You are on page 1of 26

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CẬP NHẬT HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT


VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO, CÁN BỘ
QUẢN LÝ, NHÂN VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

I. HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CHẾ


ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ,
NHÂN VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC
1. Đánh giá chung
1.1. Theo quy định và phân công hiện hành của Chính phủ, đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý (CBQL) cơ sở giáo dục là viên chức chuyên ngành giáo
dục, đào tạo, thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT).
Do đó, đội ngũ nhà giáo, CBQL cơ sở giáo dục vừa thực hiện các chế tài quản lý
theo quy định của Luật Viên chức, vừa thực hiện các quy định của Luật Giáo
dục.
Theo kết quả rà soát, thống kê của Bộ GDĐT, trong giai đoạn 2010-2021,
các cơ quan có thẩm quyền các cấp đã ban hành gần 200 văn bản quy định trực
tiếp hoặc liên quan đến đội ngũ nhà giáo.
Về văn bản Luật, có 03 Luật trực tiếp quy định các vấn đề về nhà giáo
thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của ngành Giáo dục, bao gồm: Luật Viên
chức năm 2010 (sửa đổi năm 2019); Luật Giáo dục năm 2019, Luật Giáo dục đại
học năm 2012 (sửa đổi năm 2018).
Bên cạnh đó, hoạt động nghề nghiệp của đội ngũ nhà giáo, CBQL cơ sở
giáo dục cũng chịu sự chi phối của một số Luật khác, bao gồm: Luật tổ chức
Chính phủ năm 2015; Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi
năm 2019); Luật Công đoàn năm 2012; Luật bảo hiểm xã hội năm 2014; Bộ
Luật lao động năm 2019; Luật người khuyết tật năm 2010; Luật Thể dục, thể
thao năm 2006 (sửa đổi năm 2018),...
Chính phủ và các Bộ, ngành đã ban hành hơn 100 văn bản dưới Luật quy
định chi tiết và hướng dẫn thực hiện các Luật nêu trên.
1.2. Chỉ trong vòng 04 năm trở lại đây, từ 2019-2022, có 26 văn bản hoặc
quy định trực tiếp, hoặc liên quan đến nhà giáo, CBQL, nhân viên ngành Giáo
dục thuộc thẩm quyền các cấp được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới thay
thế. Cụ thể: có 03 Luật; 05 Nghị định của Chính phủ; 01 Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ; 01 Quyết định của Bộ Chính trị; 03 Nghị quyết của Ban chấp
hành Trung ương; 06 Thông tư thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
Như vậy, có thể thấy, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
chế độ, chính sách đối với nhà giáo được ban hành có số lượng lớn, đa dạng về
loại hình, do nhiều chủ thể ban hành vào những thời điểm khác nhau và thường
xuyên được sửa đổi, bổ sung, thay thế để đáp ứng các yêu cầu quản lý, phát triển
của kinh tế xã hội đất nước.
Sự phong phú, đa dạng và phức tạp của hệ thống chính sách, pháp luật
liên quan nêu trên đã đặt ra yêu cầu đối với những người làm công tác tổ chức
cán bộ, công tác chính sách đối với đội ngũ nhà giáo, CBQL, nhân viên ngành
Giáo dục: thường xuyên cập nhật văn bản, hiểu và biết cách khai thác hệ thống
VBQPPL.
2. Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật liên quan (cập nhật từ
năm 2019 - 2022): Phụ lục kèm theo.
3. Quản lý nhà nước về nhà giáo, CBQL, nhân viên ngành Giáo dục
Từ năm 2010, khi Luật Viên chức có hiệu lực, Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về viên chức theo vị trí việc làm (VTVL) gắn với chức danh nghề nghiệp
(CDNN). Theo đó, nội dung quản lý nhà nước về viên chức bao gồm 11 vấn đề cơ
bản:
(i) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch viên chức.
(ii) Quy định tiêu chuẩn CDNN viên chức, xác định VTVL, cơ cấu viên
chức theo CDNN và số lượng người làm việc tương ứng.
(iii) Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bố trí,
phân công nhiệm vụ, biệt phái, kiểm tra và đánh giá viên chức.
(iv) Tổ chức thực hiện thay đổi CDNN.
(v) Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.
(vi) Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi
ngộ đối với viên chức.
(vii) Tổ chức thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức.
(viii) Giải quyết thôi việc và nghỉ hưu đối với viên chức.
(ix) Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ viên chức.
(x) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về viên chức.
(xi) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức.
Tuy nhiên, theo phân công, phân cấp của Chính phủ, với vai trò của Bộ quản
lý viên chức chuyên ngành GDĐT, Bộ GDĐT là cơ quan được giao nhiệm vụ chủ
trì hướng dẫn một số nội dung về quản lý nhà nước đối với đội ngũ nhà giáo,
CBQL, nhân viên ngành Giáo dục. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, “chủ trì, phối hợp với Bộ Nội Vụ quy định cụ thể tiêu chuẩn
CDNN viên chức”1 ngành GDĐT; "quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc
xét thăng hạng CDNN đối với viên chức thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý,
1
Khoản 4 Điều 31 Luật Viên chức.

2
sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ"2; “quy định cụ thể nội dung, hình thức và việc
xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng CDNN đối với viên chức thuộc
ngành, lĩnh vực được giao quản lý, sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ 3"; “các Bộ
quản lý viên chức chuyên ngành quản lý chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức4”.
Thứ hai, "hướng dẫn về VTVL lãnh đạo, quản lý và CDNN chuyên ngành,
cơ cấu viên chức theo CDNN và định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ5" và “xây dựng VTVL CDNN chuyên môn dùng
chung và VTVL hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh
vực được giao quản lý gửi Bộ Nội vụ để Bộ Nội vụ ban hành6”.
Thứ ba, “quy định chế độ làm việc của nhà giáo và CBQLGD7”.
Thứ tư, “quy định tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các
cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, trường trung cấp sư
phạm, cao đẳng sư phạm; xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu
chuẩn người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở giáo dục đại học; hướng
dẫn tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở GDĐT, Trưởng phòng, Phó
trưởng phòng GDĐT; quy định chuẩn nghề nghiệp nhà giáo8”;
Thứ bảy, “quản lý, hướng dẫn thực hiện các chính sách về đào tạo, bồi
dưỡng, đãi ngộ đối với nhà giáo và CBQLGD”9.
II. CẬP NHẬT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO, CBQL, NHÂN VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
1. Về tiêu chuẩn CDNN giáo viên, nhân viên
1.1. Quy định hiện hành
Bộ GDĐT đã ban hành các Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn CDNN
giáo viên, nhân viên, cụ thể:
- Mã số, tiêu chuẩn CDNN và bổ nhiệm, xếp lương đối với giáo viên mầm
non được quy định tại Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, giáo viên mầm
non được bổ nhiệm, xếp lương ở 03 hạng CDNN, gồm CDNN giáo viên mầm non
hạng III, giáo viên mầm non hạng II, giáo viên mầm non hạng I với yêu cầu về
trình độ đào tạo từ cao đẳng đến đại học; được xếp hệ số lương của viên chức các
nhóm A0 (hạng III), A1(hạng II) và A2.2 (hạng I), hệ số lương từ 2.10 đến 6.38
theo bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP

2
Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
3
Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
4
Khoản 4 Điều 19 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
5
Điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP
6
Điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP
7
Điểm a khoản 9 Điều 2 Nghị định 69/2017/NĐ-CP
8
Điểm b khoản 9 Điều 2 Nghị định 69/2017/NĐ-CP
9
Điểm đ khoản 9 Điều 2 Nghị định 69/2017/NĐ-CP

