Professional Documents
Culture Documents
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Cùng với danh từ, động từ là hai thực từ cơ bản nhất trong hệ thống từ loại tiếng
Việt cũng như tiếng Anh. Đồng thời, động từ được coi là vị từ hoàn chỉnh về nội
dung và cấu trúc để tạo nên câu trọn vẹn, đầy đủ hai thành phần chủ ngữ và vị
ngữ. Trong hệ thống từ vựng tiếng Việt và tiếng Anh, động từ chiếm số lượng
lớn, được sử dụng với tần số rất cao trong đời sống sinh hoạt hàng ngày bởi nó
gắn liền với các hoạt động, trạng thái, cảm xúc của con người. Ăn được coi là
một động từ tiêu biểu như vậy, vì nó được xếp vào nhóm từ chỉ hoạt động của
con người. Đây được coi là hoạt động chủ đạo của con người, có ý nghĩa quan
trọng và quyết định sự tồn tại của con người. Việc đối chiếu động từ “ăn” trong
tiếng Việt và tiếng Anh trước hết nhằm hiểu rõ hơn khả năng kết hợp, nguyên
tắc hoạt động của nó throng mỗi ngôn ngữ, qua đó rút ra một số nhận xét về sự
giống và khác nhau giữa hai ngôn ngữ.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu ở đây là động từ “đi”
trong tiếng Việt và “go” tiếng Anh.Ta sẽ tìm hiểu từ trên hai phương diện cấu
trúc và ngữ nghĩa
B. Nội Dung
2.1 Cơ sở lý luận
a.Ngôn ngữ học đối chiếu:
Ngôn ngữ học đối chiếu (contrastive linguistics): còn có các tên gọi khác
là:Phân tích đối chiếu – contrastive analysis hay Nghiên cứu đối chiếu –
contrastivestudies, Nghiên cứu xuyên ngôn ngữ - cross linguistic studies,
Nghiên cứu tươngphản – confrontative studies .Ngôn ngữ học đối chiếu là một
phân ngành ngôn ngữ học nghiên cứu so sánhhai hoặc nhiều hơn hai ngôn ngữ
BẤT KỲ để xác định những điểm giống và khácnhau giữa các ngôn ngữ đó,
không tính đến vấn đề các ngôn ngữ đó có quan hệ cộinguồn hay thuộc cùng
loại hình hay không
Động từ là từ dùng để biểu thị hoạt động, trạng thái. Trong ngôn ngữ, động từ
gồm hai loại là nội động từ và ngoại động từ. Nội động từ là động từ chỉ có chủ
ngữ còn ngoại động từ là động từ có chủ ngữ và tân ngữ. Trong ngôn ngữ đơn
lập như tiếng Việt, động từ cũng như các loại từ khác không biến đổi hình thái,
trong một số ngôn ngữ hòa kết, động từ thường bị biến đổi hình thái theo ngôi,
thì... Động từ trong ngôn ngữ hòa kết khi không biến đổi gọi là động từ nguyên
mẫu
Động từ chỉ hoạt động: là những từ chỉ sự vận động hướng ra phía bên ngoài,
mình có thể nhìn thấy được.
Ví dụ: đi, nói, cười, khóc, học, viết…
với danh từ số ít hay số nhiều. Còn tiếng Anh thì động từ “go” khi chia phải kết
hợp với danh từ.
Ví dụ:
+Tôi đi bộ, họ đi bộ, ông ấy đi bộ.
+I go walking, they go walking, he goes walking.
Động từ “đi” trong tiếng Việt không có phạm trù ngôi, khi thể hiện nghĩa của
vai giao tiếp phải kết hợp với đại từ nhân xưng đi kèm, chứ động từ không chia.
Ngôi của động từ “go” trong tiếng Anh được thể hiện bằng trợ động từ.
Ví dụ: Tôi đi, anh đi, chúng ta đi, họ đi, nó đi, cô ấy đi,…
I don’t go, he doesn’t go,…
Một điều khác biệt nữa, động từ “go” trong tiếng Anh là những động từ bất quy
tắc được chia thành went, gone khi biểu hiện ở quá khứ còn “đi” trong tiếng
Việt thì không chia như vậy nhưng được thể hiện ở quá khứ nhờ kết hợp với
phụ từ (bởi tiếng Việt không biến hình).
Ví dụ:
Hồi sáng tôi đã đi chợ rồi.
Hôm qua lúc tớ đang đi dạo thì trời mưa.
