You are on page 1of 54

Hocmai.

vn – Học chủ động - Sống tích cực


Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

TÀI LIỆU HỆ THỐNG KIẾN THỨC


(Môn Lịch sử)

A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM LỚP 11


Phần một : LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI (Tiếp theo)
Chương I : CÁC NƯỚC CHÂU Á, CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LA TINH
(Thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX)
I. NHẬT BẢN
1. Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868.
Đầu thế kỉ XIX chế độ Mạc phủ ở Nhật Bản lâm vào khủng hoảng suy yếu. Đây là thời kì xã hội Nhật
Bản chứa đựng nhiều mâu thuẫn trong tất cả các lĩnh vực:
- Về kinh tế:
+ Nông nghiệp dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu, mất mùa đói kém xảy ra triền miên.
+ Công nghiệp: thành thị, hải cảng kinh tế hàng hóa phát triển, công trường thủ công xuất hiện nhiều.
+ Mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng.
- Về xã hội:
+ Duy trì chế độ đẳng cấp.
+ Tàng lớp Đaimyo có quyền lực tuyệt đối trong lãnh địa.
+ Tầng lớp tư sản nông nghiệp hình thành, giàu có nhưng không có quyền lực chính trị.
+ Giai cấp tư sản vẫn còn yếu, không đủ sức xóa bỏ chế độ phong kiến.
+ Nông dân là đối tượng bóc lột chủ yếu của giai cấp phong kiến.
- Về chính trị:
+ Giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là quốc gia phong kiến.
+ Mâu thuẫn giai cấp trong nước ngày càng gay gắt, chế độ Mạc Phủ khủng hoảng nghiêm trọng.
+ Các nước tư bản phương Tây, trước tiên là Mĩ dùng áp lực quân sự đòi Nhật Bản phải mở cửa.
=> Giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản đứng trước lựa chọn hoặc tiếp tục con đường trì trệ, bảo thủ để các nước
đế quốc xâu xé; hoặc canh tân, cải cách xoá bỏ chế độ phong kiến, đưa Nhật Bản hoà nhập với nền
kinh tế phương Tây.
2. Cuộc Duy tân Minh Trị
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Mạc phủ kí kết nhiều hiệp ước bất bình đẳng với nước ngoài làm cho tầng lớp xã hội phản ứng mạnh
mẽ.
+ Những năm 60 của thế kỉ XX chế độ Mạc phủ sụp đổ.
+ Tháng 01/1868 Sô-gun bị lật đổ. Thiên hoàng Minh Trị trở lại nắm quyền và thực hiện một loạt cải
cách.
- Về chính trị:
+ Thủ tiêu chế độ Mạc Phủ, thiết lập chế độ mới thực hiện quyền bình đẳng.
+ Năm 1889, hiến pháp mới được ban hành , chế độ quân chủ lập hiến được thiết lập.
- Về kinh tế:
+ Thống nhất tiền tệ, thống nhất thị trường.
+ Cho phép mua bán ruộng đất.
+ Tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 1 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

- Về quân sự:
+ Quân đội được huấn luyện và tổ chức theo kiểu phương Tây.
+ Chế độ nghĩa vụ quân sự thay cho chế độ trưng binh.
+ Chú trọng đóng tàu chiến, sản xuất vũ khí đạn dược.
- Về giáo dục
+ Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc.
+ Chú trọng nội dung khoa học - kỹ thuật trong chương trình giảng dạy,.
+ Cử những học sinh giỏi đi du học phương Tây…
=> Cuộc cải cách mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản giúp Nhật thoát khỏi số phận bị các
nước tư bản phương Tây xâm lược. Đồng thời mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật.
II. ẤN ĐỘ
1. Tình hình kinh tế, xã hội Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX.
Từ đầu thế kỉ XVII, cuộc tranh giành quyền lực của các thế lực phong kiến trong nước làm Ấn Độ suy
yếu => giữa thế kỉ XIX, thực dân Anh đã xâm lược và đặt ách cai trị ở Ấn Độ.
- Về kinh tế:
+ Thực dân Anh mở rộng khai thác thuộc địa, vơ vét tài sản của nhân dân.
+ Ấn Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất trong nền công nghiệp Anh.
- Về chính trị - xã hội:
+ Thực dân Anh nắm quyền cai trị trực tiếp Ấn Độ.
+ Thực dân Anh tiến hành chính sách chia để trị.
- Về giáo dục:
+ Thi hành chính sách giáo dục ngu dân, khuyến khích tập quán lạc hậu và hủ tục cổ xưa.
2. Cuộc khởi nghĩa Xipay (1857 – 1859) (Giảm tải)
3. Đảng Quốc đại và phong trào dân tộc (1885 – 1908)
a. Sự thành lập Đảng Quốc Đại:
- Năm 1885 giai cấp tư sản Ấn Độ thành lập Đảng Quốc đại.
- Hoạt động:
+ Từ 1885 – 1905: Dùng phương pháp ôn hòa.
+ Từ 1905: Xuất hiện phái cấp tiến, đòi lật đổ ách thống trị thực dân Anh.
b. Phong trào dân tộc
- Nguyên nhân:
+ Tháng 7/1905: Anh ban hành đạo luật chia đôi Bengan -> Thổi bùng lên phong trào đấu tranh.
- Diễn biến:
+ Phong trào đấu tranh chống đạo luật Bengan diễn ra mạnh mẽ.
+ Tháng 6/1908: công nhân Bombay tiến hành tổng bãi công.
- Kết quả - ý nghĩa:
+ Phong trào dân tộc buộc thực dân Anh phải thu hồi đạo luật chia cắt Bengan.
+ Phong trào mang đậm ý thức dân tộc.
+ Đánh dấu một thời kì đấu tranh mới.
+ Thức tỉnh nhân dân Ấn Độ và nhân dân các nước.
III. TRUNG QUỐC

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 2 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

1. Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Nội dung Khởi nghĩa Thái bình Phong trào Duy Tân Phong trào Nghĩa Hòa
Thiên Quốc đoàn

Thời gian 1851 - 1864 1898 Cuối TK XIX đầu


TK XX.

Lãnh đạo Hồng Tú Toàn Khang Hữu Vi


Lương Khải Siêu

Lực lượng Nông dân Quan lại, sỹ phu tiến bộ, Nông dân
vua Quang Tự

Diễn biến - Bùng nổ ngày - Năm 1898 diễn ra cuộc Năm 1899 bùng nổ ở Sơn
chính 1/1/1851 tại kim Điền vận động Duy Tân, tiến Đông lan sang Trực Lệ,
(Quảng Tây), lan rộng hành cải cách. Sơn Tây, tấn công sứ
khắp cả nước. - Diễn ra 100 ngày. quán nước ngoài ở Bắc
- Bị phong kiến đàn áp. Kinh, bị liên quân 8 nước
- Năm 1864 thất bại. đế quốc tấn công nên thất
bại.

Tính chất – Là cuộc khởi nghĩa Cải cách dân chủ, tư sản, Phong trào yêu nước
Ý nghĩa nông dân vĩ đại chống khởi xướng khuynh chống đế quốc. Giáng
phong kiến làm lung hướng dân chủ tư sản ở một đòn mạnh vào đế
lay triều đình phong Trung Quốc. quốc.
kiến Mãn Thanh.

3. Tôn Trung Sơn và cách mạng Tân Hợi 1911


a. Tôn Trung Sơn và tổ chức Đồng Minh Hội
- Tháng 8/1905, Tôn Trung Sơn tập hợp giai cấp tư sản Trung Quốc thành lập Đồng minh hội chính
Đảng của giai cấp tư sản Trung Quốc.
- Tham gia: Trí thức tư sản, tiểu tư sản, địa chủ, một số ít đại biểu công nông.
- Cương lĩnh chính trị: theo chỉ nghĩa Tam Dân của Tôn Trung Sơn (dân tộc độc lập, dân quyền tự do
và dân sinh hạnh phúc. .
- Mục đích của Hội là : “ Đánh đổ Mãn Thanh, khôi phục Trung Hoa, thành lập dân quốc”.
b. Cách mạng Tân Hợi (1911)
- Nguyên nhân:
+ Nhân dân mâu thuẫn giữa Trung Quốc và đế quốc và phong kiến.
+ Ngày 9/5/1911, nhà Thanh trao quyền kiểm soát đường sắt cho đế quốc sự kiện này châm ngòi cho
cách mạng bùng nổ.
- Diễn biến:
+ 10/10/1911 khởi nghĩa bùng nổ ở Vũ Xương rồi lan rộng khắp miền Nam, miền Trung.
+ Ngày 19/12/1911, tuyên bố thành lập chính phủ lâm thời Trung Hoa dân quốc. Tôn Trung Sơn làm
Đại Tổng thống.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 3 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

+ Tháng 2/ 1912, Tôn Trung Sơn mắc sai lầm là thương lượng với Viên Thế Khải đồng ý nhường cho
ông ta làm Tổng thống. Cách mạng chấm dứt.
- Tính chất – ý nghĩa:
+ Cách mạng mang tính chất của cuộc cách mạng dân chủ tư sản đã lật dổ chế độ phong kiến Mãn
Thanh, thành lập Trung Hoa Dân Quốc, tạo điều kiện cho nền kinh tế tư bản phát triển.
+ Cách mạng ảnh hưởng lớn đến phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, trong đó có Việt Nam.
+ Cách mạng có nhiều hạn chế: Không nêu vấn đề đánh đuổi đế quốc, không tích cực chống phong kiến
đến cùng, không giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân.
IV. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á (Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX)
1. Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam Á.
a. Nguyên nhân:
- Các nước Đông Nam Á là vùng có vị trí chiến lược quan trọng, giàu tài nguyên, chế độ phong kiến
suy yếu.
- Các nước tư bản cần thị trường và thuộc địa.
b. Tình hình Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
Tên các nước Thực dân xâm lược Thời gian hoàn thành xâm lược.

In – đô – nê – xi Bồ Đào Nha, Tây Giữa XIX Hà Lan hoàn thành xâm chiếm và lập ách
-a Ban Nha, Hà Lan thống trị.

Phi-lip-pin Tây Ban Nha, Mĩ Giữa thế kỉ XVI Tây Ban Nha thống trị.
- Năm 1898 Mĩ chiến tranh với Tây Ban Nha, hất cẳng
Tây Ban Nha khỏi Phi-lip-pin.
- Năm 1899-1902 Mĩ chiến tranh xâm lược Philíppin,
biến quần đảo, này thành thuộc điạ của Mĩ.

Miến Điện Anh Năm 1885 Anh thôn tính Miến Điện.

Anh Đầu thế kỉ XIX Mã - lai trở thành thuộc địa của Anh.

Việt Nam, Lào, Pháp Cuối thế kỉ XIX, Pháp hoàn thành xâm lược 3 nước
Cam-pu-chia Đông Dương.

Xiêm (Thái Lan) Anh - Pháp tranh Xiêm vẫn giữ được độc lập.
chấp
2. Phong trào chống thực dân Hà Lan của nhân dân In-đô-nê-xi-a.
- HS tham khảo và đọc thêm
3. Phong trào chống thực dân ở Phi-lip-pin
- HS tham khảo và đọc thêm
4. Phòng trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Campuchia.
- Nguyên nhân:
+ Năm 1863, Pháp gây áp lực buộc Campuchia phải chấp nhận quyền bảo hộ của Pháp.
+ Năm 1884, kí hiệp ước biến Campuchia thành thuộc địa của Pháp.
- Các cuộc khởi nghĩa:
+ 1861 – 1892 : Cuộc khởi nghĩa của hàng thân Sivôtha.
+ 1863 – 1866: Cuộc khởi nghĩa của Acha Xoa.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 4 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

+ 1866 – 1867: Cuộc khởi nghĩa của Pucômbô.


+ Các cuộc khởi nghĩa nổ ra liên tục, có cuộc khởi nghĩa kéo dài tới 30 năm.
+ Các cuộc đấu tranh thu hút được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia.
5. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào đầu thế kỷ XX.
- Nguyên nhân:
+ Từ 1865, Pháp buộc triều đình Luông Pha Bang công nhận nền thống trị của Pháp.
+ Năm 1893, Lào trở thành thuộc địa của Pháp.
- Các cuộc khởi nghĩa:
+ 1901 – 1903: Cuộc khởi nghĩa của Phacađuốc.
+ 1901 – 1937: Cuộc khởi nghĩa do Ong Kẹo, Com – ma – đam chỉ huy.
+ 1918 – 1922: Khởi nghĩa Châu Pa – chay.
- Kết quả:
+ Các cuộc đấu tranh đều thất bại do tự phát thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức vững vàng.
+ Thể hiện tinh thần yêu nước và tinh thần đoàn kết của nhân dân 3 nước Đông Dương.
6. Xiêm (Thái Lan) giữa thế kỷ XIX - đầu thế kỉ XX
- Bối cảnh lịch sử
+ Năm 1752 triều đại Ra-ma theo đuổi chính sách đóng cửa.
+ Giữa thế kỉ XIX đứng trước sự đe dọa xâm lược của phương Tây, Ra-ma IV đã thực hiện mở cửa.
+ Ra-ma V đã thực hiện nhiều chính sách cải cách.
* Nội dung cải cách
- Kinh tế
+ Nông nghiệp: giảm nhẹ thuế ruộng, xóa bỏ chế độ lao dịch.
+ Công thương nghiệp: khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh, mở hiệu buôn, ngân hàng.
- Chính trị:
+ Cải cách theo khuôn mẫu phương Tây .
+ Đứng đầu nhà nước vẫn là vua.
+ Giúp việc có hội đồng nhà nước (nghị viện) .
+ Chính phủ có 12 bộ trưởng.
- Quân đội, tòa án, trường học: được cải cách theo khuôn mẫu phương Tây.
- Về xã hội: xóa bỏ chế độ nô lệ , giải phóng người lao động.
- Đối ngoại:
+ Thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo.
+ Lợi dụng vị trí nước đệm .
+ Lợi dụng mâu thuẫn giữa 2 thế lực Anh - Pháp đã lựa chiều có lợi để giữ chủ quyền đất nước.
* Tính chất:
+ Thái Lan phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa và giữ được chủ quyền độc lập.
+ Tính chất một cuộc cách mạng tư sản không triệt để.
+ Trong bối cảnh chung của châu Á, Thái Lan đã thực hiện đường lối cải cách, chính nhờ đó mà Thái
Lan thoát khỏi thân phận thuộc địa và giữ được độc lập.

V. CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LATINH (Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX)
1. Châu Phi
- Khái quát:
+ Là châu lục lớn, giàu tài nguyên.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 5 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

+ Là một trong những cái nôi của văn minh nhân loại.
+ Giữa thế kỉ XIX, các nước thực dân bắt đầu xâm lược châu Phi
+ Đầu thế kỉ XX, việc phân chia thuộc địa giữa các nước đế quốc ở Châu Phi hoàn thành.
- Các cuộc đấu tranh tiêu biểu của nhân dân Châu Phi diễn ra sôi nổi
Nhận xét:
- Các phong trào diễn ra sôi nổi, thể hiện tinh thần yêu nước.
- Đa số thất bại (trừ Êtiôpia, Libêria. .
2. Khu vực Mĩ La Tinh
Phong trào đấu tranh giành độc lập
- Từ thế kỉ XVI, XVII đa số trở thành thuộc địa của Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.
- Đầu thế kỉ XIX, phần lớn các nước Mĩ La Tinh giành được độc lập.
Tình hình Mĩ La-tinh sau khi giành độc lập và chính sách bành trướng của Mĩ
- Sau khi giành độc lập, các nước Mĩ La-tinh có tiến bộ về kinh tế xã hội
- Mĩ âm mưu biến Mĩ La-tinh thành “sân sau” của Mĩ.
- Năm 1898 Mỹ hất cẳng Tây Ban Nha (người châu Âu) khởi châu Mĩ.
- Đầu thế kỉ XX, dùng chính sách “Cái gậy lớn” và “Ngoại giao đô la” để khống chế khu vực này.
- Mĩ La-tinh trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.
Chương II: CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914 – 1918)
I. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914 – 1918)
1. Nguyên nhân của chiến tranh
a. Nguyên nhân sâu xa
- Mâu thuẫn giữa các đế quốc về thị trường và thuộc địa.
- Các cuộc chiến tranh biểu hiện những mâu thuẫn của các đế quốc.
+ 1898: Chiến tranh Mỹ - Tây Ban Nha.
+ 1899 – 1902: Chiến tranh Anh – Bôơ.
+ 1900: 8 nước đế quốc can thiệp vũ trang vào Trung Quốc.
+ 1904 – 1905: Chiến tranh Nga – Nhật.
b. Nguyên nhân trực tiếp
- Hai khối quân sự kình địch, mâu thuẫn tích cực chạy đua vũ trang thanh toán nhau.
+ Khối Liên minh: Đức + Áo – Hung.
+ Khối hiệp ước: Anh + Pháp + Nga.
- Duyên cớ: 28/6/1914, Thái tử Áo bị ám sát => Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ.
2. Diễn biến cuộc chiến tranh (HS tự lập bảng niên biểu)
3. Kết cục của cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất.
a. Hậu quả của chiến tranh:
- Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc với sự thất bại của phe Liên Minh, gây nên thiệt hại nặng nề về
người và của.
- Các nước Châu Âu là con nợ của Mỹ.
- Bản đồ thế giới thay đổi .
- Cách mạng tháng Mười Nga thành công đánh dấu bước chuyển lớn trong cục diện thế giới.
b Tính chất:
- Chiến tranh thế giới thứ nhất là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 6 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

Phần hai : LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1917 – 1945)


Chương I : CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917 VÀ CÔNG CUỘC
XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở LIÊN XÔ (1921 – 1941)
I. CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA VÀ CUỘC ĐẤU TRANH BẢO VỆ CÁCH MẠNG
(1917 – 1921)
1. Cách mạng tháng Mười Nga 1917.
a. Tình hình nước Nga trước cách mạng.
- Về chính trị:
+ Đầu thế kỉ XX Nga vẫn là một nước quân chủ chuyên chế, đứng đầu là Nga hoàng.
+ Nga hoàng đã đẩy nhân dân Nga vào cuộc chiến tranh đế quốc, gây nên hậu quả kinh tế xã hội nghiêm
trọng.
- Về kinh tế: lạc hậu, kiệt quệ, nạn đói xảy ra ở nhiều nơi, công nghiệp, nông nghiệp đình đốn.
- Về xã hội:
+ Đời sống của nông dân, công nhân, các dân tộc trong đế quốc Nga vô cùng cực khổ.
+ Phong trào phản đối chiến tranh đòi lật đổ Nga hoàng diễn ra khắp nơi.
b. Từ cách mạng tháng Hai đến cách mạng tháng Mười.
❖ Cách mạng tháng Hai 1917:
- Diễn biến:
+ 23/2/1917, cách mạng bùng nổ bằng cuộc biểu tình của 9 vạn nữ công nhân Pêtơrôgờrát.
+ 27/2/1917, phong trào chuyển từ tổng bãi công chính trị sang khởi nghĩa vũ trang.
- Kết quả:
+ Chế độ Nga Hoàng bị lật đổ, Nga trở thành nước Cộng hòa => 2 chính quyền song song tồn tại: Chính
phủ tư sản lâm thời: giai cấp tư sản và Xô viết đại biểu công nhân, nông dân và binh lính.
- Tính chất: Đây là cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
❖ Cách mạng tháng Mười 1917:
- Tháng 4/1917, Lênin thông qua Luận cương tháng tư chủ trương chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản
sang cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Đêm 24/10/1917 cuộc khởi nghĩa bùng nổ và thắng lợi ở thủ đô Pêtơrôgờrát.
- Chính phủ tư sản lâm thời bị lật đổ.
- Đầu năm 1918, cách mạng giành thắng lợi trên khắp cả nước.
- Tính chất: Đây là cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
2. Cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ chính quyền Xô Viết.
(Giảm tải)
3. Ý nghĩa cách mạng tháng Mười Nga.
- Đối với nước Nga:
+ Làm thay đổi tình hình đất nước và xã hội Nga, giải phóng nhân dân lao động…
+ Đưa nhân dân lao động làm chủ đất nước và vận mệnh của mình.
- Đối với thế giới:
+ Làm thay đổi cục diện thế giới
+ Cổ vũ, thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới.
II. LIÊN XÔ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1921- 1941)
1. Chính sách kinh tế mới và công cuộc khôi phục kinh tế (1921 – 1925)
a. Chính sách kinh tế mới.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 7 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

- Hoàn cảnh:
+ Nền kinh tế bị tàn phá nghiêm trọng.
+ Tình hình chính trị không ổn định.
+ Tháng 3/1921, Đảng Bôn – sê – vích quyết định thực hiện chính sách kinh tế mới.
- Nội dung:
+ Nông nghiệp: Ban hành thuế lương thực.
+ Công nghiệp: Nhà nước khôi phục công nghiệp nặng.
+ Thương nghiệp, tiền tệ: Tư nhân được tự do buôn bán, đẩy mạnh mối quan hệ giữa nông thôn với
thành thị…
=> Thực chất là chuyển nền kinh tế do nhà nước độc quyền sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần do nhà nước kiểm soát.
b. Sự thành lập Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết.
- Cuối tháng 12/1922, Liên Bang CHXHCN Xô viết được thành lập ( gọi tắt là Liên Xô).
- Gồm 4 nước cộng hòa, đến năm 1940 có thêm 11 nước.
2. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1925 - 1941)
a. Những kế hoạch 5 năm đầu tiên
- Hoàn cảnh:
+ Liên Xô vẫn có một nước nông nghiệp lạc hậu.
+ Bị các nước đế quốc bao vây, cô lập.
- Biện pháp:
+ Ưu tiên phát tiển công nghiệp nặng.
+ Có mục tiêu cụ thể cho từng kế hoạch dài hạn (1928 – 1932) và (1933 – 1937).
- Kết quả:
+ Công nghiệp: 1937, sản lượng công nghiệp chiếm 77,4% tổng sản phẩm quốc dân.
+ Nông nghiệp: Công cuộc tập thể hoá đã đưa 93% nông dân với trên 90% diện tích canh tác vào
nông nghiệp tập thể.
+ Văn hoá giáo dục: Thanh toán nạn mù chữ, hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học cả nước, phổ
cập giáo dục trung học cơ sở ở thành phố.
+ Xã hội: Cơ cấu giai cấp thay đổi, các giai cấp bóc lột bị xoá bỏ, chỉ còn giai cấp công nhân, nông
dân tập thể và tầng lớp trí thức XHCN.
- 1937, kế hoạch 5 năm lần thứ ba đang thực hiện thì bị gián đoạn bởi chiến tranh xâm lược của
phát xít Đức.
b. Quan hệ ngoại giao của Liên Xô
- Từng bước thiết lập quan hệ ngoại giao với một số nước láng giềng ở châu Á và châu Âu.
- Từng bước phá vỡ chính sách bao vây, cô lập về kinh tế và ngoại giao của các nước đế quốc.
=> Vị thế Liên Xô ngày càng nâng cao trên trường quốc tế

Chương III : CÁC NƯỚC TƯ BẢN GIỮA HAI CUỘC


CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 – 1939)
I. TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TƯ BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI
(1918 – 1939)
Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vécxai - Oasinhtơn:

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 8 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước tư bản tổ chức Hội nghị hòa bình ở Vécxai (1919-1920)
và Oasinhtơn (1921-1922) để phân chia quyền lợi. Một trật tự thế giới mới được thiết lập gọi là hệ
thống Vécxai – Oasinhtơn.
- Hệ thống này mang lại nhiều lợi lộc cho các nước thắng trận, xác lập sự nô dịch, áp đặt với các
nước bại trận gây nên mâu thuẫn sâu sắc giữa các nước đế quốc.
II. NƯỚC ĐỨC GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 – 1939)
1. Nước Đức trong những năm 1918 – 1929 (Đọc thêm)
2. Nước Đức trong những năm 1929 - 1939
a. Khủng hoảng kinh tế và quá trình Đảng quốc xã lên cầm quyền
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 1929đã giáng đòn nặng nề làm kinh tế - chính trị -
xã hội Đức khủng hoảng trầm trọng.
- Để đối phó lại khủng hoảng, giai cấp tư sản cầm quyền quyết định đưa Hít le - thủ lĩnh Đảng quốc
xã Đức lên nắm chính quyền. Đảng Cộng sản Đức kiên quyết đấu tranh song không ngăn cản
được quá trình ấy.
- 30/1/1933, Hít le lên làm thủ tướng. Chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức.
b. Nước Đức trong những năm 1933 – 1939
- Về chính trị:
+ Ráo riết thiết lập nền chuyên chính độc tài, công khai khủng bố các đảng dân chủ tiến bộ, đặt Đảng
cộng sản ra ngoài vòng pháp luật.
+ Thủ tiêu nền cộng hòa Vaima, thiết lập nền chuyên chính độc tài do Hítle làm thủ lĩnh tối cao và
tuyệt đối.
- Về kinh tế:
+ Tổ chức nền kinh tế tập trung, mệnh lệnh phục vụ nhu cầu quân sự.
+ Nền kinh tế của Đức đã vượt qua khủng hoảng. Năm 1938, tổng sản lượng công nghiệp Đức tăng
28% so với giai đoạn trước khủng hoảng và vượt qua một số nước tư bản châu Âu.
- Về đối ngoại:
+ 10/1933 Đức tuyên bố rút khỏi hội Quốc liên, tăng cường chuẩn bị chiến tranh xâm lược.
+ Ra lệnh tổng động viên quân dịch, xây dựng nước Đức trở thành 1 trại lính khổng lồ.
+ Ký với Nhật Bản “ Hiệp ước chống Quốc tế cộng sản”, hình thành khối phát xít Đức-Italia-Nhật
Bản.
III. NƯỚC MĨ GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 – 1939)
1 . Nước Mĩ trong những năm 1918 - 1929
(Giảm tải)
2. Nước Mĩ trong những năm 1929 – 1939
a. Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 – 1939) ở Mĩ
- Nguyên nhân: sản xuất ồ ạt => cung vượt quá cầu => khủng hoảng kinh tế thừa.
- Diễn biến:
+ 29/10/1929, cuộc khủng hoảng bắt đầu từ lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
+ Năm 1932, khủng hoảng đạt đỉnh cao nhất.
- Hậu quả:
+ Tàn phá nghiêm trọng các ngành kinh tế.
+ Nạn thất nghiệp tràn làn.
+ Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân lan rộng.
b. Chính sách mới của Tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 9 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

- Nội dung:
+ Nhà nước can thiệp tích cực vào đời sống kinh tế.
+ Giải quyết nạn thất nghiệp thông qua ba đạo luật: ngân hàng, phục hưng công nghiệp, điều chỉnh
nông nghiệp.
- Tác động:
+ Giải quyết nạn thất nghiệp.
+ Khôi phục sản xuất.
+ Xoa dịu mâu thuẫn xã hội.
+ Duy trì thể chế dân chủ tư sản.
* Chính sách đối ngoại.
- Thực hiện chính sách “Láng giềng thân thiện”, cải thiện quan hệ với các nước Mĩ Latinh.
- Thiết lập quan hệ ngoại giao với Liên Xô.
- “Trung lập” trước các cuộc xung đột quân sự ngoài nước Mĩ.
IV. NHẬT BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 – 1939)
1. Nhật Bản trong những năm 1918 – 1929
(Giảm tải)
2. Khủng hoảng kinh tế (1929-1933) và quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật Bản.
a. Khủng hoảng kinh tế ở Nhật Bản.
- Kinh tế:
+ Giảm sút nghiêm trọng nhất là nông nghiệp.
+ Sản lượng công nghiệp năm 1931 giảm 32,5%.
+ Ngoại thương giảm 80%.
+ Đồng yên sụt giảm nghiêm trọng.
=>Hậu quả: Nông dân phá sản, công nhân thất nghiệp => xã hội mâu thuẫn và cuộc đấu tranh của nhân
dân bùng nổ quyết liệt.
b. Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước.
- Giới cầm quyền Nhật chủ trương quân phiệt hóa bộ máy nhà nước.
- Đặc điểm quá trình quân phiệt hóa
+ Là quá trình kết hợp giữa chủ nghĩa quân phiệt với nhà nước.
+ Kéo dài suốt trong thập niên 30.
+ Song song với quá trình quân phiệt hóa, Nhật tiến hành chiến tranh xâm lược.
=>Nhật Bản trở thành lò lửa chiến tranh ở Châu Á.
c. Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật Bản.
- Thời gian: Thập niên 30 của thế kỉ XX.
- Lãnh đạo: Đảng cộng sản.
- Hình thức: Biểu tình, bãi công, thành lập mặt trận nhân dân.
- Mục đích: Phản đối chính sách xâm lược hiếu chiến của chính quyền Nhật.
- Ý nghĩa: Làm chậm lại quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật.
Chương IV: CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1939 – 1945)
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1939 – 1945)
1. Con đường dẫn đến chiến tranh
a. Các nước phát xít đẩy mạnh chính sách xâm lược (1931-1937)

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 10 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

- Đầu những năm 30, các nước Đức, Italia, Nhật Bản liên kết với nhau thành lập khối liên minh phát
xít.
- 1931-1937, khối phát xít đẩy mạnh chính sách bành trướng xâm lược.
+ Nhật chiếm vùng Đông Bắc rồi mở rộng chiến tranh xâm lược trên toàn lãnh thổ Trung Quốc.
+ Italia xâm lược Êtiôpia (1935), cùng với Đức tham chiến ở Tây Ban Nha (1936-1939).
+ Đức công khai xoá bỏ hoà ước Vécxai, âm mưu thành lập một nước "Đại Đức" ở châu Âu...
- Thái độ của các nước lớn:
+ Liên xô: kiên quyết chống chủ nghĩa phát xít, chủ trương liên kết với các nước Anh, Pháp để chống
phát xít và nguy cơ chiến tranh.
+ Mỹ, Anh, Pháp: không liên kết chặt chẽ với Liên Xô để chống phát xít, trái lại còn thực hiện chính
sách nhượng bộ phát xít hòng đẩy phát xít tấn công Liên Xô.
b. Từ hội nghị Muy-ních đến chiến tranh thế giới:
❖ Hội nghị Muy ních:
- Hoàn cảnh triệu tập:
+ 3/1938, Đức thôn tính áo. Sau đó, Hít le gây ra vụ Xuyđét nhằm thôn tính Tiệp Khắc.
+ Liên Xô kiên quyết giúp Tiệp Khắc chống xâm lược.
+ Anh - Pháp tiếp tục thoả hiệp, yêu cầu chính phủ Tiệp Khắc nhượng bộ Đức.
=> 29/9/1938, Hội nghị Muynich được triệu tập gồm đại diện 4 nước Anh, Pháp, Đức, Italia.
- Nội dung: Anh - Pháp ký hiệp định trao vùng Xuyđét của Tiệp Khắc cho Đức. Đổi lại, Đức cam kết
chấm dứt mọi cuộc thôn tính ở Châu Âu.
- Ý nghĩa:
+ Đỉnh cao của chính sách dung túng, nhượng bộ phát xít của Mỹ, Anh, Pháp.
+ Thể hiện âm mưu của chủ nghĩa đế quốc trong việc tiêu diệt Liên Xô.
❖ b. Sau khi hội nghị Muynich:
- Đức đưa quân thôn tính toàn bộ Tiệp Khắc (03/1939).
- Tiếp đó, Đức gây hấn và chuẩn bị tấn công Ba Lan.
- 23/8/1939 Đức ký với Liên Xô "hiệp ước Xô-Đức không xâm lược nhau"
=> Đức đã phản bội lại hiệp định Muynich, mưu đồ thôn tính Châu Âu trước rồi
mới dốc toàn lực đánh Liên Xô.
Diễn biến (HS tự lập bảng niên biểu)
c. Kết cục của Chiến tranh thế giới thứ hai
- Chủ nghĩa phát xít Đức -Italia -Nhật Bản sụp đổ hoàn toàn. Thắng lợi vĩ đại thuộc về các dân tộc
trên thế giới đã kiên cường chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít. Trong đó, 3 cường quốc Liên Xô,
Mỹ, Anh là lực lượng trụ cột, giữ vai trò quyết định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
- Gây hậu quả và tổn thẩn nặngnễ nhất trong lịch sử nhân loại, làm cho 60 triệu người chết, 90 triệu
người bị thương, thiệt hại về vật chất 4000 tỷ đô la.
- Ý nghĩa: Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã dẫn đến những biến đổi căn bản của tình hình thế
giới.

Phần ba: LỊCH SỬ VIỆT NAM (1858 – 1918)


Chương I: VIỆT NAM TỪ 18158 ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XIX
I. NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC
(Từ năm 1858 đến trước năm 1873)

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 11 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

1. Liên quân Pháp - Tây Ban Nha xâm lược Việt Nam. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858.
a. Tình hình Việt Nam đến giữa thế kỉ XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược
- Kinh tế:
+ Nông nghiệp sa sút.
+ Công thương nghiệp đình đốn.
- Quân sự: Lạc hậu.
- Đối ngoại: Sai lầm (thi hành chính sách “bế quan tỏa cảng” và “cấm đạo”).
=> Xã hội bất ổn, các cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình nổ ra khắp nơi.
b. Thực dân Pháp chuẩn bị xâm lược Việt Nam
(Đọc thêm)
c. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858
- Cuộc xâm lược của Pháp:
+ Chiều 31/8/1858 Liên quân Pháp - Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng.
+ Ngày 1/9/1858: Liên quân Pháp – Tây Ban Nha tấn công bán đảo Sơn Trà, mở đầu cho cuộc xâm
lược Việt Nam.
- Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam:
+ Triều đình cử Nguyễn Tri Phương chỉ huy kháng chiến.
+ Quân dân anh dũng chiến đấu, thực hiện kế hoạch “vườn không nhà trống” gây cho địch nhiều khó
khăn.
+ Khí thế kháng chiến sôi sục trong cả nước.
- Kết quả: Pháp bị cầm chân tại Đà Nẵng 5 tháng. Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” bước đầu bị
thất bại.
2. Cuộc kháng chiến chống Pháp ở Gia Định và các tỉnh miền đông Nam Kì từ năm 1859 đến
năm 1862
Mặt trận Cuộc xâm lược của quân Cuộc kháng chiến của Kết quả
Pháp quân dân Việt Nam

Gia Định năm 1859 17/2/1859 Pháp đánh chiếm Nhân dân chủ động kháng Làm thất bại kế hoạch
thành Gia Định. chiến ngay từ đầu. “đánh nhanh thắng
nhanh” của Pháp.

