Professional Documents
Culture Documents
XHTH Do Loét DDTT Và XHTH Do V Giãn
XHTH Do Loét DDTT Và XHTH Do V Giãn
AASLD
Là 1 cấp cứu nội khoa cũng như ngoại khoa Là XHTH cao do vỡ búi giãn TM TQDD
Xuất huyết tiêu hóa cao là tình trạng máu thoát ra trong đó phần lớn là vỡ TMTQ, là biến
khỏi lòng mạch của đường tiêu hóa trên (từ góc chứng chính của xơ gan, nặng và tỉ lệ
treitz trở lên vào ống TH. vong cao, tỉ lệ tái phát rất cao.
Nguyên nhân: -biến chứng của xơ gan mất bù
1st: loét dd-tt
Viêm dd do ăn mòn
Viêm thực quản
HC mallory-weiss
Ít gặp: K dd, vỡ phình mạch do dị dạng mạch, K thực
quản
Hiếm gặp: lao hoặc giang mai dd, polyp dd
Trong các bệnh toàn thân : HC tăng ure máu, giảm
TC, viêm thành mạch dị ứng Schonlein-Henoch, ….
Yếu tố thuận lợi:
1st:NSAIDs, Corticoid
Thay đổi thời tiết: chuyển lạnh
Quá lo lắng, sốc, stress
Tiền triệu: có ý nghĩa trong bệnh sử chứ trong TCCĐ thì k Thường k có
cần:
Đau dd-tt dữ dội hơn mọi ngày (nếu có viêm dd-tt từ
trước)
Cảm giác cồn cào nóng rát sau khi uống NSAIDs,
corticoid
Khi thay đổi thời tiết hoặc sau 1 gắng sức thấy chóng
mặt, thoáng ngất, lợm giọng, buồn nôn, nôn
Đang trong đợt viêm nhiễm đường mật cấp
CĐXĐ Gồm: XHTH-mức độ-giai đoạn-nguyên nhân HC mất máu cấp, HC chảy máu thườn
HC chảy máu: là nôn ra máu đỏ tươi k đông, sl thườ
1 hoặc cả 2 TC: nôn máu (màu có thể đỏ tươi, có thể nhiều
nâu sẫm, lẫn dịch TH, có thể k đông ra ngoài ms Có TC của xơ gan
đông hoặcđã là máu đông), đi ngoài phân đen NS thực quản-dd-tt đc coi là tiêu chuẩ
(nhão, bóng, khắm) vàng theo AASLD 2007
Diagnosis
Hình ảnh nội soi ổ loét đang chảy máu hoặc còn vết
tích chảy máu (tiêu chuẩn CĐXĐ)
Có thể có HC mất máu cấp:
Hoa mắt chóng mặt, da xanh niêm mạc nhợt, mạch
nhanh HA tụt
XN thấy thiếu máu đẳng sắc of Varices
and
Chụp cản quang ĐM thân tạng cho thấy rõ có CM hay k-vị trí
chảy. liệu cái này có Golder cái NS k ))
Variceal
Hemorrhag
e
The gold
standard in the
diagnosis of
varices is
esopha-
gogastroduode
noscopy
(EGD
Diagnosis
of Varices
and
Variceal
Hemorrhag
e
The gold
standard in the
diagnosis of
varices is
esopha-
gogastroduode
noscopy
(EGD
The gold
standard in the
diagnosis of
varices is
esopha-
gogastroduode
noscopy
(EGD)
Đánh giá mức độ nặng nhẹ, nguy
chảy máu dựa vào màu sắc, bề mặt bù
giãn, vị trí, kích thước búi giãn: theo h
NS nhật bổn
Màu trắng: giãn ít, màu xanh tím:giãn
nhiều
Có vằn đỏ , nốt đỏ (mao mạch) nổi trê
thành búi giãn, các ổ máu tụ bọc trên
thành túi giãn dự báo nguy cơ vỡ
Kích thước:
+độ 1: nhỏ, mất khi bơm hơi căng
+độ 2: TM chiếm <1/3 kích thước TQ
và k mất khi bơm hơi căng
+độ 3:>1/3 KT TQ, giãn to thành búi
Chẩn đoán mức độ chảy máu: Như bên
+dựa vào lâm sàng và lượng máu mất đi-thang điểm
Smecta-nicot
CĐ nguyên nhân: Qua hình ảnh nội soi thấy búi giãn chả
XH thực quản: thường nôn máu tươi k đông máu
XH dạ dày: thường máu cục đỏ hoặc đen lẫn TĂ
XH tá tràng : thường cục máu nhỏ , chủ yếu là đi
ngoài phân đen
XH đường mật: thường máu đông hình thỏi bút chì
Tiên Tiên lượng thông qua tỉ lệ tử vong: forrest K dùng các thang điểm forrest, GBC và
lượng Tiên lượng khả năng chảy máu tái phát: blatchford Rockall
(theo Tiên lượng nặng nhẹ: theo rockall Các yếu tố để tiên lượng thêm: mức đ
từng Tiên lượng xem cần can thiệp y tế hay không: GBS, 0-1đ thì xơ gan, mđộ XH và khả năng cầm máu
