Professional Documents
Culture Documents
NHỮNG GỢI Ý ÁP DỤNG TRONG DẠY HỌC ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH HỌC CHẬM MÔN TOÁN
TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG Ở VIỆT NAM
1. Mở đầu
Tình trạ ng họ c sinh gặ p khó khă n trong họ c tậ p và cá c lưu ý sư phạ m trong dạ y họ c đố i
tượ ng họ c sinh nà y đã đượ c nhiều nhà khoa họ c nướ c ngoà i quan tâ m nghiên cứ u. Tuy vậ y, hiện
nay có chưa nhiều cá c cô ng trình nghiên cứ u về vấ n đề nà y ở Việt Nam. Trong nghiên cứ u nà y,
chú ng tô i tậ p trung tổ ng hợ p các nghiên cứ u củ a cá c tá c giả nướ c ngoà i, từ đó đưa ra nhữ ng gợ i ý
về việc nghiên cứ u cũ ng như vậ n dụ ng các kết quả nghiên cứ u đã có trong điều kiện Việt Nam. Tuy
vậ y, giớ i hạ n nghiên cứ u vậ n dung sẽ đượ c trình bà y chủ yếu trong dạ y họ c mô n Toá n ở nhà
trườ ng phổ thô ng trung họ c.
Có thể chỉ ra cá c nộ i dung mà cá c tá c giả nướ c ngoà i đã nghiên cứ u về vấ n đề nà y như: +)
Nghiên cứ u đưa ra quan niệm, khá i niệm về đố i tượ ng học sinh học chậm (thuậ t ngữ tiếng anh là
“slow learner”), mà trong bà i bá o nà y, chú ng tô i gọ i là học sinh gặp khó khăn trong học tập (HSHC);
+) Phâ n loạ i đố i tượ ng họ c sinh họ c chậ m hay họ c sinh gặ p khó khă n trong họ c tậ p, họ c sinh bị tụ t
hậ u trong họ c tậ p (backward), trong đó , nhữ ng nghiên cứ u về IQ (Intelligent Quotient – chỉ số
thô ng minh) cũ ng là mộ t hướ ng nghiên cứ u quan trọ ng để xác định hay phâ n loạ i đố i tượ ng “slow
learner” trong quá trình dạ y họ c; … +) Nghiên cứ u về nhữ ng trẻ em có điều kiện đặ c biệt (về sinh
họ c, tâ m lí họ c, …) ả nh hưở ng xấu tớ i quá trình họ c, gâ y khó khă n tớ i quá trình họ c; nghiên cứ u
phâ n loạ i HSHC. Tuy vậ y, trong bà i bá o nà y, chú ng tô i khô ng trình bà y đến đố i tượ ng họ c sinh
thuộ c đố i tượ ng giá o dụ c đặ c biệt (khiếm thính, khiếm thị, tự kỉ, ...); +) Nghiên cứ u về biểu hiện,
nguyên nhâ n và cách khắ c phụ c trong dạ y họ c đố i tượ ng HSHC; +) Nghiên cứ u về cách thứ c tổ
chứ c dạ y họ c, thiết lậ p kế hoạ ch dạ y họ c dà nh riêng cho đố i tượ ng HSHC hay trong bố i cả nh lớ p
họ c có HSHC (dạ y họ c phâ n hoá trên lớ p).
Bà i bá o nà y trình bà y mộ t số kết quả nghiên cứ u về vấ n HSHC, theo cá c nộ i dung trên, từ đó
tổ ng quan, đưa ra mộ t số nộ i dung chung nhấ t, là m cơ sở cho việc nghiên cứ u và vậ n dụ ng cá c kết
quả nghiên cứ u đã có và o Việt Nam.
