You are on page 1of 61

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ

KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG




BÁO CÁO NHÓM THỰC TẬP CỘNG ĐỒNG:

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ


YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TRONG
ĐỘ TUỔI 25-60 TẠI PHƯỜNG PHÚ HỘI
THÀNH PHỐ HUẾ NĂM 2012

Huế, 12/2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG


BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP DỰ PHÒNG I:


KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TRONG
ĐỘ TUỔI 25-60 TẠI PHƯỜNG PHÚ HỘI
THÀNH PHỐ HUẾ NĂM 2012

Nhóm 6, lớp YHDP3

Sinh viên thực hiện:

1. Lê Thị Quyên
2. Nguyễn Sỹ
3. Trần Châu Mỹ Thanh
4. Nguyễn Vũ Thành
5. Phan Nguyên Thành
6. Nguyễn Thị Thanh Thảo
7. Cao Thị Thuận
8. Trần Hoài Thư
9. Nguyễn Thị Ngọc Thúy

1
LỜI CẢM ƠN
~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~

Nhóm thực tập xin gửi lời cám ơn đến Nhà trường cũng như Khoa Y Tế
Công Cộng đã tạo điều kiện cho chúng em được thực hành, trải nghiệm trong
những tuần thực tập cộng đồng vừa qua.
Trong suốt quá trình thực tập cộng đồng để thực hiện đề tài nghiên cứu
và hoàn thành bài báo cáo, chúng em đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ tận
tình của tập thể các thầy cô trong Khoa. Đặc biệt là thầy Hoàng Đình Huề đã tận
tình hướng dẫn, cung cấp kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành chuẩn bị cho
cuộc điều tra thực tập cộng đồng này. Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo thuộc bộ môn Thống kê y học - Dân số - Sức khỏe sinh sản - Khoa y tế
công cộng – Trường Đại học Y- Dược Huế đã nhiệt tình hướng dẫn tỉ mỉ từng
bước cách điều tra và phân tích số liệu để chúng em có thể hoàn thành nghiên cứu
một cách tốt nhất.
Đồng thời chúng em xin chân thành cám ơn Chính quyền địa phương
cũng như Bác sỹ Trần Phước Nguyên – Trưởng trạm y tế phường Phú Hội –
thành phố Huế, bác Phan Văn Bệ tổ trưởng tổ 8 và bác Trần Ngữ tổ trưởng tổ 1 –
Phường Phú Hội đã nhiệt tình giúp đỡ chúng em tiếp xúc với các hộ gia đình
trong tổ, chỉ dẫn đường đi lối lại cùng với sự thân thiện, cởi mở của người dân
nơi đây đã giúp chúng em thu thập được số liệu đầy đủ và chính xác.
Cuối cùng, chúng em xin kính chúc thầy cô và các cộng tác viên luôn
khỏe mạnh và công tác tốt.
Xin chân thành cảm ơn.!!
Nhóm 6
– Lớp YHDP 3A
ĐẠI HỌC Y-DƯỢC HUẾ

2
KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BMI Body Mass Index/ Chỉ số khối cơ thể

ĐTĐ Đái tháo đường

HA Huyết áp

HATT Huyết áp tâm thu

HATTr Huyết áp tâm trương

HDL High Density Lipoprotein

ISH International Soiciety of Hypertention

(Hiệp hội tăng huyết áp quốc tế)

JNC Join National Committe

( Uỷ ban phòng chống tăng huyết áp Hoa Kỳ )

LDL Low Density Lipoprotein

R-A-A Renin-Angiotensin-Aldosterone

THA Tăng huyết áp

TBMMN Tai biến mạch máu não

WHO W orld Heathly Organization/ Tổ chức Y tế Thế giới

3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bệnh lý tim mạch, tăng huyết áp (THA) là bệnh lý thường gặp, đã
ảnh ưởng lên khoảng 1 tỷ người trên thế giới. Cùng với sự phát triển đời sống xã
hội, khi tuổi thọ con người càng tăng cùng với tình trạng béo phì tăng lên, thì tần
suất THA cũng tăng theo. Các dữ kiện gần đây của nghiên cứu Framingham cho
thấy người có huyết áp bình thường ở tuổi 55, sẽ có 90% nguy cơ phát triển THA
trong tương lai[33]. Một thống kê tại Mỹ (2007) cho thấy có khoảng 72 triệu
người bị THA [34]. 
Theo Tổ chức Y tế thế giới năm 1978, trên thế giới tỷ lệ mắc bệnh THA
chiếm khoảng 10% - 15% dân số và ước tính đến 2025 là 29%. Tại Hoa Kỳ,
hàng năm chi phí cho phòng, chống bệnh THA trên 259 tỷ đô la Mỹ [4]
Tại Việt Nam, thống kê cũng đã cho thấy tần suất THA cũng gia tăng.
Phạm Gia Khải và cộng sự nghiên cứu tỷ lệ măc bệnh THA ở cộng đồng năm
1998 là 16,09% [22], năm 2001-2002 là 16,32%[16], Tô văn Hải và cộng sự năm
2002 tỷ lệ măc bệnh THA ở cộng đồng là 18,69%[21]. Tại Huế, thống kê cho thấy
tỷ lệ THA tại bệnh viện Trung Ương Huế năm 1980 là 1%, năm 1990 là 10%,
2007 là 21% [23]. Theo kết quả nghiên cứu của Hồ Thanh Tùng [11], tỷ lệ THA
của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2004 là 20,5%. Ngược với tình trạng THA ngày
càng gia tăng, sự nhận thức, điều trị dự phòng và kiểm soát của nhiều người bệnh
ở nhiều nước và Việt Nam còn chưa đầy đủ. Điều đó dẫn đến biến chứng của bệnh
đang ngày càng gia tăng, như trong nghiên cứu của Đào Duy An [1]  chỉ có 17,8%
bệnh nhân biết THA nhờ khám định kỳ. Về hậu quả của THA là TBMMN, Hoàng
Khánh ghi nhận trong 1179 bệnh nhân TBMMN có đến 805 trường hợp do THA
(68,28%), nhận thấy tỷ lệ không biết THA ở thể xuất huyết và thể nhồi máu não
tương ứng là 80,32% và 64,4%, biết nhưng điều trị không đúng cách tương ứng là
90,16 và 75% . [24].
4
Mối tương quan giữa THA và các biến chứng như nhồi máu cơ tim, suy
tim, đột quỵ và suy thận là liên tục và có tính độc lập với các nguy cơ khác. Điều
trị bệnh THA không đơn thuần làm huyết áp về trị số bình thường , mà phải đánh
giá toàn bộ các yếu tố nguy cơ tim mạch, như: đái tháo đường, béo phì, hút thuốc
lá, rối loạn lipid máu….Vì tính chất nghiêm trọng của vấn đề, nhóm chúng em
tiến hành đề tài: “Khảo sát tình hình tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở
người trưởng thành trong độ tuổi 25-60 tại phường Phú Hội, thành phố Huế
năm 2012” với 3 mục tiêu sau :
1. Xác định tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp ở những người trong độ tuổi 25-
60 tuổi ở phường Phú Hội, thành phố Huế năm 2012.
2. Tìm hiểu sự hiểu biết của người dân về bệnh tăng huyết áp.
3. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan ảnh hưởng đến bệnh tăng huyết áp.

5
PHẦN I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Cơ sở lý luận chính đã được áp dụng
1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp
Theo Tổ chức Y tế Thế giới và Hiệp hội Tăng huyết áp quốc tế thì ở người
trưởng thành [7], [8], [30]
- Huyết áp bình thường khi HATT<140 mmHg và HATTr <90mmHg
- THA nếu HATT>140mmHg và/hoặc HATTr >=90 mmHg
1.1.2.Phân độ tăng huyết áp
* Theo WHO/ISH (2003) thì THA chia làm 3 độ như sau: [8], [10], [11], [30]
Bảng 1: Phân độ tăng huyết áp theo WHO/ISH năm 2003
Huyết áp (mmHg)
Phân độ THA
Tâm thu Tâm trương
THA độ I 140 – 159 90 – 99
THA độ II 160 – 179 100 – 109
THA độ III ≥180 ≥110
* Theo JNC VII (2003) [13]:
Bảng 2: Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII năm 2003
Huyết áp (mmHg)
Phân độ THA
Tâm thu Tâm trương
Bình thường <120 <80
Tiền THA 120 – 139 80 – 89
THA độ I 140 – 159 90 – 99
THA độ II ≥160 ≥100
* Theo Hội Tim mạch Việt Nam [12]

6
Bảng 3: Phân độ tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay
Huyết áp (mmHg)
Phân loại
Tâm thu Tâm trương
HA tối ưu <120 <80
HA bình thường 120 – 129 80 – 84
HA bình thường cao 130 – 139 85 – 89
THA độ 1 (nhẹ) 140 – 159 90 – 99
THA độ 2 (trung bình) 160 – 179 100 - 109
THA độ 3 (nặng) ≥180 ≥110
THA tâm thu đơn độc ≥140 <90
1.1.3.Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của THA:
* THA nguyên phát: [14]
Trên 90% trường hợp THA không rõ nguyên nhân [15], cơ chế bệnh sinh vẫn
chưa được xác định rõ ràng, có các yếu tố sau được cho rằng có liên quan đến
THA [8]:
- Tăng hoạt động thần kinh giao cảm
Tăng hoạt động thần kinh giao cảm sẽ làm tim ở trạng thái tăng động do
tăng hoạt động của tim dẫn đến tăng cung lượng và tăng tần số tim. Toàn bộ
hệ thống động mạch ngoại vi và động mạch thận bị co thắt, làm tăng sức
cản ngoại vi để lại hậu quả cuối cùng là THA động mạch. [8]
Sơ đồ cơ chế bệnh sinh THA do tăng hoạt động thần kinh giao cảm và tăng cung
lượng tim

