Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
2
Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề đã có từ lâu nhưng chưa được áp dụng phổ
biến vì phương pháp học tập truyền thống đã đi sâu vào tiềm thức của HS. Bài tiểu luận
“Áp dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề trong dạy học môn hoá học ở trường
Trung học phổ thông.” nghiên cứu, tìm hiểu sâu về phương pháp đặt và giải quyết vấn đề,
giúp cho GV hiểu và biết cách xây dựng tình huống có tính mâu thuẫn trong môn hóa học
rồi tìm hiểu lí do xảy ra tính mâu thuẫn để từ đó có phương pháp giải quyết mâu thuẫn và
phù hợp với Chương trình giáo dục phổ thông 2018 mà còn đáp ứng được các tiêu chí của
tiêu chuẩn Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ đối với giáo viên theo Thông tư số
20/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/8/2018 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban
hành quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
3
NỘI DUNG
VD: Tình huống pha loãng sulfuric acid đặc: đổ acid vào nước hay đổ nước vào
acid?
II. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề.
1. Đặc điểm và bản chất.
a) Đặc điểm.
- GV đặt ra trước HS một loạt các bài toán nhận thức cơ bản có chứa đựng mâu thuẫn
giữa cái đã biết và cái phải tìm, nhưng chúng được cấu trúc lại một cách sư phạm, gọi
là những bài tập nêu vấn đề - orixtic (những bài toán nêu vấn đề nhận thức và yêu cầu
phải tìm tòi – phát hiện).
- HS tiếp nhận mâu thuẫn của bài toán orixtic như mâu thuẫn của nội tâm mình và được
đặt vào tình huống có vấn đề, tức là trạng thái nhu cầu bên trong bức thiết muốn giải
quyết bằng được bài toán đó.
- Trong và bằng cách tổ chức giải bài toán orixtic mà HS lĩnh hội tự giác và tích cực cả
kiến thức và cả cách thức giải và do đó có được niềm vui sướng của sự nhận thức sáng
tạo (“Oreka” – tôi tìm thấy).
b) Bản chất.
- Bản chất dạy học đặt và giải quyết vấn đề GV đặt ra trước HS các bài toán nhận thức
và mở ra cho các em những con đường giải quyết các vấn đề đó.
2. Cấu trúc dạy học “Đặt và giải quyết vấn đề”.
1) Đặt vấn đề.
- Tạo tình huống có vấn đề (xây dựng bài toán nhận thức).
- Phát biểu và nhận dạng vấn đề nảy sinh.
- Phát biểu vấn đề cần giải quyết.
2) Giải quết vấn đề.
- Đề xuất cách giải quyết (xây dựng các giả thuyết).
- Lập kế hoạch giải quyết.
- Thực hiện kế hoạch giải.
3) Kết luận.
- Thảo luận kết quả và đánh giá.
- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra.
5
4. Qua phản ứng aluminium phản ứng với dung dịch sodium hydroxide thì
aluminium không có tính lưỡng tính. Vì sodium hydroxide chỉ phản ứng với lớp màng
aluminium oxide bên ngoài chứ không phản ứng với aluminium.
V. Tổ chức hoạt động.
GV chia lớp thành 4 nhóm (mỗi nhóm 6 – 8 người) và phát phiếu học tập cho học
sinh mỗi nhóm.
GV đặt vấn đề: Ta đã biết aluminium có khả năng tác dụng với acid, tác dụng với
nước vậy thì aluminium có khả năng tác dụng với dung dịch base hay không? Để giải
đáp được câu hỏi này, chúng ta cùng xem đoạn phim thí nghiệm aluminium tác dụng
với dung dịch sodium hydroxide.
GV mở đoạn phim thí nghiệm aluminium tác dụng với dung dịch sodium hydroxide.
Sau khi xem xong đoạn phim, GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập.
GV thông báo thời gian thảo luận, trả lời câu hỏi trong phiếu học tập trong 15 phút.
PHIẾU HỌC TẬP
1. Nêu hiện tượng của phản ứng aluminium tác dụng với dung dịch
sodium hydroxide.
2. Dựa vào hiện tượng, dự đoán sản phẩm của phản ứng aluminium tác
dụng với dung dịch sodium hydroxide.
3. Dự đoán lí do mà aluminium phản ứng được với dung dịch sodium
hydroxide.
4. Qua phản ứng aluminium phản ứng với dung dịch sodium hydroxide thì
aluminium có tính lưỡng tính hay không? Tại sao?