2. Nội dung
2.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài về HSHC
2.1.1. Về khái niệm HSHC (slow learner)
Thuậ t ngữ “slow learner” đượ c nhắ c tớ i bở i Tansley và Gulliford (1960), từ đó tớ i nay,
thuậ t ngữ nà y ngà y cà ng đượ c sử dụ ng nhiều trong cá c tà i liệu nghiên cứ u nướ c ngoà i, sử dụ ng để
chỉ “Những đứa trẻ khó có thể làm những việc thông thường (trong học tập) như bạn bè đồng trang
lứa”, nhữ ng em đượ c xem là đang thấ t bạ i trong việc họ c ở trườ ng. A.A. Williams (1970) dù ng khá i
niệm “slow learner” để á m chỉ “những đứa bé kém thông minh” và ô ng đặ c biệt loạ i trừ nhữ ng
trườ ng hợ p “trẻ thiểu năng trí tuệ”. Gulliford (1969) chỉ xem xét khá i niệm “slow learner” trong
mộ t trườ ng họ c đạ i trà và trong mộ t cuộ c thả o luậ n, và theo ô ng thì “học sinh yếu kém” và “người
kém thông minh” là hai khá i niệm riêng biệt.
Ngượ c lạ i vớ i điều nà y, Bell (1970) có mộ t cá i nhìn nhấ t quá n hơn vớ i điều mà AA Williams
(1970) đã đề cậ p và cho rằ ng HSHC là đồ ng nghĩa vớ i “kém thông minh”, “lạc hậu” hoặ c “ít có khả
năng học tập như các bạn đồng trang lứa”. Trong thờ i gian nà y, có mộ t và i khuyến cá o rằ ng thuậ t
ngữ HSHC nên đượ c thay thế cho “kém thông minh” nhằ m mụ c đính trá nh “gây đau khổ cho cha mẹ
của học sinh”.
Cù ng xét trong cá ch hiểu đó , việc định nghĩa nhữ ng họ c sinh khô ng có khả nă ng đố i phó vớ i
việc họ c như các bạ n đồ ng trang lứ a, hay thuậ t ngữ “học sinh yếu kém”, “học sinh chậm hiểu” thì
đều có thể thay thế cho nhau. Nhưng dù có thể thay thế cho nhau như thế nà o đi nữ a thì cá c định
nghĩa trên đều gặ p phả i nhữ ng rà o cả n nhấ t định. Cả n trở thứ nhấ t là đố i vớ i các thuậ t ngữ trên
đều phả i đượ c xem xét và nhìn nhậ n trong mố i quan hệ vớ i khá i niệm “trẻ em khuyết tật” bao gồ m:
mù , mù mộ t phầ n, điếc, phầ n nghe, độ ng kinh, tà n tậ t, họ c sinh khiếm khuyết khả nă ng giao tiếp và
họ c sinh thể trạ ng yếu. Mộ t hạ n chế khá c là cả hai "chậm hiểu" và "kém thông minh" là nhữ ng thuậ t
ngữ chung chung nó i về sự thấ t bạ i trong họ c hà nh tiếp thu kiến thứ c, mà khô ng chỉ ra đượ c bả n
chấ t và nguyên nhâ n củ a nó .
Theo Rashmi Rekha Borah (2013) [20.], họ c sinh có trình độ nhậ n thứ c thấ p dướ i mứ c
trung bình, khô ng thể nó i là khuyết tậ t đượ c, mà cầ n gọ i là nhữ ng ngườ i họ c chậ m (slow learner),
hay hiểu ở đâ y là HSHC. Họ luô n hoặ c phả i cố gắ ng để đố i phó vớ i yêu cầ u họ c tậ p ở mứ c trung
bình thườ ng củ a lớ p họ c thô ng thườ ng. Trên thự c tế nhữ ng họ c sinh nà y là nhữ ng họ c sinh bình
thườ ng nhưng vấ n đề là họ khô ng quan tâm, thấ y hứ ng thú đến việc họ c theo hệ thố ng giá o dụ c
truyền thố ng. Theo quan điểm củ a Rashmi Rekha Borah thì, nhữ ng đứ a trẻ nà y khô ng thuộ c phạ m
trù giá o dụ c đặ c biệt, ở ngoà i lớ p họ c thì rấ t tố t và khô ng có bằ ng chứ ng về vấ n đề y tế. Họ chỉ đơn
giả n khô ng là m tố t trong trườ ng họ c nó i chung hoặ c mộ t chủ đề cụ thể (có thể hiểu là mộ t số chủ
đề trong mộ t mô n họ c nà o đó , hoặ c mộ t số mô n họ c nà o đó ).