7
Tăng hoạt động Tăng cung
Thần kinh giao cảm lượng tim

Tăng huyết áp hệ Co thắt động mạch


Thống động mạch ngoại vi
- Tác dụng co mạch của Adrenalin và Noradrenalin
Hai chất này do tuỷ thượng thận bài tiết ra, khi hệ giao cảm bị kích thích.
Adrenalin có tác dụng co mạch dưới da nhưng lại làm giãn mạch vành, mạch não,
mạch cơ vân nên chỉ làm THA tối đa. Noradrenalin làm co mạch toàn thân nên
làm tăng cả HA tối đa và HA tối thiểu[19].
- Vai trò của hệ RAA: Renin – Angiotensin – Andosteron [8], [13]
Hệ Renin-Angiotensin-Aldosterone là một hệ thống các hormon làm nhiệm
vụ điều hòa cân bằng huyết áp và dịch ngoại bào trong cơ thể người. Khi thể tích
máu trong cơ thể người hạ thấp khiến huyết áp giảm, thận sẽ bài tiết một men có
tên là renin. Renin sẽ kích thích sự sản sinh angiotensin gây co mạch máu dẫn đến
việc tăng huyết áp. Angiotensin cũng kích thích sự chế tiết hormon aldosterone từ
lớp cầu vỏ thượng thận. Aldosterone làm tăng tái hấp thu nước và ion Na+ ở các
tế bào biểu mô ống thận dẫn tới tăng thể tích máu và làm tăng huyết áp.
- Giảm chất điều hòa HA
Prostaglandin E2 và Kali Krein ở thận có chức năng sinh lý là điều hoà
huyết áp, hạ Canxi máu, tăng Canxi niệu khi chất này bị ức chế hoặc thiếu gây
THA.
- Ảnh hưởng của Natri
Natri có vai trò trong bệnh THA cả trên thực nghiệm và trong điều trị.
8
Trong điều kiện bình thường các hormon và thận sẽ hiệp đồng để thải Natri làm
cho lượng Natri trong máu ổn định. Hiện tượng ứ Natri xảy ra khi lượng Natri sẽ
tăng giữ nước, hệ thống mạch sẽ tăng nhạy cảm với Angiotensin và Noradrenalin
gây THA. [13]
* THA thứ phát
Khoảng 10% trường hợp THA có nguyên nhân rõ ràng như:
- Do thận (nhu mô thận, do dị dạng động mạch thận, u tủy thượng thận, …)
Bệnh thận ở nhu mô thận đều có thể gây THA thứ phát. Cơ chế gây THA
do thận liên quan đến thể tích lòng mạch hoặc tăng hoạt động Renin -
Angiotensin- Aldosteron, giảm sản xuất chất giãn mạch cần thiết (có thể là
Prostaglandin hoặc Bradykinin) giảm bất hoạt các chất giãn mạch hoặc kém
thải trừ Natri nên Natri bị giữ lại làm THA. [17].
THA do bệnh mạch thận là do giảm tưới máu nhu mô thận, do hẹp nhánh
chính hoặc nhánh phụ động mạch thận dẫn đến hoạt hóa hệ RAA,
Angiotensin II được giải phóng gây co mạch trực tiếp. [13]
U tủy thượng thận là nguyên nhân hiếm gặp gây THA (chiếm 1-2%). Là
khối u tế bào ưa crôm sản xuất và phóng thích ra lượng lớn Catecholamine.
[17]
THA do thận còn do một số nguyên nhân như là tiểu đường thận, bệnh thận
đa nang, bệnh cầu thận….
- Do cường Adosteron và hội chứng Cushing
Angiotensin II kích thích làm tăng Aldosteron gây giữ Natri bằng cách kích
thích sự trao đổi Natri và Kali ở ống thận gây giữ nước làm tăng thể tích
tuần hoàn gây THA. Cường Aldosteron có thể do khối u hoặc quá sản vỏ
thượng thận hai bên. [13]
- Hẹp eo động mạch chủ
Chỉnh lề các trang bên dưới như trang 8
9
Đường kính động mạch chủ có thể bị nhỏ hoặc bị thắt ở trên bất kỳ vị trí
nào của động mạch nhưng hay gặp nhất ở đoạn dưới nơi xuất phát của động
mạch dưới đòn trái. Trong hẹp eo động mạch chủ gây THA ở chi trên trong
khi lại hạ HA ở chi dưới.
- Ở phụ nữ có thai
Bệnh THA xuất hiện nặng lên trong thời kỳ có thai gây tử vong cho bà mẹ
và thai nhi. Tỷ lệ tử vong của mẹ là 10%, của con là 33% [19]
- Sử dụng Estrogen
Cơ chế do tăng hoạt động hệ RAA do estrogen kích thích tổng hợp
angiotensin và làm tăng angiotensin II làm cường aldosteron thứ phát. [8].
- Các nguyên nhân khác:
Ngoài những nguyên nhân trên thì THA còn có thể do một số nguyên nhân
khác như cường cận giáp, các vấn đề về tuyến giáp, ngưng thở khi ngủ,
bệnh béo phì…
1.1.4. Những yếu tố nguy cơ
-Béo phì
Theo nghiên cứu của Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa bệnh cho thấy
tăng cân lên đến 60% và hậu quả của béo phì là THA và rối loạn lipid
máu, rối loạn chuyển hóa, bệnh mạch vành. Tại Mỹ, béo phì chiếm 15%
dân chúng và là nguyên nhân của 20-30% trường hợp THA.
Chỉ số BMI (chỉ số khối cơ thể):
Các nghiên cứu cho thấy nếu giảm 10% BMI, huyết áp sẽ giảm trung
bình từ 8-12mmHg.
Tesfaye F. tiến hành nghiên cứu tại 3 nước Việt Nam, Ethiopia và
Indonesia (2003-2004) và kết luận rằng chỉ số BMI có liên quan đến chỉ
số huyết áp, đặc biệt người béo phì có BMI≥25

10
Theo Phạm Gia Khải và cộng sự điều tra 7.610 người tại Hà Nội (4/1998
– 1999) thấy chỉ số BMI≥22 có nguy cơ THA.
-Đái tháo đường
Đái tháo đường và THA thường phối hợp với nhau, đặc biệt tần suất cao
ở đái tháo đường type 2.
Tỷ lệ THA ở người đái tháo đường cao gấp 1,5-2 lần so với người bình
thường (35% nam và 46% nữ bị đái tháo đường có kèm THA). THA và
tăng đường máu là các yếu tố nguy cơ độc lập đối với các vấn đề bệnh lý
mạch máu. Các nghiên cứu gần đây cho thấy can thiệp tích cực nhờ
kiểm soát huyết áp sẽ làm giảm đáng kể nguy cơ và thậm chí có hiệu quả
hơn việc kiểm soát đường huyết.
-Hút thuốc lá
Hút thuốc lá cũng là một yếu tố nguy cơ của THA. Trong thuốc lá có
hàng ngàn chất hóa học khác nhau, gồm những chất gây nghiện, hỗn hợp
chất màu nâu, chất độc dạng khí …. đặc biệt Nicotine có khả năng gây
co mạch và kích thích tăng tiết Cathecholamine, Carbonoxyd và các chất
khác sẽ làm tổn thương nội mạc thành mạch. Thực nghiệm của Maslova
năm 1958 trên súc vật cho thấy Nicotine trong thuốc lá làm THA.
Nguy cơ bệnh lý mạch vành ở những người THA hút thuốc lá cao hơn
khoảng 50-60% ở những người không hút thuốc lá
Tỷ lệ hút thuốc lá nhiều (>8 điếu/ ngày) ở người THA cao hơn người
bình thường (theo nghiên cứu của Trần Đỗ Trinh về dich tễ học THA
1989-1992).
-Ăn mặn
Trong các nguyên nhân gây THA, tước hết người ta thường đề cập đến
vấn đề ăn mặn. Mỗi ngày, một người bình thường cần khoảng 6g muối
mặn, nhưng do thói quen và khẩu vị nên có người sử dụng muối mặn có
11
thể lên đến 10g hoặc hơn trong một ngày. Việc ăn quá nhiều muối dẫn
đến tình trạng vượt quá khả năng điều chỉnh của các hormone và dẫn
đến THA.
-Uống rượu bia
Rượu bia có tác dụng giản mạch ngay tức thì, nhưng thông thường nó
làm gia tăng huyết áp. Sự lạm dụng rượu bia mãn tính là một yếu tố xác
định THA với sự lien quan của liều uống này và một tỷ lệ tử vong tim
mạch. Nguy cơ THA tăng gấp 2 lần khi uống rượu quá 3-4 ly một ngày.
Sự tiêu thụ vừa phải đồ uống có cồn có thể được khuyên để giảm tần
suất mắc bệnh.
-Tiền sử gia đình
Một số gia đình có khuynh hướng dễ mắc THA, nếu ba mẹ có mắc THA
thì nguy cơ con cái mắc THA là 50%. Nhiều nghiên cứu dịch tễ cho thấy
không phải ai cũng mắc THA mà những người có yếu tố di truyền mới
có nguy cơ cao. Người có đề kháng Insulin có gen gây THA.
Ngoài ra còn nhiều yếu tố nguy cơ khác có thể dẫn đến hoặc làm dễ cho THA.
1.1.5. Biểu hiện THA
-Lâm sàng
Bệnh nhân bị THA đa số đều không có triệu chứng gì cho tới khi phát hiện
ra bệnh. Hay gặp nhất đau đầu vùng chẩm và hai bên thái dương, ngoài ra
có thể có hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt, tê đầu chi..., một số các triệu
chứng khác tuỳ thuộc vào nguyên nhân hoặc biến chứng của THA. [17]
Đo huyết áp là động tác quan trọng nhất có ý nghĩa chẩn đoán xác định.
Ngoài ra, còn có các dấu hiệu lâm sàng khác như : bệnh nhân có thể béo
phì, mặt tròn, cơ chi trên phát triển hơn cơ chi dưới trong hẹp eo động mạch
chủ, các biểu hiện xơ vữa động trên gia (u vàng, u mỡ…)

