Professional Documents
Culture Documents
CĐ VÀ ĐT TĂNG HUYẾT ÁP
CĐ VÀ ĐT TĂNG HUYẾT ÁP
Hình 1: Tư thế đo huyết áp chuẩn theo khuyến cáo của Hội Tăng huyết áp
Thế giới 2020
- Nhận định các chỉ số huyết áp
+ Huyết áp tâm thu: Tiếng thứ nhất Korotkoff
+ Huyết áp tâm trương: Tiếng thứ năm Korotkoff;
+ Huyết áp hiệu số (Huyết áp mạch, Hiệu áp, Pulse Pressure): HA tâm thu
– HA tâm trương
+ Huyết áp trung bình: HA tâm trương + 1/3 HA hiệu số, được tính khi
nhịp tim đều
+ Huyết áp trung gian: (HA tâm thu + HA tâm trương)/2.
1.1.2. Đo huyết áp ở ngoài phòng khám/bệnh viện
Lợi ích của theo dõi HA bên ngoài phòng khám/bệnh viện là có thể đo
HA nhiều lần ở bên ngoài cơ sở y tế, cung cấp trị số HA áp xác thực hơn HA ở
phòng khám, bao gồm ghi HA lưu động 24 giờ (holter huyết áp) và theo dõi
huyết áp tại nhà. Đây là phương pháp bổ sung cho phương pháp đo huyết áp tại
phòng khám.
Tiếp cận chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp Tài liệu học tập
Trường ĐH Y Dược Hải Phòng Chương trình đào tạo Y khoa dựa trên năng lực
Bộ môn Nội Module: Thực hành Nội khoa 1
Tiếp cận chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp Tài liệu học tập
Trường ĐH Y Dược Hải Phòng Chương trình đào tạo Y khoa dựa trên năng lực
Bộ môn Nội Module: Thực hành Nội khoa 1
Hình 2. Lược đồ chẩn đoán THA theo Hội tim mạch Việt Nam 2018
Chú thích: HAPK: huyết áp đo tại phòng khám; HABT: huyết áp bình thường;
HALT: huyết áp lưu động; HATN: huyết áp tại nhà.
Tiếp cận chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp Tài liệu học tập
Trường ĐH Y Dược Hải Phòng Chương trình đào tạo Y khoa dựa trên năng lực
Bộ môn Nội Module: Thực hành Nội khoa 1
giai đoạn xin xem thêm bài Tăng huyết áp – Sách bệnh học Nội khoa tập 1, Bộ
môn Nội, trường ĐH Y Dược Hải Phòng, NXB Y học, tái bản lần 3 – năm 2018).
2.3. Phân loại tăng huyết áp
- Tăng huyết áp cấp cứu (hypertensive emergency) được xác định khi huyết
áp tâm thu ≥ 180mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 120mmHg kèm theo tình
trạng tổn thương cơ quan đích hoặc tình trạng tổn thương cơ quan đích tiến triển.
Những trường hợp này cần nhập viện điều trị nội trú, đặc biệt khi có biến chứng
nặng (tách thành động mạch chủ, suy tim cấp, hội chứng động mạch vành cấp...)
- Tăng huyết áp khẩn cấp (hypertensive urgency) xác định khi huyết áp tâm
thu ≥ 180mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 120mmHg không kèm theo tình
trạng tổn thương cơ quan đích hoặc tình trạng tổn thương cơ quan đích tiến
triển. Những trường hợp này chỉ cần dùng thuốc đường uống và không nhất thiết
phải nhập viện điều trị nội trú, nhưng cần tái khám ngay khi có những biểu hiện
tổn thương cơ quan đích. Vì vậy, việc tư vấn cho bệnh nhân để phát hiện sớm
các biểu hiện tổn thương cơ quan đích ở những bệnh nhân này rất quan trọng.