Nă m 2016, K. Dasaradhi, Ch. Sri Ra Rajeswari, P.V.S. Badarinath cho rằ ng, “slow learner” là
khá i niệm dù ng để chỉ nhữ ng họ c sinh có khả nă ng hoà n thà nh chương trình trườ ng họ c nhưng
thườ ng thì có khuynh hướ ng đạ t ở mứ c độ thấ p hơn mứ c độ trung bình mà họ c sinh cù ng tuổ i đạ t
đượ c trong nhà trườ ng [17.]. Vini Sebastian (2016), trong [25.], cho rằ ng HSHC là nhữ ng họ c sinh
khô ng thể hiện đượ c bấ t cứ sự quan tâ m bề ngoà i nà o trong các hoạ t độ ng họ c tậ p củ a họ . Theo
Marguerite B. Slack và Mark A. Boyer (1964) [15.], HSHC, mộ t cách chung nhấ t, trong cá c lớ p họ c
bình thườ ng, là nhữ ng họ c sinh khô ng thể đạ t đượ c thà nh cô ng trong nhữ ng tình huố ng họ c tậ p
thô ng thườ ng, bình thườ ng trên lớ p, bở i vì khả nă ng đọ c chậ m, trí thô ng minh thấ p, sự đè nén hay
khó a cả m xú c, và /hoặ c sự khá c biệt về kiến thứ c vă n hó a nền. Như vậ y, quan niệm về HSHC trướ c
đâ y có mộ t số tá c giả hiểu như là họ c “HS kém thô ng minh”, trong đó đượ c đặ c trưng quan trọ ng là
đo bở i chỉ số IQ. Tuy nhiên, sau nà y và mộ t cá ch phổ biến hơn, nhiều tá c giả đã quan niệm HSHC
đượ c hiểu là nhữ ng HS “chưa thà nh cô ng” hay là mộ t cá ch đơn giả n hơn là “họ c sinh họ c chậ m”
trong họ c tậ p. Và do đó , chẳ ng hạ n vớ i mô n Toá n, khá i niệm HSHC mô n Toá n đượ c hiểu là “họ c
sinh chưa thà nh cô ng trong họ c mô n Toá n” hoặ c “họ c sinh họ c chậ m mô n Toá n”. Khá i niệm “họ c
chậ m” đượ c hiểu như là khả nă ng đá p ứ ng chuẩ n kiến thứ c, kĩ nă ng, … đạ t trình độ thấ p hơn đa số
cá c bạ n cù ng tuổ i (cù ng lớ p, …).
Cá ch hiểu như trên mang tính giá o dụ c bở i lẽ, đố i tượ ng họ c sinh nà y đang tiếp tụ c trên con
đườ ng chinh phụ c tri thứ c, họ chỉ đi sau đa số cá c bạ n, và rấ t có thể, họ cũ ng có thể vượ t lên đi
cù ng, hoặ c thậ m chí vượ t đa số cá c bạ n và o mộ t thờ i điểm nà o đó . Điều quan trọ ng hơn là , nhiệm
vụ củ a giá o viên là giú p cá c họ c sinh nà y, tạ i thờ i điểm hiện tạ i, đượ c đá nh giá là đi “chậ m hơn” sẽ
dầ n bướ c nhanh hơn, cố gắ ng vươn lên, ít nhấ t vớ i mụ c tiêu là đuổ i kịp đa số các bạ n, xét trong
quá trình họ c tậ p mộ t mô n họ c nà o đó .