12
Khám tim phổi có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu hiệu suy tim trái.
Sờ và nghe động mạch để phát hiện các trường hợp nghẽn hay tắc động
mạch cảnh.
Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn, trong hẹp động
mạch thận, phồng động mạch chủ hoặc phát hiện thận to, thận đa nang.
Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch máu não cũ hoặc nhẹ
- Cận lâm sàng
Mục đích của cận lâm sàng là để đánh giá nguy cơ tim mạch, tổn thương
thận và tìm nguyên nhân của THA.
+ Những xét nghiệm tối thiểu
* Máu: công thức máu, ure, creatinin, điện giải đồ, cholesterol toàn phần,
HDL - C, LDL - C, glucose, acid uric trong máu.
* Nước tiểu: protein, hồng cầu…
* Soi đáy mắt, điện tâm đồ, X quang tim, siêu âm tim…
+ Những xét nghiệm hay trắc nghiệm đặc biệt
* Đối với THA thứ phát hay THA khó xác định nghi ngờ có bệnh mạch
thận: chụp UIV nhanh, thận đồ.
* U tuỷ thượng thận định lượng catecholamin nước tiểu 24h
1.1.6. Tổn thương cơ quan đích
- Tim
Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và nguyên nhân gây tử
vong hang đầu đối với THA: dày thất trái gây suy tim toàn bộ, suy mạch
vành gây nhồi máu cơ tim, phù phổi cấp….[18] THA thường xuyên làm
cho thất trái to ra, dần dần gây giãm thất trái, sức co bóp của tim từ đó cũng
bị giảm dẫn đến suy tim, ban đầu là suy tim trái, rồi suy tim phải và cuối
cùng là suy tim toàn bộ. Biểu hiện lâm sàng là bệnh nhân mệt mỏi, khó thở
khi gắng sức và nếu THA kéo dài tiếp tục thì sẽ khó thở cả khi nghỉ ngơi.
13
Ngoài ra da xanh, phù, tím tái… cũng là những biểu hiện của THA ảnh
hưởng đến tim.
- Não
Tai biến mạch máu não hay gặp trong chứng THA: nhũn não, xuất huyết
não dẫn đến tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề. Có thể chỉ gặp tai biến
mạch máu não thoáng qua nhưng có thể là bệnh não do THA với các triệu
chứng lú lẫn, hôn me kèm co giật, đau đầu dữ dội…[18].
- Thận
Xơ vữa động mạch thận sớm và nhanh có thể là tổn thương do THA. Ngoài
ra THA dẫn đến xơ thận gây suy thận dần dần.
Hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây THA ác tính.
Giai đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ Renin và
Angiotensin II trong máu tăng gây cường Andosteron thứ phát.
- Mạch máu
Mạch máu có thể bị xơ vữa động mạch[32], phồng động mạch chủ do THA
gây nên, nguyên nhân do mạch máu thường xuyên phải chịu một áp lực lớn.
- Mắt
THA ảnh hưởng đến mắt, đáy mắt là vùng dễ bị tổn thương do THA, khi soi
đáy mắt có thể thấy được tổn thương. Theo Keith Wagener Barker thì có 4
giai đoạn tổn thương đáy mắt do THA [8]
Giai đoạn I: Tiểu động mạch cứng và bóng
Giai đoạn II: Tiểu động mạch hẹp có dấu hiệu bắt chéo tĩnh mạch
Giai đoạn III: Xuất huyết và xuất tiết võng mạc nhưng chưa có phù gai thị
Giai đoạn IV: Phù lan tỏa gai thị
1.2.Những kết quả chính của những nghiên cứu trước đây
1.2.1.Tình hình bệnh THA và những nghiên cứu bệnh THA ở một số nước
trên thế giới
14
Bệnh THA trong cộng đồng ngày càng gia tăng, và hiện nay đang ở mức
cao, đặc biệt ở các nước đang phát triển.
Điều tra tại Hoa Kỳ năm 1999-2000 trên đối tượng người trưởng thành cho
thấy tỷ lệ huyết áp bình thường là 39%, 31% ở mức tiền THA, và 29% là
THA[34]. Tỷ lệ hiện mắc hiệu chỉnh theo tuổi là 39% ở nam và 23,1% ở
nữ.
THA được coi là nguyên nhân chủ yếu hoặc yếu tố nguy cơ chính dẫn đến
11,4% ca tử vong tại Mỹ năm 2003. Trong vòng 10 năm (1993-2003), tỷ lệ
tử vong do THA tăng 29,3% và số ca tử vong tăng 56,1%. Năm 1999 có tới
37,5 triệu lượt bệnh nhân đến khám vì THA tại Mỹ.
Đã có nhiều nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới về THA: tỷ lệ THA
tại Canada (1995) 22%, Mêhico (1998) 19,8%, Tây Ban Nha (1996) 30%,
Trung Quốc (2001) 27%, Thái Lan (2001) 20,5%, Singapo (1998) 26,6%,
Châu Phi (2007) 21,3% [31]
Phân tích tổng hợp khác trên các thử nghiệm phòng tiên phát bệnh mạch
vành cho thấy: thay đổi các nguy cơ về lối sống (hút thuốc, rượu bia, chế độ
luyện tập thể dục, chế độ ăn…) đã có tác dụng làm giảm huyết áp tâm thu
xuống 3,9 mmHg và giảm huyết áp tâm trương xuống 2,9mmHg thêm
ngoài tác dụng của thuốc hại huyết áp.
Các biện pháp can thiệp yếu tố nguy cơ thông qua tư vấn cơ hiệu quả nhiều
hơn trong việc giảm yếu tố nguy cơ và cũng giảm tỷ lệ tử vong ở các bệnh
nhân THA có nguy cơ cao.
1.2.2. Nghiên cứu về bệnh THA ở Việt Nam (1982, 1999, 2001-2002,…), ở một
số vùng, tỉnh
Năm 1982, theo điều tra chung, tỷ lệ THA chung là 1,95% và ở người trên
60 tuổi là 9,2%[9]

15
Năm 1999, theo điều tra của Phạm Gia Khải và cộng sự, tỷ lệ THA ở Việt
Nam là 16,05%[1]. Năm 2002, theo điều tra của Viện Tim mạch TW, tỷ lệ
THA là 23,3%[16]
Năm 2001-2002, theo điều tra của Viện Tim mạch VIệt Nam về tần suất và
các yếu tố nguy cơ THA tại các tỉnh miền Bắc Việt Nam (trên 5012 người)
cho thấy tỷ lệ THA ở người trưởng thành là 16,5% trong đó THA độ I là
10,2%, độ II là 4,2% và độ III là 1,9%. Các yếu tố nguy cơ của THA là cao
tuổi, giới nam, hút thuốc lá, béo phì, ăn mặn, rối loạn đường máu, rối loạn
mỡ máu, tiền sử gia đình… Tỷ lệ người dân hiểu biết đúng tất cả các yếu tố
nguy cơ về THA chỉ là 23%, trong khi hiểu sai tất cả chiếm 1/3 dân số
(44,1% thành thị, 27,1% nông thôn)
Tình hình quản lý bệnh nhân THA ở Việt Nam: Các hoạt động y tế mới chỉ
tập trung cao vào công tác điều trị bệnh nhân THA tại bệnh viện, chưa có
mô hình phòng, ghi nhận và quản lý THA tại cộng đồng. Công tác tuyên
truyền, điều tra dịch tễ bệnh THA tại cộng đồng chưa sâu rộng, việc đào tạo
cán bộ chuyên về THA còn hạn chế nên việc nghiên cứu thực trạng bệnh
THA, các yếu tố liên quan và hiểu biết của người dân về THA là rất cần
thiết trong công tác phòng và chống THA tại cộng đồng.
1.3.Những phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng
- Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi
- Đo huyết áp trực tiếp trên người được phỏng vấn

16
PHẦN 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu:
2.1.1 Đối tượng và địa điểm nghiên cứu:
Những người dân có độ tuổi 25-60 tuổi và hiện trú tại Phường Phú Hội- Thành
Phố Huế năm 2012.
2.1.2.Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 19/11/2012 đến ngày 7/12/2012.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.2.2.Cỡ mẫu: n= 130 người
2.2.3.Phương pháp chọn mẫu:
Chọn mẫu thuận tiện những người có độ tuổi 25-60 tuổi sống trong địa bàn
phường Phú Hội, thành phố Huế mà cộng tác viên phân công.
2.3. Phương pháp thu thập thông tin:
2.3.1.Các thông tin cần thu thập:
- Thông tin chungvề đối tượng nghiên cứu:
 Tên/Tuổi/Nghề nghiệp/Giới tính
 Trình độ học vấn
 Tình trạng hôn nhân
 Điều kiện kinh tế
-Mức độ hiểu biết của người dân về bệnh tăng huyết áp
 Biết về bệnh tăng huyết áp hay không
 Mức độ nguy hiểm.
 Biến chứng
 Cách tiếp nhận thông tin.
-Tiền sử về bệnh tăng huyết áp
17
 Tiền sử bản thân về tăng huyết áp
 Tiền sử gia đình về bệnh tăng Huyết áp
 Điều trị tăng huyết áp: Có hay không, ở đâu, như thế nào
-Các hành vi sức khỏe liên quan đến bệnh tăng huyết áp
 Hút thuốc lá.
 Uống rượu bia.
 Chế độ ăn nhiều dầu mỡ, ăn mặn.
 Chế độ luyện tập thể dục, thể thao.
 Trang thái tinh thần.
 Hiểu biết để phòng tránh bệnh tăng huyết áp.
2.3.2.Kỹ thuật thu thập thông tin:
- Phỏng vấn trực tiếp người dân bằng bộ câu hỏi điều tra đã soạn sẵn.
- Đo huyết áp, chiều cao, cân nặng, tính BMI.
2.4.Xử lý và phân tích số liệu:
2.4.1. Phân định các biến nghiên cứu:
2.4.1.1.Phân định các biến định tính
- Biến danh mục: giới tính
- Biến thứ hạng: tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, tình
trạng kinh tế.
- Biến nhị phân:
 THA: có hay không.
 Tiền sử bản thân và gia đình THA: có hay không.
 Điều trị THA: có hay không.
 Hút thuốc lá, uống rượu bia: có hay không.
 Ăn dầu mỡ, ăn mặn: có hay không.
 Tập thể dục: có hay không.
18
 Dự phòng THA: có hay không.
2.4.1.2.Phân định các biến định lượng
Biến tỷ suất: Huyết áp, chiều cao, cân nặng.
2.4.1.3. Biến độc lập
Thói quen ăn mặn, ăn dầu mỡ.
2.4.2. Test thiết kế sử dụng:
- Test χ 2: Là test ý nghĩa thống kê của sự tương quan số liệu về chất.
2.4.3. Phương tiện sử dụng để phân tích số liệu:
Dùng phần mềm SPSS 16.0 để nhập và xử lý số liệu.
2.4.4.Trình bày kết quả nghiên cứu:
Kết quả được trình bày thành bảng cụ thể liên quan tới nội dung nghiên cứu.