- Tăng huyết áp kháng trị (resistant hypertention) được xác định khi bệnh
nhân tăng huyết áp đã được chỉ định dùng từ 3 nhóm thuốc hạ áp khác nhau trở
lên, trong đó có lợi tiểu (thiazid) mà không kiểm soát được về huyết áp mục tiêu.
- Tăng huyết áp thai kỳ: tăng huyết áp xuất hiện từ sau tuần thứ 20 của thai kỳ.
- Tăng huyết áp tâm thu và tăng huyết áp tâm trương đơn độc: chỉ xuất hiện
huyết áp tăng ở một trong hai trị số (tâm thu hoặc tâm trương, tương ứng).
- Tăng huyết áp áo choàng trắng (white coat hypertention): Huyết áp tăng
khi đo tại phòng khám (áo choàng trắng), nhưng lại bình thường khi đo ở nhà.
Đây có thể là dấu hiệu khởi đầu của THA thực sự và có thể làm tăng nguy cơ
mắc bệnh tim mạch.
- Tăng huyết áp ẩn dấu (masked hypertension): chiếm tỷ lệ 15% các trường
hợp đo HA tại phòng khám với trị số HA bình thường. Tuy nhiên, ngược lại với
THA áo choàng trắng, bệnh nhân THA ấn dấu có trị số HA tăng cao khi đo tại
nhà hoặc đo HA lưu động 24h, trong khi đo tại phòng khám lại cho trị số HA
bình thường.
Tiếp cận chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp Tài liệu học tập
Trường ĐH Y Dược Hải Phòng Chương trình đào tạo Y khoa dựa trên năng lực
Bộ môn Nội Module: Thực hành Nội khoa 1
Tiếp cận chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp Tài liệu học tập
Trường ĐH Y Dược Hải Phòng Chương trình đào tạo Y khoa dựa trên năng lực
Bộ môn Nội Module: Thực hành Nội khoa 1
Tiếp cận chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp Tài liệu học tập
Trường ĐH Y Dược Hải Phòng Chương trình đào tạo Y khoa dựa trên năng lực
Bộ môn Nội Module: Thực hành Nội khoa 1
của một bệnh, hoặc có tác nhân rõ ràng gây ra, vì vậy còn gọi là THA có nguyên
nhân. Khi tiếp cận bệnh nhân, các dấu hiệu sau có thể gợi ý đến THA thứ phát:
- Tuổi khởi phát: <40 với THA độ II hoặc THA ở trẻ em
- HA ≥ 180/110 mmHg (độ III) hoặc THA cấp cứu
- Tổn thương nhiều cơ quan đích:
+ Soi đáy mắt: mức độ trung bình hay ác tính
+ Creatinin huyết thanh tăng
+ Phì đại thất trái trên điện tim đồ và Xquang ngực
- Bệnh cảnh lâm sàng hoặc xét nghiệm gợi ý nguyên nhân do nội tiết hoặc
bệnh thận mạn:
+ Có các đặc điểm của hội chứng Cushing.
+ Da có dấu hiệu của bệnh u xơ thần kinh (u tế bào ưa sắc tố).
+ Sờ thấy thận to (bệnh thận đa nang).
+ Nghe thấy tiếng thổi ở bụng (tăng huyết áp do bệnh động mạch thận).
+ Nghe thấy tiếng thổi ở vùng trước tim hoặc thành ngực (hẹp eo động
mạch chủ, bệnh van động mạch chủ, bệnh động mạch chi trên).
+ Mạch đùi nảy chậm hơn mạch quay hay không sờ thấy và huyết áp ở đùi
thấp hơn huyết áp đo ở cánh tay (hẹp eo động mạch chủ, bệnh van động mạch
chủ, bệnh động mạch chi dưới).
+ Huyết áp đo ở tay phải và tay trái khác nhau (hẹp eo động mạch chủ, hẹp
động mạch dưới đòn).
+ Hạ kali máu, protein niệu, tăng hormon giáp…
Các nguyên nhân chủ yếu thường gặp:
3.2.1. Các bệnh thận
Chiếm phần lớn (50%) trong THA thứ phát, 2% - 3% trong THA chung.