Gia Định năm 1860 1860 Pháp gặp khó khăn Triều đình không tranh thủ Pháp không mở rộng
buộc phải dừng các cuộc tấn tấn công đánh chiếm được Gia
công, lực lượng ở Gia Định Nhân dân tiếp tục tấn công Đinh, ở vào thế tiến
rất mỏng. địch ở đồn Chợ thoái lưỡng nan
Rẫy(7/1860), trong khi triều
đình xuất hiện tư tưởng cầu
hòa
❖ Kháng chiến lan rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kì. Hiệp ước 5/6/1862
- Tháng 02/1861, Pháp tấn công Đại Đồn Chí Hoà, quân ta kháng cự quyết liệt nhưng do hỏa lực địch
quá mạnh, Nguyễn Tri Phương buộc phải rút lui. Pháp thừa thắng đánh chiếm Định Tường, Biên
Hoà, Vĩnh Long.
- Phong trào kháng chiến của nhân dân dâng cao, Pháp đang vô cùng bối rối thì triều Nguyễn đã kí
với Pháp bản hiệp ước Nhâm Tuất (5/6/1862) gồm 12 điều khoản.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 12 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

❖ Hiệp ước Nhâm Tuất 5/6/1862


− Về lãnh thổ: Huế thừa nhận quyền cai quản của Pháp ở Gia Định - Định Tường - Biên Hòa. Pháp
trả lại Vĩnh Long khi nào triều đình buộc nhân dân ngừng kháng chiến
− Về thông thương: mở 3 cửa biển Đà Nẵng ,Ba Lạt ,Quảng Yên cho Pháp vào tự do buôn bán .
− Về chiến phí: bồi thường cho Pháp 288 vạn lạng bạc .
− Về truyền giáo: cho phép người Pháp và Tây Ban Nha tự do truyền đạo và bãi bỏ lệnh cấm đạo.
3. Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kì sau Hiệp ước 1862
a. Nhân dân ba tỉnh miền Đông tiếp tục kháng chiến sau Hiệp ước 1862
Mặt trận Cuộc tấn công của quân Cuộc kháng chiến của Thái độ của triều
Pháp nhân dân đình

Miền Đông Nam Ngày 23/2/1861, quân Pháp tấn Kháng chiến của nhân Giữa lúc phong trào
Kì trước 1862 công đánh chiếm Đại đồn Chí dân phát triển mạnh mẽ kháng chiến của nhân
Hòa. Trận đánh lớn: dân ngày một dâng cao
Tiếp đó, Pháp chiếm luôn Định 10/12/1861, nghĩa quân thì triều đình Huế kí
Tường (12/4/1861), Biên Hòa Nguyễn Trung Trực đốt với Pháp Hiệp ước
(18/12/1861), Vĩnh Long cháy tàu giặc trên sông Nhâm Tuất (5/6/1862).
(23/3/1862). Nhật Tảo.

Miền Đông Nam Pháp dừng các cuộc tấn công để Nhân dân vừa tiếp tục Triều đình ra lệnh giải
Kì sau 1862 tập trung lực lượng bình định chống Pháp vừa chống tán các đội nghĩa binh
miền Tây. phong kiến đầu hàng chống Pháp.
Tiêu biểu: Khởi nghĩa
Trương Định.

b. Thực dân Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì. Nhân dân ba tỉnh miền Tây chống Pháp
- Ngày 20/6/1867 Pháp dàn trận trước thành Vĩnh Long, Phan Thanh Giản nộp thành.
- Từ 20 - 24/6/1867 Pháp chiếm trọn 3 tỉnh miền Tây Nam Kì (Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên) không
tốn 1 viên đạn.
- Lúc bấy giờ triều đình lúng túng, bạc nhược, nhanh chóng đầu hàng giặc.
- Nhân dân miền Tây anh dũng kháng chiến.
- Tiêu biểu là: Trương Quyền, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân…

II. CHIẾN SỰ LAN RỘNG RA CẢ NƯỚC. CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA NHÂN DÂN TA
TỪ NĂM 1873 ĐẾN NĂM 1884. NHÀ NGUYỄN ĐẦU HÀNG
1. Thực dân Pháp đánh Bắc Kì lần thứ nhất (1873), kháng chiến lan rộng ra Bắc Kì.
a.Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc kì lần thứ nhất
(Giảm tải)
b. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc kì lần thứ nhất (1873)
- Ngày 5/11/1873 tàu chiến của Pháp do Gácniê ra đến Hà Nội, giở trò khiêu khích quân ta.
- Ngày 19/11/1873 Pháp gửi tối hậu thư cho tổng đốc Hà Nội.
- Ngày 12/11/1873 Pháp chiếm Hà Nội, mở rộng đánh chiếm các tỉnh Đồng bằng sông Hồng.
c. Phong trào kháng chiến ở Bắc Kì trong những năm 1873 - 1874
- Triều đình Nhà Nguyễn:

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 13 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

+ Khi Pháp đánh Hà Nội 100 binh lính đã chiến đấu và hi sinh tại Ô Quan Chưởng.
+ Tổng đốc Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu dũng cảm. Ông hi sinh, thành Hà Nội thất
thủ, quân triều đình tan rã nhanh chóng.
- Nhân dân ta:
+ Nhân dân ta chủ động kháng chiến không hợp tác với giặc.
+ Khi thành Hà Nội thất thủ, nhân dân vẫn tiếp tục chiến đấu, buộc Pháp phải cố thủ ở các tỉnh lị.
+ Ngày 21/12/1873 quân ta phục kích tại Cầu Giấy, Gácniê tử trận. Thực dân Pháp hoang mang chủ
động đàm phấn với triều đình.
+ Năm 1874 triều đình kí với Pháp Hiệp ước Giáp Tuất, dâng toàn bộ 6 tỉnh Nam Kì cho Pháp.
=> Bản Hiệp ước đã gây nên sự bất bình lớn trong nhân dân. Từ đây phong chào kháng chiên đã chống
cả thực dân và phong kiến.
2. Thực dân pháp đánh bắc kì lầnthứ hai. Cuộc kháng chiến ở Bắc kì và Trung kì
a. Quân Pháp đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì lần thứ hai (1882 – 1883).
- Nguyên nhân:bNước Pháp chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc cần rất nhiều về thị trường,
nguyên liệu, nhân công.
- Hoàn thành xâm lược Bắc Kì sau đó thôn tính toàn bộ đất nước ta.
b. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kỳ kháng chiến.
- Cuộc chiến đấu ở Hà Nội:
+ Nhân dân đốt nhà đốt phố để cản giặc
+ Quân triều đình dưới sự lãnh đạo của tổng đốc Hoàng Diệu kiên quyết chống cự nhưng không giữ
được thành, Hoàng Diệu tự vẫn.
=> Quân dân Hà Nội chiến đấu với tinh thần anh dũng
- Cuộc chiến đấu ở các tỉnh Bắc Kỳ : Các văn thân sỹ phu tiếp tục lãnh đạo nhân dân kháng chiến
anh dũng như ở : Sơn Tây, Nam Định ...
3. Thực dân Pháp tấn công cửa biển Thuận An. Hiệp ước 1883 và Hiệp ước 1884
a. Pháp tấn công của biển Thuận An
(Giảm tải)
b. Hai bản Hiệp ước 1883 và 1884. Nhà nước phong kiến nhà Nguyễn đầu hàng
Hiệp ước Hác – măng (25/8/1883):
- Chính trị : thừa nhận sự bảo hộ của nước Pháp trên toàn cõi Việt Nam.
+ Nam Kì là thuộc địa,
+ Bắc Kì là đất bảo hộ,
+ Trung Kì do triều đình quản lí đại diện Pháp trực tiếp điều khiển công việc
- Ngoại giao: Do Pháp nắm giữ.
- Quân sự: Pháp được tự do đóng quân...
- Kinh tế: Pháp kiểm soát toàn bộ nguồn lợi trong nước.
Hiệp ước Patơnốt (6/6/1884):
Gồm 19 điều khoản cơ bản giống hiệp ước Hác- măng chỉ chỉnh sửa một số điều nhằm xoa dịu dư
luận và mua chuộc quan lại phong kiến.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 14 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

III. PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM
CUỐI THẾ KỈ XIX
1. Phong trào Cần Vương bùng nổ.
a. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại Kinh thành Huế và sự bùng nổ phong trào
Cần vương.
❖ Nguyên nhân:
- Những hành động của phái chủ chiến nhằm chuẩn bị cho một cuộc nổi dậy chống Pháp giành chủ
quyền.
- Thực dân Pháp âm mưu tiêu diệt phe chủ chiến.
=> Tôn Thất Thuyết quyết định ra tay trước.
❖ b. Diễn biến:
- Đêm 4 rạng 5/7/1885,Tôn Thất Thuyết hạ lệnh tấn công Pháp vào tòa Khâm sứ và đồn Mang Cá.
- Rạng sáng 5/7/1885, Pháp phản công.Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi ra khỏi kinh thành lên
Tân Sở (Quảng Trị).
- 13/7/1885,Tôn Thất Thuyết lấy danh nghĩa vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần vương, kêu gọi nhân
dân giúp vua cứu nước.
b. Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần vương.
Giai đoạn 1 (1885 – 1888) Giai đoạn 2 (1888 – 1896)

Lãnh đạo Hàm Nghi,Tôn Thất Thuyết, các văn Các văn thân, sĩ phu yêu nước.
thân, sĩ phu yêu nước.

Lực lượng Đông đảo nhân dân, có cả dân tộc thiểu Đông đảo các tầng lớp nhân dân.
số.

Địa bàn Phạm vi rộng lớn nhất là ở Trung Kì và Thu hẹp, quy mô thành trung tâm lớn,
Bắc Kì. chủ yếu ở miền núi và trung du.

Kết quả Cuối năm 1888, Hàm Nghi bị Pháp bắt Đến năm 1896 phong trào thất bại.
và lưu đày sang Angiêri.

Đặc điểm Dưới sự chỉ huy chung của triều đình, Dưới sự chỉ huy của văn thân, sĩ phu,
phong trào diễn ra mạnh mẽ với quy mô phong trào tiếp tục phát triển và quy tụ
rộng lớn.Tiêu biểu là Bắc Kì và Trung thành những trung tâm ở miền núi và
Kì. trung du.
2. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương và phong trào đấu tranh tự về
cuối thế kỉ XIX.
a. Khởi nghĩa Bãi Sậy, Ba Đình, Hương Khê
Khởi nghĩa Bãi Sậy Khởi nghĩa Ba Đình Khởi nghĩa Hương Khê
(Đọc thêm)

Lãnh đạo Nguyễn Thiện Thuật Phạm Bành, Đinh Công Phan Đình Phùng,
Tráng Cao Thắng

Địa bàn Căn cứ chính: Căn cứ chính: Ba Đình Căn cứ chính: Hương Khê (Hà
hoạt động Bãi Sậy (Hưng Yên). Tĩnh).

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 15 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

Hoạt động sang cả Hải Địa bàn ở ba làng: Mậu Hoạt động rộng khắp 4 tỉnh Bắc
Dương, Bắc Ninh thịnh, Thượng Thọ, Mỹ Khê Trung Kì.
(Nga Sơn – Thanh Hóa.

Hoạt 1885 đến 1887: Xây dựng căn cứ kiên cố, 1885 đến 1888:
động Nghĩa quân đẩy lùi độc đáo. Chuẩn bị lực lượng, xây dựng
chính nhiều cuộc càn quét, Xây dựng lực lượng tập căn cứ, chế tạo vũ khí, tích trữ
gây cho địch nhiều trung có khoảng 300 người. lương thực.
thiệt hại. Hoạt động chủ yếu chặn 1888 đến 1896:
1888 đến 1892: đánh các đoàn xe, toán lính Chiến đấu quyết liệt, mở các
Nghĩa quân chiến đấu đi qua căn cứ gây cho Pháp cuộc tập kích, đẩy lùi quân địch,
quyết liệt, di chuyển nhiều khó khăn. chủ động tấn công nhiều trận
linh hoạt, đánh thắng lớn.
một số trận lớn.

Kết quả, ý Khi quân Pháp bao Cuộc khởi nghĩa bị dập tắt Phan Đình Phùng hi sinh, đến
nghĩa vây, Nguyễn Thiện sau khi Pháp mở cuộc tấn 1896 khởi nghĩa thất bại.
Thuật phải sang Trung công vào căn cứ, Pháp cũng Là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu
Quốc, Đốc Tít ra hàng bị nhiều thiệt hại. trong phong trào Cần Vương.
(1889). Quân Pháp triệt hạ ba làng
Để lại những kinh nhưng không thể xóa được
nghiệm tác chiến ở ảnh hưởng to lớn của cuộc
vùng đồng bằng. khởi nghĩa.
Thể hiện truyền thống chiến
đấu bất khuất, cổ vũ tinh hần
đấu tranh của nhân dân ta.
b. Khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913)
❖ Nguyên nhân:
- Kinh tế nông nghiệp sa sút, một bộ phận cư dân đồng bằng Bắc Kì phải phiêu tán lên Yên Thế sinh
sống.
- Khi Pháp mở các cuộc hành quân bình định, cuộc sống người dân bị xâm phạm, nông dân Yên Thế
đã đứng dậy khởi nghĩa.
❖ b. Diễn biến:
- 1884 - 1892: dưới sự chỉ huy của Đề Nắm, nghĩa quân đẩy lùi nhiều cuộc tấn công của giặc Pháp.
- 1893 - 1897: do Đề Thám lãnh đạo, hai lần tạm hòa với Pháp, nghĩa quân làm chủ 4 tổng ở Bắc
Giang (Nhã Nam, Mục Sơn, Yên Lễ, Hữu Thượng).
- 1898 - 1908: 10 năm hòa hoãn, sản xuất luyện tập quân sự, hội tụ những nghĩa sĩ yêu nước.
- 1909 - 1913: Pháp ra sức tấn công, nghĩa quân di chuyển nhiều nơi. Tháng 2/1913, Đề Thám bị sát
hại, khởi nghĩa tan rã.
❖ c. Ý nghĩa:
Thể hiện tiềm năng, ý chí, sức mạnh to lớn của nông dân trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 16 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

Chương II: VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN HẾT CHIẾN TRANH
THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1918)
I. XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ NHẤT
1. Những chuyển biến về kinh tế
1897, chính phủ Pháp cử Pôn Đu-me sang làm toàn quyền Đông Dương để hoàn thiện bộ máy thống
trị và tiến hành cuộc khai thác lần thứ nhất.
a. Mục đích:
- Vơ vét, bóc lột sức người, sức của.
- Biến Việt Nam thành thị trường riêng và làm giàu cho chính quốc.
b. Nội dung khai thác:
- Nông nghiệp: Pháp đẩy mạnh chiếm đoạt ruộng đất, lập đồn điền trồng lúa, cà phê, cao su…
- Công nghiệp: Pháp đẩy mạnh khai thác tài nguyên thiên nhiên, nhất là khai thác mỏ (than đá, thiếc,
kẽm…). Một số cơ sở công nghiệp dịch vụ, chế biến ra đời: điện nước, bưu điện…
- Giao thông vận tải: Pháp chú ý đến việc xây dựng hệ thống giao thông (đường bộ, sắt, thủy…) vừa
phục vụ công cuộc khai thác lâu dài, vừa phục vụ mục đích quân sự.
- Thương nghiệp: Pháp độc chiếm thị trường, nguyên vật liệu, thu thuế…
c. Tác động:
- Tích cực: Những yếu tố nền sản xuất tư bản chủ nghĩa du nhập vào nước ta. So với nền kinh tế phong
kiến có nhiều tiến bộ, của cải vật chất sản xuất được nhiều hơn.
- Tiêu cực:
+ Tài nguyên thiên nhiên bị vơ vét cạn kiệt,Việt Nam trở thành thị trường tiêu thụ hàng hoá cho Pháp…
+ Vẫn duy trì phương thức bóc lột phong kiến trong mọi lĩnh vực…
2. Những chuyển biến về xã hội
Xã hội Việt Nam biến đổi sâu sắc: Giai cấp cũ vẫn tồn tại, giai cấp, tầng lớp mới ra đời.
- Giai cấp cũ:
+ Địa chủ phong kiến:
Đại địa chủ: Rất giàu có, câu kết bới Pháp làm tay sai cho Pháp.
Trung, tiểu địa chủ: ít nhiều có tinh thần chống Pháp.
+ Nông dân: Số lượng đông đảo, bị đế quốc phong kiến bóc lột, đời sống vô cùng khổ cực, một số bị
phá sản trở thành công nhân.
- Giai cấp mới:
+ Công nhân: Họ vừa ra đời, còn non trẻ, số lượng ít. Họ bị ba tầng áp bức bóc lột. Họ sớm có tinh
thần đấu tranh.
+ Tầng lớp tư sản: Xuất thân từ những người buôn bán, sĩ phu yêu nước tiến bộ. Họ bị thực dân Pháp
cạnh tranh, chèn ép, thế lực yếu. Họ có ý thức dân tộc, là cơ sở để tiếp thu khuynh hướng dân chủ
tư sản từ bên ngoài.
+ Tầng lớp tiểu tư sản: Họ là những tiểu chủ, tiểu thương, viên chức, học sinh, sinh viên…Họ bị bạc
đãi, đời sống bấp bênh. Họ có ý thức dân tộc, dễ tiếp thu tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài.
=>Tạo điều kiện bên trong cho cuộc vận động giải phóng dân tộc theo khuynh hướng mới ở đầu thế
kỉ XX.