19
PHẦN 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu
Bảng1 : Phân bố đối tượng theo giới
Giới Số lượng Tỷ lệ %
Nam 57 43,8
Nữ 73 56,2

43.8%

Nam
56.2% Nữ

Biểu đồ 1 : Phân bố đối tượng theo giới


Nhận xét: Trong nhóm đối tượng nghiên cứu, nữ chiếm tỷ lệ 56,2% nhiều hơn
nam giới
Bảng2 : Phân bố đối tượng theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ %
25-40 51 39,23
41-60 79 60,77

20
39%

25-40
41-60

61%

Biểu đồ 2 : Phân bố đối tượng theo nhóm tuổi


Nhận xét: Trong số 130 đối tượng được phỏng vấn, người trong độ tuổi 41 - 60
chiếm tỷ lệ cao (60,77%), nhóm 25-40 tuổi chiếm ít hơn (39,23%).
Bảng 3: Phân bố đối tượng theo trình độ học vấn
Trình độ học vấn Số lượng Tỷ lệ %
Mù chữ 1 0,8
Cấp 1 10 7,7
Cấp 2 28 21,5
Cấp 3 46 35,4
Trung cấp, cao đẳng 10 7,7
Đại học, trên đại học 35 26,9

21
mù chữ
1%
cấp 1 cấp 2
10% 2%

đại học, trên đại học


34%

cấp 3
44%

trung
cấp, cao
đẳng
10%

Biểu đồ 3: Phân bố đối tượng theo trình độ học vấn


Nhận xét: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn, ta thấy tỷ lệ người
có trình độ cấp 3 trở lên khá cao. Trong đó, tỷ lệ cấp 3 cao nhất (35,4%). Tỷ lệ đại
học, trên đại học cũng tương đối cao (26,9%). Tuy nhiên vẫn có 1 người trong
tổng số 130 người được phỏng vấn mù chữ, chiếm 0,8%.
Bảng 4: Phân bố đối tượng theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ %
CBCNV 44 33,8
Công nhân 9 6,9
Nông dân 1 0,8
Buôn bán 30 23,1
Khác 46 35,4

22
35.4% 33.8%

CBCNV
Công nhân
Nông dân
Buôn bán
Khác(LĐPT)

23.1% 6.9%

0.8
%

Biểu đồ 4 : Phân bố đối tượng theo nghề nghiệp


Nhận xét: Nhóm đối tượng được nghiên cứu có sự phân bố theo ngành nghề rất
đa dạng. Trong đó:
- Lao động phổ thông chiếm cao nhất (35,4%)
- CBCNV cũng chiếm số đông (33,8%)
- Buôn bán chiếm (23,1%), còn lại công nhân chiếm phần nhỏ (6,9%), nông
dân chiếm ít nhất (0,8%)
Bảng 5 : Phân bố đối tượng theo tình trạng kinh tế
Tình trạng kinh tế Số lượng Tỷ lệ %
Khá-giàu 63 48,5
Trung bình 63 48,5
Nghèo 4 3,1
Tổng 130 100

23
3.1%

48.5%
Khá-giàu
48.5% Trung bình
Nghèo

Biểu đồ 5: Phân bố đối tượng theo tình trạng kinh tế


Nhận xét: Nhìn chung dân cư sống khá đầy đủ, nhóm khá – giàu và nhóm trung
bình chiếm tỷ lệ cao (48,5%), nghèo chỉ chiếm 3,1%.
Bảng 6: Phân bố đối tượng theo tình trạng hôn nhân
Tình trạng hôn nhân Số lượng Tỷ lệ %
Có vợ, chồng 113 86,9
Góa 2 1,5
Li dị 2 1,5
Độc thân 13 10

24
Có vợ chồng
Góa
Li dị
Độc thân

Biểu đồ 6 : Phân bố đối tượng theo tình trạng hôn nhân


Nhận xét: Hầu hết đối tượng nghiên cứu đều có vợ (chồng) (86,9%), người độc
thân chiếm 10%, còn lại số ít là góa và li dị (1,5%).
3.2. Tình trạng THA
Bảng 7: Tình hình tăng huyết áp chung
THA N Tỷ lệ %
Có THA 52 40
Không THA 78 60
Nhận xét: Tỷ lệ có tăng huyết áp trong nhóm được nghiên cứu chiếm 40%.

25
tăng HA không THA

40%

60%

Biểu đồ 7: Tình hình tăng huyết áp chung


Bảng 8: Các phân độ huyết áp
Phân độ huyết áp Số lượng Tỷ lệ
HA thấp 4 3,1
Bình thường 66 50,8
Tiền THA 51 39,2
THA gđ 1 8 6,2
THA gđ 2 1 0,8

26
0.8% 3.1%
6.2%

HA thấp
HA bình thường
39.2% Tiền THA
50.8% THA giai đoạn 1
THA giai đoạn 2

Biểu đồ 8: Các phân độ huyết áp


Nhận xét: Trong số 130 đối tượng được nghiên cứu, có 66 người huyết áp bình
thường chiếm tỷ lệ cao nhất (50,8%). Số người tiền THA cũng chiếm tỷ lệ cao
(39,2%). Số người THA giai đoạn 1 chiếm 6,2%, THA giai đoạn 2 chiếm tỷ lệ
nhỏ (0,8%).
Bảng 9: Chỉ số trung bình của HATT, HATTr theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi N HATT(X±sd)mmHg HATTr(X±sd)mmHg
25-40 51 111,02±11,19 72,25±8,85
41-60 79 121,28±11,871 78,76±9,743
Chung 130 117,25±12,613 76,21±9,895
Nhận xét: Chỉ số trung bình của HATT và HATTr ở nhóm 25-40 tuổi thấp hơn
nhóm 41-60 tuổi và thấp hơn chỉ số trung bình chung.

27
Bảng 10: Chỉ số trung bình HATT, HATTr theo giới
Giới N HATT(X±sd)mmHg HATTr(X±sd)mmHg
Nam 57 121,56±10,631 79,44±9,625
Nữ 73 113,89±13,087 73,68± 9,416
Chung 130 117,25±12,513 76,21±9,895

Nhận xét: Chỉ số HATT và HATTr trung bình ở nam cao hơn chỉ số HATT và
HATTr trung bình ở nữ.Đáng chú ý là trị số HATT trung bình ở nam nằm trong
khoảng giá trị tiền THA(121,56±10,631 mmHg).
Bảng 11: Các phân độ huyết áp theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi 25-40 40-60
THA Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
HA thấp 3 5,9 1 1,3
Bình thường 34 66,7 32 40,5
Tiền THA 13 25,5 38 48,1
THA gđ1 1 2,2 7 8,9
THA gđ2 0 0 1 1,3
THA chung 1 2,2 8 10,2
Tổng 51 100 79 100

28
0%
2.2% 1.3%
8.9%
100%
25.5%
90%
80%
48.1%
70% THA gđ 2
THA gđ 1
60%
Tiền THA
50% 66.7% HA bình thường
HA thấp
40%
30% 40.5

20%
10% 5.9% 1.3%
0%
25-40 tuổi 41-60 tuổi

Biểu đồ 9: Các phân độ HA theo nhóm tuổi


Nhận xét: Ở nhóm người trẻ (25-40 tuổi) tỷ lệ người THA giai đọan 1ít hơn so
với ở nhóm người già (41-60 tuổi). Tuy nhiên, ở nhóm người trẻ số người có tiền
THA cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ (25,5%). Nhóm người trẻ có tỷ lệ HA bình
thường cao nhất (66,7%) và không có người THA giai đoạn 2.
Ở nhóm người già, tỷ lệ tiền THA rất cao (48,1%), THA giai đoạn 1 chiếm 8,9%
và THA giai đoạn 2 chiếm 1,3%.

29
Bảng 12: Phân độ HA theo nhóm BMI
BMI <18,5 18,5-<23 23-<25 ≥25

n % n % n % N %
THA
HA thấp 3 21,42 1 1,04 0 0 0 0
Bình thường 9 64,29 48 49,5 7 50 2 40
Tiền THA 2 14,29 43 44,25 4 28,6 2 40
THA gđ1 0 0 5 5,21 2 14,27 1 20
THA gđ2 0 0 0 0 1 7,13 0 0
THA chung 0 0 5 5,21 3 21,40 1 20
Tổng 14 100 96 100 14 100 6 100

Nhận xét: Nhóm BMI béo phì ( ≥ 25) có tỷ lệ người THA giai đoạn 1, THA giai
đoạn 2 lớn nhất trong 4 nhóm và tỷ lệ người có HA bình thường thấp nhất trong 4
nhóm.Các nhóm BMI còn lại không có người THA giai đoạn 2. Nhóm BMI gầy
không có người THA.
3.3. Nhận thức của người dân về bệnh THA
Bảng 13: Phân bố đối tượng biết THA là bệnh nguy hiểm
Nhận định Số lượng Tỷ lệ
Nguy hiểm 125 96,2
Không nguy hiểm 2 1,5
Không biết 3 2,3

30
1.3% 2.3%

Nguy hiểm
Không nguy hiểm
Không biết

96.2%

Biểu đồ 10: Phân bố đối tượng biết THA là bệnh nguy hiểm
Nhận xét: Hầu hết đối tượng được phỏng vấn đều biết THA nguy hiểm (96,2%).
1,3% đối tượng cho rằng THA không nguy hiểm và 2,3% còn lại thì không biết.
Bảng 14: Phân bố đối tượng biết về trị số THA
Hiểu biết của người dân Số lượng Tỷ lệ
Biết rõ 35 26,9
Biết không rõ 25 19,2
Không biết 70 53,8

31
26.9%

Biết rõ
53.8%
Biết không rõ
Không biết

19.2%

Biểu đồ 11: Phân bố đối tượng biết về trị số THA


Nhận xét: Tỷ lệ người dân biết về trị số THA còn thấp, tỷ lệ không biết chiếm
khá cao (53,8%). Chỉ có khoảng ¼ số người biết trị sao THA
Bảng15: Phân bố đối tượng biết về tai biến nguy hiểm do THA

Tai biến do THA N Tỷ lệ


TBMMN 109 83,85
Tim mạch 67 51,54
Bệnh mắt 31 23,85
Thận 14 10,77
Tử vong 78 60

32
90 83.85%

80

70

60 60%
51.54%
TBMMN
50
Tim mạch
40 Bệnh mắt
Thận
30 Tử vong
23.85%
20

10 10.77%

Biểu đồ 12: Phân bố đối tượng biết về tai biến nguy hiểm do THA
Nhận xét: Tỷ lệ người dân biết về tai biến nguy hiểm do THA chủ yếu là Tai biến
mạch máu não chiếm 83,85%, tiếp đến là Tử vong chiếm 60%.
Bảng 16: Phân bố đối tượng biết THA là bệnh dự phòng được
Nhận thức Số lượng Tỷ lệ
Có dự phòng được 105 80,7
Không dự phòng được 24 18,5
Không biết 1 0,8

33
0.8%
18.5%

Có dự phòng được
Không dự phòng được
Không biết

80.8%

Biểu đồ 13: Phân bố đối tượng biết THA là bệnh dự phòng được
Nhận xét: Số người biết THA là bệnh dự phòng được chiếm 80,7%, không dự
phòng được là 18,5%, còn lại là không biết (0,8%)
Bảng 17: Phân bố đối tượng biết các cách phòng tránh THA
Phương pháp N Tỷ lệ
Rèn luyện thể lực 83 63,85
Không rượu bia, thuốc lá 63 48,46
Hạn chế ăn nhiều dầu mỡ 74 56,92
Hạn chế ăn mặn 67 51,54
Uống nhiều nước 8 6,15
Ăn nhiều hoa quả, rau xanh 18 13,85
Không béo phì 13 10
Không biết 29 22,31

34
70 63.85%

60 56.92%
48.46% 51.54%
50 Rèn luyện thể lực
Không rượu bia, thuốc lá
40 Hạn chế ăn nhiều dầu mỡ
Hạn chế ăn mặn
30 Uống nhiều nước
Ăn nhiều hoa quả, rau xanh
20 22.31% Không béo phì
13.85% Không biết
10 10%
6.15%
0