- Hẹp động mạch thận: thường tăng cả 2 trị số HATT và HATr. Nghe có
tiếng thổi ở động mạch thận. Xác định bằng siêu âm Doppler động mạch thận
hoặc chụp động mạch thận.
- Bệnh nhu mô thận:
Tiếp cận chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp Tài liệu học tập
Trường ĐH Y Dược Hải Phòng Chương trình đào tạo Y khoa dựa trên năng lực
Bộ môn Nội Module: Thực hành Nội khoa 1
+ Có thể chỉ một bên: với thận to hoặc thận nhỏ. Có thể do thận ứ nước, lao
thận, u thận tăng renin.
+ Có thể cả hai bên: cấp hoặc bán cấp trong các tình trạng sốc, viêm cầu
thận cấp sau nhiễm liên cầu khuẩn. Trong viêm cầu thận mạn, viêm thận kẽ mạn
tính, bệnh thận do tiểu đường, suy thận trong thận đa nang.
3.2.2. Bệnh ở động mạch lớn
- Hẹp eo động mạch chủ bẩm sinh: gây THA chi trên. Bệnh nhân thường co
triệu chứng chảy máu mũi khi có cơn tăng huyết áp. Khám lâm sàng thấy HA
chi trên cao hơn chi dưới (bình thường HA chi dưới cao hơn chi trên khoảng 10
mmHg), động mạch chi trên (động mạch quay) nảy mạnh hơn chi dưới (động
mạch đùi). Nghe tim có thể có tiếng thổi ở vị trí van động mạch phổi và hõm
trên ức. Chụp Xquang phổi cho hình ảnh “dấu ấn sườn” (rib notching). Chẩn
đoán xác định bằng siêu âm hoặc chụp động mạch chủ.
- Hở van động mạch chủ: gây tăng HATT và giảm HATTr tạo nên hình
thái tăng huyết áp hiệu số. Khám lâm sàng thấy có các triệu chứng của hở van
động mạch chủ (thổi tâm trương ở ổ van động mạch chủ…). Chẩn đoán xác định
bằng siêu âm Doppler tim thấy có dòng máu phụt ngược từ động mạch chỉ về
thất trái trong thì tâm trương.
- Viêm tắc động mạch (Takayashu).
3.2.3. Các bệnh nội tiết
- U tuỷ thượng thận, còn gọi Pheochromocytoma, gây tăng tiết
catecholamin máu. Bệnh nhân có các cơn THA nặng kèm theo các triệu chứng
của cường giao cảm (mạch nhanh, vã mồ hôi…). Chẩn đoán xác định bằng định
lượng catecholamin trong máu và nước tiểu tăng; các phương pháp chẩn đoán
hình ảnh (siêu âm, chụp cắt lớp vi tính) thấy khối u.
- Hội chứng Conn: tăng Aldosteron tiên phát do u tuyến hoặc tăng sinh vỏ
thượng thận cả hai bên. Bệnh nhân có THA khó kiểm soát với giảm kali máu.
Chẩn đoán xác định bằng định lượng aldosteron máu tăng và các phương pháp
chẩn đoán hình ảnh (siêu âm, chụp cắt lớp vi tính) thấy khối u.
- Hội chứng Cushing: với tăng 17-OH-steroid trong nước tiểu, tăng cortisol
niệu. Đó là u tuyến yên hoặc tăng sinh vỏ thượng thận.
- Chứng to đầu chi (acromegaly).