II. PHONG TRÀO YÊU NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG Ở VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX
ĐẾN TRƯỚC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914)

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 17 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

Phan Bội Châu và xu hướng bạo động Phan Châu Trinh và xu hướng cải cách
- Tháng 5/ 1904 thành lập hội Duy Tân 1906 mở cuộc vận động Duy tân ở Trung
- Năm 1905 đến 1908 : Phong trào Đông kỳ:
Du, đưa được 200 thanh niên sang Nhật - Kinh tế:
học . + Chấn hưng doanh nghiệp, lập hội kinh
- Tháng 6/1912 thành lập Việt Nam Quang doanh
phục hội + Phát triển nghề làm vườn, nghề thủ công
- Mục đích : Đánh Pháp, giành độc lập - Giáo dục: Mở trường dạy học theo lối mới
- Kết quả: Thất bại - Văn hóa: Cải cách trang phục và lối sống
- Đánh giá: =>Phong trào đang phát triển mạnh bị thực
+ Tiến bộ: Phương pháp bạo động dân Pháp đàn áp.
+ Hạn chế: Dựa vào đế quốc

III. VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
(1914 – 1918)
1. Tình hình kinh tế - xã hội
a. Những biến động về kinh tế
- Âm mưu của Pháp: Vơ vét nhân lực, vật lực, tài lực để gánh đỡ những tổn thất và thiếu hụt của Pháp
trong chiến tranh.
- Chính sách kinh tế của Pháp:
+ Tăng các loại thuế, bắt nhân dân mua công trái.
+ Vơ vét lúa gạo, kim loại đưa về nước Pháp.
+ Bắt nhân dân chuyển từ trồng lúa sang trồng cây công nghiệp phục vụ chiến tranh.
+ Nới lỏng độc quyền cho tư sản người Việt tự do kinh doanh.
- Chuyển biến:
+ Gây tổn hại nền nông nghiệp trồng lúa; nông dân bị bần cùng hóa.
+ Một số ngành công nghiệp, giao thông vận tải, nội thương có điều kiện phát triển.
b. Tình hình phân hóa xã hội:
- Xã hội Việt Nam tiếp tục phân hóa sâu sắc.
+ Nông dân tiếp tục bị bần cùng hóa và nhiều người bị bắt đi lính sang chiến trường Châu Âu.
+ Số lượng công nhân, tư sản, tiểu tư sản tăng nhanh, bắt đầu đấu tranh bênh vực quyền lợi cho người
trong nước.
- Ảnh hưởng:
+ Mâu thuẫn xã hội gay gắt hơn.
+ Số lượng công nhân, tư sản, tiểu tư sản tăng nhanh, nhận thức rõ hơn vai trò chính trị của mình.
2. Phong trào đấu tranh vũ trang trong chiến tranh (Giảm tải)
3. Sự xuất hiện khuynh hướng cứu nước mới
a. Phong trào công nhân
b. Buổi đầu hoạt động của Nguyễn Ái Quốc
Các hoạt động của Nguyễn Ái Quốc
- Ngày 5/6/1911 Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước.
- Năm 1911 - 1917, Người đi nhiều nước, làm nhiều nghề, tiếp xúc với nhiều người => hiểu rõ ở đâu
bọn đế quốc cũng tàn bạo, độc ác, nhân dân lao động bị áp bức bóc lột dã man.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 18 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

+ Năm 1917 Người trở lại Pháp, tích cực hoạt động tố cáo thực dân Pháp, tiếp nhận ảnh hưởng Cách
mạng tháng Mười Nga, tư tưởng của người dần dần biến đổi.

--------------------------------------------------------
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM LỚP 12
Phần một: LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
Chương I. QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
I. SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
(1945 – 1949)
1. Hội nghị Ianta (2/1945) và thỏa thuận của ba cường quốc
a. Hoàn cảnh
- Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, đặt ra nhiều vấn đề cấp bách với các
cường quốc.
- Tháng 2/1945, Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta với sự tham gia của nguyên thủ Liên
Xô, Mĩ, Anh.
b. Nội dung hội nghị
- Thống nhất mục tiêu tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc.
- Thỏa thuận đóng quân nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu
Âu và châu Á.
c. Tác động
Trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới - trật tự hai cực Ianta.
2. Liên hợp quốc
a. Sự thành lập
- Từ 25/4 đến 26/6/1945, Hội nghị Xan Phranxixco được triệu tập với đại biểu 50 nước, thông
qua Hiến chương và tuyên bố thành lập Liên hợp quốc.
- Ngày 24/10/1945, Hiến chương chính thức có hiệu lực.
b. Mục đích hoạt động
- Duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
- Phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc.
- Tiến hành hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của
các dân tộc.
c. Nguyên tắc hoạt động
- Bình đẳng chủ quyền quốc gia và quyền tự quyết giữa các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.
- Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 19 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

- Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc.
.
d. Vai trò
- Là diễn đàn vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
- Giải quyết các tranh chấp và xung đột nhiều khu vực.
- Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác.
- Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế,…
II. CHIẾN TRANH LẠNH
1. Sự khởi đầu Chiến tranh lạnh
- Sự kiện khởi đầu: Thông điệp của Tổng thống Truman tại Quốc hội Mĩ ngày 12/3/1947.
Khái niệm Chiến tranh lạnh:
- Là cuộc đối đầu căng thẳng giữa hai phe: TBCN do Mĩ đứng đầu và XHCN do Liên Xô làm
trụ cột.
- Diễn ra trên mọi lĩnh vực, trừ sự xung đột trực tiếp về quân sự giữa Mĩ và Liên Xô.
- Khiến thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng với các cuộc chiến tranh cục bộ.
2. Xu thế hòa hoãn Đông - Tây và Chiến tranh lạnh chấm dứt
- Biểu hiện xu thế hòa hoãn Đông - Tây:
+ Ngày 9/11/1972, hai nước Đức ký Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức
và Tây Đức.
+ Năm 1972, Xô - Mĩ thỏa thuận về việc hạn chế vũ khí chiến lược: kí Hiệp ước về việc hạn
chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược
(SALT-1).
+ Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu, Mĩ và Canađa ký Định ước Henxinki, tạo ra cơ chế giải
quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu Âu.
+ Năm 1985, nguyên thủ Xô - Mĩ tăng cường gặp gỡ, ký kết nhiều văn kiện cắt giảm vũ khí
chiến lược và hạn chế chạy đua vũ trang.
- Tháng 12/1989, Liên Xô và Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.
III. THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH
Sau khi Liên Xô sụp đổ (1991), tình hình thế giới phát triển theo các xu thế chính sau:
- Trật tự thế giới “hai cực” sụp đổ, nhưng trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành
theo xu hướng “đa cực” với sự vươn lên của Mĩ, EU, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc.
- Hầu như các quốc gia đều tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự của
mỗi quốc gia.
- Sau khi Liên Xô tan rã, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “một cực” để làm bá chủ thế giới
nhưng không dễ thực hiện tham vọng đó.
- Hòa bình thế giới được củng cố, nhưng nhiều khu vực tình hình không ổn định với các cuộc
nội chiến, xung đột, khủng bố,…
- Xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển là xu thế chủ đạo của thế giới.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 20 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

Chương II. LIÊN XÔ (1945 - 1991). LIÊN BANG NGA (1991 - 2000)
I. LIÊN XÔ (1945 - 1991)
1. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950)
- Hoàn cảnh: Liên Xô bước ra Chiến tranh thế giới thứ hai với tổn thất nặng nề.
- Chủ trương: thực hiện kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 - 1950).
- Kết quả: hoàn thành trong vòng 4 năm 3 tháng:
+ Công nghiệp: năm 1947 phục hồi; năm 1950, tăng 73% so với trước chiến tranh.
+ Nông nghiệp: năm 1950 đạt mức trước chiến tranh.
+ Khoa học - kĩ thuật: 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền của Mĩ.
2. Liên Xô tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70)
- Chủ trương: xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của CNXH qua các kế hoạch dài hạn.
- Kết quả:
+ Kinh tế: trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ); đi đầu trong công
nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân. Nông nghiệp những năm 60 tăng trung bình 16%.
+ Khoa học - kĩ thuật: là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo (1957). Năm 1961,
phóng tàu vũ trụ bay vòng quanh Trái Đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài
người.
+ Về xã hội: Tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55% người lao động. Trình độ học vấn của người dân
được nâng cao.
- Đối ngoại: bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các
nước XHCN.
3. Sự khủng hoảng và tan rã
Nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô:
- Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
- Không bắt kịp sự phát triển của khoa học - kĩ thuật tiên tiến dẫn đến trì trệ, khủng hoảng.
- Khi tiến hành cải tổ phạm phải sai lầm về nhiều mặt.
- Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
II. LIÊN BANG NGA (1991 - 2000)
Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga là quốc gia “kế tục”, kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô
tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và tại các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài.
1. Tình hình kinh tế, chính trị
- Kinh tế
+ Giai đoạn 1991 - 1995: tốc độ tăng trưởng GDP luôn âm.
+ Từ 1996 trở đi: kinh tế bắt đầu phục hồi, tốc độ tăng trưởng dương.
- Chính trị:
+ 12/1993, ban hành Hiến pháp, quy định thể chế Tổng thống Liên bang.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 21 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

+ Đối mặt với hai thách thức: sự tranh chấp giữa các đảng phái và những vụ xung đột sắc tộc.
+ Năm 2000, V. Putin lên làm Tổng thống, khiến nước Nga có nhiều chuyển biến khách quan.
2. Chính sách đối ngoại
- Một mặt ngả về phương Tây, hi vọng nhận được ủng hộ về chính trị và viện trợ kinh tế.
- Một mặt khôi phục và phát triển quan hệ với các nước châu Á.
Chương III. CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 - 2000)
I. CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
1. Nét chung về khu vực
a. Về chính trị
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai: trừ Nhật Bản, các nước đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch.
- Sau năm 1945 có sự chuyển biến:
+ Ngày 1/10/1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời.
+ Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt làm hai nước: Đại Hàn Dân quốc và Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Triều Tiên.
b. Về kinh tế
- Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan trở thành ba trong bốn “con rồng” kinh tế của châu Á.
- Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
- Từ những năm 80 - 90 của thế kỉ XX và những năm đầu thế kỉ XXI, kinh tế Trung Quốc tăng
trưởng nhanh và cao nhất thế giới.
2. Trung Quốc
a. Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
- Bối cảnh: cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản (1946 - 1949) với kết quả
Đảng Cộng sản Trung Quốc giành thắng lợi.
- Ngày 1/10/1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập.
- Ý nghĩa sự ra đời nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa:
+ Đối với Trung Quốc: Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, chấm dứt sự
nô dịch và thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến. Đưa Trung Quốc bước vào kỉ
nguyên độc lập, tự do và tiến lên CNXH.
+ Đối với thế giới: Ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Mở
rộng phạm vi địa lí của hệ thống XHCN.
b. Công cuộc cải cách - mở cửa
- Chủ trương: Tháng 12/1978, Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách. Đến các
Đại hội XII, XIII được nâng lên thành Đường lối chung.
- Nội dung:
+ Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa.
+ Chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 22 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

- Mục tiêu: hiện đại hóa và xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc, biến Trung Quốc
thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
- Thành tựu tiêu biểu:
+ Kinh tế: GDP tăng hằng năm trên 8%. Kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại.
+ Xã hội: Đời sống nhân dân được cải thiện.
+ Khoa học - kĩ thuật: Thử thành công bom nguyên tử. Phóng tàu “Thần Châu 5” đưa Dương
Lợi Vĩ bay vào vũ trụ.
- Chính sách đối ngoại: Bình thường hóa quan hệ hợp tác với nhiều nước, thu hồi chủ quyền
với Hồng Công và Ma Cao.
II. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai
Nét chung về quá trình giành độc lập:
- Năm 1945, khi Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân dân các nước Đông Nam Á nổi dậy đấu
tranh, nhiều nước đã giành được độc lập (Inđônêxia, Việt Nam, Lào), hoặc giải phóng phần
lớn lãnh thổ.
- Thực dân Âu - Mĩ quay lại tái chiếm, nhân dân Đông Nam Á tiếp tục kháng chiến chống xâm
lược, buộc thực dân Âu - Mĩ phải công nhận độc lập.
2. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
a. Lí do ra đời
- Nhu cầu hợp tác cùng phát triển giữa các nước trong khu vực.
- Mong muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
- Tác động của xu thế liên kết khu vực trên thế giới, đặc biệt là Khối thị trường chung châu Âu
(EC. .
b. Sự ra đời
Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc
(Thái Lan) với sự tham gia của năm nước Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Philíppin và Thái
Lan.
c. Mục tiêu
Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên,
trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
d. Nguyên tắc hoạt động
Theo Hiệp ước Bali (2/1976), những nguyên tắc hoạt động cơ bản của ASEAN bao gồm:
- Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
- Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau.
- Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
- Hợp tác phát triển có hiệu quả về kinh tế, văn hóa, xã hội.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 23 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

e. Quá trình phát triển


- Giai đoạn 1967 - 1976: là một tổ chức non trẻ, sự hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa
có vị trí
- Giai đoạn 1976 - 1991: thời kì khởi sắc
+ Sự kiện đánh dấu sự khởi sắc: các nước kí Hiệp ước Bali (2/1976).
+ Năm 1984, Brunây gia nhập ASEAN.
+ Quan hệ giữa các nước Đông Dương và các nước ASEAN được cải thiện, sau đó trở nên
căng thẳng do “vấn đề Campuchia”.
- Giai đoạn 1991 đến nay: thời kì phát triển mạnh mẽ
+ Tăng cường mở rộng thành viên: Đến năm 1999 đã phát triển thành 10 nước thành viên.
+ Tháng 11/2007, các nước thành viên kí kết Hiến chương ASEAN.
+ Năm 2015, Cộng đồng ASEAN ra đời.
III. ẤN ĐỘ
1. Quá trình giành độc lập
- Bối cảnh: Sau CTTG thứ hai, cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng
Quốc đại phát triển mạnh mẽ.
- Kết quả:
+ Năm 1947, thực dân Anh phải trao quyền tự trị cho Ấn Độ theo “phương án Maobáttơn”,
chia Ấn Độ thành hai quốc gia theo cơ sở tôn giáo: Ấn Độ (theo Ấn Độ giáo) và Pakixtan
(theo Hồi giáo).
+ Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa.
2. Công cuộc xây dựng đất nước
a. Về kinh tế
- Nông nghiệp: tiến hành “cách mạng xanh” => tự túc được lương thực, từ năm 1995 là nước
xuất khẩu gạo thứ 3 thế giới.
- Công nghiệp: những năm 80 đứng hàng thứ 10 thế giới về sản xuất công nghiệp.
- Khoa học - kĩ thuật: “cách mạng chất xám” => trở thành một trong những cường quốc phần
mềm lớn nhất thế giới.
b. Chính sách đối ngoại
- Chính sách hòa bình, trung lập tích cực.
- Ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc.
IV. CÁC NƯỚC CHÂU PHI , MĨ LATINH
Nội dung Châu Phi Mĩ Latinh
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết - Đầu thế kỉ XIX, nhiều nước giành
các nước đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch. độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha
Bối cảnh
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào và Bồ Đào Nha.
đấu tranh giành độc lập dâng cao mạnh mẽ.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 24 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai,