Lan went to school (Lan đã đi đến trường)
Nam has gone to the movie theater ( Nam đã từng đi tới rạp chiếu phim)
Động từ “đi” trong tiếng Việt không có phạm trù thời nhưng được biểu thị bằng
phương thức hư từ, tức là dùng hư từ tình thái (đã, đang, sẽ, sắp, vừa,mới, ) đặt
trước động từ.
Ví dụ:
+ Sáng mai, tôi sẽ đi thi nốt môn Ngôn ngữ học đối chiếu.
Còn động từ “go” trong tiếng Anh để biểu thị mối quan hệ giữa hành động với
thời điểm phát ngôn hoặc với một thời điểm nhất định nêu ra trong lời nói thì
phải chia theo thời, hay nói cách khác phạm trù thời của động từ “go” (là ngôn
ngữ biến hình) được biểu thị bằng phụ từ (như: I’am going,…), bằng trợ động
từ,( như: I don’t go,…) gồm có: thời quá khứ, thời hiện tại, thời tương lai.
Ví dụ: (Thời quá khứ):
+ She went to Vietnam 2 years ago. (cô ấy tới Việt Nam 2 năm trước)
+ He never went anywhere without his glasses (anh ta chẳng bao giờ đi đâu mà
không mang kính)
Ví dụ (Thời hiện tại):
+ I go to school by bus everyday (tôi đi đến trường bằng xe buýt mỗi ngày)
+ Today, I go shopping with my mother (hôm nay tôi đi mua sắm với mẹ tôi)
+ I often go to the library on Saturday morning (tôi thường đi thư viện vào sáng
thứ Bảy)
Ví dụ (Thời tương lai):
+ He is going to HCM city tomorrow (anh ấy sẽ đi Tp HCM vào ngày mai)
+ I will go to Da Lat next time (thời gian tới tôi sẽ đi Đà Lạt)
Động từ “đi” trong tiếng Việt cũng không có phạm trù thức như “go” trong
tiếng
Anh nhưng những ý nghĩa trần thuật, giả định, mệnh lệnh… vẫn được thể hiện
nhờ những hư từ hoặc ngữ điệu của câu.
Ví dụ (động từ “đi” trong tiếng Việt):
+ Chờ mãi tới hôm nay mà lớp tôi vẫn chưa đi thực hành giao tiếp tiếng Anh.
+ Tôi nghĩ sếp đã đi nước ngoài từ hôm qua.
+ Đừng đi!
Động từ “go” trong tiếng Anh phạm trù thức được thể hiện bằng phương thức
phụ gia – thay chính tố, phương thức trật tự từ,… .
Ví dụ (động từ “go” trong tiếng Anh):
+ She says that she will go there next time (cô ta bảo rằng cô ta sẽ đi đến đó vào
thời gian tới).
+ If you don’t go to school today, you may miss some important lessons (nếu
bạn không đi học hôm nay, bạn có thể mất một số bài học quan trọng).
+ Go out! (đi ra ngoài!).
CPhần Kết Luận
Từ việc đối chiếu giữa hai động từ “đi” và “go”(trong tiếng Việt và tiếng Anh)
cho ta thấy những đặc điểm tương đồng về khả năng kết hợp để thể hiện nội
dung và ý nghĩa của câu và cũng thấy được sự giống nhau về mặt chức vụ cú
pháp cũng như ngữ nghĩa nói đúng hơn là hai động từ này đều giữ chức vụ làm
vị ngữ là chủ yếu. Đồng thời qua sự so sánh đối chiếu còn cho ta thấy chúng có
những điểm khác biệt, trong từ loại động từ của tiếng Việt không có phạm trù
ngữ pháp và tiếng Việt vẫn biểu đạt được những ý nghĩa mà các ngôn ngữ biến
hình đã có thông qua ngữ điệu, hư từ, từ vựng. Để biểu đạt ý nghĩa phủ định,
động từ trong tiếng Anh phải chia theo trợ động từ, còn trong tiếng Việt thì kết
hợp với các từ không, chưa, chẳng,…
Qua đề tài này giúp ta đã dần tiếp cận được với các phương pháp so sánh đối
chiếu, đặc biệt là đối chiếu với các ngôn ngữ khác nhau để hiểu rõ hơn các đặc
điểm của tiếng Việt ta. Đặc biệt làm sáng tỏ cấu trúc ngữ pháp và ngữ nghĩa của
động từ nói chung, động từ “đi” nói riêng ở hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng
Anh.