Tiếp cận chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp Tài liệu học tập
Trường ĐH Y Dược Hải Phòng Chương trình đào tạo Y khoa dựa trên năng lực
Bộ môn Nội Module: Thực hành Nội khoa 1
Tiếp cận chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp Tài liệu học tập
Trường ĐH Y Dược Hải Phòng Chương trình đào tạo Y khoa dựa trên năng lực
Bộ môn Nội Module: Thực hành Nội khoa 1
Tiếp cận chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp Tài liệu học tập
Trường ĐH Y Dược Hải Phòng Chương trình đào tạo Y khoa dựa trên năng lực
Bộ môn Nội Module: Thực hành Nội khoa 1
Protein niệu. Lâu dần THA dẫn đến suy thận mạn với các biểu hiện trên lâm
sàng (tiểu ít, phù, thiếu máu, ...), tăng creatinin huyết thanh, giảm mức lọc cầu
thận tùy theo mức độ suy thận mạn.
4.3. Tổn thương mắt
- Soi đáy mắt nên được thực hiện ở những trường hợp THA nặng. Các
biến đổi nhẹ ở đáy mắt nhìn chung không đặc hiệu, ngoại trừ khi thấy ở bệnh
nhân trẻ tuổi.
- Các biểu hiện tổn thương đáy mắt theo từng giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: tiểu động mạch thu nhỏ, óng ánh, có ánh đồng.
+ Giai đoạn 2: như giai đoạn 1 và còn thêm dấu hiệu động mạch bắt chéo
tĩnh mạch (Gunn - Salus).
+ Giai đoạn 3: như giai đoạn 2 và còn thêm xuất huyết, xuất tiết ở đáy
mắt.
+ Giai đoạn 4: như giai đoạn 3 và còn thêm phù gai thị.
4.4. Tổn thương mạch máu
Tổn thương mạch máu cũng khá thường gặp ở bệnh nhân THA. Trên lâm
sàng, cần khảo sát các biểu hiện của hẹp, tắc động mạch (cơn đau cách hồi, lạnh
chi, mất mạch ngoại vi, tiếng thổi ở các động mạch lớn). Đo HA và đánh giá chỉ
số HA cổ chân/cánh tay (chỉ số ABI) và siêu âm mạch máu giúp chẩn đoán sớm
các tổn thương mạch máu ở bệnh nhân THA.
II. TIẾP CẬN ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
1. Các bước tiếp cận điều trị bệnh nhân tăng huyết áp
- Phân tầng nguy cơ: dựa vào mức THA và khảo sát các yếu tố nguy cơ
tim mạch đi kèm, các biến chứng đã có
- Khảo sát bệnh đồng mắc
- Xác định mục tiêu điều trị
- Lựa chọn phương pháp điều trị
- Theo dõi diễn tiến trong quá trình điều trị
Tiếp cận chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp Tài liệu học tập
Trường ĐH Y Dược Hải Phòng Chương trình đào tạo Y khoa dựa trên năng lực
Bộ môn Nội Module: Thực hành Nội khoa 1
Chú thích: THA - Tăng huyết áp; HATT - Huyết áp tâm thu; HATTr - Huyết áp tâm trương; YTNC -
Yếu tố nguy cơ.
Các thang điểm nguy cơ:
Đánh giá nguy cơ tim mạch với bảng kiểm SCORE được khuyến cáo cho
bệnh nhân THA không có nguy cơ cao hoặc rất cao do bệnh tim mạch hoặc
bệnh thận hoặc đái tháo đường hoặc nguy cơ cao rõ (tăng cholesterol) hoặc dày
thất trái do THA (loại I, mức chứng cứ B). Cũng có thể dùng thang điểm tính
nguy cơ bệnh tim mạch do xơ vữa (ASCVD) 10 năm > 10% xem như thuộc
nhóm nguy cơ cao và rất cao
Tiếp cận chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp Tài liệu học tập
Trường ĐH Y Dược Hải Phòng Chương trình đào tạo Y khoa dựa trên năng lực
Bộ môn Nội Module: Thực hành Nội khoa 1
Hình 5. Ngưỡng ban đầu cần điều trị theo Hội tim mạch Việt Nam 2018
4. Mục tiêu điều trị
Xem bài Tăng huyết áp, trong Bài giảng Bệnh nội khoa tập 1, Bộ môn
Nội, trường Đại học Y Dược Hải Phòng
5. Nguyên tắc điều trị
- Điều chỉnh lối sống là điều trị THA không dùng thuốc.