Biểu đồ 14: Tỷ lệ người dân biết các cách phòng tránh THA
Nhận xét: Tỷ lệ người dân biết về cách phòng tránh THA cao nhất là rèn luyện
thể lực chiếm 63,85%, tiếp đến là hạn chế ăn dầu mỡ chiếm 56,92%, hạn chế ăn
mặn chiếm 51,54% thấp nhất là uống nhiều nước chiếm 6,15%
Bảng 18: Phân bố các nguồn thông tin về THA mà người dân biết
Nguồn thông tin N Tỷ lệ
Truyền hình 80 61,53
Truyền thanh 8 6,15
Sách báo 47 36,15
Cán bộ y tế 63 48,46
Tổ chức đoàn thể 3 2,31
Người thân, bạn bè 105 80,77
Internet 10 7,69

35
90

80 80.77%

70
61.53%
60
Truyền hình
50 48.46% Truyền thanh
Sách báo
40 36.15% Cán bộ y tế
Tổ chức đoàn thể
30 Người thân, bạn bè
Internet
20

10 6.15%
2.31% 7.69%
0

Biểu đồ 15: Phân bố đối các nguồn thông tin về THA mà người dân biết
Nhận xét: Nguồn thông tin mà người dân biết về THA chủ yếu qua người thân,
bạn bè (80,77%) tiếp đến là Truyền hình (61,53%), thấp nhất là qua tổ chức đoàn
thể
Bảng 19: Phân bố đối tượng biết về các yếu tố làm dễ cho THA
Nguồn thông tin N Số người biết /tổng số mẫu(%)
Béo phì 89 68,46
Người cao tuổi 107 82,31
Đái đường 45 34,62
Có thai 11 8,46
Bia rượu , thuốc lá 68 52,31
Lao động nặng 14 10,77
Bệnh tim mạch 47 36,15
Không biết 2 1,54

36
90
82.31%
80
68.46%
70

60 Béo phì
52.31% Người cao tuổi
50 Đái đường
Có thai
40
34.62% Bia rượu , thuốc lá
36.15% Lao động nặng
30
Bệnh tim mạch
20 Không biết

10 8.46% 10.77%

0
1.54%

Biểu đồ 16: Tỷ lệ người dân biết về các yếu tố làm dễ cho THA
Nhận xét: Theo hiểu biết của người dân về yếu tố dễ gây THA cao nhất là người
cao tuổi ( 82,31%), tiếp đến là béo phì (68,46%), bia rượu,thuốc lá (52,31%)
Bảng 20: Mối liên quan giữa trình độ học vấn và sự hiểu biết về trị số THA
Hiểu biết Có biết Không biết Tổng
Trình độ N % n % N
Cấp 3 trở xuống 9 23,1 30 76,9 39
Trên cấp 3 51 56,04 40 43,96 91
Tổng 60 46,2 70 53,8 130
Ý nghĩa thống kê
=11,939; p= 0,001
Nhận xét: Có sự khác nhau về hiểu biết trị số THA giữ 2 nhóm học vấn. Tỷ lệ
biết trị số THA ở nhóm trên cấp 3 (56,04%) cao hơn ở nhóm cấp 3 trở xuống
(23,1%) (P < 0,05) , sự khác biệt có ý nghĩa thống kê : sự hiểu biết của người dân
về trị số THA phụ thuộc vào trình độ học vấn.
3.4.Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và THA:
37
Bảng 21: Mối liên quan giữa tăng huyết áp và giới
Huyết áp Có THA Không THA
Giới tính n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Tổng

Nam 34 59,6 23 40,4 57


Nữ 26 35,6 47 64,4 73
Tổng 60 46,2 70 53,8 130
Ý nghĩa thống kê χ =7.439; p=0,006

Nhận xét: Nhóm nam có tỷ lệ THA (59,6%) cao hơn nhóm nữ (35,6%) (P<0,05),
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê: THA có liên quan đến giới
Bảng 22 : Mối liên hệ giữa tăng huyết áp và nhóm tuổi
Huyết áp Có THA Không THA
Nhóm tuổi n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Tổng

25-40 14 27.5 37 72.5 51


41-60 46 58.2 33 41.8 79
Tổng 60 46.2 70 53.8 130
Ý nghĩa thống kê χ =11.812; p=0,001

Nhận xét: Nhóm tuổi từ 25-40 có tỷ lệ THA (27,5%) thấp hơn nhóm 41-60
(58,2%) (P<0,05), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê: THA có liên quan đến nhóm
tuổi

Bảng 23: Mối liên quan giữa hút thuốc lá và THA


38
Huyết áp Tăng huyết áp Không THA Tổng
Hút thuốc lá N % N % N
Có 22 68,8 10 31,25 32
Không 38 38,8 60 61,2 98
Tổng 60 46,2 70 53,8 130
Ý nghĩa thống kê
p= 0,003; =8,721

Nhận xét: Nhóm hút thuốc lá có tỷ lệ THA (68,8%) cao hơn nhóm không hút
thuốc lá(38,8%) (P<0,05), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê: THA có liên quan đến
hút thuốc lá.
Bảng 24: Mối liên quan giữa chỉ số BMI và THA
Huyết áp Có THA Không THA Tổng

Nhóm BMI n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %

<18,5 2 14,3 12 85,7 14

18,5 - <23 48 49,5 49 50,5 97

23 - <25 7 50 7 50 14

>=25 3 60 2 40 5

Tổng 60 46,2 70 53,8 130

Ý nghĩa thống kê χ =6,623; p=0,085


2

Nhận xét: Nhóm BMI >=25 có tỷ lệ THA cao hơn so với nhóm BMI còn lại.
(P>0,05), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê: THA không có liên quan đến
chỉ số BMI

Bảng 25: Mối liên quan giữa uống bia nhiều và THA

39
Huyết áp Tăng huyết áp Không THA Tổng
Uống bia n % N % N
Có 28 54,9 23 45,1 51
Không 32 40,5 47 59,5 79
Tổng 60 46,2 70 53,8 130
Ý nghĩa thống kê
p= 0,108; =2,584
Nhận xét: Nhóm uống bia có tỷ lệ THA cao hơn nhóm không uống bia.
(P >0,05), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê: THA không có liên quan đến
uống bia.
Bảng 26: Mối liên quan giữa chế độ ăn nhiều dầu mỡ và THA
Huyết áp Tăng huyết áp Không THA Tổng
Chế độ
n % N % N
Ăn dầu mỡ
Ăn hằng ngày 25 47,2 28 52,8 53
Hạn chế ăn 35 45,5 42 54,5 77
Tổng 60 46,2 70 53,8 130
Ý nghĩa thống kê
p= 0,860; =0,037
Nhận xét : Nhóm ăn nhiều dầu mỡ (47,2%) có tỷ lệ THA cao hơn nhóm ăn ít dầu
mỡ (45,5%),(P>0,05), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê hay THA không
có liên quan đến chế độ ăn nhiều dầu mỡ

Bảng 27: Mối liên quan giữa ăn mặn và THA


40
Huyết áp Tăng huyết áp Không THA Tổng
Ăn mặn n % n % N
Có 15 50 15 50 30
Không 45 45 55 55 100
Tổng 60 46,2 75 53,8 130
Ý nghĩa thống kê
p= 0,680; =0,232
Nhận xét: Nhóm ăn mặn (50%) có tỷ lệ THA cao hơn nhóm không ăn mặn
(P>0,05), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê: THA không có liên quan đến
chế độ ăn mặn
Bảng 28: Mối liên quan giữa vận động thể lực và THA
Huyết áp Tăng huyết áp Không THA Tổng
Vận động n % n % N
Có 34 50 34 50 68
Không 26 41,9 36 58,1 62
Tổng 60 46,2 70 53,8 130
Ý nghĩa thống kê
p= 0,357; =0,849
Nhận xét: Nhóm vận động thể lực (50%) có tỷ lệ THA cao hơn nhóm không vận
động (41,9%), (P>0,05), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê: THA không có
liên quan đến chế độ vận động thể lực

Bảng 29: Mối liên quan giữa stress và THA


41
Huyết áp Tăng huyết áp Không THA Tổng
Stress n % n % N
Có 15 48,4 16 51,6 31
Không 45 45,5 54 54,5 99
Tổng 60 46,2 70 53,8 130
Ý nghĩa thống kê
p= 0,775; =0,082
Nhận xét: Nhóm bị stress (48,4%) có tỷ lệ THA cao hơn nhóm không bị (45,5%)
(P>0,05),sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê: THA không có liên quan đến
stress
Bảng 30: Mối liên quan giữa thời gian ngủ và THA
Huyết áp Tăng huyết áp Không THA Tổng
Thời gian
n % n % N
ngủ
>=6 giờ 51 46,8 58 53,2 109
<6 giờ 9 42,9 12 57,1 21
Tổng 60 46,2 70 53,8 130
Ý nghĩa thống kê
p= 0,741; =0,110
Nhận xét: Nhóm thời gian ngủ >=6 tiếng (46,8%) có tỷ lệ THA cao hơn nhóm
ngủ <6 tiếng (42,9%), (P>0,05), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê: THA
không có liên quan đến chế độ thời gian ngủ