Mĩ tìm cách biến Mĩ Latinh thành
“sân sau” và xây dựng các chế độ
độc tài thân Mĩ.
- Giai đoạn 1945 - 1954: mở đầu ở Bắc Phi - Giai đoạn 1945 - 1959: Năm 1959,
với thắng lợi ở Ai Cập, Libi,... Cách mạng Cuba giành thắng lợi.
- Giai đoạn 1954 - 1960: Phong trào lan rộng => Đánh dấu bước phát triển mới
ở Bắc Phi và Tây Phi. của phong trào đấu tranh giành và
- Giai đoạn 1960 - 1975: bảo vệ độc lập của nhân dân các
nước Mĩ Latinh.
+ Năm 1960: “Năm châu Phi” với 17 nước
châu Phi giành độc lập. - Từ thập niên 60 - 70 đến 2000: 13
quốc gia vùng Caribê giành độc lập,
+ Năm 1975: thắng lợi của Môdămbích và
thu hồi chủ quyền kênh đào Panama.
Quá trình Ănggôla => Chủ nghĩa thực dân cũ và hệ
đấu tranh thống thuộc địa của nó ở châu Phi cơ bản sụp
đổ.
- Từ 1985 - nửa sau những năm 90 của thế
kỉ XX:
+ Các thuộc địa còn lại giành độc lập.
+ Nam Phi: Hiến pháp 1993 xóa bỏ chế độ
phân biệt chủng tộc Apácthai. Năm 1994,
Nenxơn Manđêla thành Tổng thống da đen
đầu tiên của Cộng hòa Nam Phi.
Dẫn đến sự ra đời của nhiều quốc gia độc lập. Chính quyền độc tài ở nhiều nước Mĩ
Kết quả Chủ nghĩa thực dân cũ sụp đổ. Latinh bị lật đổ, các chính phủ dân
chủ được thiết lập.
- Làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới.
Ý nghĩa - Góp phần làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân.
- Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

Chương IV. MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 - 2000)


I. TÌNH HÌNH KINH TẾ
Giai
Mĩ Tây Âu Nhật Bản
đoạn

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 25 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

Phát triển mạnh mẽ: Giai đoạn 1945 - 1950: Giai đoạn 1945 - 1952: khôi
khôi phục kinh tế: phục kinh tế:
- Sản lượng công nghiệp
chiếm hơn một nửa của - Biện pháp: dựa vào sự nỗ - Biện pháp: thực hiện 3 cuộc
toàn thế giới. lực của từng nước và sự hỗ cải cách lớn:
trợ của Mĩ qua “Kế hoạch
- Năm 1949, sản lượng Mácsan”. + Thủ tiêu chế độ tập trung
nông nghiệp gấp 2 lần của kinh tế, giải tán các
Anh, Pháp, CHLB Đức, - Kết quả: năm 1950, kinh “Daibátxư”.
Italia, Nhật Bản cộng lại. tế cơ bản được phục hồi,
đạt mức trước chiến tranh. + Cải cách ruộng đất.
- Nắm 50% tàu bè trên
mặt biển, 3/4 dự trữ vàng + Dân chủ hóa lao động.
thế giới. - Kết quả: 1950 - 1951, kinh
1945 -
1973 - Chiếm 40% tổng sản tế đạt mức trước chiến tranh
phẩm kinh tế thế giới. Giai đoạn 1950 - 1972: Giai đoạn 1952 - 1973: phát
- Khoảng 20 năm sau phát triển nhanh triển nhanh:
chiến tranh, trở thành - Trở thành một trong ba - Giai đoạn 1952 - 1960:
trung tâm kinh tế - tài trung tâm kinh tế - tài chính kinh tế phát triển nhanh.
chính lớn nhất thế giới. lớn của thế giới.
- Giai đoạn 1960 - 1973:
kinh tế phát triển “thần kì”.

- Đầu những năm 70, trở


thành một trong ba trung tâm
kinh tế - tài chính lớn của thế
giới.

- Giai đoạn 1973 - 1982: Lâm vào tình trạng khủng - Từ 1973, kinh tế phát triển
lâm vào khủng hoảng, suy hoảng, kinh tế phát triển xen với những giai đoạn suy
thoái. không ổn định. thoái ngắn.
1973 -
1991 - Giai đoạn 1982 - 1991: - Nửa sau thập niên 80, trở
phục hồi và phát triển, thành siêu cường tài chính số
đứng đầu thế giới về kinh một thế giới.
tế.

1991 - Trải qua những đợt suy thoái ngắn nhưng vẫn đứng đầu thế giới.
2000

II. KHOA HỌC – KĨ THUẬT


1. Mĩ
- Khởi đầu cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại với nhiều thành tựu: công cụ sản xuất mới,
vật liệu mới, năng lượng mới,…

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 26 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

- Đi đầu cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp.


- Chiếm 1/3 số lượng bản quyền phát minh sáng chế toàn thế giới.
2. Nhật Bản
- Tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng.
- Mua bằng phát minh sáng chế: năm 1986 là 6 tỉ USD.
- Đến 1992, phóng 49 vệ tinh và hợp tác với Mĩ, Liên bang Nga trong nhiều chương trình vũ
trụ.
III. CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI
1. Mĩ
- Giai đoạn 1945 - 1991: triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới,
nhằm thực hiện ba mục tiêu:
+ Ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ CNXH trên thế giới.
+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh.
- Giai đoạn 1991 - 2000: triển khai chiến lược “Cam kết và mở rộng” với 3 mục tiêu:
+ Đảm bảo an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.
+ Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ.
+ Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ nước khác.
2. Tây Âu
- Giai đoạn 1945 - 1950: liên minh chặt chẽ với Mĩ, tìm cách trở lại các thuộc địa cũ.
- Giai đoạn 1950 - 2000: một mặt liên minh với Mĩ, mặt khác cố gắng đa dạng hóa, đa phương
hóa quan hệ ngoại giao.
3. Nhật Bản
- Giai đoạn 1945 - 1952: Liên minh chặt chẽ với Mĩ: Hiệp ước An ninh Mĩ - Nhật (1951).
- Giai đoạn 1952 - 2000:
+ Liên minh chặt chẽ với Mĩ: Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật kéo dài vĩnh viễn.
+ Đa dạng hóa quan hệ ngoại giao thông qua các học thuyết.
IV. LIÊN MINH CHÂU ÂU
1. Lý do liên hết
- Nhu cầu hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để cùng nhau phát triển.
- Hạn chế ảnh hưởng của Mĩ đến khu vực.
- Tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật và xu thế liên kết khu vực trên thế giới.
2. Quá trình hình thành
- Ngày 18/4/1951, 6 nước Tây Âu thành lập Cộng đồng than – thép châu Âu
- Ngày 25/3/1957, sáu nước Tây Âu ký Hiệp ước Rôma, thành lập Cộng đồng năng lượng
nguyên tử châu Âu (EURATOM) và Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC. .)

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 27 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

- Ngày 1/7/1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành Cộng đồng châu Âu (EC. .)
- Ngày 7/12/1991, các nước EC kí Hiệp ước Maxtrích, có hiệu lực từ 1/1/1993, đổi tên thành
Liên minh châu Âu (EU).
3. Mục đích liên kết
Hợp tác, liên minh chặt chẽ về kinh tế, tiền tệ và chính trị, đối ngoại và an ninh chung.
4. Tổ chức
Gồm 5 cơ quan chính là: Hội đồng Châu âu, Hội đồng bộ trưởng, Ủy ban Châu âu, quốc hội
Châu Âu, Tòa án Châu Âu và một số ủy ban chuyên môn khác.
5. Hoạt động
- Tháng 6/1979, cuộc bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên.
- Tháng 3/1995, 7 nước EU hủy bỏ việc kiểm soát đi lại của công dân qua biên giới của nhau.
- Ngày 1/1/1999, đồng tiền chung châu Âu (EURO) được phát hành, đến năm 2000 được nhiều
nước sử dụng.
6. Thành tựu
Đến cuối thập kỉ 90 của thế kỉ XX, EU trở thành tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất
hành tinh.
Chương V. CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN
CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỈ XX
1. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ
a. Nguồn gốc
- Đòi hỏi của cuộc sống và sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của con người.
- Sự bùng nổ dân số, tài nguyên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường,…
=> Đặt ra những yêu cầu mới đối với khoa học - kĩ thuật.
b. Đặc điểm
- Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
- Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học.
- Khoa học là nguồn gốc chính của những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.
c. Các giai đoạn phát triển
- Giai đoạn 1: Đầu những năm 40 - đầu những năm 70 của thế kỉ XX.
- Giai đoạn 2: sau khủng hoảng năng lượng 1973 đến nay, được gọi là cách mạng khoa học -
công nghệ.
2. Xu thế toàn cầu hóa
a. Thời gian xuất hiện: từ đầu những năm 80 của thế kỉ XX.
b. Bản chất
Là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ
thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 28 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

c. Biểu hiện chủ yếu


- Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
- Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia.
- Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn.
- Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.
d. Tác động
- Tích cực:
+ Thúc đẩy rất nhanh sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất.
+ Đưa lại sự tăng trưởng cao.
+ Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi phải tiến hành cải cách sâu rộng.
- Tiêu cực:
+ Làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu - nghèo.
+ Làm mọi mặt hoạt động và đời sống con người kém an toàn.
+ Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc, xâm phạm nền độc lập tự chủ của các quốc gia,…

PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000


Chương I. VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1930
I. VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp
- Thời gian: 1919 - 1929.
- Mục đích: bù đắp thiệt hại do Chiến tranh thế giới thứ nhất gây ra.
- Chủ trương: đầu tư với tốc độ nhanh, quy mô lớn và các ngành kinh tế.
- Nội dung:
+ Nông nghiệp: đầu tư vốn nhiều nhất, lập đồn điền (chủ yếu là đồn điền cao su).
+ Công nghiệp: tập trung chủ yếu vào khai thác than và kim loại.
+ Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt Nam.
+ Phát triển giao thông vận tải.
+ Tài chính: ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy nền kinh tế; chính sách tăng thuế.
2. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam
a. Chuyển biến về kinh tế: Kinh tế có bước phát triển mới, song vẫn mất cân đối, nghèo nàn,
lạc hậu và phụ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp.
b. Chuyển biến về xã hội
- Giai cấp địa chủ phong kiến bị phân hóa:
+ Đại địa chủ: cấu kết chặt chẽ với thực dân Pháp, đàn áp, bóc lột nhân dân.
+ Trung và tiểu địa chủ: có tinh thần chống đế quốc.
- Giai cấp tư sản phân hóa:

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 29 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

+ Tư sản mại bản: có quyền lợi gắn với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ với chúng.
+ Tư sản dân tộc: ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân chủ.
- Giai cấp tiểu tư sản: tăng nhanh về số lượng; có tinh thần cách mạng, nhạy cảm với thời cuộc.
- Giai cấp nông dân: bị bóc lột nặng nề; có tinh thần chống đế quốc và phong kiến, là lực lượng
cách mạng to lớn của dân tộc.
- Giai cấp công nhân: tăng nhanh về số lượng và ngày càng trưởng thành về ý thức chính trị,
có tinh thần yêu nước, là lực lượng nắm vai trò lãnh đạo cách mạng.
=> Mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội: giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp và
tay sai.
II. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ 1919 – 1930
1. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1919 đến năm 1930
1919 7/1920 12/1920 1921 1923 1924
Gửi bản Yêu đọc Sơ thảo tham dự Đại thành lập Hội sang Liên Xô tham dự Đại
sách của nhân lần thứ nhất hội XVIII Liên hiệp dự Hội nghị hội V của Quốc
dân An Nam những luận Đảng Xã hội thuộc địa Quốc tế Nông tế Cộng sản.
tới Hội nghị cương về vấn Pháp, bỏ phiếu dân.
Véc-xai đề dân tộc và tán thành việc
vấn đề thuộc ra nhập Quốc tế
địa của Lênin. Cộng sản và
=> Tìm ra con tham gia thành
đường cứu lập Đảng Cộng
nước đúng sản Pháp.
đắn - con
đường cách
mạng vô sản.
Cuối 1924 6/1925 7/1925 1927 1929
về Quảng thành lập Hội cùng một số sang Xiêm về Trung Quốc
Châu (Trung Việt Nam nhà yêu nước hoạt động để thống nhất
Quốc. trực Cách mạng Triều Tiên, cách mạng, ba tổ chức cộng
tiếp tuyên Thanh niên. Inđônêxia xây dựng cơ sản thành một
truyền, giáo thành lập Hội sở của hội chính đảng duy
dục lí luận, Liên hiệp các Việt Nam nhất
xây dựng tổ dân tộc bị áp Cách mạng
chức cách bức ở Á Đông. Thanh niên
mạng giải tại đây.
phóng dân tộc

2. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên và Việt Nam Quốc dân Đảng
Nội dung Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên Việt Nam Quốc dân đảng

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 30 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

Tiền thân Tâm tâm xã => Cộng sản đoàn. Nam đồng thư xã.
Ra đời Tháng 6/1925. Ngày 25/12/1927.
Truyền bá lí luận giải phóng dân tộc về Trước làm dân tộc cách mạng, sau làm thế
Mục đích Việt Nam; đoàn kết nhân dân đấu tranh giới cách mạng.
đánh đổ đế quốc Pháp và tay sai.
Thành Tiểu tư sản, trí thức, công nhân, nông Tư sản, binh lính người Việt trong quân
phần dân. đội Pháp, nông dân nghèo,…
Khuynh Cách mạng vô sản. Cách mạng dân chủ tư sản.
hướng
Địa bàn Ở khắp cả nước, có thêm ở Xiêm. Một số địa phương ở Bắc Kì, Trung Kì và
hoạt động Nam Kì không đáng kể.
- Ngày 21/6/1925, ra báo Thanh niên làm - Năm 1929, công bố Chương trình hành
cơ quan ngôn luận. động, nêu nguyên tắc tư tưởng “Tự do -
- Năm 1927, xuất bản tác phẩm Đường Bình đẳng - Bác ái”.
Hoạt Kách mệnh. - Tháng 2/1929, tổ chức ám sát trùm mộ
động - Xây dựng tổ chức cơ sở ở hầu khắp cả phu Badanh.
chính nước, xây dựng cơ sở trong Việt kiều ở - Tháng 2/1930, tiến hành khởi nghĩa Yên
Xiêm. Bái.
- Năm 1928, phát động phong trào vô sản
hóa.
Năm 1929 phân liệt thành Đông Dương Chấm dứt vai trò lãnh đạo cách mạng cùng
Kết quả Cộng sản đảng và An Nam Cộng sản với sự thất bại của khởi nghĩa Yên Bái.
đảng.
- Góp phần truyền bá chủ nghĩa Mác - - Chấm dứt vai trò lãnh đạo cách mạng của
Lênin vào Việt Nam. giai cấp tư sản.
Ý nghĩa - Chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ - Góp phần thúc đẩy phong trào yêu nước
chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản phát triển.
Việt Nam.
3. Sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
a. Hoàn cảnh
- Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam.
- Sự ra xuất hiện ba tổ chức cộng sản: Đông Dương Cộng sản đảng (6/1929), An Nam Cộng
sản đảng (8/1929), Đông Dương Cộng sản liên đoàn (9/1929).
- Nguyễn Ái Quốc khi được tin Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên phân liệt thành hai tổ
chức cộng sản liền rời khỏi Xiêm, sang Trung Quốc để thống nhất các tổ chức cộng sản.
b. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Từ 6/1 đến 8/2/1930, Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản được triệu tập tại Cửu Long
(Hương Cảng, Trung Quốc. , do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 31 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

- Nội dung hội nghị:


+ Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản riêng rẽ.
+ Nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo.
c. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng
- Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp quyết liệt của nhân dân Việt Nam, là sự
sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử trên con đường đấu tranh trong mấy thập kỉ đầu thế kỉ XX.
- Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin, phong trào công nhân và phong trào
yêu nước ở Việt Nam.
- Là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam, đánh dấu chấm dứt thời kì khủng
hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cách mạng.
- Là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới
trong lịch sử dân tộc.
Chương II. VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945
I. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 – 1931
1. Hoàn cảnh
- Về kinh tế: do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933), từ năm 1930,
kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thoái, khủng hoảng.
- Về xã hội:
+ Đời sống của các tầng lớp nhân dân khổ cực.
+ Mâu thuẫn xã hội sâu sắc, trong đó có hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa nhân dân Việt
Nam với thực dân Pháp; mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
2. Xô viết Nghệ - Tĩnh - đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 - 1931
- Sự ra đời:
+ Ở Nghệ An: từ tháng 9/1930, ở các xã thuộc huyện Thanh Chương, Nam Đàn, Anh Sơn,
Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Diễn Châu.
+ Ở Hà Tĩnh: cuối năm 1930, đầu năm 1931 tại Can Lộc, Nghi Xuân, Hương Khê.
- Chính sách của chính quyền Xô viết:
+ Về chính trị: quần chúng được tham gia các đoàn thể, tự do hội họp. Các đội tự vệ đỏ, tòa
án nhân dân được thành lập.
+ Về kinh tế: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo; bãi bỏ các thứ thuế vô lí; tu sửa cầu
cống, đường giao thông; lập các tổ chức giúp đỡ nhau sản xuất.
+ Về văn hóa - xã hội: mở các lớp dạy chữ Quốc ngữ; xóa bỏ các tệ nạn xã hội; giữ vững trật
tự trị an; xây dựng tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau.
- Kết quả, ý nghĩa:
+ Tồn tại được 4 - 5 tháng thì bị thực dân Pháp đàn áp.
+ Là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 - 1931.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 32 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

3. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt
Nam (10/1930)
- Tháng 10/1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản
Việt Nam họp tại Hương Cảng (Trung Quốc. .
- Nội dung Hội nghị:
+ Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
+ Cử ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức của Đảng do Trần Phú làm Tổng Bí thư.
+ Thông qua Luận cương chính trị của Đảng.
4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm phong trào cách mạng 1930 - 1931
-Ý nghĩa lịch sử:
+ Khẳng định đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng.
+ Hình thành khối liên minh công - nông trong thực tế.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương được công nhận là phân bộ độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng
sản.
+ Là cuộc tập dượt đầu tiên chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
- Bài học kinh nghiệm: để lại bài học về công tác tư tưởng; về xây dựng khối liên minh công
nông, xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất; về tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
II. PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 – 1939
1. Hoàn cảnh
- Trên thế giới:
+ Từ những năm 30, chủ nghĩa phát xít xuất hiện, đe dọa hòa bình thế giới.
+ Tháng 7/1935, Đại hội VII Quốc tế Cộng sản: xác định kẻ thù trước mắt là chủ nghĩa phát
xít; chủ trương thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi nhằm chống chủ nghĩa phát xít và nguy
cơ chiến tranh.
+ Tháng 6/1936, Mặt trận Nhân dân Pháp lên cầm quyền, ban bố một số chính sách tiến bộ đối
với thuộc địa.
- Trong nước: thực dân Pháp tập trung đầu tư khai thác thuộc địa và nới lỏng một số quyền
chính trị.
2. Phong trào dân chủ 1936 - 1939
a. Chủ trương của Đảng
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (7/1936) xác định:
- Nhiệm vụ chiến lược: chống đế quốc và chống phong kiến.
- Nhiệm vụ trực tiếp trước mắt: chống chế độ phản động thuộc địa và tay sai, chống phát xít,
chống chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
- Phương pháp đấu tranh: kết hợp công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
- Hình thức mặt trận: Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (năm 1938 đổi thành
Mặt trận Dân chủ Đông Dương).
b. Những phong trào tiêu biểu

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 33 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

- Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ:
+ Phong trào Đông Dương Đại hội.
+ Tổ chức quần chúng mít tinh “đón rước” Toàn quyền mới để biểu dương lực lượng.
+ Mít tinh nhân ngày Quốc tế Lao động.
- Đấu tranh nghị trường.
- Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí.
3. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm
- Ý nghĩa lịch sử
+ Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh dân chủ.
+ Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của các
mạng.
+ Đội ngũ cán bộ, đảng viên được rèn luyện và trưởng thành.
+ Là cuộc tập dượt chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
- Bài học kinh nghiệm:
+ Tích lũy kinh nghiệm xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất; tổ chức, lãnh đạo quần chúng
đấu tranh công khai, hợp pháp,...
+ Đảng nhận ra hạn chế trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc,…
III. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM
(1939 – 1945)
1. Bối cảnh lịch sử
a. Tình hình chính trị
- Ngày 1/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Pháp đầu hàng Đức, thực hiện chính
sách thù địch với các lực lượng tiến bộ. Ở Đông Dương, Pháp tăng cường vơ vét để phục vụ
cho chiến tranh.
- Tháng 9/1940, Nhật vượt biên giới Việt - Trung vào miền Bắc Việt Nam, Pháp nhanh chóng
đầu hàng. Pháp - Nhật cấu kết vơ vét, bóc lột nhân dân Việt Nam.
- Tháng 3/1945, Nhật đảo chính Pháp => Các đảng phái chính trị tăng cường hoạt động, quần
chúng sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa.
b. Tình hình kinh tế
- Chính sách của Pháp:
+ Ra lệnh tổng động viên.
+ Thi hành chính sách Kinh tế chỉ huy.
- Chính sách của Nhật:
+ Buộc Pháp đưa quyền kiểm soát hệ thống giao thông.
+ Hằng năm bắt Pháp nộp một khoản tiền lớn.
+ Cướp đoạt ruộng đất, bắt nhân dân nhổ lúa, ngô trồng đay, thầu dầu phục vụ chiến
tranh.
+ Buộc Pháp xuất các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 34 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

+ Đầu tư, mở mang một số ngành công nghiệp phục vụ nhu cầu quân sự.
c. Tình hình xã hội
- Đời sống của các tầng lớp nhân dân khổ cực, bần cùng. Cuối năm 1944, đầu năm 1945 có gần
2 triệu người chết đói.
- Nhiều cuộc đấu tranh chống lại thực dân Pháp và phát xít Nhật diễn ra.
2. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9/1939 đến tháng 3/1945
a. Chủ trương của Đảng
Hội nghị Ban Chấp hành Hội nghị lần 8 Ban Chấp hành Trung
Nội dung
Trung ương Đảng tháng 11/1939 ương Đảng tháng 5/1941
Tháng 11/1939, họp tại Bà Điểm (Hóc - Ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc trở về
Môn) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng.
Hoàn cảnh chủ trì. - Hội nghị được triệu tập ở Pác Bó (Cao
Bằng) từ ngày 10 đến 19/5/1941.
- Nhiệm vụ trước mắt: đánh đổ đế quốc - Nhiệm vụ trước mắt: giải phóng dân tộc.
và tay sai, giải phóng các dân tộc ở - Khẩu hiệu: giảm tô, giảm thuế, chia lại
Đông Dương, làm cho Đông Dương ruộng công, tiến tới người cày có ruộng.
hoàn toàn độc lập.
- Khẳng định sau khi đánh đuổi Pháp -
- Khẩu hiệu: Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của
+ Tạm gác lại khẩu hiệu “cách mạng nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
ruộng đất”, đề ra khẩu hiệu “tịch thu - Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập
ruộng đất của thực dân đế quốc và địa đồng minh (Mặt trận Việt Minh). Thay tên
Nội dung chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống các hội phản đế thành Hội Cứu quốc, giúp
Hội nghị tô cao, lãi nặng”. đỡ việc lập mặt trận ở Lào, Campuchia.
+ Thay khẩu hiệu “Thành lập chính - Hình thái của cuộc khởi nghĩa: đi từ khởi
quyền Xô viết công nông binh” bằng nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
khẩu hiệu “lập Chính phủ dân chủ cộng
- Khẳng định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang
hòa.
là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng và
- Phương pháp đấu tranh: chuyển sang nhân dân.
bí mật và bất hợp pháp.
- Thành lập Mặt trận Dân tộc thống
nhất phản đế Đông Dương.
Đánh dấu bước chuyển hướng quan Hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội
trọng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc nghị Trung ương tháng 11/1939, nhằm
Ý nghĩa lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào giải quyết mục tiêu số một của cách mạng
thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước. là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ
trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.
b. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền
- Xây dựng lực lượng chính trị

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 35 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

+ Vận động quần chúng tham gia Mặt trận Việt Minh.
+ Xây dựng các Hội Cứu quốc.
+ Năm 1943, Đảng đưa ra bản "Đề cương văn hóa Việt Nam".
+ Năm 1944, Hội Văn hóa cứu quốc Việt Nam và Đảng Dân chủ Việt Nam ra đời, đứng trong
Mặt trận Việt Minh.
- Xây dựng lực lượng vũ trang:
+ Đội du kích Bắc Sơn, các Trung đội Cứu quốc quân I, II, III.
+ Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân.
+ Ngày 15/5/1945, Cứu quốc quân và Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân hợp thành
Việt Nam Giải phóng quân.
- Xây dựng căn cứ địa: Bắc Sơn - Võ Nhai (11/1940), Cao Bằng (1941), Khu giải phóng Việt
Bắc (6/1945).
3. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
Cao trào kháng Nhật cứu nước (khởi
Nội dung Tổng khởi nghĩa tháng Tám
nghĩa từng phần)
Hoàn cảnh - Thế giới: Đầu năm 1945, Đức, Nhật - Tháng 8/1945, Chiến tranh thế giới thứ hai
thất bại nặng nề. bước vào những ngày cuối.
- Đông Dương: Tối 9/3/1945, Nhật đảo - Ngày 15/8/1945, Nhật tuyên bố đầu hàng
chính Pháp, độc chiếm Đông Dương. Đồng minh không điều kiện.
=> Thời cơ xuất hiện (vì lúc này quân Nhật
ở Đông Dương rệu rã, quân Đồng minh
chưa vào Đông Dương giải giáp phát xít
Nhật).
Chủ trương Ngày 12/3/1945, chỉ thị: “Nhật - Pháp - Ngày 13/8/1945, Ủy ban Khởi nghĩa toàn
của Đảng bắn nhau và hành động của chúng ta” quốc được thành lập. Đến 23h, Ủy ban Khởi
xác định: nghĩa toàn quốc ra “Quân lệnh số 1”, phát
- Kẻ thù chính của nhân dân Đông lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
Dương là phát xít Nhật. - Từ 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc
- Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít họp, thông qua kế hoạch Tổng khởi nghĩa,
Nhật - Pháp” bằng “Đánh đuổi phát xít quyết định chính sách đối nội và đối ngoại.
Nhật”. - Từ 16 đến 17/8/1945, Đại hội Quốc dân ở
- Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác, Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi
bãi công, bãi thị đến biểu tình thị uy, vũ nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách
trang du kích và sẵn sàng chuyển qua của Việt Minh, cử ra Ủy ban dân tộc giải
tổng khởi nghĩa khi có điều kiện. phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ
tịch.
- Phát động một cao trào kháng Nhật
cứu nước làm tiền đề cho tổng khởi
nghĩa.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 36 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

Diễn biến - Căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng: đập tan - Từ 14/8, nhiều địa phương đã phát động
chính chính quyền địch, thành lập chính nhân dân khởi nghĩa.
quyền cách mạng. - Chiều 16/8, Việt Nam Giải phóng quân
- Tại Bắc Kì và Trung Kì: phong trào giải phóng thị xã Thái Nguyên.
“phá kho thóc, giải quyết nạn đói”. - Ngày 18/8, Bắc Giang, Hải Dương, Hà
- Ở Quảng Ngãi: tù chính trị ở nhà lao Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền.
Ba Tơ nổi dậy giành chính quyền cách - Tối 19/8, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Hà
mạng, tổ chức đội du kích Ba Tơ. Nội
- Ở Nam Kì: phong trào phát triển - Ngày 23/8, nhân dân Huế giành được
mạnh, đặc biệt là ở Mĩ Tho và Hậu chính quyền.
Giang.
- Ngày 25/8, khởi nghĩa giành thắng lợi tại
Sài Gòn.
- Ngày 28/8, khởi nghĩa giành thắng lợi
trong cả nước.
- Ngày 30/8, vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị,
chế độ phong kiến ở Việt Nam sụp đổ hoàn
toàn.
Ý nghĩa Tạo tiền đề trực tiếp cho Tổng khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945.

4. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập
- Ngày 25/8/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung ương Đảng từ Tân Trào tiến về Hà Nội.
- Ngày 28/8/1945, Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản “Tuyên ngôn độc
lập”, tuyên bố nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập.
5. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng
Tám năm 1945
a. Nguyên nhân thắng lợi
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn.
+ Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương với đường lối lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo.
+ Đảng có quá trình chuẩn bị suốt 15 năm (1930 - 1945).
+ Toàn Đảng, toàn dân nhất trí, đồng lòng, quyết tâm giành độc lập tự do.
+ Các cấp bộ Đảng và Việt Nam linh họat, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa.
- Nguyên nhân khách quan: chiến thắng của quân Đồng minh trong cuộc chiến tranh chống
phát xít đã cổ vũ tinh thần, niềm tin và tạo thời cơ cho nhân dân ta đứng lên Tổng khởi nghĩa.
b. Ý nghĩa lịch sử

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 37 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

- Đối với Việt Nam:


+ Phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp - Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến, lập nên nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa.
+ Mở ra kỷ nguyên mới của dân tộc - kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên giải phóng dân tộc
gắn liền với giải phóng xã hội.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành đảng cầm quyền, chuẩn bị điều kiện cho những thắng
lợi tiếp theo.
- Đối với thế giới:
+ Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
+ Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng.
c. Bài học kinh nghiệm
- Đảng có đường lối đúng đắn, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực
tiễn Việt Nam, nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ trương, biện pháp cách
mạng phù hợp.
- Tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước trong Mặt trận dân tộc thống nhất, trên cơ sở khối
liên minh công nông.
- Kết hợp đấu tranh chính trị với vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ phát
động Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
Chương III. VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954
I. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA TỪ SAU NGÀY 2/9/1945 ĐẾN TRƯỚC
NGÀY 19/12/1946
1. Tình hình Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám
a. Thuận lợi
- Trong nước:
+ Nhân dân giành được quyền làm chủ, phấn khởi, gắn bó với chế độ mới.
+ Cách mạng có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, lãnh đạo.
- Trên thế giới:
+ Hệ thống XHCN đang hình thành.
+ Phong trào giải phóng dân tộc, phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ dâng cao.
b. Khó khăn
❖ Chính trị:
- Giặc ngoại xâm và nội phản:
+ Vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc vào giải giáp quân Nhật, theo sau
là các tổ chức tay sai Việt Quốc, Việt Cách.
+ Vĩ tuyến 16 trở vào Nam: hơn 1 vạn quân Anh mở đường cho thực dân Pháp quay trở lại
xâm lược.
+ Trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp.
- Chính quyền cách mạng mới thành lập; lực lượng vũ trang còn non yếu.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 38 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

❖ Kinh tế - tài chính:


- Kinh tế lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá, nạn đói chưa được khắc phục.
- Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt.
- Ngân sách nhà nước trống rỗng (hơn 1,2 triệu đồng). Chính quyền cách mạng chưa kiểm soát
được Ngân hàng Đông Dương.
❖ Văn hóa - xã hội: Đời sống nhân dân khó khăn. Hơn 90% dân số mù chữ, tệ nạn xã hội
tràn lan.
=> Việt Nam đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
2. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn
về tài chính
Nội dung Biện pháp của Đảng và Chính phủ Kết quả
- Ngày 6/1/1946, tổng tuyển cử bầu Quốc hội Chỉnh quyền mới được
trong cả nước. hoàn thiện và củng cố.
- Ngày 2/3/1946, Quốc hội khóa I họp phiên đầu
tiên: thành lập chính phủ kháng chiến; bầu Ban
Xây dựng dự thảo Hiến pháp.
chính quyền
- Tháng 11/1946, Hiến pháp nước Việt Nam
cách mạng
Dân chủ Cộng hòa được thông qua.
- Ngày 22/5/1946, Quân đội Quốc gia Việt Nam
được thành lập.

- Cấp thời: quyên góp, điều hòa thóc gạo; Sản xuất nhanh chóng
nghiêm trị đầu cơ tích trữ; lập “hũ gạo cứu đói”, phục hồi, nạn đói dần bị
Giải quyết nạn tổ chức “ngày đồng tâm”. đẩy lùi.
đói - Lâu dài: tăng gia sản xuất; chia lại ruộng đất;
giảm tô, giảm thuế.

- Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí Sắc Tháng 9/1946, có 76000
lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ. lớp học, xóa mù chữ cho
Giải quyết nạn
- Xây dựng hệ thống giáo dục quốc dân, đổi mới 2,5 triệu người.
dốt
nội dung và phương pháp giáo dục.

- Vận động xây dựng “Quỹ độc lập”, phát động Góp 370 kilôgam vàng,
Giải quyết khó phong trào “Tuần lễ vàng”. 20 triệu đồng vào “Quỹ
khăn về tài - Phát hành tiền Việt Nam trong cả nước, thay độc lập”, 40 triệu đồng
chính cho đồng Đông Dương (11/1946). vào “Quỹ đảm phụ quốc
phòng”.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 39 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

3. Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản


Thời gian Từ 2/9/1945 đến trước 6/3/1946 Từ 6/3/1946 đến trước 19/12/1946
+ Miền Bắc: quân Trung Hoa Dân Thực dân Pháp kí với Chính phủ
quốc vào giải giáp quân Nhật, theo Trung Hoa Dân quốc Hiệp ước Hoa
sau là Việt Quốc, Việt Cách. - Pháp (2/1946)
+ Miền Nam: Ngày 23/9/1945, thực => đặt Việt Nam trước hai lựa chọn:
Bối cảnh dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta chiến đấu chống Pháp, không cho
lần hai. chúng đổ bộ lên miền Bắc, hoặc
nhân nhượng Pháp để tránh cùng lúc
phải đối phó với nhiều kẻ thù.