gđ điều có thể điều trị ngoại trú, từ 6đ trở lên và tăng trên 50% các RL chức năng thận, bệnh lí tim phổi,
trị tiên nguy cơ thì cần can thiệp (theo AASLD) nhiễm trùng kèm theo
lượng
sẽ thay
đổi
CĐPB Cần CĐPB với XH do loét dd ở BN bị lo
dd do xơ gan, nhưng trên BN đã có
XHTH do vỡ giãn nhiều lần trước đây v
hơn nữa xơ gan rõ ràng thì vẫn điều tr
theo hướng vỡ giãn, còn BN ví dụ chỉ
đi ngoài phân đen mà k nôn máu, hoặ
có điểm thượng vị đau, thì nên dùng
thêm PPIs liều duy trì song song với
phác đồ xh do vỡ trước khi có NS chẩn
đoán và can thiệp
-ngoài ra soi xong thì forrest cũng giúp tiên lượng khả năng
tái chảy máu và tỉ lệ tử vong
Điểm số từ 12 trở lên cần thiết phải can thiệp trong 6h (tương tự Forrest I-IIB)
Từ 0-1 thì có thể điều trị và theo dõi tại nhà
<12 thì can thiệp trong 24h
Trên cơ sở các dữ kiện nêu trên, nhóm chuyên gia của Hội Khoa Học Tiêu Hóa
Việt Nam khuyến nghị điều trị XHTH trên không do tăng áp lực TMC như
sau:
1. Ưu tiên sử dụng PPI22-36đường tĩnh mạch:
Liều dùng 80mg tiêm TM chậm + 8mg/giờ truyền liên tục trong 72 giờ, sau đó chuyển sang dạng
uống với liều 40mg/ngày tối thiểu 28 ngày tiếp theo.
Các thuốc PPI dạng tiêm truyền tĩnh mạch hiện có mặt tại Việt nam:
- Esomeprazole
- Omeprazole
- Pantoprazole
Ghi chú: Hiện nay chỉ mới có esomeprazole IV (Nexium IV) là PPI dạng tiêm truyền được Bộ Y Tế
Việt Nam chấp thuận cho chỉ định điều trị XHTH trên không do tăng áp lực TMC 70 .
Hiện nay, trên thế giới không còn khuyến cáo dùng kháng thụ thể H2 trong xuất huyết tiêu hóa
trên cấp tính. Tuy nhiên, trong trường hợp các bệnh viện tại Việt Nam không có sẵn các thuốc
PPI dạng tiêm truyền thì kháng thụ thể H2 vẫn có thể sử dụng:
Hoặc 50mg tiêm tĩnh mạch sau đó duy trì 6,25mg/giờ trong 72 giờ.
- PPI liều tiêu chuẩn x 3 viên/ngày hiện có ít những nghiên cứu đánh giá.
Bệnh nhân cần được tiến hành nội soi sớm trong 24 giờ đầu để đánh giá nguy cơ chảy máu
tái phát và tiến hành nội soi cầm máu.
- Kỹ thuật viên hoặc y tá phòng soi đã được đào tạo chuẩn bị phụ giúp cầm máu và tiến
hành cấp cứu ngừng tuần hoàn,
- Đủ trang bị máy nội soi và dụng cụ cầm máu, theo dõi và trạng bị cầm máu và hồi sức
Bệnh nhân có nguy cơ cao chảy máu tái phát khi hình ảnh nội soi có cục máu đông bám
dính tại ổ loét (Forrest độ IIB).
- Cân nhắc việc phá bỏ cục máu đông (chỉ tiến hành đối với bác sỹ nội soi có kinh nghiệm
điều trị cầm máu và có trang thiết bị tốt. Sau đó tiến hành cầm máu nội soi nếu đáy ổ loét
đang chảy máu hoặc nhìn thấy điểm mạch)
Bệnh nhân ít có nguy cơ chảy máu tái phát: Trên hình ảnh nội soi ổ loét đáy có cặn đen
hoặc đáy sạch hoặc (Forrest độ IIc và III). Không cần tiến hành cầm máu qua nội soi.
Đối với trường hợp cầm máu qua nội soi thành công mà sau đó không có dấu hiệu chảy
máu tái phát không cần thiết phải tiến hành nội soi lại lần 2 chỉ với mục đích để đánh giá
chảy máu tái phát.
Phụ lục D: Phẫu thuật điều trị xuất huyết tiêu hóa do loét DDTT
Ngày nay với sự hiểu biết sâu rộng về loét dạ dày –tá tràng, chỉ điều trị phẫu thuật trong
35,66
XHTH do loét dạ dày tá tràng khi nội soi cầm máu thất bại . Mục tiêu của phẫu thuật cấp
cứu ngày nay không nhằm điều trị tiệt căn ổ loét mà chỉ nhằm cầm máu 35.
- Chảy máu tái phát điều trị nội soi lần 2 thất bại26,35
- Nguy cơ thủng
- Những nơi không có nội soi cầm máu, điều trị nội khoa thất bại.