3
ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang.
- Mã số, tiêu chuẩn CDNN và bổ nhiệm, xếp lương đối với giáo viên tiểu
học được quy định tại Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, giáo viên mầm
non được bổ nhiệm, xếp lương ở 03 hạng CDNN, gồm CDNN giáo viên tiểu học
hạng III, giáo viên tiểu học hạng II, giáo viên tiểu học hạng I với yêu cầu về trình
độ đào tạo từ đại học đến thạc sĩ; được xếp hệ số lương của viên chức các nhóm A1
(hạng III), A2.2 (hạng II) và A2.1 (hạng I), hệ số lương từ 2.34 đến 6.78 theo bảng
lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
- Mã số, tiêu chuẩn CDNN và bổ nhiệm, xếp lương đối với giáo viên trung
học cơ sở (THCS) được quy định tại Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT. Theo đó,
giáo viên THCS được bổ nhiệm, xếp lương ở 03 hạng CDNN, gồm CDNN giáo
viên THCS hạng III, giáo viên THCS hạng II, giáo viên THCS hạng I với yêu cầu
về trình độ đào tạo từ đại học đến thạc sĩ; được xếp hệ số lương của viên chức các
nhóm A1 (hạng III), A2.2 (hạng II) và A2.1 (hạng I), hệ số lương từ 2.34 đến 6.78
theo bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
- Mã số, tiêu chuẩn CDNN và bổ nhiệm, xếp lương đối với giáo viên trung
học phổ thông (THPT) được quy định tại Thông tư số 04/2021/TT-BGDĐT. Theo
đó, giáo viên THPT được bổ nhiệm, xếp lương ở 03 hạng CDNN, gồm CDNN giáo
viên THPT hạng III, giáo viên THPT hạng II, giáo viên THPT hạng I với yêu cầu
về trình độ đào tạo từ đại học đến thạc sĩ; được xếp hệ số lương của viên chức các
nhóm A1 (hạng III), A2.2 (hạng II) và A2.1 (hạng I), hệ số lương từ 2.34 đến 6.78
theo bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
- Mã số, tiêu chuẩn CDNN và bổ nhiệm, xếp lương đối với nhân viên thiết
bị, thí nghiệm trong các trường trung học và trường chuyên biệt công lập được quy
định tại Thông tư số 08/2019/TT-BGDĐT. Theo đó, nhân viên thiết bị, thí nghiệm
được bổ nhiệm, xếp lương ở 01 hạng CDNN với yêu cầu về trình độ đào tạo cao
đẳng; được xếp hệ số lương của viên chức các nhóm A0, hệ số lương từ 2.10 đến
4,89 theo bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-
CP.
- Mã số, tiêu chuẩn CDNN và bổ nhiệm, xếp lương đối với nhân viên giáo
vụ trong trường phổ thông dân tộc nội trú; trường THPT Chuyên và trường dành
cho người khuyết tật công lập được quy định tại Thông tư số 07/2019/TT-BGDĐT.
Theo đó, nhân viên giáo vụ được bổ nhiệm, xếp lương ở 01 hạng CDNN với yêu
cầu về trình độ đào tạo cao đẳng; được xếp hệ số lương của viên chức các nhóm
A0, hệ số lương từ 2.10 đến 4,89 theo bảng lương tương ứng ban hành kèm theo
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
- Mã số, tiêu chuẩn CDNN và bổ nhiệm, xếp lương đối với nhân viên hỗ trợ
giáo dục người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục công lập được quy định tại
Thông tư liên tịch số 19/2016/TTLT-BGDĐT-BNV. Theo đó, nhân viên hỗ trợ
giáo dục người khuyết tật được bổ nhiệm, xếp lương ở 01 hạng CDNN (hạng IV)
với yêu cầu về trình độ đào tạo trung cấp; được xếp hệ số lương của viên chức các

4
nhóm B, hệ số lương từ 1.86 đến 4.06 theo bảng lương tương ứng ban hành kèm
theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
Các Thông tư nêu trên của Bộ GDĐT được ban hành làm cơ sở để thực hiện
tuyển dụng, bổ nhiệm giáo viên, nhân viên các cấp. Trong đó, Bộ GDĐT cũng là
một trong số các Bộ sớm tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Đảng, Nhà nước trong việc
chủ động rà soát, giảm tải các văn bằng, chứng chỉ đối với đội ngũ. Các Thông tư
số 01-04 đã bỏ quy định giáo viên phải có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học trong quy
định về tiêu chuẩn CDNN.
1.2. Thông tin cập nhật
Năm 2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 89/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị
định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Về
chương trình bồi dưỡng, Chính phủ quy định “Chương trình, tài liệu bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn CDNN viên chức chuyên ngành. Mỗi chuyên ngành có 01 chương
trình, thời gian thực hiện tối đa là 06 tuần10”. Như vậy, số lượng chương trình bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN đối với giáo viên giảm từ 3 chương trình/mỗi cấp
học xuống còn 01 chương trình/mỗi cấp học.
Bên cạnh đó, khi triển khai thực hiện các Thông tư 01-04 phát sinh một số
bất cập liên quan đến việc thực hiện quy định nhiệm vụ, tiêu chuẩn đạo đức nghề
nghiệp, quy định về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN và quy định về
việc bổ nhiệm, xếp lương theo tiêu chuẩn CDNN tại địa phương. Vì vậy, Bộ
GDĐT đang tiến hành sửa đổi các Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn CDNN
giáo viên mầm non, phổ thông, nhân viên thiết bị, thí nghiệm, nhân viên giáo vụ,
dự kiến sẽ ban hành cuối năm 2022.
Một số nội dung dự kiến sửa đổi tại các Thông tư số 01-0411 như sau:
- Làm rõ quy định nhiệm vụ đối với từng hạng CDNN là những công việc
giáo viên thực hiện sau khi được bổ nhiệm vào hạng và trong suốt thời gian giữ
hạng nếu được hiệu trưởng phân công. Khi bổ nhiệm sang hạng tương ứng
không yêu cầu giáo viên phải có minh chứng về việc đã thực hiện được nhiệm
vụ của hạng.
- Bỏ quy định về tiêu chuẩn đạo đức ở từng hạng, quy định đạo đức thành
01 điều chung cho các hạng.
- Sửa đổi quy định trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học, THCS hạng I là
đại học.
- Điều chỉnh quy định về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN
đảm bảo tuân thủ Nghị định số 89/2021/NĐ-CP: Chỉ quy định 01 chứng chỉ bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN chung đối với các hạng giáo viên, giáo viên đã có
một trong các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN của cấp học đang
giảng dạy trước ngày chương trình mới có hiệu lực thi hành thì không phải bổ

10
Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP
11
Hiện đang gửi xin ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ

5
sung chứng chỉ theo quy định mới, quy định về thời gian phải hoàn thiện chứng
chỉ đối với giáo viên mới tuyển dụng.
- Điều chỉnh quy định về bổ nhiệm và xếp lương:
+ Không yêu cầu giáo viên phải nộp các minh chứng về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ và chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN khi bổ nhiệm
hạng mới. Giáo viên chỉ cần đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo và đáp ứng yêu
cầu về thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề là được bổ nhiệm hạng tương ứng.
+ Giáo viên chưa đạt tiêu chuẩn của hạng tương ứng thì giữ nguyên mã
số, hệ số lương hiện hưởng cho đến khi đạt các tiêu chuẩn của hạng.
+ Việc bổ nhiệm hạng CDNN phải căn cứ vào thời gian giữ hạng để đảm
bảo công bằng giữa các giáo viên, tránh trường hợp giáo viên mới tuyển dụng
được bổ nhiệm vào hạng cao như giáo viên lâu năm và giáo viên được bổ nhiệm
hạng CDNN nào thì được xếp lương theo bảng lương áp dụng cho hạng đó.
- Điều chỉnh quy định về thời gian giữ hạng đối với giáo viên mầm non: 3
năm giữ hạng III và 9 năm giữ hạng II.
- Bổ sung các quy định chuyển tiếp để khắc phục một số vướng mắc thực
tiễn liên quan đến:
+ Việc chuyển CDNN đối với các trường hợp giáo viên chưa được bổ
nhiệm CDNN giáo viên đúng với cấp học đang giảng dạy đảm bảo nguyên tắc
hạng CDNN hiện giữ có cùng yêu cầu về trình độ đào tạo và bảng lương áp
dụng quy định đối với hạng CDNN được chuyển tại thời điểm giáo viên được
cấp có thẩm quyền chuyển vị trí việc làm. Khi chuyển CDNN không yêu cầu
giáo viên phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN của vị trí việc làm
được chuyển. Thời gian giữ CDNN cũ được xác định tương đương thời gian giữ
CDNN được chuyển.
+ Trường hợp vẫn giữ mã ngạch công chức thì thực hiện bổ nhiệm CDNN
giáo viên theo quy trình xét chuyển CDNN.
+ Bổ nhiệm hạng CDNN đối với các trường hợp giáo viên vẫn giữ ngạch
giáo viên cũ.
+ Trường hợp đã bổ nhiệm CDNN theo Thông tư 01-04 nếu không có
điều chỉnh khi thực hiện theo Thông tư sửa đổi, bổ sung thì giữ nguyên quyết
định bổ nhiệm hạng CDNN; trường hợp có thay đổi thì phải ban hành quyết
định thay thế, không thực hiện truy thu tiền lương, phụ cấp chênh lệch đã chi trả.
+ Trường hợp có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có bằng CĐSP
hoặc TCSP hoặc chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm cấp trước ngày 22/5/2021 được
xác định đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo Luật Giáo dục 2019.
+ Làm rõ hơn khái niệm chuyên ngành phù hợp.
+ Bổ nhiệm, xếp lương đối với các trường hợp giáo viên được phân công
giảng dạy các môn học mới, môn học còn thiếu giáo viên hoặc môn tích hợp.