Hòa Tưởng, đánh Pháp: Hòa với Pháp để đuổi Tưởng:


- Kháng chiến chống Pháp trở lại xâm - Ngày 3/3/1946, Đảng chọn giải
lược Nam Bộ. pháp “hòa để tiến”. (Hòa với Pháp)
Chủ trương
của Đảng và - Hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân - Ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí
Chính phủ quốc, bọn phản cách mạng ở miền Minh kí với Xanhtơni bản Hiệp định
Bắc. (Nhượng bộ một số quyền lợi về Sơ bộ.
chính trị và kinh tế) - 14/9/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh
kí với Mutê bản Tạm ước.
- Tránh được tình trạng cùng lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù.
Ý nghĩa
- Thể hiện thiện chí giữ gìn hòa bình của Việt Nam.
II. NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC
DÂN PHÁP (1945 - 1950)
1. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ
a. Hoàn cảnh
- Pháp bội ước, đẩy mạnh các hoạt động xâm lược Việt Nam.
- Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi giao quyền kiểm soát Thủ đô cho chúng, nếu
không chấp nhận thì chậm nhất là ngày 20/12/1946, chúng sẽ hành động. => Xâm phạm nghiêm
trọng đến độc lập, chủ quyền của Việt Nam.
b. Chủ trương của Đảng
- Ngày 12/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến.
- Ngày 18 và 19/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, quyết định phát động cả nước
kháng chiến.
- 20h ngày 19/12/1946, công nhân nhà máy điện Yên Phụ (Hà Nội) phá máy, cả thành phố mất
điện, kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ.
c. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng:
Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc
tế.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 40 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

2. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16


a. Diễn biến chính
- Tại Hà Nội: thành lập Trung đoàn Thủ đô; giam chân địch ở thành phố.
- Tại các thành phố khác: bao vây, tấn công, tiêu diệt và giam chân địch trong các thành phố,
thị xã trong một thời gian,...
b. Kết quả, ý nghĩa
- Tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch.
- Bước đầu làm phá sản kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp.
- Tạo điều kiện cho cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài.
3. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 và Chiến dịch Biên giới thu - đông năm
1950
Nội Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm Chiến dịch Biên giới thu - đông
dung 1947 năm 1950
- Tháng 3/1947, Chính phủ Pháp cử - Thuận lợi:
Bôlae làm Cao ủy Pháp ở Đông + Thế và lực của quân dân Việt Nam
Dương, thực hiện kế hoạch tiến công mạnh hơn trước.
lên Việt Bắc nhằm:
+ Trung Quốc, Liên Xô và các nước
+ Tiêu diệt bộ đội chủ lực và cơ quan XHCN khác lần lượt công nhận và đặt
đầu não kháng chiến của Việt Nam. quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
+ Khóa chặt biên giới Việt - Trung, - Khó khăn:
Hoàn
ngăn chặn liên lạc giữa Việt Nam với
cảnh + Mĩ bắt đầu can thiệp và “dính líu” trực
quốc tế.
tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương.
+ Giành thắng lợi quân sự để nhanh + Tháng 5/1949, Pháp đề ra Kế hoạch
chóng kết thúc chiến tranh. Rơve, âm mưu mở cuộc tấn công lên Việt
- Thủ đoạn: Pháp huy động 12000 Bắc lần thứ hai. Thủ đoạn: Tăng cường hệ
quân, chia làm 3 cánh quân, tấn công thống phòng ngự trên Đường số 4; thiết
và bao vây Việt Bắc. lập hành lang Đông - Tây (Hải Phòng -
Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La. .
Đảng ra chỉ thị “Phải phá tan cuộc tiến Tháng 6/1950, Đảng và Chính phủ quyết
công mùa đông của giặc Pháp”. định mở chiến dịch Biên giới, nhằm:
Chủ
trương - Tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch.
của Đảng - Khai thông biên giới Việt - Trung.
- Mở rộng, củng cố căn cứ địa Việt Bắc.
- Tại Bắc Kạn: quân ta bao vây địch ở - Tháng 9/1950, quân dân Việt Nam tấn
Diễn
Chợ Đồn, Chợ Mới, Chợ Rã,… công, tiêu diệt cứ điểm Đông Khê, uy
biến
- Tại mặt trận hướng đông: quân dân hiếp Thất Khê, Cao Bằng bị cô lập.
chính
Việt Nam chặn đánh địch trên Đường

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 41 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

số 4, tiêu biểu là trận đèo Bông Lau - Quân dân Việt Nam mai phục, chặn
ngày 30/10/1947. đánh nhiều nơi trên Đường số 4. Pháp rút
- Tại mặt trận hướng Tây: chiến thắng khỏi Đường số 4 ngày 22/10/1950.
ở Đoan Hùng, Khe Lau,... - Quân ta hoạt động mạnh trên đường số
6, 12, buộc địch rút khỏi Hòa Bình ngày
4/11/1950.
- Ngày 19/12/1947, Pháp rút chạy khỏi - Kế hoạch Rơve của Pháp bị phá sản.
Việt Bắc. - Khai thông biên giới Việt - Trung; giải
- Ta bảo vệ được cơ quan đầu não phóng được một vùng đất đai rộng lớn.
Kết quả, kháng chiến, bộ đội chủ lực trưởng - Quân đội Việt Nam giành được thế chủ
ý nghĩa thành. động trên chiến trường chính (Bắc Bộ),
- Làm phá sản hoàn toàn kế hoạch mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng
“đánh nhanh thắng nhanh”, buộc Pháp chiến.
phải chuyển sang “đánh lâu dài”.

III. BƯỚC PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC
DÂN PHÁP (1951 - 1953)
1. Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi
- Ngày 6/12/1950, dựa vào viện trợ của Mĩ, Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi, mong
muốn kết thúc nhanh chiến tranh.
- Nội dung Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi:
+ Xây dựng lực lượng cơ động mạnh, xây dựng “quân đội quốc gia”.
+ Xây dựng phòng tuyến công sự xi măng cốt sắt (boong ke), lập “vành đai trắng” ở Bắc Bộ.
+ Tiến hành “chiến tranh tổng lực”, bình định vùng tạm chiếm.
+ Đánh phá hậu phương của ta bằng biệt kích, thổ phỉ, gián điệp.
2. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng
- Tháng 2/1951, Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương được họp tại
Chiêm Hóa (Tuyên Quang).
- Nội dung Đại hội:
+ Thông qua Báo cáo chính trị và báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam.
+ Thành lập ở mỗi nước Đông Dương một Đảng Mác - Lênin riêng. Ở Việt Nam, đưa Đảng
ra hoạt động công khai, lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.
+ Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới, xuất bản báo Nhân Dân làm cơ quan
ngôn luận của Đảng.
+ Bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị.
- Ý nghĩa: đánh dấu bước phát triển của Đảng trong quá trình trưởng thành và lãnh đạo cách
mạng, là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”.
3. Hậu phương kháng chiến phát triển mọi mặt
a. Về chính trị

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 42 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

- Năm 1951, Đại hội toàn quốc thống nhất Việt Minh và Liên Việt thành Mặt trận Liên Việt.
- Ngày 11/3/1951, thành lập Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào, tăng cường khối đoàn kết
ba nước Đông Dương trong đấu tranh chống Pháp và can thiệp Mĩ.
- Ngày 1/5/1952, Đại hội Chiến sĩ thi đua và Cán bộ gương mẫu toàn quốc lần thứ nhất đã tổng
kết, biểu dương 7 anh hùng.
b. Về kinh tế
- Vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm.
- Chấn chỉnh thuế khóa, xây dựng nền tài chính, ngân hàng, thương nghiệp.
- Phát động thực hiện giảm tô và cải cách ruộng đất.
c. Về văn hóa, giáo dục, y tế
- Giáo dục: tiếp tục tiến hành cải cách giáo dục.
- Văn hóa: thực hiện “Kháng chiến hóa văn hóa, văn hóa kháng chiến”.
- Y tế: xây dựng bệnh viện, bệnh xá, thực hiện đời sống mới, bài trừ mê tín dị đoan.
III. CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC
(1953 - 1954)
1. Cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ
năm 1954
Nội Cuộc Tiến công chiến lược Đông - Chiến dịch Điện Biên Phủ
dung Xuân 1953 - 1954 năm 1954
- Tháng 5/1953, Pháp - Mĩ đề ra kế - Kế hoạch Nava của Pháp và Mĩ bước
hoạch Nava với hi vọng trong 18 tháng đầu bị phá sản.
“kết thúc chiến tranh trong danh dự”. - Dựa vào viện trợ của Mĩ, Pháp đã xây
- Nội dung: dựng Điện Biên Phủ thành tâm điểm của
+ Bước một: trong thu - đông năm 1953 Kế hoạch Nava và là điểm quyết chiến
và xuân năm 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược với Việt Nam.
chiến lược ở miền Bắc, tiến công chiến - Thủ đoạn: Xây dựng Điện Biên Phủ
Hoàn lược để bình định miền Trung Bộ và thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông
cảnh Nam Đông Dương; tập trung binh lực Dương với 49 cứ điểm và chia làm 3 phân
xây dựng đội quân cơ động chiến lược khu.
mạnh.
+ Bước hai: từ
thu - đông năm 1954, tiến công chiến
lược ở Bắc Bộ, cố giành thắng lợi quân
sự quyết định, buộc ta phải đàm phán
với điều kiện có lợi cho Pháp.
- Thủ đoạn:

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 43 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

+ Nâng tổng số quân ở Đông Dương lên


84 tiểu đoàn. Tập trung ở đồng bằng
Bắc Bộ 44 tiểu đoàn cơ động.
+ Càn quét, bình định vùng chiếm
đóng, mở hoạt động biệt kích, thổ phỉ ở
vùng núi phía Bắc.
Tháng 9/1953, Bộ Chính trị họp ở Việt Tháng 12/1953, Bộ Chính trị Trung ương
Bắc để bàn kế hoạch quân sự trong đông Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên
- xuân 1953 - 1954: Phủ nhằm:
Chủ
- Nhiệm vụ: tiêu diệt địch là chính. - Tiêu diệt lực lượng địch ở đây.
trương
của Đảng - Phương hướng chiến lược: tập trung - Giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện giải
lực lượng mở những cuộc tiến công vào phóng Bắc Lào.
những hướng quan trọng về chiến lược
mà địch tương đối yếu.
- Quân Pháp phân tán nhiều nơi, Kế - Tiêu diệt hoàn toàn tập đoàn cứ điểm
hoạch Nava của Pháp bước đầu bị phá Điện Biên Phủ.
sản. - Làm phá sản hoàn toàn Kế hoạch Nava,
- Quân Việt Nam giành được quyền chủ giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược
Kết quả,
động trên chiến trường Đông Dương, của Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến
ý nghĩa
Pháp lâm vào thế khó khăn. tranh ở Đông Dương.
- Tạo thế và lực cho cuộc kháng chiến - Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu
của nhân dân Việt Nam tiến lên. tranh ngoại giao của Việt Nam giành
thắng lợi.
2. Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương
a. Nội dung
- Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam, Lào
và Campuchia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Các bên tham chiến ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
- Hai bên tham chiến thực hiện di chuyển, tập kết quân đội ở hai vùng: Quân đội cách mạng
Việt Nam và quân đội xâm lược Pháp tập kết ở hai miền Bắc và Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh
giới quân sự tạm thời.
- Việt Nam sẽ thống nhất bằng một cuộc tuyển cử tự do trong cả nước vào tháng 7/1956 dưới
sự kiểm soát của một Ủy ban quốc tế.
- Trách nhiệm thi hành Hiệp định Giơnevơ thuộc về những người kí Hiệp định và những người
kế tục họ.
b. Ý nghĩa
- Là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của các nước Đông Dương.
- Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 44 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

- Làm thất bại âm mưu kéo dài, mở rộng và quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương
của Mĩ.
- Buộc Pháp phải rút quân về nước, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng.
c. Hạn chế
Là thắng lợi lớn nhưng chưa trọn vẹn vì Việt Nam tạm thời bị chia cắt, Mĩ không kí hiệp định
để tìm cách phá hoại cách mạng Việt Nam.
3. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
(1945 - 1954)
a. Nguyên nhân thắng lợi
- Chủ quan:
+ Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng.
+ Tinh thần đoàn kết một lòng, dũng cảm trong chiến đấu, cần cù trong lao động sản xuất của
nhân dân.
+ Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, mặt trận dân tộc thống nhất được
củng cố và mở rộng, lực lượng vũ trang ba thứ quân sớm được xây dựng và không ngừng
lớn mạnh, hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.
- Khách quan:
+ Tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương.
+ Sự ủng hộ và giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân, của nhân
dân Pháp và loài người tiến bộ.
b. Ý nghĩa lịch sử
- Đối với Việt Nam:
+ Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân Pháp trong gần một thế kỉ ở
Việt Nam.
+ Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN, tạo cơ sở để nhân dân
ta giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
- Đối với thế giới:
+ Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc.
+ Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, cổ vũ mạnh mẽ phong trào
giải phóng dân tộc trên thế giới.

Chương IV. VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975


I. TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CÁCH MẠNG VIỆT NAM SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ
NĂM 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG
1. Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương
Sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương, Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai
miền:
- Miền Bắc:

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 45 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

+ Ngày 10/10/1954, quân ta tiến vào tiếp quản Hà Nội.


+ Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ
đô.
+ Tháng 5/1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi Cát Bà, miền Bắc hoàn toàn giải phóng.
- Miền Nam:
+ Tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam.
+ Mĩ dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam, biến miền
Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông
Nam Á.
2. Nhiệm vụ
- Miền Bắc: khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh; tiến lên CNXH.
- Miền Nam: tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đấu tranh chống đế quốc Mĩ
và chính quyền Ngô Đình Diệm.
- Cả nước: đấu tranh chống đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình,
thống nhất nước nhà, tạo điều kiện để cả nước đi lên CNXH.
II. CÁCH MẠNG MIỀN NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1973
1. Phong trào “Đồng khởi” (1959 - 1960)
a. Hoàn cảnh
- Tháng 5/1959, Ngô Đình Diệm ban hành đạo luật đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật (Luật
10/59), công khai chém giết, làm cho hàng vạn cán bộ, đảng viên bị giết hại, hàng chục vạn
đồng bào yêu nước bị tù đày => Cần có một biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua
khó khăn, thử thách.
- Chủ trương của Đảng: Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 15 (1/1959):
+ Để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ - Diệm.
+ Phương hướng của cách mạng miền Nam: khởi nghĩa giành chính quyền bằng đấu tranh
chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang đánh đổ Mĩ - Diệm.
b. Diễn biến chính
- Năm 1959, phong trào nổ ra lẻ tẻ ở một số địa phương: Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái
(Ninh Thuận), Trà Bồng (Quảng Ngãi),…
- Tháng 1/1960, phong trào “Đồng khởi” nổ ra ở Mỏ Cày và toàn tỉnh Bến Tre.
- Phong trào lan khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở miền Trung Trung Bộ.
c. Kết quả, ý nghĩa
- Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền
Ngô Đình Diệm.
- Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam: chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang
thế tiến công.
- Dẫn tới sự ra đời của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (12/1960).
2. Chiến đấu chống các chiến lược chiến tranh của Mĩ

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 46 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

Chiến lược “Chiến Chiến lược “Chiến Chiến lược “Việt


Nội dung tranh đặc biệt” tranh cục bộ” (1965 - Nam hóa chiến
(1961 - 1965) 1968) tranh” (1969 - 1973)
Hình thức thống trị Chiến lược “Chiến Chiến lược “Chiến
Lí do
bằng chính quyền tay tranh đặc biệt” thất bại. tranh cục bộ” thất bại.
thực
sai Ngô Đình Diệm
hiện
thất bại.
- Là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới.
- Do “cố vấn” Mĩ chỉ huy.
- Sử dụng vũ khí, phương tiện chiến tranh của Mĩ.
Bản
Tiến hành bằng lực Tiến hành bằng quân Tiến hành bằng lực
chất
lượng quân đội Sài Mĩ (nòng cốt), quân lượng quân đội Sài
Gòn. đồng minh của Mĩ và Gòn, có sự phối hợp về
quân đội Sài Gòn. hỏa lực, không quân,
hậu cần Mĩ.
Dùng người Việt Nhanh chóng tạo ra ưu Dùng người Việt đánh
Chiến đánh người Việt. thế về binh lực và hỏa người Việt.
lược lực để giành lại thế chủ
Âm
chiến động trên chiến trường,
mưu
tranh đẩy lực lượng vũ trang
cơ bản
của cách mạng của Việt
Mĩ Nam trở về thế bị động,
phòng ngự.
- Tăng cường viện trợ - Đưa quân Mĩ và quân - Tăng cường lực lượng
quân sự cho chính đồng minh vào miền quân đội Sài Gòn.
quyền Sài Gòn. Nam Việt Nam. - Hòa hoãn với Trung
- Tăng nhanh lực - Mở cuộc hành quân Quốc và Liên Xô nhằm
lượng quân đội Sài “tìm diệt” vào căn cứ hạn chế sự giúp đỡ cho
Gòn. Quân giải phóng ở Vạn Việt Nam.
Thủ Tường (Quảng Ngãi).
- Tiến hành dồn dân - Tăng cường đánh phá
đoạn
lập “ấp chiến lược”. - Mở hai cuộc phản miền Bắc Việt Nam.
- Sử dụng phổ biến công chiến lược mùa
các chiến thuật ‘trực khô 1965 - 1966 và
thăng vận” và “thiết 1966 - 1967.
xa vận”. - Mở rộng đánh phá
miền Bắc Việt Nam.
Chiến Mặt - Chiến thắng Ấp Bắc - Chiến thắng Vạn - Cuộc Tiến công chiến
đấu trận (1963) => Mở ra khả Tường (8/1965) mở ra lược 1972: buộc Mĩ
chống quân năng đánh bại chiến khả năng đánh thắng tuyên bố “Mĩ hóa” trở
chiến sự lược “Chiến tranh đặc chiến lược “Chiến tranh lại cuộc chiến tranh