Kỹ thuật mổ:
Nếu là loét tá tràng: Khâu ổ loét, cắt dây X kèm mở rộng môn vị. Có thể thắt động mạch vị tá
tràng
Nếu loét dạ dày typ I, III nên cắt 2/3 dạ dày đoạn xa theo kỹ thuật Billroth I, Billroth II.
Người lớn tuổi và bệnh nặng nên áp dụng kỹ thuật đơn giản: Khâu ổ loét, cắt thần kinh X
kèm mở rộng môn vị (kỹ thuật Finney tốt hơn Mikulicz)
Tiên lượng:
Đối với phẫu thuật viên có kinh nghiệm tỉ lệ tử vong chung là 6%66
Bình thường
Áp lực thành mạch Giảm Giảm Giảm
hoặc tăng
Lú lẫn
Tình trạng tri giác Lo âu nhẹ Lo âu vừa Lo âu và lú lẫn
và hôn mê
Dung dịch Dung dịch tinh Dung dịch tinh Dung dịch tinh
Loại dịch bù
tinh thể thể thể và máu thể và máu
Theo Grenvick A, Ayres SM, Holbrook PR, et al. Textbook of critical care, 4th edition.
Philadelphia: WB Saunders Company, 40–5.
Điều trị:
Điều trị hỗ trợ:
- 70- 80% số BN sẽ tự ngừng chảy máu tiêu hóa mà không cần điều trị đặc hiệu gì.
- Rửa dạ dày bằng nước thường hay nước muối sinh lý ở nhiệt độ phòng (20- 25 độ
C). Nước đá có thể gây sốc và không được chứng minh giúp làm cầm máu nhanh
hơn so với khi rửa dạ dày bằng nước có nhiệt độ 20- 25 độ C.
Håi søc:
- Ưu tiên hàng đầu trong Hồi sức là bù lại lượng dịch mất và tái hồi lại tình trạng ổn
định huyết động.
Tất cả bệnh nhân phải được đặt đường truyền tĩnh mạch. Ở bệnh nhân có rối
loạn huyết động, đặt 2 đường truyền tĩnh mạch lớn (kích thước 16-18G) ở mặt
trước khuỷu tay hay đặt catheter tĩnh mạch trung tâm nếu không thể đặt được
đường truyền tĩnh mạch ngoại biên.
Duy trì khả năng vận chuyển oxy máu thỏa đáng cho BN (nhất là các BN có tuổi
và/hoặc có kèm bệnh lý tim mạch): Cho thở oxy qua xông mũi 3-6 L/phút
Các bệnh đi kèm phải được nhận biết và điều trị thích hợp.
- Båi phô thÓ tÝch: (Hướng dẫn bồi phụ thể tích dựa trên các dấu chứng lâm sàng
được trình bày ở bảng 2).
Bồi phụ thể tích được bắt đầu truyền tĩnh mạch dịch muối đẳng trương 20 ml/kg.
ở đa số bệnh nhân truyền 1-2 L dịch muối đẳng trương (NaCl 0,9%) sẽ điều chỉnh
được thể tích dịch bị mất.
Các dịch keo đắt tiền hơn và không được chứng minh là có lợi hơn so với dịch
muối trong sốc mất máu. Tuy vậy nếu sau khi đã truyền dịch muối đẳng trương
tới tổng liều 50 mL/kg song bệnh nhân vẫn còn dấu hiệu sốc cần truyền dịch keo
(500-1000 mL) để bảo đảm thể tích trong lòng lòng mạch
Plasma tươi đông lạnh là thích hợp đối với BN bị XHTH cấp có tình trạng rối loạn
đông máu. Truyền tiểu cầu cho BN đang bị XHTH và có con số tiểu cầu <
50.000/mm3.
- Bằng chứng hướng dẫn chỉ định truyền máu ( và/hoặc khối hồng cầu) chưa được
hoàn toàn nhất trí. Các chỉ định truyền máu thường được khuyến cáo là:
1) BN có tình trạng XHTH cấp rõ rệt và kéo dài.
2) Nồng độ hemoglobin <100 g/l ở một BN bị tụt HA tư thế (do hemoglobin sẽ tiếp
tục bị tụt xuống sau khi truyền dịch muối đẳng trương);
3) BN bị bệnh lý tim mạch có triệu chứng như cơn đau thắt ngực cần được truyền
máu để duy trì một mức hemoglobin >100 g/l;
4) Cân nhắc chỉ định truyền máu khi hemoglobin <70-80g/l
Đối với người có bệnh lý mạch vành hoặc > 60 tuổi cần truyền máu duy trì Hb>100g/l
- Hồi sức tốt được chứng minh bằng cải thiện : màu da của BN, tình trạng ấm, sau khi
ấn ngón tay trên da BN, màu sắc da trở lại bình thường , tình trạng ý thức, mạch,
HA và thể tích nước tiểu (30-50 ml/h) và áp lực tĩnh mạch trung tâm 5-10 cm H 2O.