6
+ Chưa thực hiện việc bổ nhiệm đối với trường hợp giáo viên đang trong
thời hạn xử lý kỷ luật hoặc trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến
kỷ luật viên chức hoặc năm học 2021-2022 bị đánh giá, xếp loại viên chức
không hoàn thành nhiệm vụ.
+ Thực hiện bổ nhiệm lại các trường hợp căn cứ vào trình độ đào tạo để
bổ nhiệm hạng cao hơn mà không thông qua thi xét thăng hạng.
Ngoài ra, Bộ GDĐT cũng đang nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung các Thông
tư số 07-08/2019 và dự kiến sửa đổi một số nội dung sau:
- Không quy định về “chứng chỉ ngoại ngữ, tin học” và chứng chỉ bồi
dưỡng tiêu chuẩn CDNN cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
- Sửa lại một số quy định về “nhiệm vụ” và “tiêu chuẩn năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ” cho phù hợp với thực tiễn hiện nay, đồng thời tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc trong công tác tuyển dụng, bổ nhiệm CDNN những viên
chức này tại địa phương.
- Hướng dẫn xếp lương cụ thể từng trường hợp tuyển dụng mới, nhất là,
chuyển xếp lương đối với trường hợp khi tuyển dụng vào CDNN viên chức thiết
bị, thí nghiệm đang là công chức, viên chức chuyên ngành khác.
- Có quy định tháo gỡ khó khăn cho những viên chức chưa đạt chuẩn về
trình độ chuyên môn.
2. Về VTVL, định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục
mầm non, phổ thông công lập
2.1. Quy định hiện hành
Từ năm 2015-2017, căn cứ thẩm quyền được phân công, Bộ GDĐT đã ban
hành các Thông tư hướng dẫn danh mục khung VTVL, định mức số lượng người
làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập. Theo đó, cho đến
thời điểm hiện nay:
- Danh mục khung VTVL, định mức số lượng người làm việc trong các cơ
sở giáo dục mầm non công lập thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV. Theo đó, danh mục khung VTVL trong nhà trẻ,
trường mẫu giáo, trường mầm non gồm 03 nhóm: Nhóm VTVL gắn với các nhiệm
vụ quản lý, điều hành (02 vị trí, gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng); Nhóm VTVL
gắn với các nhiệm vụ hoạt động nghề nghiệp (01 vị trí, giáo viên mầm non); Nhóm
VTVL gắn với nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ (04 vị trí, bao gồm kế toán, văn thư, ytế,
thủ quỹ). Định mức giáo viên/lớp đối với những nơi bố trí đủ số trẻ tối đa theo
nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo theo quy định được xác định như sau:
+ Đối với nhóm trẻ: Bố trí tối đa 2,5 giáo viên/nhóm trẻ;
+ Đối với lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày: Bố trí tối đa 2,2 giáo viên/lớp;
+ Đối với lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày: Bố trí tối đa 1,2 giáo viên/lớp.

7
- Danh mục khung VTVL, định mức số lượng người làm việc trong các cơ
sở giáo dục phổ thông công lập thực hiện theo quy định tại Thông tư số
16/2017/TT-BGDĐT. Theo đó:
+ Danh mục khung VTVL trong trường tiểu học gồm 03 nhóm: Nhóm
VTVL gắn với các nhiệm vụ quản lý, điều hành (02 vị trí, gồm hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng); Nhóm VTVL gắn với các nhiệm vụ hoạt động nghề nghiệp (01 vị trí,
giáo viên tiểu học); Nhóm VTVL gắn với nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ (08 vị trí, bao
gồm thư viện, thiết bị; công nghệ thông tin; kế toán; văn thư; y tế; thủ quỹ; hỗ trợ
giáo dục người khuyết tật; giáo vụ).
+ Danh mục khung VTVL trong trường THCS gồm 03 nhóm: Nhóm VTVL
gắn với các nhiệm vụ quản lý, điều hành (02 vị trí, gồm hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng); Nhóm VTVL gắn với các nhiệm vụ hoạt động nghề nghiệp (01 vị trí, giáo
viên THCS); Nhóm VTVL gắn với nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ (08 vị trí, bao gồm
thư viện; thiết bị, thí nghiệm; công nghệ thông tin; kế toán; văn thư; y tế; thủ quỹ;
hỗ trợ giáo dục người khuyết tật; giáo vụ).
+ Danh mục khung VTVL trong trường THPT gồm 03 nhóm: Nhóm VTVL
gắn với các nhiệm vụ quản lý, điều hành (02 vị trí, gồm hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng); Nhóm VTVL gắn với các nhiệm vụ hoạt động nghề nghiệp (01 vị trí, giáo
viên THPT); Nhóm VTVL gắn với nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ (08 vị trí, bao gồm
thư viện; thiết bị, thí nghiệm; công nghệ thông tin; kế toán; văn thư; y tế; thủ quỹ;
hỗ trợ giáo dục người khuyết tật; giáo vụ).
Định mức giáo viên/lớp đối với trường tiểu học dạy học 1 buổi trong ngày
được bố trí tối đa 1,20 giáo viên trên một lớp; đối với trường tiểu học dạy học 2
buổi trong ngày; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học và trường dành cho
người khuyết tật cấp tiểu học được bố trí tối đa 1,50 giáo viên trên một lớp.
Định mức giáo viên/lớp đối với trường THCS được bố trí tối đa 1,90 giáo
viên trên một lớp; trường phổ thông dân tộc nội trú huyện; trường phổ thông dân
tộc bán trú cấp THCS và trường dành cho người khuyết tật cấp THCS được bố trí
tối đa 2,20 giáo viên trên một lớp.
Định mức giáo viên/lớp đối với trường THPT được bố trí tối đa 2,25 giáo
viên trên một lớp; trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh được bố trí tối đa 2,40 giáo
viên trên một lớp; trường THPT chuyên được bố trí tối đa 3,10 giáo viên trên một
lớp.
Các quy định nêu trên được Bộ GDĐT phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành đã
tạo cơ sở pháp lý cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập bố trí biên
chế giáo viên, nhân viên, xây dựng Đề án VTVL trong các cơ sở giáo dục.
2.2. Thông tin cập nhật
Từ năm 2020 cho đến nay, một số văn bản quy phạm pháp luật tiếp tục được
ban hành có liên quan trực tiếp tới quy định về VTVL, định mức số lượng người
làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, cụ thể như sau:

8
Thứ nhất, năm 2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 106/2020/NĐ-CP
về VTVL và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Căn cứ quy
định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP, danh mục VTVL trong các đơn vị sự
nghiệp công lập được quy định gồm 4 nhóm: VTVL lãnh đạo quản lý; VTVL
CDNN chuyên ngành; VTVL chuyên môn dung chung; VTVL hỗ trợ, phục vụ.
Trong đó, thẩm quyền của Bộ GDĐT là ban hành hướng dẫn về VTVL lãnh đạo,
quản lý và CDNN chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo CDNN và định mức số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực được
giao quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; xây dựng
VTVL CDNN chuyên môn dùng chung và VTVL hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý gửi Bộ Nội vụ để Bộ Nội
vụ ban hành.
Thứ hai, năm 2020, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày
03/7/2020 của Chính phủ về giải pháp đối với giáo dục và y tế. Tại Nghị quyết số
102/NQ-CP, Chính phủ giao Bộ GDĐT rà soát, sửa đổi định mức học sinh/lớp quy
định tại Điều lệ các bậc học và định mức giáo viên/lớp quy định tại Thông tư liên
tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV và Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT cho
phù hợp với việc triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông và điều kiện thực tế của từng vùng, miền.
Thứ ba, năm 2021, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Kết luận
28-KL/TW năm 2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức. Trong đó, để khắc phục những hạn chế trên nhằm tiếp tục nâng
cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị, Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh
đạo các cơ quan, đơn vị tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu, trong đó có 02 giải pháp trực tiếp liên quan đến các quy định về định
mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, bao
gồm:
- Giải pháp 2.2. Thực hiện tinh giản biên chế có trọng tâm, trọng điểm,
không cào bằng và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, cơ quan,
đơn vị. Tiếp tục tinh giản biên chế đối với các bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã
hội, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa hoàn thành mục tiêu theo Nghị
quyết số 39-NQ/TW. Giai đoạn 2022 - 2026 cơ bản không tăng biên chế cán bộ,
công chức và thực hiện giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ
ngân sách nhà nước so với năm 2021; chỉ được tăng biên chế cán bộ, công chức
khi thành lập tổ chức mới hoặc tổ chức, cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền
giao thêm nhiệm vụ. Gắn tinh giản biên chế với đổi mới tổ chức bộ máy, cải cách
chế độ tiền lương, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, thu hút người có đức, có tài vào làm việc trong hệ thống chính trị.
Chấm dứt việc giao biên chế không đúng thẩm quyền, tự giao biên chế vượt
quá số lượng được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc thẩm định; đồng thời làm rõ
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc tự giao tăng biên chế và có biện pháp
xử lý, khắc phục kịp thời.

9
- Giải pháp 2.4: Thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị
sự nghiệp công lập; tăng cường quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ sự
nghiệp công, nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập; hoàn thiện
cơ chế tài chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập bảo đảm hoàn thành mục tiêu Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đề ra.
Sửa đổi, bổ sung các quy định xác định biên chế giáo viên trong năm
2022 phù hợp với điều kiện thực tế của vùng, miền, địa phương để nâng cao
chất lượng giáo dục, giảm biên chế giáo viên. Tập trung nghiên cứu, ban hành các
quy định, chính sách phù hợp để đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công,
nhất là giáo dục, y tế... ở các thành phố, đô thị lớn, những nơi có dân số cơ học
tăng nhanh.
Thứ năm, năm 2022, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Kết luận số 40-
KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai
đoạn 2022-2026. Trong đó, Bộ Chính trị kết luận:
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết Đại hội
XIII của Đảng. Giai đoạn 2021 - 2026, toàn hệ thống chính trị tinh giản ít
nhất 5% biên chế cán bộ, công chức và ít nhất 10% biên chế viên chức
hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Đối với các cơ quan, tổ chức, địa
phương, đơn vị chưa thực hiện giảm đủ 10% biên chế giai đoạn 2016 - 2021 thì
phải đồng thời vừa thực hiện mục tiêu tinh giản biên chế giai đoạn 2022 - 2026,
vừa phải tiếp tục thực hiện chỉ tiêu tinh giản biên chế giai đoạn 2016 - 2021.
Những nơi thực hiện vượt chỉ tiêu giai đoạn 2016 - 2021 thì phần vượt được tính
vào kết quả thực hiện giai đoạn 2022 - 2026.
Trước mắt giữ ổn định số lượng biên chế công đoàn địa phương đã giao
vượt so với biên chế được giao. Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các cấp uỷ, tổ chức đảng liên quan tiến
hành kiểm tra, tổng kết, đánh giá tổng thể tình hình quản lý và giao biên chế
công đoàn làm cơ sở tham mưu, hướng dẫn việc giao biên chế đối với cơ quan
liên đoàn lao động cấp tỉnh, cấp huyện. Sau khi có hướng dẫn giao biên chế đối
với cơ quan liên đoàn lao động cấp tỉnh, cấp huyện thì ban thường vụ tỉnh uỷ,
thành uỷ thực hiện giao biên chế công đoàn theo quy định trong tổng số biên chế
được giao.
- Biên chế được giao giai đoạn 2022 - 2026 không bao gồm lao động
hợp đồng. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị tự quyết định việc sử dụng hợp đồng
lao động và trả lương, phụ cấp cho lao động hợp đồng theo quy định từ ngân
sách chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
Thứ sáu, năm 2022, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quy định 70-
QĐ/TW năm 2022 về quản lý biên chế của hệ thống chính trị. Theo đó, Bộ Chính
trị có thẩm quyền quản lý biên chế của toàn bộ hệ thống Chính trị, cụ thể:

10
- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp và quy định
về quản lý biên chế của hệ thống chính trị.
- Quyết định tổng biên chế và biên chế dự phòng của hệ thống chính trị theo
nhiệm kỳ 5 năm và khi cần thiết; quyết định giao biên chế cho các cơ quan, tổ chức
được giao thẩm quyền quản lý biên chế.
- Giao thẩm quyền quản lý biên chế cho các cơ quan, tổ chức gồm: Ban Chỉ
đạo thực hiện quản lý biên chế thống nhất của hệ thống chính trị (gọi tắt là Ban Chỉ
đạo Trung ương về quản lý biên chế), Ban Tổ chức Trung ương, Đảng đoàn Quốc
hội, Ban cán sự đảng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Quân ủy Trung ương,
Đảng ủy Công an Trung ương, Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao, Ban cán
sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước.
- Ủy quyền cho Ban Chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế xem xét, quyết
định sử dụng biên chế dự phòng.
Thứ bảy, năm 2022, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quyết định số
71-QĐ/TW về tổng biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026. Trong đó,
giao bổ sung 65.980 biên chế giáo viên bổ sung cho các địa phương cả giai đoạn
2022-2026.
Thứ tám, năm 2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1046/QĐ-
TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 28-KL/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận 40-KL/TW về nâng cao hiệu quả
công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 và Quy định
70-QĐ/TW về quản lý biên chế của hệ thống chính trị. Theo đó, Thủ tướng Chính
phủ giao trách nhiệm:
- Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực tập trung hoàn thành các nhiệm vụ sau:
Hướng dẫn về VTVL lãnh đạo, quản lý và CDNN chuyên ngành và cơ cấu viên
chức theo CDNN trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực được
giao quản lý, hoàn thành trong quý IV năm 2022; Hướng dẫn định mức số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực được giao
quản lý, hoàn thành trong quý II năm 2024.
- Bộ GDĐT sửa đổi định mức học sinh/lớp, định mức giáo viên/lớp cho
phù hợp với việc triển khai thực hiện Luật Giáo dục 2019, việc thực hiện đổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông và đặc điểm, điều kiện
thực tế của từng vùng, miền, địa bàn, khu vực, địa phương, hoàn thành trong
quý IV năm 2022.
Thứ chín, niện nay Bộ Nội vụ đang tiến hành xây dựng trình Chính phủ
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Nghị đinh, bao gồm: Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 và Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày
29/11/2018 của Chính phủ về hợp đồng lao động; Nghị định số 120/2020/NĐ-
CP của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập.

11
Như vậy, có thể thấy, sau 07 năm triển khai thực hiện các quy định về danh
mục khung VTVL và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục
mầm non, phổ thông công lập, cho đến thời điểm hiện nay, Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV và Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT cần được sửa
đổi, điều chỉnh để phù hợp với các quy định hiện hành (Luật Giáo dục 2019, Nghị
định số 106/2020/NĐ-CP, Nghị định số 120/2020/NĐ-CP, Nghị quyết số 102/NQ-
CP…) và phù hợp với điều kiện thực tế của đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên.
Trong kế hoạch công tác năm 2022, Bộ GDĐT đang tiến hành xây dựng các
Thông tư hướng dẫn về VTVL, định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông, các trường chuyên biệt công lập để thay thế các
Thông tư nêu trên, dự kiến sẽ được ban hành trong quý IV năm 2022. Trong đó,
định hướng một số nội dung sẽ được điều chỉnh, sửa đổi như sau:
(i) Đối với các cơ sở giáo dục mầm non
- Về danh mục VTVL: Cập nhật 4 nhóm danh mục VTVL theo quy định
tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP; Bổ sung VTVL “Viên chức hỗ trợ giáo dục
người khuyết tật”, “tạp vụ” theo hình thức hợp đồng lao động để phù hợp với
Luật Giáo dục 2019, Điều lệ trường mầm non và tình hình thực tiễn trong các cơ
sở giáo dục mầm non.
- Về định mức số lượng người làm việc:
+ Đối với “giáo viên”: Bỏ quy định “tối đa” tại TTLT số 06 để bảo đảm tỷ
lệ, định mức GVMN thực hiện Chương trình giáo dục mầm non.
- Đối với “viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật”: Các cơ sở giáo
dục mầm non căn cứ điều kiện, tình hình thực tế để hợp đồng lao động làm
nhiệm vụ hỗ trợ giáo dục trẻ khuyết tật, theo hướng: trường có dưới 20 trẻ
khuyết tật thì được bố trí 01 người; trường có từ 20 trẻ khuyết tật trở lên thì
được bố trí tối đa 02 người. Trường hợp không bố trí được biên chế để bố trí
người làm việc thì bố trí giáo viên kiêm nhiệm hoặc hợp đồng lao động.
+ Đối với nhóm VTVL CDNN chuyên môn dùng chung: Các cơ sở giáo
dục mầm non được bố trí 02 người để thực hiện nhiệm vụ, cụ thể: kế toán kiêm
văn thư, y tế kiêm thủ quỹ; đối với cơ sở giáo dục mầm non có từ 5 điểm trường
trở lên, có từ 15 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trở lên thì bố trí tối đa 03 người để thực
hiện nhiệm vụ, cụ thể: kế toán, y tế và văn thư kiêm thủ quỹ.
+ Đối với vị trí “tạp vụ”. Các cơ sở giáo dục mầm non căn cứ nhu cầu,
khối lượng công việc thực tế đề xuất cơ quan có thẩm quyền tại địa phương
quyết định số lượng người làm việc để thực hiện nhiệm vụ này.
(ii) Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông
- Về danh mục VTVL: Cập nhật 4 nhóm danh mục VTVL theo quy định
tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP; Bổ sung 02 VTVL trong các cơ sở giáo dục
phổ thông công lập, bao gồm: VTVL tư vấn học sinh (nhóm VTVL CDNN
chuyên ngành) và VTVL quản lí học sinh (nhóm VTVL hỗ trợ, phục vụ).
- Về định mức số lượng người làm việc:

12
Quy định chia 3 vùng để quy định định mức giáo viên, bao gồm:
+ Vùng 1: Các xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền
núi theo quy định hiện hành; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển;
các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; xã đảo, hải đảo, xã biên
giới, xã an toàn khu theo quy định của Chính phủ.
+ Vùng 2: Các xã thuộc thị xã, các xã thuộc thành phố trực thuộc tỉnh, các
xã, thị trấn thuộc thị xã, huyện ngoại thành thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương (trừ các xã thuộc vùng 1); các địa phương không thuộc vùng 1, vùng 3 quy
định tại khoản 1, khoản 3 Điều này.
+ Vùng 3: Các quận nội thành và thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương; các phường thuộc thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh.
- Định mức giáo viên được quy định trên số lượng học sinh/lớp và căn cứ
theo vùng, miền. Cụ thể:
* Đối với trường tiểu học dạy 02 buổi/ngày:
- Trường tiểu học thuộc vùng 1: được bố trí 1,5 giáo viên/25 học sinh;
- Trường tiểu học thuộc vùng 2: được bố trí 1,5 giáo viên/30 học sinh;
- Trường tiểu học thuộc vùng 3: được bố trí 1,5 giáo viên/35 học sinh.
* Đối với trường tiểu học dạy 01 buổi/ngày:
- Trường tiểu học thuộc vùng 1: được bố trí 1,2 giáo viên/25 học sinh;
- Trường tiểu học thuộc vùng 2: được bố trí 1,2 giáo viên/30 học sinh;
- Trường tiểu học thuộc vùng 3: được bố trí 1,2 giáo viên/35 học sinh.
* Đối với trường THCS:
- Trường THCS thuộc vùng 1 được bố trí 1,9 giáo viên/35 học sinh;
- Trường THCS thuộc vùng 2 được bố trí 1,9 giáo viên/40 học sinh;
- Trường THCS thuộc vùng 3 được bố trí 1,9 giáo viên/45 học sinh;
- Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện, trường phổ thông dân tộc bán
trú cấp THCS và trường dành cho người khuyết tật cấp THCS được bố trí 2,20
giáo viên/35 học sinh.
* Đối với trường THPT:
- Trường THPT thuộc vùng 1 được bố trí 2,25 giáo viên/35 học sinh;
- Trường THPT thuộc vùng 2 được bố trí 2,25 giáo viên/40 học sinh;
- Trường THPT thuộc vùng 3 được bố trí 2,25 giáo viên/45 học sinh;
- Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh bố trí 2,4 giáo viên/35 học sinh;
- Trường THPT chuyên: Đối với lớp chuyên được bố trí định mức 3,1
giáo viên/35 học sinh; Đối với lớp không chuyên (nếu có) được bố trí định mức
giáo viên như các trường THPT được quy định.