42
PHẦN 4
BÀN LUẬN
4.1.Về tỷ lệ tăng huyết áp
Qua nghiên cứu tình hình bệnh tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của
người dân trong độ tuổi 25-60 ở phường Phú Hội, thành phố Huế trong thời gian
từ ngày 17 tháng 11 năm 2012 đến ngày 7 tháng 12 năm 2012, kết quả thu được
như sau:
Tỷ lệ mắc tăng huyết áp chung là 40%. Nếu tính cho quần thể người dân
25-60 tuổi của phường Phú Hội, thành phố Huế thì đây là một tỷ lệ rất cao và là
những người trong độ tuổi lao động nên sẽ là một gánh nặng cho ngành y tế cũng
như cho cả xã hội
4.2.Về các yếu tố liên quan đến tăng huyết áp:
4.2.1. Các yếu tố liên quan:
-Về giới tính:
Qua nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nam, nữ trong địa bàn này tương đối đồng
đều, nam chiếm 43,8% và nữ chiếm 56,2%, phù hợp với nghiên cứu Phạm Gia
Khải tại các quận, huyện nội và ngoại thành Hà Nội có tỷ lệ nam giới là 45,42%
và nữ giới là 54,57% [1].
Trong một số nghiên cứu Nguyễn Lân Việt và cộng sự ở xã Xuân Canh,
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội [4]; nghiên cứu của Phạm Thị Kim Lan tại
nội thành Hà Nội… thì tỷ lệ nam giới và nữ giới được chọn xấp xỉ đều nhau đảm
bảo độ tin cậy về giới trong nghiên cứu của cộng đồng.
-Về độ tuổi:
Chúng em lấy độ tuổi nghiên cứu từ 25-60 tuổi và chia làm 2 nhóm tuổi:
nhóm 1 là từ 25-40 và nhóm 2 là 41-60. Từ năm 2000 trở lại đây, tổ chức Y
tế thế giới khuyến cáo trong điều tra bênh THA tại cộng đồng chỉ nên lấy từ
43
25 tuổi đến 60 tuổi. Vì thế, các số liệu điều tra bệnh THA những năm gần
đây đều dựa theo tiêu chuẩn của WHO để dễ so sánh từng vùng, từng miền
và từng quốc gia.
Nhóm tuổi 1 ( 25-40 tuổi) chiếm 39,23%. Nhóm tuổi 2 (41-60 tuổi) chiếm
60,77%. Tỷ lệ tuổi nhóm 2 chiếm cao hơn. Đây cũng là một yếu tố để so
sánh sự khác biệt hay không về đặc điểm dịch tễ học bệnh THA và các yếu
tố liên quan giữa các nhóm tuổi.
-Về trình độ học vấn:
Do địa bàn nghiên cứu của chúng em là phường Phú Hội, thành phố Huế là
một phường nằm ở trung tâm thành phố Huế nên trình độ học vấn của
người dân nơi đây tương đối cao. Tỉ lệ người có trình độ cấp 3 trở lên khá
cao.Tỉ lệ cấp 3 cao nhất (35,4%). Tỉ lệ đại học, trên đại học cũng tương đối
cao (26,9%).
-Về nghề nghiệp:
Tại khu vực điều tra của phường Phú Hội – Thành phố Huế, chủ yếu người
dân là cán bộ công nhân viên và lao động phổ thông. Lao động phổ thông
chiếm cao nhất là 35,4% và CBCNV cũng chiếm khá đông là 33,8%. Buôn
bán chiếm 23,1%, công nhân và nông dân chiếm tỉ lệ rất ít.
-Về tình trạng kinh tế:
Nhìn chung qua kết quả điều tra thì chúng em nhận ra rằng dân cư ở địa bàn
này sống khá đầy đủ. Tỉ lệ nhóm khá-giàu và nhóm trung bình chiếm tỉ lệ
cao là 48,5%, nghèo chiếm tỉ lệ thấp là 3,1%. Nghiên cứu của Nguyễn Thu
Hiền tại xã Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên có tỷ lệ nghề
nghiệp là nông dân chiếm đa số (87,6%), nghề khác chỉ chiếm tỷ lệ là
12,4% [3]. Ngược lại với nghiên cứu của Phạm Gia Khải tại các quận,
huyện nội và ngoại thành Hà Nội có tỷ lệ nghề nghiệp là nông dân chỉ
chiếm 28,06% [1]. Đây cũng là điểm khác nhau giữa các vùng địa lý khác
44
nhau, cũng nhờ đó chúng ta có thể nhìn nhận thấy có sự khác nhau hay
tương đương nhau về đặc điểm dịch tễ học bệnh THA và các yếu tố liên
quan đến bệnh THA giữa các vùng miền.
4.2.2.Các yếu tố ảnh hưởng:
-Về thói quen hút thuốc lá:
Qua điều tra 130 đối tượng, kết quả cho thấy nhóm hút thuốc lá có tỉ lệ
THA cao hơn nhóm không hút thuốc lá, sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê (p<0,05). Nhiều tác giả cũng đồng tình là hút thuốc lá làm tăng nguy cơ
nhồi máu cơ tim lên 4 lần, đột tử lên 5 lần, tai biến mạch máu não lên 1,5
lần, nguy cơ mắc bệnh THA cao gấp 1,45 lần so với những người không hút
thuốc [5]. Nghiên cứu của Trần đỗ Trinh về dịch tễ học bệnh THA ở Việt
Nam(1989-1992) cho thấy: ở nhóm người có THA, tỉ lệ hút nhiều (>8
điếu/ngày) cao hơn ở những người không THA.
-Về thói quen uống bia nhiều:
Theo nghiên cứu của chúng em, THA không phụ thuộc vào việc uống bia
(p>0,05). Kết quả này trái ngược với nhiều nghiên cứu trước đây, nhiều tác
giả khẳng định rượu bia làm mất tác dụng của thuốc điều trị huyết áp, làm
tăng nguy cơ mắc THA lên 2 lần[2]. Điều này có thể do chúng em sử dụng
mẫu thuận tiện để nghiên cứu, tỉ lệ nữ giới cao hơn nam giới nên số THA ở
nữ không liên quan đến bia rượu mà do nhiều nguyên nhân khác nữa.
-Về chế độ ăn mặn, nhiều muối:
Theo nghiên cứu của chúng em, THA không liên quan đến chế độ ăn nhiều
muối (p>0,05). Kết quả này trái ngược với nhiều nghiên cứu trước nhận
định rằng ăn nhiều muối là một yếu tố nguy cơ gây THA. Sự sai khác này
có thể do trong quá trình thu thập số liệu, việc xác định chế độ ăn nhiều
muối của người dân mang tính cảm quan của người phỏng vấn nên không
chính xác.
45
-Về thói quen vận động thể lực:
Kết quả nghiên cứu của chúng em cho thấy, THA không liên quan đến chế
độ rèn luyện thể lực (p>0,05). Kết quả này trái ngược với nhiều tác giả.
Điều này có thể do một số đối tượng rèn luyên không đều đặn, cường độ
không phù hợp, hoặc có rèn luyện nhưng lại có nhiều yếu tố làm dễ cho
THA.
-Về chỉ số khối cơ thể (BMI):
Nghiên cứu của chúng em cho thấy sự khác nhay về tỉ lệ THA giữa các
nhóm BMI là không có ý nghĩa thống kê (p>0.05). Mặc dù kết quả cho
thấy tỉ lệ THA ở nhóm BMI béo cao hơn ở nhóm BMI gầy nhưng lại không
mang ý nghĩa thống kê có thể do mẫu điều tra quá nhỏ. Theo Phạm Gia
Khải và cộng sự điều tra 7610 người tại Hà Nội từ tháng 4/ (1998 đến 1999
thấy chỉ số BMI từ 23 trở lên đã có nguy cơ THA.[1]
4.4. Nhận thức của người dân về THA
4.4.1. Hiểu biết về trị số THA và mức nguy hiểm của THA
Trong nghiên cứu của nhóm chúng em, tỷ lệ biết rằng THA là một bệnh nguy
hiểm chiếm 96,2%. Tỷ lệ này tương đối cao, chứng tỏ người dân địa phương dù ít
hay nhiều cũng đã được nghe về THA và tác hại của nó. Đặc điểm chung của
nhóm đối tượng nghiên cứu là sống trong một vùng trung tâm thành phố, có lẽ vì
vậy mà nguồn thông tin về THA mà người dân nhận được cũng khá nhiều, điều
kiện kinh tế người dân khá cao nên việc kiểm tra và tìm hiểu về THA cũng được
quan tâm hơn.
Mặc dù tỷ lệ người biết rằng THA nguy hiểm cho sức khỏe nhưng xét đến trị số
THA thì vẫn có đến 53,8% trong nhóm đối tượng không biết, tỷ lệ người biết rõ
trị số THA chỉ chiếm 26,9%. Trong mối liên quan giữa trình độ học vấn và sự
hiểu biết về trị số THA, nhóm từ cấp 3 trở xuống chỉ có 9/39 người biết chính xác
trị số THA chiếm 23,1%, trong khi đó nhóm trên cấp 3 có đến 51/91 người biết rõ
46
chiếm 56,04%. Trong nghiên cứu về mối quan hệ trên, p = 0,001 < 0,05 nên sự
khác biệt về hiểu biết trị số THA giữa hai nhóm học vấn là có ý nghĩa thống kê.
Sự khác biệt này có được có lẽ do nhóm học vấn càng cao thì khả năng nhận thức,
tìm hiểu và tiếp cận nguồn thông tin cao.
Trong bài nghiên cứu của nhóm chúng em, tỷ lệ người dân biết về các biến chứng
xảy ra do THA có sự chênh lệch. Có đến 109/130 người (chiếm 83,85%) chọn tai
biến mạch máu não; THA dẫn đến bệnh tim mạch (51,54%) và tử vong (60%) là
hai câu trả lời có số lượng trug bình; bệnh thận (10,77%) và bệnh mắt ít được
chọn. Kết quả này có một số khác biệt so với kết quả nghiên cứu của tác giả Trần
Văn Dũng, ĐH Y Dược Huế năm 2009 tại hyện Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng. Tai
biến mạch máu não và biến chứng về tim mạch trong nghiên cứu của chúng em
chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với nghiên cứu của tác giả Trần Văn Dũng lần lượt
là 56,4% và 23,7%. Các tỷ lệ về biến chứng thận là tương đương với nghiên cứu
trên (11,3%).
4.4.2. Nhận thức của đối tượng về dự phòng THA
Trong nghiên cứu của chúng em, có 80,8% trong nhóm đối tượng điều tra
cho rằng THA có thể dự phòng được. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với nghiên cứu
của tác giả Trần Văn Dũng, chỉ là 65,0%.
Trong những lựa chọn về phương pháp dự phòng, chiếm tỷ lệ cao đó là rèn
luyện thể lực (63,85%), hạn chế ăn thức ăn nhiều lipid (56,92%), hạn chế ăn mặn
(51,54%), không uống rượu bia và hút thuốc lá (48,46%). Những phương pháp dự
phòng khác như uống nhiều nước, ăn nhiều rau quả tươi, giữ cân nặng vừa phải
chiếm tỷ lệ không cao. So với kết quả nghiên cứu của Trần văn Dũng tại Sóc
Trăng năm 2009 thì nền kiến thức chung về các cách dự phòng THA ở nhóm đối
tượng của chúng em là cao hơn. Các tỷ lệ trong nghiên cứu của Trần Văn Dũng
đạt như sau: rèn luyện thể lực (27,8%), hạn chế ăn thức ăn nhiều lipid (20,5%),
hạn chế ăn mặn (52,8%),[6] không uống rượu bia và hút thuốc lá (48,9%). Có sự
47
khác biệt về tỷ lệ này có thể do điều kiện sống, yếu tố vùng miền ảnh hưởng đến
sự khác nhau về khả năng nhận thức dự phòng THA giữa hai nhóm đối tượng của
hai nghiên cứu. Bên cạnh đó, thời gian nghiên cứu cách nhau 3 năm nên cũng ảnh
hưởng không ít đến trình độ của người dân về THA.
4.4.3. Những nguồn thông tin về THA mà người dân biết đến
Nguồn thông tin về THA mà người dân biết đến trong nghiên cứu của
chúng em chủ yếu tập trung vào truyền hình (67,69%) và qua gười thân bạn bè
(80,77%). Vai trò của các chương trình truyền thông và cán bộ y tế (48,46%) vẫn
chưa thiết thực trong nhóm đối tượng nghiên cứu. Truyền thanh (6,15%), Internet
(7,69%), tổ chức đoàn thể (2,31%) lại càng ít có vai trò trong cung cấp thông tin
về THA cho người dân ở đây. Có sự chênh lệch này có lẽ là do điều kiện thời gian
và công việc của nhóm đối tượng chủ yếu là công nhân viên chức, lao động phổ
thông và buôn bán nên không phù hợp để thường xuyên nghe đài phát thanh, đọc
sách báo và chủ động tìm hiểu qua Internet. Có chăng các đối tượng chỉ nghe về
THA khi xem tivi, và đặc biệt ở địa phương này có nhiều trường hợp gia đình có
người thân bị THA (chủ yếu là người cao tuổi) nên người dân biết được nguồn
thông tin và kiến thức sơ bộ về THA từ những người thân, bạn bè của họ. Những
nguồn thông tin do cán bộ y tế cung cấp có thể cũng nhờ người dân đi khám bệnh
rồi được tư vấn về THA chứ chương trình tuyên truyền rộng rãi về THA của y tế
địa phương vẫn chưa thực sự đóng vai trò quan trọng. Những tỷ lệ về kênh truyền
hình, sách báo và qua người than bạn bè là cao hơn so với nghiên cứu của Trần
Văn Dũng (lần lượt là 52,9%; 15,7%; 65,5%) [6] song nguồn thông tin từ cán bộ y
tế trong nghiên cứu của chúng em lại thấp hơn so với nghiên cứu trên (55,1%).
Chứng tỏ rằng trong vấn đề truyền thông về THA tại địa phương mà chúng em
nghiên cứu vẫn chủ yếu dưạ vào phương tiện thông tin đại chúng, vai trò của cán
bộ y tế chưa cao.