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 47 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

lược biệt”, dấy lên phong cục bộ”, mở đầu cao xâm lược (tức thừa
chiến trào “Thi đua Ấp Bắc, trào “Tìm Mĩ mà đánh, nhận sự thất bại của
tranh giết giặc lập công”. lùng ngụy mà diệt”. chiến lược “Việt Nam
của - Chiến thắng Bình - Đập tan cuộc phản hóa chiến tranh”).
Mĩ Giã (1964): làm phá công của địch trong hai
sản về cơ bản chiến mùa khô 1965 - 1966 và
lược “Chiến tranh đặc 1966 - 1967.
biệt”. - Cuộc Tổng tiến công
- Chiến thắng Ba Gia, và nổi dậy Xuân Mậu
Đồng Xoài: làm phá Thân năm 1968: buộc
sản hoàn toàn chiến Mĩ phải tuyên bố “phi
lược “Chiến tranh đặc Mĩ hóa” chiến tranh
biệt”. xâm lược (thừa nhận sự
thất bại của “Chiến
tranh cục bộ”), chấm
dứt không điều kiện
chiến tranh phá hoại
miền Bắc và chấp nhận
đến đàm phán ở Pari để
bàn về chấm dứt chiến
tranh ở Việt Nam.
- Ở nông thông: phong - Ở nông thôn, nông dân - Ngày 6/6/1969, Chính
trào đấu tranh chống, đứng lên đấu tranh phủ cách mạng lâm thời
phá “ấp chiến lược”. chống phá ách kìm kẹp Cộng hòa miền Nam
Mặt
- Ở đô thị: phong trào của địch, phá từng Việt Nam được thành
trận
đấu tranh của đội quân mảng “ấp chiến lược”. lập.
chính
trị tóc dài; hòa thượng - Tại thành thị, phong - Phong trào chống
Thích Quảng Đức tự trào đấu tranh đòi Mĩ “bình định”, phá “ấp
thiêu,… rút về nước, đòi tự do chiến lược” ở các vùng
dân chủ diễn ra mạnh nông thôn diễn ra mạnh
mẽ. mẽ.
- Uy tín của Mặt trận - Phong trào đấu tranh
Dân tộc giải phóng miền của các tầng lớp nhân
Nam Việt Nam được dân lao động, học sinh,
tăng cường. sinh viên,... tại các đô
thị diễn ra sôi nổi.

III. CÁCH MẠNG MIỀN BẮC TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1973
1. Đại hội đại biểu lần thứ III của Đảng (9/1960)
Tháng 9/1960, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng được triệu tập tại Hà Nội.
a. Nội dung:

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 48 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

- Đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và của cách mạng từng miền:
+ Miền Bắc tiến hành cách mạng XHCN.
+ Miền Nam đẩy mạnh cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình thống
nhất nước nhà.
+ Cả nước: hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả nước, thực
hiện hòa bình, thống nhất đất nước.
- Xác định vị trí, vai trò và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Bắc-Nam:
+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách
mạng cả nước.
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự
nghiệp giải phóng miền Nam.
+ Cách mạng hai miền có mối quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau.
- Thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng và thông qua kế hoạch Nhà nước
5 năm (1961 - 1965).
- Bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị.
b. Ý nghĩa
Đánh dấu bước phát triển mới của cách mạng Việt Nam, bước trưởng thành của Đảng trong
quá trình lãnh đạo cách mạng.
2. Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ (1972 - 1973)
a. Thủ đoạn và âm mưu của Mĩ
- Thủ đoạn:
+ 16/4/1972, Mĩ chính thức tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần hai.
+ Mở cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng và
một số thành phố trong 12 ngày đêm (từ 18 đến 29/12/1972).
- Âm mưu:
+ Cứu nguy cho chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc ta phải kí hiệp định có lợi cho
Mĩ.
+ Phá tiềm lực kinh tế - quốc phòng, công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.
+ Ngăn chặn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc, từ miền Bắc vào miền Nam.
+ Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mĩ của nhân dân Việt Nam.
b. Cuộc chiến đấu của quân dân miền Bắc
- Chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” đập tan cuộc tập kích chiến lược đường không bằng
B52 của Mĩ.
- Kết quả: Mĩ phải tuyên bố ngừng các hoạt động chống phá miền Bắc (15/1/1973) và ký Hiệp
định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam (27/1/1973).
3. Vai trò của hậu phương miền Bắc đối với tiền tuyến miền Nam
- Giai đoạn 1969 - 1971: hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ, 60% vào miền Nam, Lào,
Campuchia. Năm 1972, 22 vạn thanh niên nhập ngũ vào chiến trường Đông Dương.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 49 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

- Năm 1972, viện trợ khối lượng vật chất tăng 1,7 lần so với 1971.
IV. HIỆP ĐỊNH PARI NĂM 1973 VỀ CHẤM DỨT CHIẾN TRANH, LẬP LẠI HÒA
BÌNH Ở VIỆT NAM
1. Nội dung
- Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
của Việt Nam.
- Hai bên ngừng bắn ở miền Nam lúc 24 ngày 27/1/1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt
động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.
- Hoa Kì rút hết quân đội và quân các nước đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự, cam kết
không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
- Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự
do, không có sự can thiệp của nước ngoài.
- Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng
kiểm soát và ba lực lượng chính trị.
- Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
- Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông
Dương, thiết lập quan hệ bình thường cùng có lợi với Việt Nam.
2. Ý nghĩa
- Là văn bản pháp lý quốc tế công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam.
- Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao.
- Mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến, tạo thời cơ để tiến lên giải phóng hoàn toàn
miền Nam.
V. GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1973 – 1975)
1. Miền Nam đấu tranh chống địch “bình định - lấn chiếm”
a. Hoàn cảnh
- Ngày 29/3/1973, Mĩ rút quân về nước, nhưng vẫn tiếp tục viện trợ quân sự, kinh tế cho chính
quyền Sài Gòn.
- Chính quyền Sài Gòn ngang nhiên phá hoại Hiệp định Pari, tiến hành chiến dịch “tràn ngập
lãnh thổ”, mở những cuộc hành quân “bình định - lấn chiếm” vùng giải phóng của ta, tiếp tục
chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
- Sự thay đổi trong so sánh lực lượng có lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.
b. Chủ trương của Đảng
Hội nghị Trung ương lần thứ 21 (7/1973):
- Kẻ thù của nhân dân Việt Nam là đế quốc Mĩ và tập đoàn Nguyễn Văn Thiệu.
- Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam trong giai đoạn hiện tại là tiếp tục cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 50 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

- Phương pháp cách mạng: bạo lực cách mạng, nắm vững chiến lược tiến công, kiên quyết đấu
tranh trên cả ba mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao.
c. Diễn biến chính
- Mặt trận quân sự: Chiến thắng Đường 14 - Phước Long: cho thấy khả năng thắng lớn của
quân ta, sự suy yếu và bất lực của quân đội Sài Gòn, khả năng can thiệp trở lại bằng quân sự
rất hạn chế của Mĩ
- Mặt trận chính trị - ngoại giao: đấu tranh tố cáo Mĩ và chính quyền Sài Gòn vi phạm Hiệp
định Pari, nêu cao tính chính nghĩa cuộc chiến đấu của nhân dân ta.
d. Kết quả, ý nghĩa
Tạo điều kiện thuận lợi để Đảng đề ra chủ trương giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
2. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc
a. Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam
- Hoàn cảnh: tình hình so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi mau lẹ cho cách mạng.
=> Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam.
- Nội dung:
+ Giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976.
+ Nhấn mạnh “cả năm 1975 là thời cơ”, chỉ rõ “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975
thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.
+ Tranh thủ thời cơ để tránh thiệt hại về người và của cho nhân dân, giảm bớt sự tàn phá của
chiến tranh.
b. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975
Tên chiến dịch Chủ trương của Đảng Kết quả, ý nghĩa
Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan Chuyển cuộc kháng chiến
trọng nhưng do nhận định sai hướng tiến sang giai đoạn mới: từ tiến
Chiến dịch Tây
công của ta, địch chốt giữ ở đây một lực công chiến lược ở Tây
Nguyên (4/3 đến
lượng mỏng, bố phòng sơ hở. Nguyên sang tổng tiến công
24/3)
chiến lược trên toàn miền
Nam.
Ngay khi chiến dịch Tây Nguyên đang Tạo điều kiện để tiến hành
Chiến dịch Huế - tiếp diễn, Bộ Chính trị quyết định tiến chiến dịch giải phóng toàn bộ
Đà Nẵng (21/3 hành chiến dịch giải phóng Huế - Đà miền Nam.
đến 29/3) Nẵng.

Sau thắng lợi chiến dịch Tây Nguyên và Giải phóng hoàn toàn miền
chiến dịch Huế - Đà Nẵng, Bộ Chính trị Nam, thống nhất đất nước về
Chiến dịch Hồ
Chí Minh (26/4 Trung ương Đảng quyết định “Phải tập mặt lãnh thổ.
đến 30/4) trung nhanh nhất lực lượng, binh khí kĩ
thuật và vật chất giải phóng miền Nam
trước mùa mưa (trước 5/1975)” => Mở

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 51 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

chiến dịch giải phóng Sài Gòn - Gia


Định, mang tên chiến dịch Hồ Chí Minh.
VI. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN
CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC (1954 – 1975)
1. Nguyên nhân thắng lợi
- Chủ quan:
+ Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Nhân dân giàu lòng yêu nước, đoàn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm vì sự
nghiệp cách mạng.
+ Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến
đấu ở hai miền.
- Khách quan:
+ Sự phối hợp chiến đấu và đoàn kết giúp đỡ của ba dân tộc ở Đông Dương.
+ Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế
giới, nhất là của Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN khác.
+ Nhân dân Mĩ và nhân dân thế giới phản đối cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế
quốc Mĩ.
2. Ý nghĩa lịch sử
- Đối với Việt Nam
+ Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ
quốc; chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc ở Việt Nam
+ Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.
+ Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc: đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã
hội.
- Đối với thế giới
+ Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới.
+ Cổ vũ phong trào cách mạng thế giới, nhất là phong trào giải phóng dân tộc.
Chương V. VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 2000
I. VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU SAU THẮNG LỢI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN
CHỐNG MĨ, CỨU NƯỚC NĂM 1975
1. Tình hình hai miền Bắc - Nam sau năm 1975 (Giảm tải)
2. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975 - 1976)
a. Lí do
- Tổ quốc Việt Nam đã được thống nhất về lãnh thổ, nhưng ở mỗi miền vẫn tồn tại hình thức
tổ chức nhà nước khác nhau.
- Thống nhất là quy luật tất yếu của lịch sử Việt Nam.
- Nguyện vọng của nhân dân: mong muốn có một chính phủ thống nhất, một cơ quan quyền
lực đại diện chung cho nhân dân cả nước.

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 52 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

- Cần tạo nên sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc để thực hiện nhiệm vụ đi lên CNXH.
b. Quá trình thực hiện
9/1975 11/1975 25/4/1976 24/6 - 3/7/1976

Hội nghị BCH Trung Hội nghị Hiệp Tổng tuyển cử bầu Quốc hội khóa VI
ương Đảng lần thứ thương chính trị Quốc hội chung họp kì đầu tiên,
24: đề ra nhiệm vụ thống nhất đất nước trong cả nước. thông qua chính sách
hoàn thành thống đối nội và đối ngoại
nhất đất nước về mặt của nước Việt Nam
nhà nước. thống nhất.
c. Ý nghĩa
- Tạo cơ sở để hoàn thành thống nhất đất nước trên các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, kinh tế,
văn hoá, xã hội.
- Tạo những điều kiện chính trị cơ bản để phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước, những
điều kiện thuận lợi để cả nước đi lên CNXH, những khả năng to lớn để bảo vệ Tổ quốc và mở
rộng quan hệ với các nước trên thế giới.
II. CUỘC ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG NHỮNG NĂM 1975 – 1979
Nội dung Bảo vệ biên giới Tây Nam Bảo vệ biên giới phía Bắc
Ngay sau thắng lợi của cuộc kháng - Trung Quốc ủng hộ hành động xâm lược
chiến chống Mĩ, cứu nước, tập đoàn Việt Nam của tập đoàn Pôn Pốt.
Khơme đỏ do Pôn Pốt cầm đầu xâm - Trung Quốc cho quân khiêu khích dọc
phạm lãnh thổ nước ta: biên giới phía Bắc, dựng nên sự kiện “nạn
Hoàn
- Tháng 5/1975, quân Khơme đỏ đánh kiều”, cắt viện trợ, rút chuyên gia.
cảnh
chiếm Phú Quốc và đảo Thổ Chu. - Ngày 17/2/1979, quân Trung Quốc tấn
- Ngày 22/12/1978, quân Khơme đỏ tấn công biên giới phía Bắc Việt Nam từ
công Tây Ninh, mở đầu chiến tranh Móng Cái (Quảng Ninh) đến Phong Thổ
biên giới Tây Nam. (Lai Châu).
- Khi quân Khơ me đỏ tiến công, quân Quân dân Việt Nam đứng lên chiến đấu
ta phản công và quét sạch quân xâm bảo vệ lãnh thổ, đến ngày 18/3/1979,
Diễn biến lược. Trung Quốc rút quân.
chính, kết - Quân đội Việt Nam cùng với lực
quả lượng cách mạng Campuchia tiến công,
xóa bỏ chế độ diệt chủng Pôn Pốt, giải
phóng Phnôm Pênh (7/1/1979).
Ý nghĩa Bảo vệ vững chắc vùng biên giới.
III. ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1986 – 2000)
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Thế giới:

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 53 -
Hocmai.vn – Học chủ động - Sống tích cực
Khóa học Luyện thi cấp tốc ĐGNL - ĐHQGHN (Cô Trần Mai)

+ Tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật và xu thế toàn cầu hóa đặt ra cho Việt
Nam yêu cầu phải tiến hành cải đổi mới.
+ Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng ở Liên Xô và các nước Đông Âu đặt ra yêu cầu
phải đổi mới.
- Trong nước: Đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng về kinh tế và xã hội. Để
đưa đất nước vượt qua khủng hoảng và phát triển cần phải tiến hành đổi mới.
2. Đường lối đổi mới của Đảng
Đường lối đổi mới được đề ra từ Đại hội VI (1986), được điều chỉnh, bổ sung, phát triển qua
các Đại hội VII, VIII, IX.
a. Quan điểm đổi mới của Đảng
- Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của CNXH, mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện
có hiệu quả bằng những quan điểm đúng đắn, những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.
- Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ.
- Đổi mới kinh tế gắn liền với đổi mới về chính trị, nhưng trọng tâm là đổi mới kinh tế.
b. Nội dung đường lối đổi mới
- Về kinh tế:
+ Xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường.
+ Xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành, nghề, nhiều quy mô, trình độ công
nghệ.
+ Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
+ Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
- Về chính trị:
+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
+ Xây dựng nền dân chủ XHCN, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.
+ Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, đối ngoại hòa bình, hữu nghị, hợp tác.
3. Thực hiện kế hoạch 5 năm 1986 - 1990
- Nhiệm vụ, mục tiêu: thực hiện Ba chương trình kinh tế lớn (lương thực thực phẩm, hàng tiêu
dùng, hàng xuất khẩu).
- Thành tựu:
+ Kinh tế: Bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lí của Nhà nước.
+ Chính trị: Bộ máy nhà nước ở các cấp đều được sắp xếp lại; nội dung và phương thức hoạt
động của các tổ chức chính trị đổi mới theo hướng phát huy dân chủ.
- Hạn chế:
+ Kinh tế mất cân đối lớn, lạm phát ở mức cao, hiệu quả kinh tế thấp,…
+ Chế độ tiền lương bất hợp lí.
+ Văn hóa có những mặt xuống cấp.
Nguồn : Hocmai

Hệ thống giáo dục HOCMAI Tổng đài tư vấn: 1900 6933 - Trang | 54 -

You might also like