13
3. Về chế độ làm việc đối với giáo viên
3.1. Quy định hiện hành
Chế độ làm việc của nhà giáo, CBQL, nhân viên ngành Giáo dục trước hết
đảm bảo quy định theo Bộ Luật Lao động, Quyết định số 188/199/QĐ-TTg về chế
độ làm việc 40h/giờ.
Tuy nhiên, do đặc thù hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông
công lập nên chế độ làm việc giáo viên mầm non, giáo viên phổ thông được quy
định bao gồm định mức giờ dạy/tiết dạy trên tuần và các hoạt động khác để đảm
bảo thực hiện nhiệm vụ và tuân thủ tuần làm việc 40h. Giáo viên các cấp học mầm
non, phổ thông được nghỉ hằng năm, bao gồm nghỉ hè và các ngày nghỉ khác.
Quy định về chế độ làm việc của giáo viên mầm non, phổ thông hiện hành
được nghiên cứu, quy định trên cơ sở thực hiện các chương trình giáo dục mầm
non, phổ thông hiện hành, bao gồm:
- Chương trình Giáo dục mầm non, được ban hành bởi các Thông tư: Thông
tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành
Chương trình Giáo dục mầm non, có hiệu lực kể từ ngày 08/9/2009, được sửa đổi,
bổ sung bởi: Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục mầm non ban
hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT, có hiệu lực kể từ ngày
15/02/2017. Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục mầm non ban
hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT, đã được sửa đổi, bổ sung bởi
Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT, có hiệu lực kể từ ngày 31/3/2021.
- Chương trình Giáo dục phổ thông, được ban hành tại Quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT về Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ
GDĐT, có hiệu lực từ ngày 20/5/2019.
Từ năm 2009-2015, Bộ GDĐT đã ban hành các văn bản hướng dẫn về chế
độ làm việc của giáo viên mầm non, phổ thông, bao gồm: Thông tư 48/2011/TT-
BGDĐT quy định chế độ làm việc của giáo viên mầm non; Thông tư số
28/2009/TT-BGDĐT quy định chế độ làm việc của giáo viên phổ thông và Thông
tư 15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ
thông kèm theo Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT.
Theo đó, thời gian làm việc trong một năm của giáo viên mầm non là 42
tuần. Đối với giáo viên dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày, mỗi
giáo viên dạy trên lớp đủ 6 giờ/ngày và thực hiện các công việc chuẩn bị cho giờ
dạy trên lớp cũng như các công việc khác do Hiệu trưởng quy định để quy đổi
đảm bảo làm việc 40 giờ/tuần. Đối với giáo viên dạy các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
học 01 buổi/ngày, mỗi giáo viên dạy trên lớp đủ 04 giờ/ngày và thực hiện các
công việc chuẩn bị cho giờ dạy trên lớp cũng như các công việc khác do Hiệu
trưởng quy định để quy đổi đảm bảo làm việc 40 giờ/tuần. Đối với giáo viên dạy
lớp có trẻ khuyết tật học hòa nhập, mỗi giáo viên dạy đủ số giờ theo quy định tại
khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này; trong đó, cứ có 01 trẻ khuyết tật/lớp, mỗi giáo

14
viên được tính thêm 0,5 giờ dạy/ngày. Đối với hiệu trưởng và phó hiệu trưởng,
ngoài việc thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo quy định
tại Điều lệ trường mầm non, hiệu trưởng phải trực tiếp tham gia các hoạt động
giáo dục (dạy trẻ hoặc dự giờ dạy trẻ của giáo viên trong trường) 02 giờ trong
một tuần; phó hiệu trưởng phải trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục 04 giờ
trong một tuần.
Thời gian nghỉ hè của giáo viên mầm non là 08 tuần, được hưởng nguyên
lương và các phụ cấp, trợ cấp (nếu có). Các ngày nghỉ khác thực hiện theo quy định
của Bộ Luật lao động và các quy định hiện hành.
Đối với giáo viên phổ thông, thời gian làm việc của giáo viên tiểu học,
THCS, THPT trong năm học là 42 tuần. Định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học là
23 tiết, giáo viên THCS là 19 tiết, giáo viên THPT là 17 tiết. Định mức tiết dạy của
giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú là 17 tiết ở cấp THCS, 15 tiết ở cấp
THPT. Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú là 21 tiết
ở cấp tiểu học, 17 tiết ở cấp THCS; định mức tiết dạy của giáo viên trường, lớp
dành cho người tàn tật, khuyết tật là 21 tiết đối với giáo viên ở cấp tiểu học, 17 tiết
đối với giáo viên ở cấp THCS. Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền
phong Hồ Chí Minh trường hạng I dạy 2 tiết một tuần, trường hạng II dạy 1/3
định mức tiết dạy, trường hạng III dạy 1/2 định mức tiết dạy của giáo viên cùng
cấp học.
Định mức tiết dạy/năm đối với hiệu trưởng được tính bằng: 2 tiết/tuần x số
tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời
gian năm học; định mức tiết dạy/năm đối với phó hiệu trưởng được tính bằng: 4
tiết/tuần x số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về
kế hoạch thời gian năm học”. Trong đó, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường phổ
thông không được quy đổi chế độ giảm định mức tiết dạy đối với các chức vụ kiêm
nhiệm thay thế cho định mức tiết dạy được quy định.
Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên phổ thông là 02 tháng (bao gồm
cả nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ Luật lao động), được hưởng nguyên lương
và các phụ cấp (nếu có)”.
Ngoài nhiệm vụ giảng dạy chính ở trên lớp, giáo viên phải thực hiện
những hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác theo sự phân công của hiệu
trưởng. Các hoạt động nêu trên được quy đổi ra tiết dạy để tính số giờ giảng dạy
cho từng giáo viên được thực hiện. Ngoài ra, các văn bản hiện hành về chế độ
làm việc đối với giáo viên mầm non, phổ thông cũng đã có các quy định về chế
độ giảm định mức giờ dạy đối với các hoạt động kiêm nhiệm12.
Các quy dịnh về chế độ làm việc giáo viên mầm non, phổ thông được ban
hành trong những năm qua là căn cứ pháp lý để các địa phương, cơ sở giáo dục sử

12
Tại Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT; Thông tư số 15/2017/TT-BGDĐT; Thông tư số 08/2016/TT-BGDĐT ngày
28/3/2016 quy định giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm công tác công đoàn; Quyết định số
13/2013/QĐ-TTg ngày 06/02/2013 quy định định mức tiết dạy đối với Bí thư, Phó Bí thư Đoàn thanh niên;
Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 quy định về giảm định mức tiết dạy cho giáo viên kiêm công
tác giáo vụ, công tác tư vấn học sinh, phụ trách điểm trường…

15
dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ và thực hiện các chế độ, chính sách tiền lương đối
với giáo viên các cấp học.
3.2. Thông tin cập nhật
Từ năm 2019 cho đến nay, một số văn bản quy phạm pháp luật được ban
hành liên quan trực tiếp đến các quy định về chế độ làm việc của giáo viên mầm
non, phổ thông, bao gồm:
- Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ
trưởng Bộ GDĐT ban hành, có hiệu lực từ ngày 15/02/2019. Theo đó, Chương
trình giáo dục phổ thông được thực hiện theo lộ trình như sau: từ năm học 2020-
2021 đối với lớp 1; từ năm học 2021-2022 đối với lớp 2 và lớp 6; từ năm học 2022-
2023 đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10; từ năm học 2023-2024 đối với lớp 4, lớp 8 và
lớp 11; từ năm học 2024-2025 đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12.
- Nghị định số 84/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Giáo dục 2019. Trong đó có các quy định cụ thể về thời gian nghỉ hè của
nhà giáo.
Như vậy, sau hơn 10 năm triển khai thực hiện, các quy định về chế độ làm
việc đối với giáo viên phổ thông cần thiết phải sửa đổi. Hiện nay, Bộ GDĐT đang
tiến hành nghiên cứu, sửa đổi các quy định về chế độ làm việc của giáo viên phổ
thông, dự kiến sẽ ban hành trong năm 2023.
Trong thời gian chờ sửa đổi, chế độ làm việc của giáo viên phổ thông vẫn
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT; Thông tư số
15/2017/TT-BGDĐT. Trong đó, lưu ý một số vấn đề như sau:
Thứ nhất, hiệu trưởng trường phổ thông chịu trách nhiệm tổ chức việc thực
hiện chế độ làm việc và tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện chế độ làm việc theo
quy định. Trong đó, hiệu trưởng nhà trường căn cứ tình hình thực tế quy định việc
quy đổi tiết dạy đối với các công việc chuyên môn khác sau khi có ý kiến đồng ý
của Trưởng phòng GDĐT, Giám đốc Sở GDĐT theo phân cấp quản lý đối với các
cơ sở giáo dục.
Thứ hai, khi thực hiện phân công, giao việc, tính giờ quy đổi đối với các
hoạt động chuyên môn hoặc các nhiệm vụ kiêm nhiệm ra tiết dạy cho giáo viên,
các Trường cần đảm bảo đầy đủ các căn cứ, minh chứng (Quyết định, Kế hoạch,
bảng phân công, xác nhận thời lượng quy đổi,…) để làm căn cứ thực hiện các chế
độ tiền lương, phụ cấp kèm theo. Đồng thời, việc phân công các nhiệm vụ kiêm
nhiệm đối với giáo viên phải phù hợp, công bằng, đảm bảo chất lượng công tác
giảng dạy, giáo dục học sinh.
Thứ ba, đối với chế độ giảm định mức tiết dạy của giáo viên chủ nhiệm lớp
trong bối cảnh thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018:
- Theo quy định hiện hành, giáo viên chủ nhiệm lớp ở cấp tiểu học được
giảm 3 tiết/tuần, ở cấp THCS và cấp THPT được giảm 4 tiết/tuần. Số tiết được
giảm theo quy định nêu trên là để giáo viên thực hiện các hoạt động phục vụ công
tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường. Mặc dù, hoạt động quản lý học sinh và công