48
4.4.4. Nhận thức của nhóm đối tượng về các yếu tố làm dễ THA
Nghiên cứu cho thấy đa phần các đối tượng cho rằng THA dễ mắc ở người
cao tuổi (82,31%), người béo phì (68,46%), người uống bia rượu và hút thuốc lá
(52,31%). Các tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ của tác giả Trần Văn Dũng, ĐH Y Dược
Huế năm 2009 tại hyện Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng[6]. Các tỷ lệ của những yếu tố
nguy cơ khác như đái tháo đường (34,62%), bệnh tim mạch (36,15%)… là thấp
hơn so với tỷ lệ trong nghiên cứu trên.
Ngoài ra, trong mẫu nghiên cứu này, do cỡ mẫu quá nhỏ (130 người) nên
tính đại diện và tổng quát về tình hình chung về THA của địa phương là không
cao, mô tả chưa thực sự đầy đủ.

49
PHẦN 5
KẾT LUẬN
Qua điều tra những người từ 25 – 60 tuổi tại phường Phú Hội, thành phố
Huế, chúng em rút ra một số kết luận sau:
5.1.Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
- Kết quả phỏng vấn số người có độ tuổi từ 25 – 35 tuổi chiếm 39,23 %,
từ 41– 60 tuổi chiếm 60,77%
- Nghề nghiệp chủ yếu: Lao động phổ thông chiếm 35,4 %.
- Trình độ học vấn chủ yếu là cấp 3 chiếm 35,4%.
- Tình trạng hôn nhân, chủ yếu là có vợ hoặc chồng chiếm 86,9 %
- Tình trạng kinh tế chủ yếu: Khá-giàu và trung bình chiếm: 48,5%
5.2.Thực trạng bệnh tăng huyết áp
- Tỷ lệ THA của những người từ 25 – 60 tuổi ở phường Phú hội, thành
phố Huế là 40% Tỷ lệ THA ở nam giới (52,63%) cao hơn nữ giới
(30,14%).
- Huyết áp bình thường chiếm tỷ lệ cao nhất (50,8%),tăng HA gđ2 chiếm
tỷ lệ thấp nhất (0,8%)
- Tỷ lệ người dân nhận biết bệnh THA là bệnh nguy hiểm chiếm tỷ lệ cao
(96,2%)
- Tỷ lệ người dân không biết về trị số THA chiếm tỷ lệ cao (53,8%) chủ
yếu thuộc nhóm TĐHV từ cấp 3 trở xuống (76,9%)
5.3. Các yếu tố liên quan đến bệnh THA
- Tuổi: độ tuổi càng cao thì chiếm tỷ lệ càng cao: 25 –40 tuổi chiếm
11,76%, 41-60 tuổi chiếm 58,23%
- Thói quen hút thuốc lá: số người hút thuốc lá bị THA chiếm 68,8%.

50
-Thói quen uống bia:Nhóm uống bia (54,9%) có tỷ lệ THA cao hơn nhóm
không uống bia (40,5%)
-Thói quen ăn mặn: Nhóm người có thói quen ăn mặn (50%) có tỷ lệ THA
cao hơn so với nhóm người không ăn mặn.
-Thói quen ăn nhiều dầu mỡ: Nhóm người có thói quen ăn nhiều dầu mỡ
(47,2%) có tỷ lệ THA cao hơn so với nhóm người ăn ít dầu mỡ (45,5%)
- Chỉ số BMI: Chỉ số BMI càng cao thì tỷ lệ THA càng cao người có BMI
>25 bị THA chiếm 33,33%
-Chế độ nghỉ ngơi và sinh hoạt: những người ngủ dưới <6 giờ bị THA
chiếm tỷ lê cao (42,9%)
-Đối với kiến thức, thực hành phòng chống THA: Kênh truyền thông
phòng chống THA qua người thân bạn bè chiếm tỷ lệ cao nhất 80,77%, thấp
nhất qua tổ chức đoàn thể chiếm 2,31%

51
PHẦN 6:
KIẾN NGHỊ
Để góp phần làm giả tỷ lệ THA ở cộng đồng chúng em có một số khuyến
nghị như sau:
1. Cần xây dựng các mô hình can thiệp quản lý, điều trị và phòng bệnh THA
tại cộng đồng như: quản lý, điều trị thường xuyên những người bị THA tại
Trạm y tế; tiến hành khám và xét nghiệm sang lọc nhằm phát hiện sớm
bệnh THA.
2. Chính quyền địa phương nên đưa ra những quy định nhằm hạn chế các yếu
tố nguy cơ như rượu, bia, thuốc lá… xây dựng khu vực văn hóa và sức
khỏe.
3. Để nâng cao nhận thức của người dân về bệnh THa nên tăng cường truyền
thông giáo dục sức khỏe phòng chống bệnh THA qua các phương tiện
thông tin đại chúng, tờ rơi, áp phích, tư vấn tại các cơ sở y tế và hộ gia
đình..
4. Ưu tiên tăng cường GDSK, làm cho mọi người hiểu được các nguyên nhân
gây THA cũng như các hoạt đông nhằm phòng tránh bệnh THA để thực
hiện công tác dự phòng là điều quan trọng.

52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT

[1] Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Đỗ Quốc Hùng, Nguyễn Thị Bạch Yến
(2000), “Đặc điểm dịch tễ học bệnh tăng huyết áp tại Hà Nội”, Tạp chí Tim mạch
học, số 21, tr 258-282.

[2]. Phạm Tử Dương, Bệnh tăng huyết áp, NXB y học, 2005

[3]Nguyễn Thu Hiền (2007), “Bước đầu tìm hiểu thực trạng bệnh tăng huyết áp
tại xã Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Khoá luận tốt nghiệp Bác sỹ
đa khoa, tr 23–34.

[4]Nguyễn Lân Việt (2007), “Áp dụng một số giải pháp can thiệp thích hợp để
phòng, chữa bệnh tăng huyết áp tại cộng đồng”, Đề tài NCKH cấp bộ, tr 1-31.

[5] Lê Đức Hinh, Tai biến mạch máu não,hướng dẫn chẩn đoán và xử trí, NXB Y
học

[6] Trần Văn Dũng (2009), “Nghiên cứu tình hình phòng chống tăng huyết áp của
người dân từ 25 tuổi trở lên tại huyện Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng”, Luận án
chuyên khoa cấp II

[ 7] Bộ Y tế (2006), “Tài liệu hướng dẫn đào tạo cán bộ chăm sóc sức kho ban đầu
về phòng chống một số bệnh không lây nhiễm”, NxbY học, tr 6 Bộ Y tế, “Báo cáo
Y tế Việt Nam 2006”, tr 48–49.

[ 8] Nguyễn Huy Dung (2005), “22 bài giảng chọn lọc Nội khoa Tim mạch”,

Nxb Y học, tr 81–88.


[9] Phạm Thị Kim Lan (2002), “Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ của người tăng
huyết áp tại nội thành Hà Nội”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, tr
26 – 48.
[ 10] Vũ Đình Hải (2008), “Để phòng và chữa tăng huyết áp nên sống thế nào”,
Nxb Y học, tr 11–15.
[ 11] Hội tim mạch học TPHCM (1999), “Các hướng dẫn của Hội tăng huyết áp
Quốc tế – Tổ chức Y tế Thế giới năm 1999”, Chuyên đề tăng huyết áp – Tạp chí
Y học Việt Nam, số 12, tr 2–8.
53
[12] Phạm Tử Dương (2007), “Bệnh tăng huyết áp”, Nxb Y học, tr 17 – 47.
[13] Phạm Thắng (2003), “Tăng huyết áp”, Tạp chí Thông tin Y dược, số 10, tr 2–
5.
[14] Trường Đại học Y Hà Nội (2007), “Sinh lý bệnh”, Bộ môn Miễn dịch – Sinh
lý bệnh, tr 338–349.
[15] Bộ Y tế (2006), “Tài liệu hướng dẫn đào tạo cán bộ chăm sóc sức khoẻ ban
đầu về phòng chống một số bệnh không lây nhiễm”, NxbY học, tr 6.
[16]. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Phạm Thái Sơn, Nguyễn Ngọc
Quang và cộng sự (2003), “Tần suất tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ ở các
tỉnh phía Bắc Việt Nam 2001 – 2002”, Tạp chí Tim mạch học, số 33, tr 9–34.
[17] Nguyễn Văn Nhương (2008), “ăn uống và điều trị bệnh cao huyết áp”, Nxb
Thanh niên, tr 17–19.
[18] Phạm Tử Dương (2007), “Bệnh tăng huyết áp”, Nxb Y học, tr 17 – 47.
[19] Đỗ Công Huỳnh (2006),“Một số chuyên đề sinh lý học”,Nxb Y học,tr 80-82
[20] Hội tim mạch học TPHCM (1999), “Các hướng dẫn của Hội tăng huyết
áp Quốc tế – Tổ chức Y tế Thế giới năm 1999”, Chuyên đề tăng huyết
áp – Tạp chí Y học Việt Nam, số 12, tr 2–8.
[21] Tô Văn Hải và cộng sự (2002). Điều tra tăng huyết áp ở cộng đồng Hà Nội.
Kỷ yếu nghiên cứu khoa học. Đại hội Tim mạch học quốc gia Việt Nam lần
thứ IX: 105-111.
[22] Đào Duy An. Nhận thức cơ bản và cách xử trí ở bệnh nhân tăng huyết áp. Kỷ
yếu các đề tài khoa học hội nghị Tim mạch khu vực phía nam lần thứ 7, 2005;10-
15.
[23] Huỳnh văn Minh (2008). Giáo trình sau đại học. Tim mạch học. Nhà xuất
bản đại học Huế 2008, trang 11-34.
[24]Hoàng Khánh, Tăng huyết áp trong tai biến mạch máu não. Kỷ yếu toàn văn
các đề tải khoa học. Tạp chí tim mạch số 29/2002 . Tr. 85-89.
[25] Luận văn thạc sĩ Y học của Chu Hồng Thắng, Đại học Y Dược Thái Nguyên
năm 2008, Nghiên cứu thực trạng bệnh THA và rối loạn chuyển hóa ở người THA
tại xã Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
[26] Giáo trình Thống kê y học, khoa YTCC, Đại học Y Dược Huế, 2010
[27]. Tạp chí Y HOC THỰC HÀNH ( Bộ Y tế ).
[28]. Giáo trình Dịch tễ học cơ sở, Bộ môn Dịch tễ, Đại học Y Dược Huế, 2012
[29] Giáo trình Tin học ứng dụng trong nghiên cứu khoa học, Khoa YTCC, Đại
học Y Dược Huế, 03/2010
54
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA Phiếu số….
I/ Phần hành chính:
1 Họ và tên của người được điều tra
1. Nam
2 Giới tính
2. Nữ
3 Tuổi
0. Mù chữ
1. Cấp 1
2. Cấp 2
4 Trình độ học vấn
3. Cấp 3
4. Trung cấp và cao đẳng
5. Đại học và sau đại học
1. CBCNVC
2. Công nhân
3. Nông dân
5 Nghề nghiệp
4. Buôn bán
5. Sinh viên
6. Khác
1. Có vợ, chồng
2. Ly dị
6 Tình trạng hôn nhân 3. Góa
4. Độc thân
5. Ly thân
1. Khá – giàu
7 Tình trạng kinh tế ( Theo đánh giá của ĐTV) 2. Trung bình
3. Nghèo
II/ Nhận thức chung của người dân về bệnh tăng huyết áp (THA)
1. Có
8 Ông ( bà) đã từng nghe về bệnh THA chưa?
2. Chưa
1. Có
9 Ông ( bà) đã đo huyết áp lần nào chưa?
2. Chưa

