều dùng Cách sử dụng
8-15kg 2 gói/ngày Uống trước ăn, chia 2 lần sáng, chiều
15-20kg 3 gói/ngày Uống trước ăn, chia 2 lần sáng, chiều
20-30kg 4 gói/ngày Uống trước ăn, chia 2 lần sáng, chiều
30-40kg 6 gói/ngày Uống trước ăn, chia 2 lần sáng, chiều

− Uống thuốc 2 lần/ngày sáng và chiều, uống trước khi ăn với 50ml nước ấm.
− Liệu trình điều trị: Bệnh nhi được dùng thuốc liên tục đến sau khi hết táo bón 1
tuần, thời gian tối đa dùng thuốc là 14 ngày.
− Các bệnh nhi được theo dõi đầy đủ, chặt chẽ diễn biến bệnh hàng ngày cũng như
được kiểm soát sự tuân thủ điều trị trong suốt thời gian nghiên cứu.
2.3.3.3. Cách theo dõi bệnh nhân nghiên cứu
+ Triệu chứng cơ năng và thực thể được theo dõi, đánh giá tại thời điểm trước
nghiên cứu và hàng ngày sau khi tiến hành điều trị.
+ Triệu chứng toàn thân và tác dụng không mong muốn được theo dõi trong
suốt quá trình điều trị.
2.3.4. Chỉ tiêu theo dõi và đánh giá kết quả
2.3.4.1. Đặc điểm chung:
− Tuổi: Phân làm các nhóm tuổi: 1 – ≤ 3 tuổi, >3 – ≤ 6 tuổi, >6 – ≤ 15 tuổi.
− Giới: Nam và nữ.
− Thời gian mắc bệnh: 1 – < 3 tháng, 3 – 6 tháng, > 6 tháng.
− Đặc điểm các triệu chứng trước điều trị: Phân rắn, rặn nhiều, đầy chướng bụng,
ăn uống kém, ngủ ít, đau bụng, són phân.
− Đặc điểm chế độ ăn trước điều trị.
− Đặc điểm tiền sử điều trị táo bón: YHHĐ, YHCT, kết hợp YHHĐ và YHCT,
chưa điều trị gì.
2.3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả điều trị:
− Số ngày đại tiện được sau khi uống thuốc.
− Số lần đại tiện/tuần: theo dõi sự thay đổi số lần tự đi đại tiện được trong thời
gian dùng thuốc và 1 tuần sau khi dừng thuốc.
− Tính chất phân theo thang điểm Bristol:
 Phân rắn: Tương đương type 1, 2, 3 theo thang điểm Bristol: 2 điểm (đ).
 Phân mềm: Tương đương type 4, 5, 6 theo thang điểm Bristol: 0 điểm (đ).
 Phân nhão: Tương đương type 7 theo thang điểm Bristol: 1 điểm (đ).
− Đầy chướng bụng: Phân làm các mức độ:
 Đầy chướng nhiều: Đầy chướng liên tục, trẻ khó chịu, ăn uống kém, đánh
hơi nhiều: 2 điểm (đ).
 Đầy chướng ít: Đầy chướng không liên tục: 1 điểm (đ).
 Không đầy chướng: 0 điểm (đ).
− Thay đổi sức rặn đại tiện:
 Rặn nhiều: Bệnh nhi phải gắng hết sức khi đi đại tiện: 2 điểm (đ).
 Rặn ít: Bệnh nhi phải gắng sức ít khi đi đại tiện: 1 điểm (đ).
 Bình thường: Bệnh nhi không phải gắng sức khi đi đại tiện: 0 điểm (đ).
− Chất lượng cuộc sống:
 Ảnh hưởng nhiều: Luôn cảm thấy phiền toái, lo lắng, đảo lộn sinh hoạt hàng
ngày (ăn kém, vật vã, khó ngủ...) và làm người thân của trẻ cũng lo lắng
theo: 2 điểm (đ).
 Ảnh hưởng ít: Cảm thấy hơi bất tiện, chỉ lo lắng khi đi đại tiện và người thân
của trẻ ít phải quan tâm đến: 1 điểm (đ).
 Không bị ảnh hưởng: 0 điểm (đ).
− Một số triệu chứng theo YHCT: lưỡi đỏ, rêu lưỡi khô, tinh thần bứt rứt, ăn
uống kém, ngủ ít, chỉ văn tía trệ (ở trẻ ≤ 3 tuổi).
2.4.3.3. Đánh giá kết quả chung:
− Dựa vào tổng điểm của 4 tiêu chí trên: 0đ (tốt); 1 – 2đ (khá); 3 – 6đ (trung
bình); 7 – 8đ (kém).
− Có hiệu quả: Tốt và khá.
− Không hiệu quả: Trung bình và kém.
 Đánh giá tác dụng không mong muốn:
 Trên lâm sàng: Buồn nôn, nôn, đau bụng, mẩn ngứa, ỉa chảy,...
 Trên cận lâm sàng: tổng phân tích tế bào máu, sinh hóa máu trước và sau
điều trị.
2.4. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Nội Nhi - Bệnh viện Y học cổ truyền
Trung ương.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
− Các số liệu thu được trong nghiên cứu được phân tích và xử lý bằng phần mềm
SPSS 20.0.
− Các biến định tính được biểu hiện dưới dạng %, các biến định lượng được biểu
hiện dưới dạng trung bình, độ lệch phương sai, trung vị.
− Các test thống kê: T – test cho các biến định lượng, χ2 cho các biến định
tính.
− Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
− Nghiên cứu được thông qua Hội đồng khoa học của Bệnh viện Y học cổ truyền
Trung Ương, Hội đồng thông qua đề cương trường Đại học Y Hà Nội.
− Người nhà bệnh nhi được giải thích rõ về mục đích và yêu cầu của nghiên cứu,
tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.
− Các thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu được giữ bí mật.
− Sau một tuần điều trị nếu các triệu chứng không cải thiện, bệnh nhi được đổi
phương pháp điều trị.
− Mọi số liệu thu được chỉ phục vụ cho công tác nghiên cứu không sử dụng cho
mục đích khác.

Bệnh nhi táo bón vào viện

Hỏi bệnh

Thăm khám lâm sàng và xét nghiệm CLS

Chẩn đoán

Táo bón mạn tính chức năng (YHHĐ)

Tiện bí thể táo nhiệt nội kết (YHCT)

Làm bệnh án theo mẫu

Điều trị cốm tan CTB

Theo dõi triệu chứng lâm sàng

Theo dõi tác dụng không mong muốn

So sánh các chỉ tiêu trước và sau điều trị

Đánh giá kết quả và kết luận

Biểu đồ 2.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu

You might also like