16
tác chủ nhiệm lớp của giáo viên chủ nhiệm lớp thường gắn với giờ chào cờ, giờ
sinh hoạt lớp, nhưng cho đến thời điểm hiện nay, Bộ GDĐT không có quy định
phải tính toán cụ thể 3 tiết/4 tiết của giáo viên chủ nhiệm lớp gồm các tiết nào.
- Theo Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018, trong trường phổ thông
có hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp
trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 là hoạt động giáo dục, không phải
môn học. Do đó, không có giáo viên riêng để thực hiện hoạt động này. Tùy theo
điều kiện nhà trường, có thể bố trí giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, hiệu
trưởng/phó hiệu trưởng hoặc các bộ phận liên quan khác thực hiện hoạt động này
nếu đủ điều kiện theo yêu cầu của chương trình. Nguyên tắc là phân công nhiệm vụ
cho đối tượng nào thì tính tiết giảm trừ cho đối tượng đó. Và việc phân công nhiệm
vụ phải được thể hiện trong kế hoạch giáo dục nhà trường, kế hoạch tổ chức hoạt
động giáo dục hướng nghiệp. Theo hướng dẫn, hoạt động trải nghiệm hướng
nghiệp có thể được tổ chức bằng 4 hình thức: sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ, câu
lạc bộ, chuyên đề. Như vậy, giờ sinh hoạt dưới cờ và giờ sinh hoạt lớp có thể được
dùng để tổ chức hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, nhưng không đồng nghĩa với
việc tất cả các giờ sinh hoạt lớp và sinh hoạt dưới cờ đều là giờ hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp. Đồng thời, trong trường hợp giáo viên chủ nhiệm lớp nếu
được giao nhiệm vụ thực hiện hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo kế hoạch
của nhà trường thì nhiệm vụ đó không trùng với hoạt động chủ nhiệm lớp.
4. Việc thay đổi CDNN đối với giáo viên
4.1. Quy định hiện hành
Luật Viên chức quy định việc bổ nhiệm CDNN đối với viên chức được
thực hiện theo nguyên tắc "làm việc ở VTVL nào thì bổ nhiệm vào CDNN
tương ứng với VTVL đó" và "người được bổ nhiệm CDNN nào thì phải có đủ
tiêu chuẩn của CDNN đó", "Việc thay đổi CDNN đối với viên chức được thực
hiện thông qua thi hoặc xét theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch,
khách quan và đúng pháp luật13".
Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc thay đổi CDNN của viên
chức được thực hiện trong 3 trường hợp:
- Xét chuyển từ CDNN này sang chức danh nghề nghiệp khác tương ứng
cùng mức độ phức tạp công việc theo yêu cầu của VTVL;
- Thi hoặc xét thăng hạng CDNN từ hạng thấp lên hạng cao hơn liền kề
trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;
- Xét thăng hạng đặc cách vào hạng CDNN cao hơn tương ứng với chức
danh được công nhận, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP quy định: "Các Bộ quản lý CDNN viên
chức chuyên ngành quy định cụ thể nội dung, hình thức và việc xác định người
trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng CDNN đối với viên chức thuộc ngành, lĩnh
vực được giao quản lý, sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ". Căn cứ chức năng,
13
Điều 31 Luật Viên chức

17
nhiệm vụ được giao, Bộ GDĐT đã ban hành các văn bản quy định về nội dung,
hình thức và việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng CDNN đối
với giáo viên. Cụ thể:
- Tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng CDNN giáo viên mầm
non, phổ thông công lập được hướng dẫn tại Thông tư 34/2021/TT-BGDĐT.
Về thẩm quyền tổ chức các kỳ thăng hạng CDNN giáo viên, giảng viên
theo quy định hiện nay:
- Bộ quản lý CDNN viên chức chuyên ngành chủ trì tổ chức thi hoặc xét
thăng hạng CDNN hạng I, sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ về nội dung đề án và
chỉ tiêu thăng hạng.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì tổ chức thi hoặc xét thăng hạng
CDNN hạng II, sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ về nội dung đề án và chỉ tiêu
thăng hạng.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định về chỉ tiêu thăng hạng và tổ
chức hoặc phân cấp, ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập tổ
chức thi hoặc xét thăng hạng CDNN hạng III và hạng IV.
Theo đó, Bộ GDĐT có thẩm quyền tổ chức các kỳ thăng hạng CDNN
giáo hạng I cho viên chức ngành giáo dục, đào tạo trong cả nước. Đối với các kỳ
thăng hạng CDNN còn lại, Bộ GDĐT chỉ tổ chức cho viên chức trong các đơn
vị sự nghiệp thuộc và trực thuộc Bộ hoặc phân cấp tổ chức cho đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Bộ. Đối với giáo viên, trong các cơ sở giáo dục thuộc quyền quản lý
của các Bộ, ngành, địa phương, việc tổ chức thăng hạng thực hiện theo thẩm
quyền phân công nêu trên.
4.2. Thông tin cập nhật
Đối với kỳ thăng hạng CDNN giáo viên thuộc thẩm quyền tổ chức của Bộ
GDĐT, do các Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn CDNN giáo viên mầm non,
phổ thông đang được sửa đổi nên tại thời điểm năm 2022, Bộ GDĐT không tổ
chức. Dự kiến năm 2023, sau khi các Thông tư sửa đổi tiêu chuẩn CDNN được
ban hành, Bộ GDĐT sẽ triển khai các kỳ thăng hạng CDNN giáo viên theo thẩm
quyền.
5. Về chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với giáo viên, CBQL, nhân viên
5.1. Quy định hiện hành
* Về chế độ đào tạo
Thực hiện mục tiêu chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình
độ đào tạo, tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, THCS, giáo viên phải có trình
độ từ đại học trở lên theo nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết 29-NQ/TW của
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, Bộ
GDĐT đã tham mưu Chính phủ trình Quốc hội ban hành Luật Giáo dục 2019,

18
trong đó quy định về việc nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm
non, tiểu học, THCS. Theo đó, trình độ chuẩn được đào tạo được nâng từ trung
cấp lên cao đẳng đối với giáo viên mầm non, từ trung cấp lên đại học đối với
giáo viên tiểu học và từ cao đẳng lên đại học đối với giáo viên THCS. Để hướng
dẫn triển khai thực hiện việc đào tạo nâng trình độ chuẩn của giáo viên mầm
non, tiểu học, THCS, ngày 30/6/2020, Bộ GDĐT đã tham mưu, trình Chính phủ
ban hành Nghị định số 71/2020/NĐ-CP. Lộ trình đào tạo nâng trình độ chuẩn
của giáo viên được thực hiện từ năm 2020 đến hết năm 2030.
Việc nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học,
THCS nhằm giúp giáo viên bổ sung kiến thức, nghiệp vụ sư phạm; nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục của đất nước
đặt ra trong thời kỳ mới; góp phần nâng cao trình độ đào tạo, chất lượng đội ngũ
giáo viên so với giáo dục các nước trong khu vực và trên thế giới, giúp Việt
Nam hội nhập tích cực với khu vực và trên thế giới trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt
là về giáo dục và đào tạo.
Việc nâng trình độ chuẩn được đào tạo cũng giúp cho những giáo viên đã
đạt trình độ đạt chuẩn được áp dụng bảng lương khởi điểm cao hơn so với trước
đây, tương ứng với yêu cầu về trình độ chuẩn được đào tạo. Cụ thể: giáo viên
mầm non hạng III được áp dụng bảng lương của viên chức loại A0 (tương ứng
với trình độ cao đẳng); giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng III được áp dụng
bảng lương của viên chức loại A1 (tương ứng với trình độ đại học).
Bộ GDĐT cũng đã ban hành Kế hoạch triển khai lộ trình thực hiện nâng
trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên giai đoạn 2020 - 202514 15;
* Về chế độ bồi dưỡng
Trước khi có Luật Viên chức và hướng dẫn của Chính phủ về công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, Bộ GDĐT đã ban hành các
chương trình bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên các cấp
học mầm non, phổ thông công lập dựa trên chuẩn nghề nghiệp giáo viên
(chương trình bồi dưỡng thường xuyên). Khi Luật Viên chức có hiệu lực, Chính
phủ ban hành Nghị định số 101/2017/NĐ-CP (Nghị định số 101) được ban hành
thì Bộ GDĐT tiếp tục phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng các chương trình bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN; còn chương trình bồi dưỡng thường xuyên được
giữ nguyên (trở thành chương trình bồi dưỡng dưỡng theo yêu cầu của VTVL,
kiến thức, kỹ năng chuyên ngành theo quy định).
Như vậy, hiện nay ngành Giáo dục đang tồn tại cùng lúc 2 chương trình bồi
dưỡng bắt buộc đối với viên chức (chương trình bồi dưỡng thường xuyên và
chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN). Cụ thể:

14
Hầu hết các địa phương đã ban hành Nghị quyết về việc hỗ trợ kinh phí hợp đồng lao động giáo viên năm học
2021-2022 để đảm bảo đủ giáo viên trong các cơ sở giáo dục; ưu tiên giáo viên có năng lực, chuyên môn nghiệp
vụ, đảm bảo các yêu cầu đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
15
Kế hoạch số 681/KH-BGDĐT ngày 28/8/2020 của Bộ GDĐT.