Sau khi nộp phiếu học tập, GV mời một HS trong hai nhóm đứng lên trình bày câu trả
lời của nhóm. GV mời một HS trong một nhóm đứng lên nhận xét.
GV nhận xét, chỉnh sửa và bổ sung câu trả lời của HS.
GV đưa ra kết luận: Aluminium tác dụng được với dung dịch sodium hydroxide hay
còn gọi là dung dịch kiềm vì lớp màng bảo vệ aluminium oxide bị dung dịch sodium
hydroxide phá hủy, làm cho aluminium khử nước có trong dung dịch tạo thành
aluminium hydroxide và aluminium hydroxide lại phản ứng tiếp với sodium hydroxide.
8
Phản ứng xảy ra cho đến khi aluminium tan hết. Ta thấy được nguyên nhân aluminium
tan trong dung dịch sodium hydroxide. Cũng chính vì vậy, aluminium không có tính
chất lưỡng tính.
GV hướng dẫn HS viết phương trình phản ứng aluminium tác dụng với dung dịch
sodium hydroxide.
9
KẾT LUẬN
Từ nội dung về phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, ta biết được đặc điểm, cấu trúc
và các mức độ dạy học của phương pháp để thấy được những ưu điểm và nhược điểm
của phương pháp rồi tìm ra hướng giải quyết để áp dụng hiệu quả phương pháp đặt và
giải quyết vấn đề.
Góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo cho HS.
Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có HS sẽ xem xét, đánh giá, thấy
được vấn đề cần giải quyết.
Phát triển được khả năng tìm tòi, xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong
khi phát hiện và giải quyết vấn đề, HS sẽ huy động được tri thức và khả năng cá nhân,
khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với bạn bè để tìm ra cách giải quyết vấn đề tốt
nhất.
Thông qua việc giải quyết vấn đề, HS được lĩnh hội tri thức, kĩ năng và
phương pháp nhận thức (“giải quyết vấn đề” không còn chỉ thuộc phạm trù phương
pháp mà đã trở thành một mục đích dạy học, được cụ thể hóa thành một mục tiêu là
phát triền năng lực giải quyết vấn đề, một năng lực có vị trí hàng đầu để con người
thích ứng được với sự phát triển của xã hội)
Kích thích được sự tò mò ham hiểu biết của HS, gợi được hứng thú niềm tin
cho HS.
Nhược điểm của phương pháp đặt và giải quyết vấn đề:
Đòi hỏi GV phải đầu tư nhiều thời gian và công sức, phải có năng lực sư phạm
tốt mới suy nghĩ để tạo ra được nhiều tình huống gợi vấn đề và hướng dẫn tìm tòi để
phát hiện và giải quyết vấn đề.
Đòi hỏi phải có nhiều thời gian hơn so với các phương pháp thông thường.
Không áp dụng được với những bài có nội dung đơn giản, không có tính vấn
đề.
10
Làm cho GV khó chủ động trong việc đảm bảo tiến độ bài học khi HS chưa
quen với việc học tập chủ động.
Cách áp dụng hiệu quả phương pháp đặt và giải quyết vấn đề:
GV liên tục trau dồi tri thức, khả năng sư phạm và rèn luyện khả năng dẫn dắt
HS tìm ra cách giải quyết vấn đề.
GV chuẩn bị trước, sắp xếp thời gian hợp lí để lên một buổi giảng dạy sử dụng
phương pháp đặt và giải quyết vấn đề hiệu quả.
GV tạo nhiều cơ hội cho HS tiếp xúc với phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
cho HS làm quen và thành thạo khi có tiết dạy như vậy.
GV chọn lựa nội dung bài học phải có tính vấn đề không vượt quá trình độ của
HS.
Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề nếu được áp dụng hợp lí thì sẽ làm cho HS
dễ dàng tiếp thu những kiến thức có tính mâu thuẫn và hiểu sâu hơn về tính chất của
kiến thức đó. Từ đó, HS hình thành những kĩ năng, kĩ xảo về khả năng tư duy lập luận,
có ích cho tương lai sau này của HS.
11
[4] https://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/Ph%C6%B0%C6%A1ng_ph%C3%A1p_d
%E1%BA%A1y_h%E1%BB%8Dc_ph%C3%A1t_hi%E1%BB%87n_v%C3%A0_gi
%E1%BA%A3i_quy%E1%BA%BFt_v%E1%BA%A5n_%C4%91%E1%BB%81. Truy cập
ngày 1/9/2021