You are on page 1of 14

Liều dùng cho trẻ

Cách tính liều cho trẻ


Công thức của Fried ( áp dụng cho trẻ dưới 1 tuổi )
▸ Liều trẻ em = Tuổi (tháng)/150 x Liều người lớn

Công thức của Young ( áp dụng cho trẻ từ 1 tuổi trở lên )
▸ Liều trẻ em = Tuổi (năm) x Liều người lớn/ (Tuổi (năm) + 12)

Công thức của Clark ( áp dụng cho trẻ từ 2 tuổi trở lên)
▸ Liều trẻ em = Cân nặng TE(kg) /70 x Liều người lớn

1
Cách tính liều cho trẻ

Với trẻ béo phì, liều phải tính theo cân nặng lý tưởng (CNLT):
▸ Công thức tính cân nặng lý tưởng như sau:
CNLT = [ Chiểu cao(cm)] ^2 x 1,65 / 1000

Thuốc có khoảng trị liệu hẹp, tính theo diện tích da:
▸ Liều trẻ em = Diện tích da (m2) x liều người lớn/ 1,8

2
Cách tính liều cho trẻ

Tính liều Áp dụng


(Tính từ liều người lớn)

Theo cân nặng Phổ biến nhất

Trường hợp cân nặng bị thay đổi hay không


Theo tuổi
được đo

Cần chính xác: thuốc điều trị ung thư, thuốc


Tho diện tích bề mặt cơ thể
có khoảng điều trị hẹp

3
Nguyên tắc dùng thuốc:

“ Trẻ em không phải người lớn


thu nhỏ”

1. Sự cần thiết của điều trị:


▸ Nhiễm virus không cần dùng kháng
sinh
▸ Nhiều bệnh trẻ em tự khỏi không cần
điều trị
▸ Không dùng bừa bãi cloramphenicol,
sulfamid
4
Nguyên tắc dùng thuốc


Lựa chọn thuốc thích hợp
Trẻ sơ sinh
- Chloramphenicol độc cao trẻ sơ sinh, chỉ dùng
trong những trường hợp nêng biệt ( viêm nắp thanh
quản, màng não do H. influenzae )
- Sulfamid gây vàng da nhăn não ở trẻ sơ sinh
- Camphor , menthol liệt hô hấp
- Thuốc co mạch naphazolin , ephedrin: tăng huyết
áp, vã mồ hôi , tím tái

6
Lựa chọn thuốc thích hợp

Trẻ <2 tuổi


Không dùng
-Thuốc tiêu chảy: Diphenoxylat, loperamid

- Thuốc chống nôn: metoclopramind ( Primperan)

- Thuốc co mạch: Phenylpropanolamin, ephedrin, pseudoephedrin.

7
Lựa chọn thuốc thích hợp
Trẻ < 6 tuổi
Không dùng
- Tetracylin phá hủy men răng ( < 7 tuổi ).
- Aspirin hạ sốt gây hội chứng Reye ( nên dùng paracetamol ).
- Codein , dẫn chất thuốc phiện ( Cồn anticholaric, paragric ).
- Không dùng bừa bãi cloramphenicol , sulfamid.

8
Lựa chọn đường dùng thuốc thích
hợp
Trẻ sơ sinh
→ Tiêm tĩnh mạch .
→ Liều chính xác lượng , chú ý đến sự cân
bằng dịch
Trẻ em dưới năm tuổi : có thể khó nuốt
→ Uống chế phẩm hương / vị dễ chịu
→ Chế phẩm lỏng

9
Lựa chọn đường dùng thuốc thích hợp

Bôi da
 Corticoid
• Có nhiều dạng dùng như: mỡ, kem, gel…
• Đối với dùng toàn thân khi sử dụng
không đúng liều có thể gây ức chế trục hạ
đồi - tuyến yên- thượng thận như: chậm
lớn, HC Cushing…

 Các loại tinh dầu, menthol, long


não,methyl salicylat… gây suy (liệt) hô
hấp .
10
Lựa chọn đường dùng thuốc thích hợp
 Bình xịt (salbutarmol): thường
chỉ sử dụng ở trẻ em trên 10 tuổi.
Trẻ nhỏ hơn dùng thêm buồng đệm.
 Tiêm bắp chỉ được sử dụng khi
cần thiết ( đau hơn).
 Sử dụng đặt trực tràng:
+ Khi tiêm tĩnh mạch khó khăn.
+ Trẻ bị ói mửa. Hình ảnh sử dụng bình xịt có buồng đệm

11
Lưu ý:

Những khác biệt về đáp ứng thuốc ở trẻ em


( thường ở trẻ < 1 tuổi)
▸ Hệ thần kinh trung ương
▸ Hệ tim mạch
▸ Hệ thống điều hòa thân nhiệt
▸ Dị ứng da

12
Lưu ý:

Tác dụng không mong muốn bất thường ở trẻ em


 Chậm lớn: Corticoid.
 Xám răng vĩnh viễn: tetracylin.
 Tăng áp lực sọ não: corticoid, acid nalidixic, quá llieefu vitamin A, vitamin
D, nitrofurantoin.
 Vàng da: novobiocin, sulfamid, vitamin K3.
 Dậy thì sớm: androgen.
 Biến dạng sụn khớp: fluoroquinolon.
13
Tác dụng phụ
Tác dụng bất lợi của các loại thuốc ở trẻ em có tương tự như ở người
lớn.
Ngoài ra:
• Corticosteroid mãn (bao gồm cả liều cao corticosteroid dạng hít)
-> ức chế tăng trưởng.
• Aspirin: tránh sử dụng cho trẻ em dưới 16 tuổi-> hội chứng Reye
• Tetracyclin -> xương và răng
• Fluoroquinolon -> tổn hại sụn.

14

You might also like