- Không hạ huyết áp cao xuống quá nhanh tránh dễ gây thiếu máu cục bộ não,
cơ tim đột ngột. Chỉ giảm huyết áp nhanh khi có THA cấp cứu, đặc biệt khi có tách
thành động mạch chủ cần đưa huyết áp tâm thu < 120mmHg trong vòng 20 phút đầu.
- Điều trị phải lâu dài, tìm liều tối thiểu để duy trì được huyết áp mục tiêu.
- Lựa chọn và áp dụng điều trị thuốc phải tuỳ từng bệnh nhân cụ thể (cá thể hóa
trong điều trị).
- Điều trị nguyên nhân ở các trường hợp THA thứ phát
6. Các trường hợp tăng huyết áp cần điều trị chuyên khoa
Tăng huyết áp là vấn đề sức khỏe cộng đồng, nên hầu hết bệnh
nhân THA
được quản lý ở tuyến cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu, trừ một số trường hợp
dưới đây cần khám và điều trị chuyên khoa:
Tiếp cận chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp Tài liệu học tập
Trường ĐH Y Dược Hải Phòng Chương trình đào tạo Y khoa dựa trên năng lực
Bộ môn Nội Module: Thực hành Nội khoa 1
- Chẩn đoán THA lần đầu hoặc cần đánh giá về các tổn thương cơ quan
đích, bệnh tim mạch - thận mạn đi kèm để phân tầng nguy cơ cho quyết định
điều trị
- THA nghi ngờ THA thứ phát
- THA độ II ở người trẻ <40 tuổi cần loại trừ THA thứ phát
- THA kháng trị
- THA khởi phát đột ngột khi HA trước đó bình thường
- THA cấp cứu
- Những tình huống lâm sàng khác cần đánh giá chuyên khoa được yêu
cầu
7. Phương pháp điều trị không dùng thuốc
Xem bài Tăng huyết áp, trong Bài giảng Bệnh nội khoa tập 1, Bộ môn
Nội, trường Đại học Y Dược Hải Phòng.
8. Lựa chọn thuốc hạ áp
8.1. Các thuốc hạ áp thường dùng
Xem bài Tăng huyết áp, trong Bài giảng Bệnh nội khoa tập 1, Bộ môn
Nội, trường Đại học Y Dược Hải Phòng
8.2. Lựa chọn thuốc hạ áp theo từng tình trạng
8.2.1. Trường hợp tổn thương cơ quan đích không triệu chứng
- Phì đại thất trái: ức chế men chuyển, chẹn kênh canxi, ức chế thụ thể
angiotensin.
- Vữa xơ động mạch không triệu chứng: chẹn kênh canxi, ức chế men
chuyển.
- Microalbumin niệu: ức chế men chuyển, ức chế thụ thể.
- Rối loạn chức năng thận: ức chế men chuyển, ức chế thụ thể.
8.2.1. Trường hợp đã có tổn thương tim mạch trên lâm sàng
- Tiền sử đột quỵ: bất cứ thuốc gì có hiệu quả hạ huyết áp, ưu tiên phối
hợp ức chế men chuyển với lợi tiểu thiazid hoặc ức chế men chuyển với chẹn
kênh calci
Tiếp cận chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp Tài liệu học tập
Trường ĐH Y Dược Hải Phòng Chương trình đào tạo Y khoa dựa trên năng lực
Bộ môn Nội Module: Thực hành Nội khoa 1
- Tiền sử nhồi máu cơ tim: chẹn beta giao cảm, ức chế men chuyển, ức
chế thụ thể.
- Cơn đau thắt ngực: chẹn beta giao cảm, chẹn kênh canxi.
- Suy tim: lợi tiểu, chẹn beta giao cảm, ức chế men chuyển, ức chế thụ
thể, kháng aldosterone.