2.1.2. Nguyên nhân và đặc điểm của HSHC
Có nhiều nghiên cứ u về quá trình họ c củ a HSHC, nhữ ng đặ c trưng cơ bả n về tâ m lí, hoạ t
độ ng họ c tậ p, cách họ c,… củ a HSHC:
Nă m 1964, ở Nga, N.A.Mentsinxkaia và các cộ ng tá c viên củ a bà đã phâ n tích kết quả lĩnh
hộ i khá i niệm ở hà ng loạ t cá c mô n khoa họ c và thấ y rằ ng HSHC nắ m khá i niệm cò n hờ i hợ t, nặ ng
về nhữ ng nét nổ i bậ t có tính chấ t chủ quan, mộ t số khá i niệm bị thu hẹp hoặ c quá mở rộ ng [6.]. Các
em cò n lầm lẫn giữa các khái niệm và đặ c biệt là không vận dụng được khái niệm. Trướ c tình hình
đó , theo Mentsinxkaia cầ n phả i xét tớ i hai mặ t: Một là thầy giáo giảng dạy như thế nào? Hai là học
sinh học tập ra sao? chỉ ra nguyên nhâ n củ a họ c sinh họ c kém ở thá i độ củ a đứ a trẻ đố i vớ i việc
họ c, ở đặ c điểm độ ng cơ củ a nó và đã xâ y dự ng mộ t hệ thố ng thủ phá p điều chỉnh động cơ học tập
củ a HSHC mà bả n chấ t là luô n quan tâ m giú p đỡ trẻ, sử dụ ng phương phá p khen thưở ng – khen
thưở ng vớ i bấ t kì nỗ lự c nà o dù là nhỏ nhấ t củ a HSHC, xó a đi rà o cả n giữ a cá c em và nhữ ng trẻ
khá c. Cá c cô ng trình nghiên cứ u sau nà y củ a bà cò n cho rằ ng, trong quá trình họ c tậ p, ở HSHC, sau
nhiều lầ n gặ p khó khă n, lòng tự tin, ý chí học tập giả m sú t, nhâ n cá ch bị tổ n thấ t rồ i kéo theo sự suy
giả m nă ng lự c lĩnh hộ i tri thứ c và ở HSHC thiếu vắ ng sự mềm dẻo trong tư duy [47].
- Sangeeta Chauhan [22.] cho rằng HSHC thườ ng có nhữ ng đặc điểm sau: +) Khả nă ng nhậ n
thứ c có giớ i hạ n; +) Trí nhớ hạ n chế; +) Thiếu tậ p trung; +) Khả nă ng biểu đạ t ngô n ngữ kém.
Trong chương trình “Phò ng ngừ a tình trạ ng họ c kém ở nhà trườ ng, A.M.Ghelmont đã chia
ra là m 3 loạ i HSHC từ mứ c độ phứ c tạ p, nghiêm trọ ng hơn đến mứ c độ nhẹ hơn: thứ nhấ t là sự
chậ m tiến chung và sâ u sắ c trong họ c tậ p – đâ y là loạ i họ c sinh kém toà n diện và rấ t kém, tứ c là
kém ở nhiều bộ mô n và trong mộ t thờ i gian dà i; thứ hai là họ c kém từ ng phầ n nhưng tương đố i dai
dẳ ng và kém chủ yếu ở nhữ ng bộ mô n cơ bả n; thứ ba là họ c kém trong từ ng thờ i kì [7.].
