You are on page 1of 4

XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG

Đào Văn Long

MỤC TIÊU

1.Trình bày được chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt xuất huyết tiêu
hóa (XHTH) do loét dạ dày tá tràng.
2.Đánh giá được mức độ mất máu và khả năng XH tái phát
3.Trình bày được điều trị XHTH do loét dạ dày tá tràng.

1.ĐẠI CƯƠNG

Xuất huyết tiêu hóa(XHTH) do loét dạ dày tá tràng là một cấp cứu Nội-Ngoại
khoa, chiếm khoảng hơn 50% số trường hợp XHTH trên .Tỷ lệ tử vong dao động
từ 3-14%.Hầu hết những trường hợp tử vong xảy ra ở bệnh nhân lớn tuổi, thường
có bệnh nặng kèm theo hoặc xuất huyết tái phát.Thuốc giảm đau chống viêm
không steroid (NSAIDs) hoặc aspirin là một trong nguyên nhân hàng đầu gây
XHTH ở người trước đó đã có loét dạ dày tá tràng hoặc trước đó chưa có loét dạ
dày tá tràng.Stress là nguyên nhân gây ra XHTH ở bệnh nhân nặng đang điều trị
tại bệnh viện.

2.CHẨN ĐOÁN
2.1.Chẩn đoán xác định
2.1.1.Lâm sàng

-Nôn ra máu, đại tiện phân đen hoặc ỉa máu nâu đỏ trong trường hợp chảy máu
nhiều.
-Mạch nhanh, huyết áp có thể tụt và có thể có dấu hiệu sốc do mất máu. Da xanh
niêm mạc nhợt.Có thể có các biểu hiện của mất máu cấp tính; choáng hoặc ngất.
-Đau vùng thượng vị
-Tiểu sử loét dạ dày tá tràng(đau thượng vị, ợ hơi, ợ chua tái phát thành đợt), tiểu
sử xuất huyết tiêu hóa cao.
-Dùng thuốc giảm đau chống viêm không steroid hoặc aspirin.
Trong thực tế khoảng 15-20% bệnh nhân XHTH do loét dạ dày tá tràng mà không
có tiền sử loét dạ dày tá tràng hoặc đau vùng thượng vị khi bị XHTH.
-Thăm khám lâm sàng không có biểu hiện triệu chứng bệnh lý gan mật như: viêm
da, cổ trướng, lách to, tuần hoàn bang hệ, phù chân.

2.1.2 Cận lâm sàng.

-Hồng cầu giảm, huyết sắc tố giảm, hematocrit giảm.


-Nội soi xác định chẩn đoán

2.2 Chẩn đoán mức độ xuất huyết và nguy cơ chảy máu tái phát.

Dịch hút dạ dày Máu phân Tỷ lệ tử vong(%)


Không có máu Đỏ, nâu, đen 10
Màu cà phê Nâu hoặc đen 10
Đỏ 20
Máu đỏ Đen 10
Nâu 10
Đỏ 30
Đánh giá dựa trên các dấu hiệu giảm thể tích máu (xem bài XHTH trên do tăng áp
lực tĩnh mạch cửa)
-Đánh giá mức độ nặng dựa vào tính chất dịch hút dạ dày và phân
-Đánh giá nguy cơ chảy máu tái phát và tử vong nội soi (Phân loại Forrest)

Nguy cơ cao Mức độ Hình ảnh trên Chảy máu tái Tỷ lệ tử


nội soi phát (%) vongg (%)
Ia Máu phun 55 11
thành tia
IIb Rỉ máu
IIa Có mạch máu 43 11
nhứng không
chảy máu
IIb Có cục máu 22 7
đông
Nguy cơ thấp IIc Có cặn đen 10 3
III Đáy sạch 5 2
Đánh giá nguy cơ máu tái phát và tử vong dựa vào lâm sàng và hình ảnh nội
soi:thường sử dụng thang điểm Rockall. Tùy vào điều kiện có thể sử dụng thang
điểm lâm sàng đơn thuần hoặc thang điểm Rockall đầy đủ có phối hợp giữa lâm
sàng và nội soi.

Thang điểm Rockall

Chỉ số Điểm
Tuổi
<60 0
60-79 1
≥80 2
Sốc
Điểm số lâm
Nhịp tim >100 lần/phát 1
sàng
Huyết áp tâm thu <100mmHg 2
Bệnh đi kèm
Thiếu máu cơ tim, suy tim, các 2
bệnh nặng khác
Suy thận, suyy gan, di căn ung 3
Thang điểm đầy đủ thư
Hình ảnh nội soi
Không thấy tổn thương, rách 0
tâm vị
Loét dà day tá tràng, vết trợt, 1
viêm thực quản
Ung thư đường tiêu hóa trên 2
Dấu hiệu chảy trên máu nội
soi
ổ lóet đáy sạch, chấm đen 0
phẳng tại ổ loét
Máu ở đường tiêu hóa trên, 2
đang chảy máu, có điểm mạch,
cục máu đông
Thang điểm Rockall đầy đủ từ 0-11, thang điểm lâm sàng tử 0-7.Nếu điểm số
thang điểm Rockall đầy đủ ≤ 2, hoặc điểm số Rockall âm sàng bằng 0 (không) thì
tiên lượng nguy cơ chảy máu tứ phát và tỉ lệ tử vong thấp.
Đánh giá nguy cơ chảy máu tái phát dựa trên một số chỉ số lâm sàng và xét
nghiệm: người ta thưởng sử dụng thang điểm Blatchford

Thang điểm Blatchford

Các chỉ số đánh giá Điểm


Huyết áp tâm thu (mmHg)
100-109 1
90-99 2
<90 3
Ure máu (mmol/l)
6,5-7,9 2
8-9.9 3

You might also like