19
- Giáo viên, CBQL cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thực hiện
chương trình bồi dưỡng thường xuyên hàng năm theo quy định tại: Thông tư
19/2019/TT-BGDĐT về Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản
lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo
dục thường xuyên; Thông tư 12/2019/TT-BGDĐT về chương trình bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên mầm non; Thông tư 11/2019/TT-BGDĐT về chương
trình bồi dưỡng thường xuyên CBQL cơ sở giáo dục mầm non; Thông tư
17/2019/TT-BGDĐT về Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở
giáo dục phổ thông; Thông tư 18/2019/TT-BGDĐT về Chương trình bồi dưỡng
thường xuyên CBQL cơ sở giáo dục phổ thông.
- Giáo viên các cấp học mầm non, phổ thông thực hiện chương trình bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN giáo viên do Bộ GDĐT ban hành. Theo đó, chương
trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN được xây dựng theo từng hạng CDNN.
Hai chương trình này theo quy định tuy khác nhau về mục đích, thời lượng,
nội dung, hình thức nhưng đều cấp chứng chỉ sau khi hoàn thành.
Bộ GDĐT cũng đã tổ chức triển khai các đề án nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên và CBQL các cấp, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo (Đề án 33 đối với gáo viên Mầm non, Đề án 732 – Chương
trình ETEP đối với giáo viên phổ thông).
5.2. Thông tin cập nhật
Ngày 18/10/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 89/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP. Theo đó, có một số
nội dung điều chỉnh liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ
quản lý, nhân viên ngành Giáo dục, bao gồm:
Thứ nhất, Chính phủ điều chỉnh quy định về chương trình bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn CDNN viên chức chuyên ngành còn “mỗi chuyên ngành có 01
chương trình, thời gian thực hiện tối đa là 06 tuần” (giảm số lượng chương trình
bồi dưỡng theo quy định hiện hành).
Thứ hai, tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP sửa đổi Điều
18 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP về yêu cầu tham gia chương trình bồi dưỡng
như sau:
“1. Cán bộ, công chức, viên chức tham gia học các chương trình bồi
dưỡng lý luận chính trị, chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an
ninh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
3. Viên chức phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
CDNN viên chức chuyên ngành trước khi bổ nhiệm CDNN.
4. Cán bộ, công chức, viên chức tham gia học các chương trình bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm theo quy định của cơ quan
có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức và theo nhu cầu bản thân,
thời gian thực hiện tối thiểu 01 tuần (40 tiết)/năm, tối đa 04 tuần (160
tiết)/năm.”.

20
Trong khi đó, Điều 18 tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP quy định về áp
dung chương trình bồi dưỡng như sau:
“2. Chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ
nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý
a) Áp dụng chương trình bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng và
tương đương cho viên chức lãnh đạo, quản lý phòng, khoa, ban hoặc các đơn vị
tương đương của đơn vị sự nghiệp công lập; người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Áp dụng chương trình bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương
đương cho người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”.
Như vậy, so với quy định trước đây, Nghị định số 89/2021/NĐ-CP đã bỏ
quy định viên chức phải học chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo quản lý; bỏ việc áp dụng chương trình bồi
dưỡng lãnh đạo cấp phòng và tương đương cho hiệu trưởng/phó hiệu trưởng các
trường mầm non, phổ thông công lập.
Triển khai thực hiện Nghị định số 89/2021/NĐ-CP, Bộ GDĐT đã tiến
hành sửa đổi một số nội dung liên quan như sau:
- Ngưng hiệu lực quy định về chuẩn trình độ đào tạo của nhà giáo tại một
số Thông tư do Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành (Thông tư 29/2021/TT-
BGDĐT).
- Dừng việc tổ chức bồi dưỡng CBQLGD theo các chương trình bồi
dưỡng ban hành tại Quyết định số 382/QĐ-BGDĐT ngày 20/1/2012 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT; chấm dứt hiệu lực các quyết định của Bộ GDĐT về giao
nhiệm vụ cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được bồi dưỡng, cấp chứng chỉ
nghiệp vụ QLGD (Quyết định số 1496/QĐ-BGDĐT ngày 7/6/2022).
- Sửa đổi các Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn CDNN giáo viên mầm
non, phổ thông như đã nói ở trên. Trong đó, mỗi cấp học sẽ chỉ còn 01 chương
trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN và cho phép giáo viên đã có 01 chứng
chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN của bất cứ hạng nào/cấp học đều được
chấp nhận ở cấp học đó; đối với giáo viên được tuyển dụng mới thì sau khi được
tuyển dụng vào ngành, sẽ thực hiện bồi dưỡng trong thời gian tập sự.
- Sửa đổi các chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN giáo viên
mầm non, phổ thông sau khi các Thông tư sửa đổi Thông tư số 01-04 được ban
hành. Trong thời điểm hiện nay, các chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
CDNN giáo viên mầm non, phổ thông hiện hành vẫn đang có hiệu lực, chưa bị
bãi bỏ. Tuy nhiên, Bộ GDĐT đã có khuyến cáo đối với các địa phương 16 về việc

16
Công văn số 5392/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 23/11/2021.

21
cân nhắc việc tổ chức mới các lớp bồi dưỡng cấp chứng chỉ tiêu chuẩn CDNN,
để bảo đảm phù hợp với quy định tại Nghị định số 89/2021/NĐ-CP.
6. Về chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với giáo
viên, CBQL, nhân viên
6.1. Quy định hiện hành
* Chính sách tiền lương và phụ cấp theo lương:
Các chế độ, chính sách đối với nhà giáo hiện nay đã tương đối đầy đủ,
đảm bảo cơ bản về đời sống của nhà giáo. Ngoài chế độ tiền lương, nhà giáo còn
được hưởng phụ cấp nghề và phụ cấp thâm niên. Bộ GDĐT đã tham mưu với
chính phủ có chính sách hỗ trợ đối với nhà giáo công tác tại các vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nhà giáo giảng dạy các nhóm đối tượng
đặc thù như dạy lớp ghép ở tiểu học, dạy các trường chuyên biệt.
Đối với nhà giáo và CBQLGD công tác tại vùng DTTS, MN, vùng có
điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn ngoài được hưởng các chế độ, chính sách
chung như phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có), phụ cấp khu vực, phụ cấp ưu đãi,
phụ cấp thâm niên và một số chính sách khác thì được còn hưởng một số ưu đãi
như:
- Hưởng phụ cấp ưu đãi với mức cao hơn so với các nhà giáo dạy ở đồng
bằng, thành phố;
- Hưởng thêm một số chế độ phụ cấp, trợ cấp khác như: phụ cấp thu hút;
phụ cấp công tác lâu năm; trợ cấp lần đầu; trợ cấp 1 lần khi chuyển công tác ra
khỏi vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn; thanh toán tiền tàu xe khi
nghỉ phép hoặc nghỉ tết hàng năm, phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt,
nước sạch; phụ cấp lưu động, trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ theo các Nghị định của Chính phủ (Nghị định số 61/2006/NĐ-
CP; Nghị định số 82/2010/NĐ-CP; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP; Nghị định số
06/2018/NĐ-CP; Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 8/10/2019 của Chính phủ)
và Quyết định số 15/2010/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Riêng đối với các quy định về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo hiện
đang được quy định tại một số văn bản quy phạm pháp luật sau đây: (i) Quyết
định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ
ưu đãi đối với nhà giáo (Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg); (ii) Thông tư liên
tịch số 01/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC ngày 23/01/2006 của Bộ GDĐT, Bộ Nội
vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg
(Thông tư liên tịch số 01/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC); (iii) Nghị định số
61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Nghị định số 61/2006/NĐ-CP); (iv) Thông tư liên
tịch số 06/2007/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 27/3/2007 của Bộ GDĐT, Bộ
Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 61/2006/NĐ-CP và
(v) Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019 của Chính phủ về chính sách
đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương

22
trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
Sau hơn 17 năm thi hành Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg và Thông tư
liên tịch số 01/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC, chính sách về chế độ phụ cấp ưu
đãi đối với nhà giáo đã mang lại nhiều kết quả tích cực, góp phần hỗ trợ nâng
cao thu nhập và bảo đảm điều kiện cần thiết để nhà giáo thực hiện đầy đủ vai
trò, trách nhiệm của mình; qua đó chất lượng giáo dục cũng được nâng cao.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện chế độ phụ cấp đối với
nhà giáo trong thời gian gần đây gặp một số khó khăn, vướng mắc sau:
- Về việc xác định các trường hợp nhà giáo ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn: từ năm 1993 đến năm 2009, Ủy ban Dân tộc đã ban
hành một số văn bản về công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao
như: Quyết định số 21/UB-QĐ ngày 26/1/1993; Quyết định số 33/UB-QĐ ngày
04/6/1993; Quyết định số 08/UB-QĐ ngày 04/3/1994; Quyết định số 64/UB-QĐ
ngày 26/8/1995; Quyết định số 68/UB-QĐ ngày 09/8/1997; Quyết định số
363/2005/UB-QĐ ngày 15/8/2005; Quyết định số 172/2006/UB-QĐ ngày
7/7/2006; Quyết định số 01/2007/UB-QĐ ngày 31/5/2007; Quyết định số
61/2009UB-QĐ ngày 12/3/2009. Theo đó, danh sách các xã, huyện, tỉnh miền
núi, vùng cao là căn cứ để thực hiện các chủ trương chính sách phát triển kinh tế
- xã hội như đã ghi trong Nghị quyết số 22/NQ-TW ngày 22/11/1989 của Bộ
Chính trị và Quyết định số 72/HĐBT ngày 13/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng.
Đến nay, các chủ trương, chính sách tại văn bản này đã được đánh giá,
tổng kết. Theo đó, danh sách các xã, huyện, tỉnh được công nhận là miền núi,
vùng cao theo các văn bản này đã không còn hiệu lực. Tuy nhiên, do chưa xác
định rõ hiệu lực thi hành của các Quyết định nêu trên nên một số địa phương
vẫn áp dụng để thực hiện chi trả chế độ phụ cấp ưu đãi cho nhà giáo. Hơn nữa,
thực tế thời gian qua, có nhiều đơn vị hành chính đã thay đổi do việc chia tách,
sáp nhập, giải thể, thành lập mới và không được cập nhật hàng năm (nhất là từ
năm 2009 đến nay) nên nhiều đơn vị hành chính được công nhận miền núi, vùng
cao không phù hợp với tên các đơn vị hành chính. Do đó, khi triển khai, các địa
phương gặp lúng túng trong việc thực hiện chi trả các chế độ chính sách đối với
nhà giáo.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày
04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III,
khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2025 quy định:“Các xã khu vực III, khu vực II đã được phê duyệt
tại Quyết định này nếu được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới sẽ được xác
định là xã khu vực I và thôi hưởng các chính sách áp dụng đối với xã khu vực
III, khu vực II kể từ ngày Quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận xã đạt
chuẩn nông thôn mới có hiệu lực”. Tuy nhiên, thực tiễn nhiều địa phương đã
được xác định là xã khu vực I nhưng vẫn chi trả chế độ phụ cấp ưu đãi cho nhà
giáo theo mức ở khu vực II (mức phụ cấp 50%), chỉ có một số ít các địa phương

23
chi trả mức phụ cấp 35% như: An Giang, Bình Thuận, Ninh Thuận, Tuyên
Quang.
* Một số chính sách hỗ trợ và quan tâm khác
Bộ GDĐT cũng có một số chính sách ưu tiên, thể hiện sự quan tâm, chăm
lo tới đội ngũ, cụ thể:
- Định mức tỷ lệ giáo viên/lớp tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và
phổ thông dân tộc bán trú so với giáo viên các trường phổ thông công lập được
ưu tiên tỷ lệ cao hơn (tăng từ 0,15 - 0,3 giáo viên/lớp), giảm định mức tiết dạy
(giảm 0,2 tiết/tuần) và được bổ sung thêm vị trí nhân viên giáo vụ.
- Chỉ đạo việc triển khai có hiệu quả Nghị định 113/2015/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016 quy định về điều kiện và mức phụ cấp ưu đãi
và phụ cấp trách nhiệm công việc đối với nhà giáo dạy người khuyết tật trong
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và các chính sách cho học sinh khuyết
tật.
- Chỉ đạo các địa phương/đơn vị dành sự quan tâm, hỗ trợ nhà giáo về đời
sống vật chất lẫn tinh thần, chia sẻ, động viên kịp thời đối với những nhà giáo có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn như: giải quyết việc làm cho nhà giáo là thân nhân
của các gia đình có công với cách mạng, là vợ các đồng chí bộ đội công tác tại
các vùng biên giới, hải đảo, các chiến sĩ công an/bộ đội hi sinh trong khi làm
nhiệm vụ...
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 103-NQ/CP ngày 11/8/2022 về
chính sách hỗ trợ CBQL, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục tiểu học ngoài công lập gặp khó khăn do đại dịch Covid-19. Theo
đó, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non
thuộc loại hình tư thục, dân lập; cơ sở giáo dục tiểu học tư thục; trường mẫu
giáo, mầm non SOS, trường tiểu học Hermann Gmeiner trong hệ thống Làng trẻ
em SOS Việt Nam được cấp có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động
theo quy định phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19. Hỗ trợ một lần mức 3.700.000
đồng/người áp dụng với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên chưa được hưởng
chính sách của địa phương hỗ trợ đối với nhóm lao động không có giao kết hợp
đồng lao động và một số đối tượng đặc thù khác theo quy định tại khoản 12 Mục
II Nghị quyết số 68/NQ-CP; Hỗ trợ một lần mức 2.200.000 đồng/người áp dụng
với CBQL, giáo viên, nhân viên đã được hưởng chính sách của địa phương theo
quy định tại khoản 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP.
6.2. Thông tin cập nhật
Trong giai đoạn 2020-2021, thực hiện chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung
ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có
công, Bộ GDĐT đã phối hợp với Bộ Nội vụ đề xuất thang bảng lương của viên
chức ngành Giáo dục.

24
Để kịp thời khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực
hiện Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg, giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nhà giáo, tạo sự công bằng, minh bạch trong việc xem xét, chi trả chế độ
phụ cấp, đồng thời để bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Tổ chức Chính
phủ năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
(năm 2019), và ý kiến chỉ đạo Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam (tại Thông báo Kết
luận số 324/TB-VPCP ngày 03/12/2021), hiện nay, Bộ GDĐT đang nghiên cứu,
trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế độ phụ cấp ưu đãi nhà giáo
theo trình tự, thủ tục rút gọn để thay thế cho Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg.
Bên cạnh đó, Bộ GDĐT đang trình Chính phủ ban hành Nghị định hướng
dẫn Nghị quyết số 103-NQ/CP ngày 11/8/2022 về chính sách hỗ trợ cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học
ngoài công lập gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 (theo trình tự, thủ tục rút
gọn), dự kiến sẽ ban hành trong tháng 11/2022.
III. MỘT SỐ YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÁC ĐỊA PHƯƠNG, CƠ SỞ
GIÁO DỤC TRONG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NHÀ GIÁO, CBQL, NHÂN VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TRONG THỜI
GIAN TỚI
1. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định về chế độ, chính sách đối với
nhà giáo, CBQL, nhân viên ngành Giáo dục. Trong đó:
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD bảo đảm đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có phẩm chất đạo đức tốt, có chuyên
môn, nghiệp vụ vững vàng.
- Tổ chức triển khai thực hiện quyết định; của Bộ Chính trị về việc bổ
sung biên chế giáo viên cho các địa phương trong năm học 2022 - 2023 và
những năm tiếp theo, trong đó ưu tiên biên chế để tuyển dụng giáo viên cho các
môn học mới trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Đặc biệt, bố trí đủ
giáo viên dạy học các môn Ngoại ngữ và môn Tin học để triển khai Chương
trình Giáo dục phổ thông 2018 từ lớp 3.
- Chủ động rà soát, bố trí, sắp xếp trường, lớp, giáo viên, nhân viên phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phương và biên chế được giao theo quy định.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được
đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, THCS theo quy định tại Nghị định
số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ.
- Chú trọng triển khai bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng nâng cao năng
lực quản lý, giảng dạy đáp ứng yêu cầu chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp
giáo viên các cấp học và thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông 2018; tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá chuẩn và bồi dưỡng thường
xuyên CBQL, giáo viên các cấp học.
2. Thường xuyên cập nhật hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chế
độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo, CBQL, nhân viên ngành Giáo dục.

25
3. Tăng cường tập huấn, truyền thông, nâng cao nhận thức và năng lực
thực hiện văn bản QPPLvề chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo, CBQL,
nhân viên ngành Giáo dục cho CBQL, giáo viên, nhân viên bằng nhiều hình
thức khác nhau.
4. Hiện nay, thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 2114/QĐ-
TTg ngày 16/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện
Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án Định hướng Chương trình xây
dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang đề
xuất Chính phủ trình Quốc hội xây dựng Luật Nhà giáo để điều chỉnh toàn bộ
các vấn đề cơ bản liên quan đến việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo
trên cơ sở tổng kết thực tiễn và học tập kinh nghiệm quốc tế trong việc xây dựng
và thực hiện chính sách, pháp luật về nhà giáo. Hồ sơ lập đề nghị xây dựng Luật
Nhà giáo đã được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ từ ngày
14/10/2022, địa chỉ đường link đăng tải hồ sơ tại: https://chinhphu.vn/du-thao-
vbqppl/ho-so-de-nghi-xay-dung-luat-nha-giao-5308. Đề nghị các địa phương
triển khai tới các cơ sở giáo dục, giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên ngành
Giáo dục quan tâm, góp ý kiến./.

26

You might also like