Cá c nghiên cứ u củ a các tá c giả A.Brayer; A.Stol (1980); G.Craije (1980); G.Lehwald (1981);
E.Gornhi (1982); S.Mylius (1981); G.Mathes (1979); S.Frans (1982),… đều đi tớ i nhậ n định rằ ng ở
nhữ ng HSHC dầ n dầ n sẽ xuấ t hiện: +) Lỗ hổ ng trong các kiến thứ c là m cả n trở sự lĩnh hộ i tà i liệu
mớ i; +) Là m chậ m sự phá t triển cá c phẩ m chấ t trí tuệ; +) Làm trầ m trọ ng thêm nhữ ng thiếu só t
củ a tổ chứ c nộ i bộ và phương hướ ng hoạ t độ ng họ c tậ p, củ a sự tự kiểm tra, đá nh giá cũ ng như tích
độ c lậ p củ a việc giả i quyết nhiệm vụ họ c tậ p; +) Là m giả m hứ ng thú họ c tậ p cũ ng như mứ c độ
độ ng cơ nhậ n thứ c; +) Hình thà nh dầ n dầ n hệ thố ng độ ng cơ khá c khô ng phù hợ p vớ i hoạ t độ ng trí
tuệ tích cự c; +) Đá nh mấ t niềm tin và o chính mình, cảm thấ y khô ng đủ sứ c lĩnh hộ i tà i liệu mớ i và
tự cho rằ ng tấ t cả mọ i nỗ lự c cũ ng khô ng thể nà o vượ t qua sự thấ t bạ i trong họ c tậ p; +) Là m trầ m
trọ ng thêm sự vi phạ m cá c qui chế đố i vớ i họ c sinh trong họ c đườ ng. [19.]
- Erin Schreiner (2006) thì cho rằ ng HSHC có thể có mộ t và i hoặ c tấ t cả nhữ ng đặ c điểm
sau: +) Thườ ng xuyên thiếu nghiêm tú c trong cá c mố i quan hệ củ a họ vớ i nhữ ng ngườ i khá c và ở
trườ ng thì cá c em hầ u như khô ng tham gia cá c hoạ t độ ng gì; +) Khô ng thể tự giả i quyết các vấ n đề
phứ c tạ p và là m việc rấ t chậ m; +) Lã ng phí thờ i gian và gặ p khó khă n trong việc á p dụ ng kiến thứ c
đã họ c và o giả i bà i tậ p; +) Hạ n chế khả nă ng xá c định mụ c tiêu dà i hạ n, khả nă ng chú ý và kỹ nă ng
tậ p trung kém.
- Nă m 1996, Quah May Ling [18.] chỉ ra nhữ ng đặ c trưng trong quá trình họ c củ a HSHC
(slow learner) như sau: +) chậ m nhậ n thứ c và phả n ứ ng vớ i nhữ ng sự kiện, hoạ t độ ng đang xả y ra
trong mô i trườ ng họ c; +) Có ít sự tò mò về nhữ ng điều mớ i; +) hỏ i rấ t ít và có ít khao khá t, mong
muố n tìm kiếm câu trả lờ i; +) Cho thấ y sự ít hoặ c khô ng hứ ng thú và o các sự kiện đang diễn ra, vì
sao và như thế nà o; +) thườ ng họ c thuộ c lò ng hơn là hiểu đượ c nguyên nhâ n, bả n chấ t củ a cá c vấ n
đề; +) Khô ng thể tậ p trung, sẵ n sà ng tậ p trung mộ t cách dễ dà ng trong quá trình họ c; +) thiếu sự
nhuầ n nhuyễn, rõ rà ng, chính xá c trong khi sử dụ ng ngô n ngữ trong quá trình họ c; +) Quá phụ
thuộ c và giá o viên, gia đình và o nhữ ng việc cầ n sự chấ p thuậ n, đồ ng ý, xác nhậ n, …; +) Gặ p khó
khă n trong việc chuyển kiến thứ c, hiểu biết từ lĩnh vự c nà y, bà i tậ p hay hoạ t độ ng nà y sang lĩnh
vự c, bà i tậ p hay hoạ t độ ng khá c; +) Rấ t chậ m hiểu các khá i niệm trừ u tượ ng; +) Thườ ng dù ng cá c
cá ch thử sai hơn là phâ n tích, lí luậ n khi giả i quyết các vấ n đề mớ i; +) Khô ng thể đưa ra cá c kết
luậ n dạ ng tổ ng quá t hoá .