55
1 Nếu có, số đo huyết áp lần gần đây nhất là 1 ………………./…………………
0 bao nhiêu? 2 Không nhớ
1.Định kỳ (……….../1 lần)
Ông(bà) có kiểm tra huyết áp thường xuyên
1 2.Không định kỳ( thỉnh thoảng/khi có dấu
không?
1 hiệu bệnh)
3.Không kiểm tra
1.Ở trạm y tế, bệnh viện
1 Nếu có kiểm tra ,ông( bà) kiểm tra HA ở 2.Cán bộ y tế tới nhà đo
2 đâu?
3.Tự đo ở nhà
Theo ông (bà) trị số HA tối đa và HA tối 1.Huyết áp tối đa:……………………
1 thiểu bao nhiêu thì bị tăng HA? Huyết áp tối thiểu:…………………
3
2. Không biết
1.Có
1 Theo ông (bà), bệnh THA có nguy hiểm 2.Không
4 không?
3.Không biết
1.Tai biến mạch máu não
2.Bệnh tim
1 Nếu có, thì sẽ gây những nguy hiểm gì? 3.Bênh thận
5 (nhiều lựa chọn) 4.Bệnh mắt
5.Tử vong
6.Khác (ghi rõ):……………………...
Theo ông(bà) những người nào có nguy cơ 1.Người béo phì
mắc bệnh THA ? ( câu hỏi nhiều lựa chọn) 2.Người cao tuổi
3.Người mắc bệnh đái tháo đường
1 4.Phụ nữ có thai
6
5.Người nghiện rượu, bia, thuốc lá
6.Người lao động nặng
7.Người mắc bệnh tim mạch
Ông (bà) biết được thông tin về bệnh THA 1.Truyền hình
1 2.Truyền thanh
qua nguồn thông tin nào?
7
(nhiều lựa chọn) 3.Sách báo

56
4.Cán bộ y tế
5.Tổ chức đoàn thể (nhà trường,cơ quan…)
6.Người thân, bạn bè
7.Internet
8.Nguồn khác (ghi rõ):………………
III/ Tiền sử
III.1/ Tiền sử bản thân về THA
1 1.Có
Ông(bà) đã từng bị THA không?
8 2.Không (chuyển sang câu 22)
1 1.Có
Nếu có, ông(bà) có điều trị hay không?
9 2.Không
1.Thường xuyên
2 2. Chỉ điều trị khi bị THA nhưng khi hết thì
Nếu có,điều trị thường xuyên không?
0 ngừng nửa chừng

1.Bệnh viện
2.Bác sĩ tư nhân
2 3.Tự đi mua thuốc
Ông ( bà) điều trị THA ở đâu:
1
4.Nhiều nơi khác nhau
5.Khác (ghi rõ):……………………...
1.Đau đầu
2.Xoàng
2 Ông(bà) có khi nào có dấu hiệu nào trong 3.Hồi hộp
2 các dấu hiệu sau không?(nhiều lựa chọn) 4.Mệt
5.Mờ mắt
6.Khó thở
Lần 1:HA tối đa:……………………..
HA tối thiểu:………………….
2 Lần 2:HA tối đa:……………………..
Số đo HA hiện tại ( do điều tra viên đo) là:
3 HA tối thiểu:………………….
HA TB: HA tối đa:…………………..
HA tối thiểu:………………..
2 Phân loại HA ( Theo tiêu chuẩn của JNC 1.HA thấp

57
2.Bình thường (HA tối đa<120, HA tối
thiểu<80)
3.Tiền cao HA( HA tối đa 120-139, HA tối
thiểu 80-89)
4 VII, 2003) ( Điều tra viên tự đánh giá)
4.Tăng HA giai đoạn 1( HA tối đa 140-159,
HA tối thiểu 90-99)
5.Tăng HA giai đoạn 2 (HA tối đa >= 160,
HA tối thiểu >=100)
Chiều cao:…………………cm
2 Cân nặng:………………….kg
Các số đo về chiều cao, cân nặng
5
BMI =………………….......
III.2/Tiền sử bản thân về các bệnh khác:
1.Đái tháo đường
2.Tai biến mạch máu não
3.Bệnh tim mạch
2 Ông( bà) có đang hoặc đã mắc các bệnh nào 4.Bệnh thấp khớp
6 sau đây không: (nhiều lựa chọn)
5.Bệnh thận
6.Khác (ghi rõ):……………………...
7.Đang có sức khỏe bình thường
III.3/Tiền sử gia đình:
1.Bệnh tăng huyết áp
2.Bệnh tim
2 Bố, mẹ, anh chị em ruột, ông bà nội, ông bà 3.Bệnh đái tháo đường
7 ngoại có bị mắc các bệnh
4. Không biết
5. Đang có sức khỏe bình thường
IV/ Các hành vi sức khỏe có nguy cơ gây tăng huyết áp
IV.1/ Hút thuốc lá
2 1.Có
Ông ( bà) hiện tại có hút thuốc không?
8 2.Không ( chuyển sang câu 31)
2 Hút được bao nhiêu năm? …………………….năm
9
3 1.<10 điếu
Hút bao nhiêu điếu mỗi ngày?
0 2.>=10 điếu

58
1.Có
3 Theo ông(bà), hút thuốc có phải là 1 yếu tố
2.Không
1 gây THA không?
3.Không biết
IV.2/ Uống rượu bia:
3 1.Có
Ông (bà) có uống bia không?
2 2.Không (chuyển sang câu 35)
3 1.Ngày nào cũng uống
Uống bia thường xuyên không?
3 2.Thỉnh thoảng vào các dịp đặc biệt
3 1.1 chai 500ml
Số lượng trung bình mỗi ngày uống khoảng:
4 2.>=2 chai 500ml
1.Có
3 Theo ông(bà), uống bia có phải là 1 yếu tố
2.Không
5 gây THA không?
3.Không biết
3 1.Có
Ông (bà) có uống rượu không?
6 2.Không (chuyển sang câu 39)
3 1.Ngày nào cũng uống
Uống rượu thường xuyên không?
7 2.Thỉnh thoảng vào các dịp đặc biệt
3 1.1-2 ly
Số lượng trung bình mỗi ngày uống khoảng:
8 2.>2 ly
1.Có
3 Theo ông (bà), uống rượu có phải là 1 yếu tố
2.Không
9 gây THA không?
3.không biết
IV.3/ Chế độ ăn:
Ông(bà) có thường xuyên ăn thịt mỡ hay đồ 1.Ăn hằng ngày
4
ăn nhiều chất béo(đồ chiên xào,thịt mỡ…) 2.Ít ăn
0
không?
4 Ông (bà) có thường cho thêm muối, nước 1.Có
1 mắm vào thức ăn đã nấu sẵn không? 2.Không
Ông(bà) có thường xuyên ăn thức ăn mặn 1.Ăn hằng ngày
4
như cá kho mặn, mắm cà, dưa muối… 2.Ít ăn
2
không?
IV.4/Chế độ luyện tập
4 Ông(bà) có tập thể dục, thể thao(buổi sáng 1.Có
3 hoặc buổi chiều) không? 2.Không

59
1. Hằng ngày
4 2. 3 buổi/ tuần
Ông(bà) có luyện tập thường xuyên không?
4 3. 1 buổi/ tuần
4. Ít hơn 1 lần/ tuần
IV.5/ Trạng thái tinh thần
1.Thường xuyên
4 Trong thời gian gần đây ông (bà) có chuyện 2.Thỉnh thoảng
5 gì cảm thấy lo âu muộn phiền hay không?
3.Hầu như không
4 Trong một tháng trở lại đây, mỗi ngày ông 1. >=6 giờ
6 bà ngủ khoảng bao lâu? 2. < 6 giờ
4 Theo ông(bà) bệnh THA có dự phòng được 1.Có
7 không? 2.Không
1.Rèn luyện thể lực
2.Không uống rượu bia, không hút thuốc lá
3.Hạn chế ăn đồ ăn quá nhiều dầu mỡ
4 Nếu có thì dự phòng bằng cách nào?(nhiều 4.Hạn chế ăn mặn
8 lụa chọn) 5.Uống nhiều nước
6.Ăn nhiều hoa quả, rau xanh
7.Duy trì cân nặng vừa phải (không béo phì)
8.Khác (ghi rõ……………………….)
4 Người ĐTV tư vấn về các biện pháp phòng tránh bệnh THA
9
Huế, ngày… tháng năm 2012
Người điều tra

60

You might also like