- Phình động mạch chủ: chẹn beta giao cảm.
- Rung nhĩ cơn hoặc phòng ngừa rung nhĩ: ức chế men chuyển, ức chế thụ
thể, chẹn beta giao cảm hoặc kháng aldosterone.
- Rung nhĩ mạn cần kiểm soát tần số thất: chẹn beta, chẹn kênh canxi
nhóm không dihydropyridine.
- Bệnh thận giai đoạn cuối/protein niệu: ức chế men chuyển, ức chế thụ
thể khi kiểm soát được kali máu.
- Bệnh động mạch ngoại biên: ức chế men chuyển, chẹn kênh canxi.
8.2.1. Trường hợp khác
- Tăng huyết áp tâm thu đơn độc (người lớn tuổi): lợi tiểu, chẹn kênh
canxi.
- Hội chứng chuyển hóa: ức chế men chuyển, ức chế thụ thể, chẹn kênh
canxi.
- Đái tháo đường: ức chế men chuyển, ức chế thụ thể.
- Phụ nữ có thai: methyldopa, chẹn beta giao cảm, chẹn kênh canxi.
8.3. Lựa chọn phác đồ điều trị bằng thuốc hạ áp
- Bắt đầu điều trị tăng huyết áp với đơn trị liệu được khuyến cáo cho các
bệnh nhân tăng huyết áp nhẹ hoặc có nguy cơ tim mạch từ thấp đến vừa.
- Kết hợp hai thuốc được khuyến cáo cho bệnh nhân có tăng huyết áp rõ
rệt hoặc có nguy cơ tim mạch cao đến rất cao.
- Cần điều chỉnh liều và/hoặc kết hợp thuốc để đạt huyết áp mục tiêu
trong vòng 1 tháng sau khi phát hiện bệnh. Nếu không đạt huyết áp mục tiêu sau
1 tháng điều trị thì nên tăng liều tối đa một thuốc hoặc phối hợp thuốc thứ hai.
Nếu hai thuốc vẫn chưa đạt huyết áp mục tiêu thì nên tăng liều tối đa hai thuốc
hoặc thêm thuốc thứ ba. Nếu sử dụng ba thuốc phối hợp mà chưa đạt huyết áp
mục tiêu thì nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia tim mạch.
Tiếp cận chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp Tài liệu học tập
Trường ĐH Y Dược Hải Phòng Chương trình đào tạo Y khoa dựa trên năng lực
Bộ môn Nội Module: Thực hành Nội khoa 1
Hình 6: Sơ đồ hướng dẫn điều trị tăng huyết áp theo khuyến cáo
Hội tim mạch Việt Nam 2018
Chú thích: TĐLS - thay đổi lối sống, TB - trung bình, ĐTĐ - đái tháo đường, NMCT -
nhồi máu cơ tim, ƯCMC - thuốc ức chế men chuyển, CTTA - thuốc chẹn thụ thể AT1
của Angiotensin, CTT ß - thuốc chẹn thụ thể beta giao cảm, CKCa - thuốc chẹn kênh
Calci.
Hiện nay, xu thế phối hợp thuốc liều thấp và rất thấp cho bệnh nhân THA
ngay cả ở mức độ tăng nhẹ và nguy cơ thấp, với mục đích tăng hiệp đồng tác
dụng hạ áp giữa các nhóm, giảm tác dụng ngoại ý và hạn chế các biến cố trong
tương lai.
Tiếp cận chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp Tài liệu học tập
Trường ĐH Y Dược Hải Phòng Chương trình đào tạo Y khoa dựa trên năng lực
Bộ môn Nội Module: Thực hành Nội khoa 1
Tiếp cận chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp Tài liệu học tập
Trường ĐH Y Dược Hải Phòng Chương trình đào tạo Y khoa dựa trên năng lực
Bộ môn Nội Module: Thực hành Nội khoa 1
Tiếp cận chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp Tài liệu học tập