- Tiếp đó , Quah, May Ling cò n chỉ ra 12 đặ c điểm khá c có thể quan sá t đượ c củ a HSHC,
thiên về cá c biểu hiện tâ m lí và sinh lí: +) thườ ng chậ m về phá t triển thể chấ t; +) thườ ng thể hiện
có cá c hà nh vi trẻ con hơn, ngâ y thơ hơn so vớ i các bạ n cù ng lứ a tuổ i; +) Khô ng có độ ng cơ hợ p
tá c, phố i hợ p vớ i cá c bạ n; +) thườ ng thờ ơ, lơ đã ng trong lớ p họ c; +) thườ ng tự hạ thấ p mình, thiếu
tự tin so vớ i cá c bạ n; +) khả nă ng ghi nhớ , nhớ lạ i yếu trong mọ i hoạ t độ ng họ c tậ p điển hình; +)
hạ n chế về từ vự ng trong ngô n ngữ nó i; +) nghỉ họ c thườ ng xuyên vớ i lí do sứ c khoẻ khô ng tố t
(ố m); +) Ít hoặ c khô ng có tính độ c đá o trong việc hoà n thà nh cá c bà i tậ p độ c lậ p; +) Đưa ra nhữ ng
khuynh hướ ng, trình bà y có tính ngượ c trong bà i luậ n toá n hay số họ c; +) thườ ng có xu hướ ng trở
nên thiếu tổ chứ c và phương phá p trong quá trình hoà n thà nh cá c nhiệm vụ đượ c giao; +) thườ ng
khô ng hoặ c ít ổ n định về cả m xú c, tình cảm hoặ c hay phiền muộ n, buồ n bự c.
Sangeeta Chauhan (2011), nghiên cứ u về HSHC, thiên về vấ n đề chương trình tâ m lí họ c,
giá o dụ c họ c dà nh cho HSHC, đã chỉ ra mộ t số đặ c trưng củ a HSHC là [22.]: +) có khả nă ng nhậ n
thứ c hạ n chế; +) khả nă ng tư duy hạ n chế, chẳ ng hạ n như việc thườ ng sai lầ m khi vậ n dụ ng kiến
thứ c, kĩ nă ng và o cá c tình huố ng họ c tậ p khá c, hoặ c nhữ ng vấ n đề trừ u tượ ng; tư duy lí luậ n là mộ t
vấ n đề rấ t khó khă n đố i vớ i HSHC; +) Sự xao lã ng và thiếu tậ p trung (HSHC khô ng thể tậ p trung
và o nhữ ng chỉ dẫ n, hướ ng dẫ n thườ ng bằ ng lờ i củ a giá o viên khô ng quá 30 phú t. Và như vậ y là ,
cầ n hướ ng tớ i việc tạ o cho đố i tượ ng họ c sinh nà y sự tậ p trung chú ý và o nhữ ng khoả ng thờ i gian
ngắ n hơn và nhanh hơn. Đồ ng thờ i, việc sử dụ ng cá c phương tiện truyền thô ng (multimedia) sẽ là
rấ t phù hợ p vớ i đố i tượ ng nà y trong việc nâ ng cao khả nă ng chú ý củ a họ ); +) Khô ng thể hoặ c rấ t
khó khă n khi diễn đạ t cá c ý tưở ng củ a mình;
Nă m 2016, K. Dasaradhi, Ch. Sri Ra Rajeswari, P.V.S. Badarinath, trong [17.], đưa ra nhữ ng
dấ u hiệu để xác định, chỉ ra cá c họ c sinh gặ p khó khă n trong họ c tậ p (đố i vớ i mô n vă n họ c –
English language) trong lớ p họ c thô ng qua quan sá t, đá nh giá 12 đặ c điểm dướ i đâ y: +) khiếm
khuyết, hạ n chế về hoạ t độ ng hay lờ i nó i; +) có vấ n đề về sự phá t triển ngô n ngữ (thườ ng nó i
nhữ ng câ u đứ t đoạ n, khô ng đầ y đủ , rõ rà ng, ...); +) đá nh giá về vố n từ vự ng (hạ n chế, có giớ i hạ n);
+) khả nă ng nó i, diễn đạ t; +) câu vă n ngắ n, mắ c lỗ i diễn đạ t, ngữ phá p; +) hà nh vi, hoạ t độ ng củ a
họ c sinh; +) lỗ i đá nh vầ n, phá t â m; +) sự tương tá c vớ i cá c bạ n trong lớ p; +) sự , quá trình thả o luậ n
trong lớ p họ c; +) có vấ n đề về khả nă ng đọ c; +) sự hứ ng thú trong họ c tậ p; +) sự phả n hồ i hoặ c ra
quyết định chậ m.
Theo Rashmi Rekha Borah (2013) [20.], HSHC có thể gặ p khó khă n khô ng chỉ vớ i mô n toá n
và đọ c sá ch mà cò n vớ i sự phố i hợ p như viết vă n, thể thao, hay thậ m chí là việc mặ c quầ n á o.
Thườ ng thì họ im lặ ng và nhú t nhá t, và họ gặ p rắc rố i khi kết bạ n; gặ p rắ c rố i vớ i tư duy trừ u
tượ ng hoặ c giả i quyết cá c vấ n đề trong mô n toá n; có mộ t khoả ng chú ý ngắ n. Tấ t cả nhữ ng vấ n đề
nà y là m cho họ có mộ t lò ng tự tin thấ p. Cụ thể, có thể chỉ ra như sau: HSHC có thể biểu hiện mộ t số
hoặ c tấ t cả nhữ ng đặ c điểm nà y, tù y thuộ c và o độ tuổ i và mứ c độ củ a các vấ n đề thu thậ p kiến thứ c
tạ i trườ ng: +) chậ m lạ i trong quan hệ vớ i ngườ i khá c và khô ng tố t ở trườ ng; +) khô ng thể là m
nhiều vấ n đề phứ c tạ p hoặ c phứ c hợ p và là m việc rấ t chậ m; +) mấ t nhiều thờ i gian và khô ng thể
truyền đạ t, chuyển nhữ ng gì họ họ c đượ c từ cô ng việc nà y sang cô ng việc khá c; +) khô ng dễ dà ng
nắ m vữ ng cá c kỹ nă ng mang tính họ c thuậ t, chẳ ng hạ n như bả ng thờ i gian hoặ c quy tắc chính tả ; +)
khô ng có khả nă ng đạ t đượ c mụ c tiêu dà i hạ n; họ số ng trong hiện tạ i, có vấ n đề vớ i quả n lý thờ i
gian; khoả ng chú ý ngắ n và kỹ nă ng tậ p trung kém.
2.1.3. Những nghiên cứu về việc phân loại HSHC
Theo Sangeeta Chauhan, [18.] thì có hai kiểu HSHC chính có thể chỉ ra là : +) Thứ nhấ t, họ c
sinh phụ thuộ c và o hay chịu ả nh hưở ng củ a sự chia cắ t về hô n nhâ n, gia đình (chẳ ng hạ n như gia
đình chia cắ t, li thâ n, li dị, …) hoặ c bị cách li vớ i ngườ i khá c, vớ i cộ ng đồ ng, bị phâ n biệt đố i xử
(chẳ ng hạ n như vấ n đề tô n giá o, chủ ng tộ c, bệnh dịch, …); +) Thứ hai là , họ c sinh ở trong bố i cả nh
hoà nhậ p bình thườ ng nhưng vẫ n bị “bỏ lạ i phía sau” (backward hay backwardness) bở i các bạ n
cù ng tuổ i hoặ c nhiều khi là ít tuổ i hơn. Có hai kiểu tụ t hậ u có thể chỉ ra là : tụ t lạ i phía sau vớ i mọ i
mô n họ c trong nhà trườ ng (general backwardness); tụ t hậ u lạ i phía sau vớ i mộ t số mô n họ c trong
nhà trườ ng (specific backwardness) cò n cá c mô n họ c khá c vẫ n theo kịp hoặ c đô i khi lạ i cò n tố t
hơn mộ t số bạ n cù ng lớ p.
Có thể tham khả o sơ đồ như dướ i đâ y: