You are on page 1of 58

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÝ THUYẾT VÀ THIẾT KẾ TỔ CHỨC


BÀI TẬP VỀ CÔNG TY THỰC TẾ VÀ CÔNG TY ẢO
Học Kỳ II năm học 2021 - 2022

Tháng 5/2022
Mục lục
A. PHẦN BÀI TẬP NHÓM CÔNG TY THỰC TẾ:.......................................................5
I. Giới thiệu chung về công ty TNHH 1 thành viên bê tông DUFAGO:......................5
1. Thông tin công ty..................................................................................................5
2. Lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh:...................................................5
3. Quá trình hình thành và phát triển:.......................................................................5
4. Tầm nhìn – sứ mệnh.............................................................................................6
II. “Nghiên cứu một biến số thuộc chiều hướng cấu trúc của tổ chức nhóm đã đăng
ký” 7
1. DUFAGO:............................................................................................................7
III. Phương pháp đánh giá tính hữu hiệu của Công ty DUFAGO:............................10
1. Ông chủ:.............................................................................................................10
2. Nhân viên:........................................................................................................... 12
3. Khách hàng:........................................................................................................13
4. Nhà cung cấp:.....................................................................................................18
5. Các nhà tín dụng:................................................................................................19
6. Chính quyền:.......................................................................................................21
7. Chính phủ:..........................................................................................................22
IV. Nghiên cứu ảnh hưởng của chiến lược/ hoặc kế hoạch kinh doanh đến cấu trúc
của công ty mà nhóm nghiên cứu:................................................................................23
1. Chiến lược của tổ chức:......................................................................................23
2. Chiến lược phát triển sản phẩm: “Nâng cao chất lượng sản phẩm để gia tăng lòng
tin nơi khách hàng”....................................................................................................23
3. Ảnh hưởng của chiến lược đến cấu trúc của Công ty Cổ phần Vật liệu Xây Dựng
DUFAGO.................................................................................................................. 24
V. Các giải pháp mà công ty đã sử dụng để thích nghi với tính không chắc chắn của
môi trường:...................................................................................................................24

2
VI. Đánh giá và phân tích ảnh hưởng của công nghệ đến cấu trúc tổ chức của công
ty: 25
1. Định nghĩa:.........................................................................................................25
2. Công nghệ cấp toàn bộ tổ chức:..........................................................................25
3. Công nghệ cấp phòng ban (phòng ban chọn để phân tích là phòng kỹ thuật):....26
4. Các ảnh hưởng của công nghệ đến cấu trúc của công ty:....................................27
VII. Đánh giá và phân tích ảnh hưởng của quy mô đến cấu trúc tổ chức của công ty:
27
1. Đánh giá:............................................................................................................27
2. Phân tích ảnh hưởng của quy mô đến cấu trúc tổ chức của công ty:...................27
VIII. Những hình thức liên hợp thông tin dọc và ngang trong Công ty TNHH một
thành viên Bê tông DUFAGO:......................................................................................34
1. Liên hợp thông tin dọc:.......................................................................................34
2. Liên hợp thông tin ngang:...................................................................................37
3. Đánh giá:............................................................................................................38
IX. Nghiên cứu, đánh giá các hình thức nhóm gộp các hoạt động để hình thành các
bộ phận của công ty:.....................................................................................................38
1. Nghiên cứu:........................................................................................................39
2. Đánh giá:............................................................................................................39
X. Xác định kiểu cấu trúc, vẽ sơ đồ tổ chức của công ty mà nhóm nghiên cứu, chỉ ra
ưu - nhược điểm của cấu trúc hiện nay:........................................................................40
1. Kiểu cấu trúc:......................................................................................................40
2. Sơ đồ tổ chức:.....................................................................................................41
XI. Nhóm đưa ra đề xuất và giải thích ngắn gọn cho từng đề xuất để hoàn thiện cấu
trúc tổ chức hiện nay của công ty:................................................................................42
1. Giải pháp 1:........................................................................................................42
2. Giải pháp 2:........................................................................................................42
3. Giải pháp 3:........................................................................................................42
4. Giải pháp 4: Có biện pháp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra....................42
B. PHẦN BÀI TẬP NHÓM CÔNG TY ẢO:................................................................43

3
I. Nêu tên pháp lý, loại hình doanh nghiệp, sản phẩm hay dịch vụ mà công ty kinh
doanh, địa bàn kinh doanh, trụ sở giao dịch của công ty:..............................................43
II. Bối cảnh hoạt động:...............................................................................................43
1. Quy mô kinh doanh:...........................................................................................43
2. Công nghệ:..........................................................................................................44
3. Môi trường:.........................................................................................................46
4. Môi trường chung:..............................................................................................48
Ngành ngân hàng sẽ triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất 2%/năm trong 02 năm 2022-
2023 thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại đối với các khoản vay thương mại
cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Đây là một điều kiện thuận lợi cho những
doanh có nhu cầu về vốn...............................................................................................48
5. Mục tiêu của công ty:..........................................................................................48
III. Những bộ phận công ty cần thành lập để phục vụ kinh doanh:...........................49
1. Bộ phận quản trị: giám đốc (chủ quán)...............................................................49
2. Bộ phận quản lý:.................................................................................................49
3. Bộ phận kế toán:.................................................................................................49
4. Bộ phận thu ngân:...............................................................................................50
5. Bộ phận pha chế:................................................................................................50
6. Bộ phận bảo vệ:..................................................................................................51
7. Bộ phận phục vụ:................................................................................................51
IV. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong cấu trúc của công ty....................51
1. GĐ điều hành/ Chủ quán (CEO):........................................................................51
2. Kế toán:..............................................................................................................51
3. Quản lý:..............................................................................................................52
4. Pha chế:..............................................................................................................52
5. Nhân viên phục vụ:.............................................................................................52
6. Thu ngân:............................................................................................................52
7. Bảo vệ:................................................................................................................52
V. Vẽ sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty:...................................................................53
VI. Sơ đồ cấu trúc của công ty:.................................................................................54

4
1. Sơ đồ cấu trúc của tổ chức:.................................................................................54
2. Ưu và nhược điểm của cấu trúc tổ chức công ty:................................................54
C. TÀI LIỆU THAM KHẢO:........................................................................................56

5
A. PHẦN BÀI TẬP NHÓM CÔNG TY THỰC TẾ:
I. Giới thiệu chung về công ty TNHH 1 thành viên bê tông DUFAGO:
1. Thông tin công ty
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN BÊ TÔNG DUFAGO
- Tên giao dịch: DUFAGO CONCRETE ONE MEMBER COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: DUFAGO
- Vốn điều lệ: 89,099,810,000 VNĐ (Tám mươi chín tỷ không trăm chín mươi chín
triệu tám trăm mười nghìn đồng)
- Hình thức hoạt động: công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp luật
hiện hành của Việt Nam.
- Mã số thuế:  0402099824
- Địa chỉ: 233 Điện Biên Phủ, Phường Hòa Khê, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà
Nẵng, Việt Nam.
- Điện thoại: 02363.73.79.73.
- Fax: 0236.3737972
- Website: https://dufago.com.vn/
- Email: info@dufago.com.vn
2. Lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh:

- Sản xuất bê tông thương phẩm các loại


 Bê tông bền sunphat (bê tông chống xâm thực)
 Bê tông cốt sợi (FRC)
 Bê tông nhẹ
 Bê tông cường độ cao
 Bê tông có độ linh động cao
 Bê tông truyền thống thông thường
 Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn
 Sản xuất vật liệu xây dựng: sản phẩm xi măng và thép
- Khai thác đá
- Thi công các công trình xây dựng: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cơ
sở hạ tầng
3. Quá trình hình thành và phát triển:
Xuất phát từ một công ty xây dựng lớn ở miền Trung và thấu hiểu được những khó khăn
của mình cũng như những nhà thầu đồng nghiệp gặp phải, năm 2007 chúng tôi quyết định
đầu tư thành lập Xí nghiệp Bê tông DINCO để tự sản xuất ra bê tông tươi tại Đà Nẵng có
chất lượng cao để phục vụ cho chính mình cũng như đáp ứng nhu cầu xây dựng. Sản
phẩm bê tông tươi được sản xuất tự động trên dây chuyền được lắp đặt đồng bộ hiện đại

6
cùng với đội ngũ quản lý, kỹ sư lành nghề đầy sáng tạo Bê tông DINCO (nay là Bê tông
Dufago) đã cho ra những sản phẩm chất lượng hoàn hảo đáp ứng được yêu cầu của các
chủ đầu tư trong và ngoài nước vốn nổi tiếng khó tính nhất.
Nhận thấy sự trì trệ kéo dài thời gian thi công và làm chậm tiến độ hoàn thành khai thác
dự án do thiếu hụt vật liệu thi công là những thiệt hại lớn rất đáng kể, tháng 01/2010,
nhận được sự đồng thuận cao của Đại hội đồng cổ đông sau 03 năm hoạt động, Xí nghiệp
Bê tông Dinco đã chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Pacific Dinco để nâng
cao nguồn lực tài chính, nhân lực và mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư kỹ thuật công nghệ
mang đến cho quý khách hàng sự hài lòng tuyệt đối về chất lượng sản phẩm và dịch vụ
của mình. 
Từng bước chậm rãi và chắc chắn với sự nỗ lực không ngừng, đến nay Bê tông
Dufago (Concrete Dufago) đã trở thành nhà cung cấp bê tông hàng đầu với mạng lưới
phục vụ trên toàn quốc và là sự lựa chọn tối ưu của các nhà thầu xây dựng, chủ đầu tư
trong và ngoài nước. Đến này, với 15 năm có mặt trên thị trường, Bê tông DUFAGO
(DUFAGO CONCRETE) tự hào là nhà cung cấp bê tông tươi tại Đà Nẵng với chất lượng
vượt mong đợi và dịch vụ nhanh chóng – tận tâm.
4. Tầm nhìn – sứ mệnh
a. Sứ mệnh
Xây dựng DUFAGO trở thành Công ty đẳng cấp quốc tế về giải pháp & sản xuất vật liệu
xây dựng, góp phần quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Kết hợp tính
bền vững và sự sáng tạo, chúng tôi hướng đến sự hoàn hảo trong mọi hoạt động để đáp
ứng vượt trên tất cả sự mong đợi của khách hàng.
b. Tầm nhìn
Dufago là Công ty cải tiến về giải pháp và sản xuất Vật liệu xây dựng. Chúng tôi không
ngừng sáng tạo làm nên những sản phẩm ưu việt, chất lượng thỏa mãn lợi ích khách hàng
với sự cam kết rõ ràng, minh bạch và trách nhiệm.
c. Giá trị cốt lõi
“Bê tông Dufago luôn đặt sự trung thực và đạo đức lên hàng đầu, từ những sự trung
thực từng cá nhân trong Công ty đến với sự trung thực đối với đối tác khách hàng.
Đây là một trong những giá trị cốt lõi làm nên sự thành công của Bê tông Dufago”
Trung thực và đạo đức: Thấu hiểu cho sự lo lắng của Khách hàng về sự cắt xén chất
lượng, số lượng của sản phẩm, Bê tông Dufago cam kết đảm bảo khối lượng đúng, chất
lượng vượt yêu cầu. Bằng cách thiết lập tiêu chuẩn đạo đức nghiêm ngặt đảm bảo tuân
thủ tuyệt đối chất lượng sản phẩm, số lượng sản và vật liệu sản xuất theo những tiêu
chuẩn kỹ thuật và đúng yêu cầu của Khách hàng.
Trách nhiệm: chúng tôi gắn trách nhiệm cá nhân vào tất cả các công việc dù là nhỏ nhất,
dựa trên nguyên tắc Nói gì làm đó để đem lại sản phẩm tốt nhất từ khâu sản xuất đến dịch
vụ chăm sóc Khách hàng bằng sự phục vụ tận tụy từ trái tim đến trái tim.

7
Cải tiến liên tục: Gia tăng lợi ích tối đa của Khách hàng thông qua các giải pháp kỹ thuật
thích hợp và tối ưu trong từng sản phẩm nhằm tiết kiệm chi phí và thời gian cho khách
hàng.
Đúng giờ: “Đúng giờ là trễ giờ”. Đảm bảo tất cả Khách hàng được phục vụ nhanh chóng
và tốt nhất, rút ngắn thời gian tiết kiệm chi phí, thỏa mãn kế hoạch tiến độ của Khách
hàng.
Vệ sinh môi trường và an toàn lao động: Chúng tôi đặt ra tiêu chuẩn cao nhất để giữ
gìn môi trường sạch sẽ, lành mạnh trong mọi hoạt động của mình. Tạo dưng hình ảnh,
môi trường làm việc trong sạch, an toàn cho nhân viên, đối tác và cộng đồng.
II. “Nghiên cứu một biến số thuộc chiều hướng cấu trúc của tổ chức nhóm đã đăng
ký”
1. DUFAGO:
Biến số thuộc chiều hướng cấu trúc của Công ty Cổ phần DUFAGO mà nhóm trình bày
là biến số chuyên môn hóa.
Chuyên môn hóa là một dạng phân công lao động trong đó mỗi cá nhân hay một bộ phận
của doanh nghiệp tập trung năng lực của mình vào một loại hoạt động duy nhất hay một
vài hoạt động nào đó. Thể hiện mức độ phân chia nhiệm vụ thành các công việc mang
tính độc lập tương đối để trao cho các cá nhân, chuyên môn hóa công việc (còn được gọi
là phân chia lao động) có lợi thế cơ bản là làm tăng năng suất lao động của cả nhóm. Nếu
một cá nhân chuyên môn hóa vào một nhiệm vụ duy nhất, có khả năng người đó sẽ thực
hiện nhiệm vụ đó hiệu quả hơn nhiều so với trường hợp phải làm mọi việc. Các bộ phận
tập trung vào công việc mà họ làm tốt nhất: sự quen thuộc và lặp lại hàng ngày sẽ nâng
cao kỹ năng lao động và tránh được những tổn thất về thời gian do phải chuyển từ việc
này sang việc khác. Vì những lý do đó, chuyên môn hóa đem lại năng suất lao động và
sản lượng cao hơn.
Ưu điểm của chuyên môn hóa:
- Nâng cao kỹ năng làm việc cho người lao động
- Tăng năng suất sản xuất sản phẩm cho doanh nghiệp
- Tận dụng yếu tố nguồn lực một cách triệt để
- Thúc đẩy kinh tế của doanh nghiệp và xã hội
Tại sao chuyên môn hoá có thể làm tăng năng suất lao động? Câu trả lời là ở chỗ không
một người nào trên phương diện tâm sinh lý có thể thực hiện được tất cả các hoạt động
của một nhiệm vụ phức tạp, ngay cả khi trong con người đó hội tụ đầy đủ các kỹ năng
cần thiết. Ngược lại, chuyên môn hoá công việc sẽ tạo nên những nhiệm vụ đơn giản, dễ
đào tạo để thực hiện. Điều này đã thúc đẩy chuyên môn hoá lực lượng lao động, biến mỗi
người thành chuyên gia trong một số công việc nhất định. Và bởi vì chuyên môn hoá tạo
ra vô vàn công việc khác nhau, mỗi người có thể lựa chọn cho mình những công việc và
vị trí phù hợp với năng lực và lợi ích của họ. Tuy nhiên, chuyên môn hoá cũng có những
hạn chế. Nếu như các nhiệm vụ bị chia cắt thành những khâu nhỏ, tách rời nhau và mỗi

8
người chỉ chịu trách nhiệm về một khâu, khả năng sáng tạo của người lao động sẽ giảm
sút và họ nhanh chóng cảm thấy công việc của mình là nhàm chán. Bên cạnh đó tình
trạng xa lạ, đối địch giữa những người lao động có thể sẽ gia tăng.
Sau khi tiến hành cổ phần hóa, cơ cấu bộ máy của công ty đã có nhiều thay đổi và cải tiến
hơn. Đó là sự có mặt của các phòng ban mới, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ngoài ra
còn là sự hợp nhất của phòng tổ chức cán bộ và phòng hành chính quản trị.
Công ty cổ phần DUFAGO là một công ty có quy mô vừa với tổng số vốn gần 90 tỷ đồng
và số lao động hiện tại là hơn 300 người. Cơ cấu công ty bao gồm hội đồng quản trị, ban
kiểm soát, ban giám đốc, các phòng ban chức năng: phòng hành chính – nhân sự, phòng
kế toán, phòng vật tư, phòng kỹ thuật, phòng quản lý thiết bị, phòng tư vấn – kinh doanh.
Mô hình cơ cấu hiện nay của công ty là mô hình trực tuyến chức năng.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần DUFAGO hiện nay

9
Theo mô hình này thì tổng giám đốc là người có toàn quyền điều hành mọi hoạt động của
công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp luật. Tổng giám đốc có quyền
hạn trực tuyến.
Các phòng hành chính – nhân sự, phòng kế toán, phòng vật tư, phòng kỹ thuật, phòng
quản lý thiết bị, phòng tư vấn – kinh doanh là các phòng chức năng của công ty. Đây là
các phòng ban vừa có nhiệm vụ tư vấn giúp Tổng giám đốc ra các quyết định nghiệp vụ
đồng thời cũng quản lý trực tiếp các bộ phận thuộc chức năng phòng ban của mình được
Tổng giám đốc ủy quyền.
 Chức năng của các bộ phận chức năng: là hỗ trợ cho các bộ phận trực tuyến
hoạt động trôi chảy, cung cấp những ý kiến, đề án, lời khuyên thuộc về chuyên môn kĩ
thuật và các dịch vụ cần thiết. Đối với toàn doanh nghiệp bộ phận chức năng tham mưu
góp ý kiến cho lãnh đạo.
Phòng hành chính – nhân sự: Là bộ phận tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty về các
vấn đề liên quan đến nhân sự, công văn, hợp đồng, các quy chế áp dụng cho công ty.
Phòng tư vấn – kinh doanh: Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc về
công tác bán các sản phẩm & dịch vụ của Công ty, thực hiện các công tác nghiên cứu &
phát triển sản phẩm, phát triển thị trường; công tác xây dựng & phát triển mối quan hệ
khách hàng. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các hoạt động đó trong nhiệm vụ,
thẩm quyền được giao.
Phòng quản lý thiết bị: Tham mưu giúp doanh nghiệp trong công tác quản lý, mua sắm
máy móc thiết bị, trang bị, sử dụng, bão dưỡng, sửa chữa tài sản phục vụ cho công tác sản
xuất.
Phòng kế toán: Là bộ phận tham mưu giúp HĐQT và Ban Tổng Giám đốc trong công
việc thực hiện chức năng quản lý kế toán tài chính, hạch toán kế toán, thông tin kinh tế,
phân tích hoạt động kinh tế, kiểm soát hoạt động tài chính kế toán tại công ty. 
Phòng vật tư: Là phòng nghiệp vụ tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc công ty về
công tác quản lý vật tư, nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất; cung ứng, bảo quản,
nhập xuất vật tư vật liệu; quản lý sản phẩm sửa chữa, gia công cơ khí tự làm nhập kho
công ty; theo dõi tổng hợp và báo cáo định mức tiêu hao sử dụng; quản lý vật tư phế thải
thu hồi; quyết toán vật tư, quản lý kho bãi, tài sản liên quan.
 Chức năng của các bộ phận trực tuyến: là bộ phận thực hiện trực tiếp chức năng
cơ bản cho mục tiêu thực sự của doanh nghiệp.
Trưởng bộ phận vận chuyển: Là bộ phận có chức năng quản lý, bảo trì các trang thiết bị,
các phương tiện vận chuyển… Đảm bảo việc vận chuyển sản phẩm (cụ thể là bê – tông)
đến cho khách hàng một cách nhanh chóng và đảm bảo chất lượng.
Trưởng bộ phận sản xuất: Là bộ phận thực hiện sản xuất theo văn bản mà Ban Giám
đốc đã phê duyệt và tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện theo tuần, tháng, quý, năm.

10
Mức độ chuyên môn hóa trong công ty là khá cao. Việc phân công, bố trí lao động ở các
phòng ban phù hợp với công việc. Các phòng ban phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ và
đầy đủ với ngành nghề kinh doanh của công ty. Giữa các phòng ban có sự phân công rõ
ràng về nhiệm vụ, xác định được nhiệm vụ và mục tiêu cụ thể.
III. Phương pháp đánh giá tính hữu hiệu của Công ty DUFAGO:
Cách đánh giá tính hữu hiệu của Công ty DUFAGO là bằng phương pháp tiếp cận các
bên hữu quan để đánh giá mức độ hài lòng về mong muốn / lợi ích của các bên hữu quan
bên trong và bên ngoài tổ chức.
1. Ông chủ:
Những con số mà một ông chủ/ chủ sở hữu doanh nghiệp quan tâm đó là những chỉ số về
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, 2 chỉ số tài chính mà ông
chủ đặc biệt quan tâm đến đó là chỉ số Vòng quay Tổng tài sản và Vòng quay Vốn lưu
động.
Vòng quay vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Ngoài việc quyết định sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp, vòng quay
vốn lưu động có ý nghĩa đối với doanh nghiệp như sau:
+ Vòng quay vốn lưu động lớn cho thấy tình trạng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp tương đối tốt. Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh thu hồi vốn tương đối tốt. 
+ Vòng quay vốn lưu động nhỏ có thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang trì
trệ. Lượng hàng tồn kho lớn, không tiêu thụ được dẫn đến tồn đọng vốn. 
Công thức tính Vòng quay vốn lưu động:
Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần / Vốn lưu động bình quân
Vòng quay tổng tài sản được coi là “thước đo” hiệu quả trong việc đo lường, hiệu quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lớn đầu tư nhiều vào tài sản cho các
hoạt động sản xuất, kinh doanh thì tỷ số này cho biết với mỗi đồng doanh nghiệp đầu tư
vào tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Tỉ lệ vòng quay tổng tài sản càng tăng cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản càng cao, doanh
nghiệp đầu tư vào các kế hoạch mua sắm tài sản hợp lý. Ngược lại, nếu chỉ số này thấp
thì cho thấy các kế hoạch mua sắm, đầu tư vào tài sản chưa đạt hiệu quả để tạo ra doanh
thu, dòng tiền cho doanh nghiệp.
Công thức tính Vòng quay Tổng tài sản: 
Vòng quay Tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản bình quân.
Vòng quay Vốn lưu động và vòng quay Tổng tài sản của DUFAGO trong 4 năm gần
nhất: 

2018 2019 2020 2021

11
Vòng quay vốn chủ sở hữu Vòng 3.12 2.82 1.80 1.91

Vòng quay tổng tài sản Vòng 1.51 1.40 0.95 1.11

Dựa vào bảng thống kê số liệu ta có thể thấy, hệ số vòng quay Tổng tài sản và vòng quay
Vốn lưu động của DUFAGO là khá cao nhưng có xu hướng giảm từ năm 2018 đến năm
2021, đặc biệt giảm mạnh trong giai đoạn 2019-2020. Có thể hiểu, nguyên nhân sự giảm
sút này là do tác động của đại dịch Covid 19 và tình hình thiên tai mưa bão, lũ lụt tại khu
vực miền Trung đã gây ảnh hưởng nặng nề tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Năm 2021, những chỉ số này có xu hướng tăng trở lại và cho thấy tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp đã có xu hướng được cải thiện.
Vòng quay Vốn chủ sở hữu của một số đối thủ cạnh tranh trong ngành của
DUFAGO: 

Doanh nghiệp 2018 201 2020 2021


9

CTTP Đầu tư và Xây dựng Bình Dương 1.67 1.97 1.28 0.72

CTCP Xi măng Bỉm Sơn 2.00 1.97 2.09 2.05

CTCP Xi măng VICEM Bút Sơn 2.30 2.35 2.18 2.10

CTCP Đầu tư Khai Khoáng và Quản lý Tài sản


0.87 1.23 2.18 2.60
FLC

Vòng quay Tổng tài sản của một số đối thủ cạnh tranh trong ngành của DUFAGO:

Doanh nghiệp 2018 201 2020 2021


9

CTTP Đầu tư và Xây dựng Bình Dương 1.09 1.10 0.69 0.34

CTCP Xi măng Bỉm Sơn 0.78 0.84 0.99 1.08

CTCP Xi măng VICEM Bút Sơn 0.84 0.92 0.90 0.94

CTCP Đầu tư Khai Khoáng và Quản lý Tài sản


0.59 0.99 1.68 1.64
FLC

So với các đối thủ cạnh tranh trong ngành, cả hệ số vòng quay Tổng tài sản và vòng quay
Vốn lưu động của DUFAGO trong giai đoạn 2018-2019 là cao hơn rất nhiều, điều này
cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là rất tốt, đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên,

12
trong giai đoạn từ năm 2020-2021, chỉ số vòng quay giảm và chỉ đạt mức ngang với mức
trung bình ngành. Năm 2021, những chỉ số này đã có xu hướng tăng trở lại, công ty đã
đạt hiệu quả hơn trong việc sử dụng hiệu quả nguồn tài sản và nguồn vốn lưu động. 
Đánh giá: Tuy đã có những cải thiện về hiệu quả kinh doanh trong năm gần nhất, nhưng
nhìn chung, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đã giảm sút so với giai đoạn đầu
(năm 2018), chỉ số vòng quay Tổng tài sản và vòng quay Vốn lưu động năm 2021 của
công ty chỉ ngang với mức bình quân ngành.
 Hữu hiệu trung bình.
2. Nhân viên:
a. Đào tạo phát triển nhân sự:
DUFAGO xây dựng một đội ngũ nhân viên tận tâm, nhiệt huyết và đầy năng lực.
DUFAGO cam kết sẽ đem đến những cơ hội tuyệt vời để phát triển nghề nghiệp và thực
hiện hoài bão của nhân viên. 
Công ty luôn chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực, thường xuyên tổ chức các
khoá đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn tại Công ty và cử cán bộ, công nhân kỹ thuật tham dự
các khoá đào tạo chuyên đề để nâng cao trình độ tay nghề và sự hiểu biết của người lao
động về lĩnh vực của mình nhằm đáp ứng được yêu cầu công việc.
Vấn đề đầu tư vào nguồn nhân lực của DUFAGO được thực hiện thông qua các
mục tiêu: “Đoàn kết – Năng động – Chuyên nghiệp”
+ Đây chính là môi trường làm việc của DUFAGO. Tại đây, mỗi nhân viên luôn có cơ
hội để thể hiện, khẳng định, và phát triển theo năng lực và chuyên môn của mỗi cá nhân.
+ Không chỉ thu hút đội ngũ nhân lực tâm huyết có kinh nghiệm sâu, chuyên môn
vững. DIFAGO còn là cơ hội của những cán bộ, lao động trẻ, năng động, sang tạo, nhiệt
huyết với nghề
+ Cán bộ công nhân viên DUFAGO tự tin khẳng định rằng công ty luôn là một tập thể
đoàn kết, gắn bó, cùng hỗ trợ lẫn nhau vì sự phát triển chung của toàn công ty.
b. Chính sách tuyển dụng:
Mục tiêu tuyển dụng của Công ty là thu hút người lao động có năng lực phù hợp vào làm
việc cho Công ty, đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. Những lao động đảm
nhận vị trí cao được Công ty chọn lựa kỹ càng nhằm đáp ứng được năng lực trình độ và
kinh nghiệm theo yêu cầu của công việc. 
c. Chính sách lao động:
Hợp lý và phù hợp với quy định của pháp luật, cụ thể:
+ Thời gian làm việc: Công ty tổ chức làm việc 8 giờ/ngày, 6 ngày/tuần, nghỉ trưa 1h30’.
Khi có yêu cầu về tiến độ sản xuất, kinh doanh, Công ty có thể yêu cầu cán bộ nhân viên
làm thêm giờ và thực hiện các chế độ trợ cấp thêm giờ theo đúng quy định pháp luật, đảm
bảo quyền lợi cho người lao động. 

13
+ Chế độ nghỉ Lễ, Phép và ngày nghỉ khác tuân thủ theo qui định của Bộ luật lao động
+ Đảm bảo điều kiện và trang thiết bị, dụng cụ làm việc, phương tiện đi lại phục vụ cho
công việc phù hợp với mọi nhân viên.
Mọi cán bộ, nhân viên và người lao động làm việc ở DUFAGO đều được đảm bảo về chế
độ bảo hiểm và các điều kiện an toàn thiết thực theo đúng quy đinh, cụ thể:
+ Có chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, an sinh, tai nạn, bảo hộ lao động định kỳ
+ Thực hiện đầy đủ các quy định về thai sản, nghĩ dưỡng cho nhân viên
+ Có đội ngũ nhân viên bảo vệ chuyên nghiệp tại trụ sở, văn phòng và trên từng công
trình
d. Chính sách tiền lương và phúc lợi xã hội:
DUFAGO trả “Lương theo năng lực” và “Thưởng theo thành quả lao động”, nhằm tạo ra
động lực để người lao động nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Công ty áp dụng thang bảng lương tiên tiến tự xây dựng phù hợp với đặc thù sản xuất
kinh doanh của Công ty, người lao động được nhận tiền lương, tiền thưởng... căn cứ vào
hợp đồng lao động, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty và kết quả công việc cụ thể
của từng người theo Quy chế của Công ty. Cứ mỗi 2 năm, công ty tiến hành điều chỉnh
lương cho toàn bộ cán bộ công nhân viên ít nhất một lần nhằm đảm bảo nguồn thu nhập
của cán bộ công nhân viên ngày càng cải thiện, tạo sự gắn kết lâu dài của CBCNV với
Công ty và thu hút các lao động có tay nghề, trình độ cao. Mức thu nhập bình quân năm
2020 của CBCNV trong công ty là 9.325.000 đồng.
e. Con người và môi trường làm việc: 
DUFAGO luôn luôn duy trì một môi trường làm việc nơi mọi nhân viên đều có giá trị.
Ban giám đốc đã và đang nỗ lực không ngừng để mang lại một môi trường làm việc công
bằng và tôn trọng cho mọi cá nhân, và điều đó giúp thu hút, phát triển, hỗ trợ và giữ chân
những người tài năng nhất. Ở DUFAGO, không có sự thiên lệch về tuổi tác, tài năng và
năng lực thật sự được đánh giá cao hơn là thâm niên công tác theo kiểu “sống lâu lên lão
làng”.
Đánh giá: Chính sách đãi ngộ đối với người lao động và hiệu quả sử dụng lao động của
công ty là tốt, nhân viên luôn tỏ thái độ hài lòng và gắn bó với công ty.
 Hữu hiệu cao
3. Khách hàng:
DUFAGO cũng luôn cởi mở và minh bạch trong mọi hoạt động kinh doanh với khách
hàng, đối tác và các nhà thầu phụ, luôn luôn thỏa mãn lợi ích khách hàng vượt mức mong
đợi bằng sự phục vụ từ trái tim đến trái tim.
Với phương châm "Giá trị và sự ưu đãi sẽ tăng lên theo thời gian", DUFAGO dành
tặng cho khách hàng nhiều giá trị hơn sau mỗi lần hợp tác. Và vì vậy, công ty rất vui
mừng và tự hào với những bức thư cảm ơn và đóng góp của khách hàng trong và ngoài

14
nước trân trọng, ghi nhận sự cống hiến, tận tụy mà DUFAGO đã đem lại cho quý khách
hàng trong những năm qua. Đó là phần thưởng quý giá cho sự nỗ lực không ngừng của
tập thể nhân viên DUFAGO, là động lực để công ty phấn đấu hơn nữa để đáp lại niềm tin
yêu của quý khách hàng. Có rất nhiều phản hồi tích cực sau khi các khách hàng nhận
được dịch vụ từ phía công ty. Dưới đây là một số thư khen – thư đánh giá của quý khách
hàng của DUFAGO dành cho công ty: 

15
16
17
Đánh giá: Kể từ tháng 01/2010, sau 03 năm hoạt động, Xí nghiệp Bê tông Dinco đã
chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Pacific Dinco để nâng cao nguồn lực tài
chính, nhân lực và mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư kỹ thuật công nghệ mang đến cho
quý khách hàng sự hài lòng tuyệt đối về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình. 
Từng bước chậm rãi và chắc chắn với sự nỗ lực không ngừng, đến nay Bê tông
DUFAGO đã trở thành nhà cung cấp bê tông hàng đầu với mạng lưới phục vụ trên toàn
quốc và là sự lựa chọn tối ưu của các nhà thầu xây dựng, chủ đầu tư trong và ngoài

18
nước. Đến này, với 15 năm có mặt trên thị trường, Bê tông DUFAGO tự hào là nhà cung
cấp bê tông tươi tại Đà Nẵng với chất lượng vượt mong đợi và dịch vụ nhanh chóng –
tận tâm, là sự lựa chọn tối ưu của các nhà thầu xây dựng, chủ đầu tư trong và ngoài
nước. Bê tông DUFAGO đã phát triển bền vững và đem đến cho hhách hàng những sản
phẩm chất lượng, DUFAGO đã khẳng định vị thế và thương hiệu trên thị trường, thỏa
mãn lợi ích vượt mức mong đợi của khách hàng.
 Hữu hiệu cao
4. Nhà cung cấp:
Các nguyên vật liệu, vật tư chính cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty là cát, đá, xi măng, dầu Diezel và chất phụ gia các loại. Toàn bộ nguyên vật liệu chính
của công ty đều được đặt mua của các nhà cung ứng có uy tín trong nước. Việc lựa chọn
nhà cung ứng là một trong những tiêu chí góp phần tạo nên sự ổn định về chất lượng cho
sản phẩm. Phòng Vật tư của Bê tông DUFAGO có chức năng chọn mua và cung cấp đầy
đủ, kịp thời nguyên vật liệu, vật tư phù hợp tiêu chuẩn chất lượng với giá cả hợp lý cho
sản xuất.
Các nhà cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu cho công ty thường được chọn theo tiêu chuẩn
có nguồn hàng chất lượng tốt, tính ổn định cao, sẵn sàng đáp ứng khi có nhu cầu đặt hàng
và có mức giá cạnh tranh nhất. Danh sách một số nhà cung cấp vật tư, nguyên vật liệu và
dịch vụ chính cho công ty:

STT Tên nhà cung cấp Nguyên vật liệu

1 Công ty hữu hạn Xi măng Luks Việt Nam Xi măng

2 Công ty TNHH Duy Thịnh Xi măng

3 Công ty TNHH Vận tải và Xây dựng Trâm Anh Tuấn Cát, đá

4 Công ty TNHH một thành viên An Trung Phúc Cát, đá

5 Công ty CP Khoáng sản Sơn Phước Đá

6 Doanh nghiệp tư nhân SX TM VT Huỳnh Sơn Cát, đá

7 Công ty Sika hữu hạn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng Chất phụ gia

8 Công ty TNHH BASF Việt Nam Chất phụ gia

9 Công ty CP Xăng dầu Hoà Mỹ Dầu Diezel

10 Hợp tác xã thương mại Điện Thọ Dầu Diezel

19
Đánh giá: Sự ổn định của nguồn nguyên vật liệu đầu vào là rất quan trọng vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm và gia tăng áp lực giảm doanh thu của công ty.
Nhận thức rõ điều này, công ty luôn tạo mối quan hệ hợp tác tốt với các nhà cung ứng
đặc biệt là thanh toán các khoản công nợ tới hạn.
Hiện nay, các Trạm bê tông của công ty đều nằm ở các vị trí thuận lợi, gần các mỏ đá và
cát, cự ly vận chuyển ngắn đáp ứng được nguồn cung và có trữ lượng ổn định và tạo
được sự thuận lợi cho cả công ty và nhà cung cấp.
 Hữu hiệu cao
5. Các nhà tín dụng:
Các ngân hàng đang thực hiện cho vay đối với công ty:
+ Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
+ Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
+ Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
+ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
Đơn vi: Tỷ đồng

2018 2019 2020 2021

Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 61 57 43 29

Vay và nợ thuê tài chính dài hạn 23 23 10 11

2018 2019 2020 2021

Tỷ số Nợ vay / Tổng tài sản % 30.31 27.56 21.76 17.67

Tỷ số Nợ / Tổng tài sản % 50.93 49.73 44.26 39.70

Tỷ số Nợ vay / Vốn chủ sở hữu % 61.78 54.82 39.05 29.30

Tỷ số Nợ / Vốn chủ sở hữu % 103.80 98.91 79.42 65.83

Qua bảng thông kê số liệu ta có thể thấy, các thông số nợ, vay nợ của DUFAGO giảm
dần và giảm mạnh qua các năm. 

20
2018 2019 2020 2021

Tỷ số thanh toán nhanh Lần 1.43 1.46 1.38 1.68

Tỷ số thanh toán hiện hành (ngắn hạn) Lần 1.63 1.66 1.62 1.82

Hệ số thanh toán ngắn hạn: là tỷ số tài chính dùng để đo lường năng lực thanh toán nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp. Tỷ số thanh toán ngắn hạn cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn
mà doanh nghiệp đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử
dụng để thanh toán. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài
sản có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn
Tỷ số thanh toán ngắn hạn = Giá trị tài sản lưu động/Giá trị nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nhanh: là một tỷ số tài chính dùng nhằm đo khả năng huy động tài sản
lưu động của một doanh nghiệp để thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp. Chỉ số này tương tự như thanh toán hiện thời. Nếu chỉ số cao thể hiện khả năng
thanh toán nhanh của công ty tốt nhưng nếu quá cao sẽ là một biểu hiện không tốt khi
đánh giá về khả năng sinh lời.
Tỷ số thanh toán nhanh = (Giá trị tài sản lưu động - Giá trị hàng tồn kho)/Giá trị nợ
ngắn hạn.

201
Tỷ số thanh toán nhanh Lần 2019 2020 2021
8

CTTP Đầu tư và Xây dựng Bình Dương 1.14 1.50 1.16 0.61

CTCP Xi măng Bỉm Sơn 0.10 0.11 0.10 0.13

CTCP Xi măng VICEM Bút Sơn 0.14 0.16 0.11 0.12

CTCP Đầu tư Khai Khoáng và Quản lý


2.15 2.66 1.67 1.34
Tài sản FLC

201
Tỷ số thanh toán hiện hành (ngắn hạn) Lần         2019       2020 2021
8

21
CTTP Đầu tư và Xây dựng Bình Dương 2.33 1.89 2.13 1.81

CTCP Xi măng Bỉm Sơn 0.40 0.25 0.27 0.32

CTCP Xi măng VICEM Bút Sơn 0.34 0.34 0.32 0.36

CTCP Đầu tư Khai Khoáng và Quản lý


2.73 3.20 1.84 1.46
Tài sản FLC

Các chỉ số về khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty
luôn ở mức cao và ổn định qua các năm. So với các đối thủ trong ngành và mức bình
quân ngành, cả 2 thông số này của công ty đều đạt mức cao hơn. Đây là một thông số tốt,
an toàn để cho thấy rằng năng lực thanh toán các khoản nợ của công ty là cao.
Đánh giá: Công ty đã thực hiện tương đối tốt các nghĩa vụ công nợ cho các nhà cung
cấp, đối tác, ngân hàng và nhà nước. Các thông số về khả năng thanh toán nhanh và khả
năng thanh toán ngắn hạn của công ty là vô cùng tốt, điều này giúp công ty đạt được sự
tín nhiệm, đáng tin cậy đối với các nhà tín dụng, giúp cho công ty có được sự hợp tác lâu
dài, uy tín và tốt đẹp với các đối tác của mình. 
 Hữu hiệu cao
6. Chính quyền: 
Công ty hoạt động với mong muốn đóng góp một phần vào sự phát triển chung của xã
hội. Tất cả các chính sách, hoạt động tại địa phương công ty đều tuân thủ và tham gia đầy
đủ. Các chương trình hỗ trợ cho các tổ chức từ thiện của địa phương, các hội phụ nữ công
ty đều tham gia đóng góp để thể hiện một phần trách nhiệm đối với cộng đồng. 
DUFAGO cam kết mang lại những ảnh hưởng tích cực cho cộng đồng nơi DUFAGO làm
việc thông qua các hoạt động hỗ trợ trong đào tạo và giáo dục, tổ chức các cuộc thi.
DUFAGO kết hợp với Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng trong chương trình hỗ trợ
học bổng hằng năm dành cho những sinh viên nghèo vượt khó năm thứ 4 và 5 thuộc
Khoa Xây dựng dân dụng và công nghiệp. Những sinh viên nhận được tài trợ này sau khi
tốt nghiệp sẽ được tạo cơ hội làm việc tại DUFAGO.  Định kỳ 2 lần 1 năm Chú tịch
HĐQT Dinco – Ông Lê Trường Kỹ được mời đến trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng và
Đại học Kinh tế Đà Nẵng để có các buổi trò chuyện mở với các sinh viên. Tại các buổi
trò chuyện này, ông chia sẻ những kinh nghiệm, bài học thất bại để giúp sinh viên tránh
được những định hướng kinh doanh sai lầm và đưa ra những định hướng hữu ích cho các
bạn sinh viên về khởi nghiệp và thực hiện kinh doanh.
Đánh giá: Là một đơn vị kinh doanh trên địa bàn thành phố, DUFAGO luôn ý thức được
trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội và mong muốn được góp sức cùng Chính
quyền, Mặt trận, Đoàn thể địa phương, ... nâng cao tinh thần tương thân tương ái trong

22
cộng đồng. Tất cả những điều trên không những tạo dựng hình ảnh chung cho Công ty
mà còn góp phần xây dựng hình ảnh công ty với vai trò như một thực thể hữu ích của xã
hội.
 Hữu hiệu cao
7. Chính phủ:
Quy chế hoạt động của tổ chức được xây dựng theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
Luật Chứng khoán và vận dụng những thông lệ quốc tế tốt nhất về quản trị công ty phù
hợp với điều kiện thực tế của Công ty. Quy chế này quy định những nguyên tắc cơ bản về
quản trị công ty để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông, thiết lập những chuẩn
mực về hành vi, đạo đức của các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc, Ban
kiểm soát và cán bộ quản lý của Công ty. Quy chế này cũng là cơ sở để đánh giá việc
thực hiện quản trị công ty của DUFAGO.
Trong quá trình hoạt động, tổ chức vẫn luôn tuân thủ theo quy định về an toàn vệ sinh
môi trường cũng như an toàn lao động tại những công trình mà tổ chức trúng thầu và
trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Tuy vậy tổ chức vẫn có vi phạm trong hành vi kê khai sai thu nhập khiến giảm số thuế
phải nộp. Kể từ khi thành lập đến nay, DUFAGO chỉ duy nhất một lần bị Cục Thuế thành
phố Đà Nẵng xử phạt vi phạm hành chính về thuế vào ngày 25/09/2017 trong thời kỳ
thanh tra 2013 và 2014.
Lí do tổ chức bị phạt là do hành vi kê khai sai số thuế GTGT và thuế TNDN dẫn đến
thiếu số thuế phải nộp trong năm 2014 là 55.595.222 đồng x 20% =11.119.045 đồng.
Để khắc phục hậu quả cho lần sai phạm này tổ chức đã phải nộp 55.595.222 đồng gồm
tiền thuế GTGT và thuế TNDN năm 2014. Ngoài ra, tổ chức còn phải nộp số tiền chậm
nộp thuế GTGT, thuế TNDN do hành vi kê khai sai làm giảm số thuế phải nộp trong năm
2014 (theo mức 0.03%/ ngày và 0.05%/ngày) với số tiền lên đến hơn 20 triệu đồng. 
Số tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng được tính hết ngày 25/09/2017, công ty tự tính và
nộp số tiền chậm nộp tiền thuế kể từ ngày 23/09/2017 đến ngày nộp đủ số tiền chậm nộp
trên vào ngân sách nhà nước. Tổng số tiền truy thu, tiền phạt khai sai, tiền chậm nộp là
hơn 87 triệu đồng.
Đánh giá: Nhìn chung, DUFAGO có độ tuân thủ luật pháp khá cao. Tuy đã có vi phạm
về kê khai sai làm giảm số thuế phải nộp do rà soát thiếu thông tin vào giai đoạn 2013-
2014 nhưng công ty đã chấp nhận hình phạt và khắc phục kịp thời theo quy định của
pháp luật. Đây là lần vi phạm duy nhất trong lịch sử hoạt động của công ty và đã diễn ra
khá lâu; đến nay, công ty chưa lần nào vi phạm sai lầm cũ, luôn duy trì và tuân thủ quy
định Pháp luật.  Ngoài ra, công ty vẫn luôn đảm bảo được các nguồn quỹ khác và luôn
tuân thủ theo những quy định mà pháp luật ban hành dành cho công ty cổ phần.
 Hữu hiệu cao.
Đánh giá kết luận chung:

23
Các bên hữu Tính hữu hiệu
quan

Ông chủ Trung bình

Nhân viên Cao

Khách hàng Cao

Nhà cung câp Cao

Nhà tín dụng Cao

Chính quyền Cao

Chính phủ Cao

Sau khi đo lường mức độ thỏa mãn của tất cả các bên hữu quan, có thể rút ra kết luận
được rằng công ty hoạt động có tính hữu hiệu cao.
IV. Nghiên cứu ảnh hưởng của chiến lược/ hoặc kế hoạch kinh doanh đến cấu trúc
của công ty mà nhóm nghiên cứu:
1. Chiến lược của tổ chức:
a. Chiến lược tập trung hóa:
Hầu như mỗi năm, tại khu vực miền Trung ngoài những dự án chiến lược hiện hữu, khu
vực này còn đón nhận những dự án hạ tầng giao thông lớn. Cánh cửa đến tương lai càng
rộng mở hơn khi những dự án cao tốc đường bộ, đường sắt, đường hàng không tầm cỡ
xuyên quốc gia, khu vực, kết nối quốc tế đang tiếp tục được đầu tư với quy mô lớn hơn,
tốc độ nhanh hơn.
Cũng vì vậy, Công ty Cổ phần Vật liệu Xây Dựng DUFAGO đã đặt chiến lược tập trung
hóa tại khu vực miền Trung và trở thành công ty chuyên sản xuất bê-tông hàng đầu của
khu vực này. Với thương hiệu và uy tín sẵn có, khối lượng dự án và công việc mà Dufago
thực hiện luôn tạo ra sự tăng trưởng ổn định về doanh thu và lợi nhuận. Bên cạnh đó,
Dufago còn gia tăng lợi nhuận cho khách hàng bằng chiến lược đặt trạm ngay tại các vị
trí dự án lớn trong khu vực, tạo nên những khác biệt và lợi thế cho công ty. Hiện nay,
công ty đang chiếm lĩnh thị trường cung cấp bê tông thị trường miền Trung đặc biệt 2
khu vực kinh tế năng động là Đà Nẵng (thị phần 25%) và Quảng Nam (40%). Tăng
trưởng có được thông qua: 
(1) Chất lượng vượt trội so với đối thủ ở miền Trung dẫn tới giành được những hợp đồng
cung cấp bê tông lớn trong thời gian tới như đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi.
(2) Tăng trưởng lợi nhuận đến từ mảng khai thác và cung cấp đá xây dựng.

24
2. Chiến lược phát triển sản phẩm: “Nâng cao chất lượng sản phẩm để gia tăng
lòng tin nơi khách hàng”
Những năm qua, nhờ sự phát triển bùng nổ của thị trường bất động sản đã kéo theo nhu
cầu lớn về bê tông, tạo đà cho nhóm ngành này có những bước phát triển mạnh mẽ. Nhu
cầu tăng, Công ty phải đối mặt khốc liệt với sự cạnh tranh của các công ty trong nước và
nước ngoài. Trong môi trường cạnh tranh cao như vậy, đòi hỏi các sản phẩm của công ty
phải đảm bảo chất lượng và tạo niềm tin trong lòng khách hàng. Do đó, việc nâng cao
chất lượng ѕản phẩm là biện pháp hữu ích nhất để có thể cạnh tranh thu hút khách hàng. 
Và để đạt được điều đó, đòi hỏi công ty phải cải tiến, sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng
theo nhu cầu của khách hàng, không để xảy ra khiếu nại của khách hàng, giải quyết các
thỏa đáng các khiếu nại và tạo sự hài lòng đối với khách hàng.
3. Ảnh hưởng của chiến lược đến cấu trúc của Công ty Cổ phần Vật liệu Xây Dựng
DUFAGO
a. Đối với chiến lược tập trung hóa:
Để tạo nên sự khác biệt và lợi thế cạnh tranh bằng cách dựng các trạm bê tông ngay các
dự án lớn đòi hỏi công ty phải thành lập các phòng ban chức năng tạm thời và phân bổ lại
vị trí, nhiệm vụ cho người lao động. 
Ngoài ra, để thực hiện chiến lược tập trung hóa khu vực miền Trung thì công ty còn phải
lập thêm các văn phòng đại diện tại các tỉnh và tuyển thêm nguồn nhân lực từ đó làm thay
đổi cấu trúc tổ chức.
b. Chiến lược phát triển sản phẩm:
Công ty phải tuyển dụng hoặc đào tạo những nguồn nhân lực có trình độ cao và am hiểu
về bê-tông, để từ đó nâng cao được chất lượng của sản phẩm. Tổ chức lớp tập huấn đào
tạo nâng cao tay nghề cho các cán bộ công nhân viên, tổ chức lớp tập huấn: “Hướng dẫn
công tác vận hành, bảo dưỡng thiết bị” cho toàn thể cán bộ công nhân viên lái xe, lái
máy, vận hành bơm. Cán bộ công nhân viên còn được cập nhật và tiếp cận, tìm hiểu về
những công nghệ mới, kỹ thuật hiện đại trong lĩnh vực này. Từ đó, nâng cao khả năng sử
dụng, vận hành thành thạo các trang thiết bị, góp phần xử lý tốt các tình huống thực tế
trong quá trình làm việc, tiết kiệm chi phí…từng bước xây dựng lực lượng lái xe, lái máy,
vận hành bơm ngày càng chuyên nghiệp, tay nghề cao.
Việc tuyển dụng và đào tạo nguồn lực có trình độ cao hơn cũng làm thay đổi cấu trúc vì
số lượng nhân viên có trình độ cao tăng lên
V. Các giải pháp mà công ty đã sử dụng để thích nghi với tính không chắc chắn của
môi trường:
- Đầu tiên, xét đến cơ cấu của tổ chức, hiện tại, tổ chức có nhiều phòng ban với
những nhiệm vụ khác nhau: phòng kinh doanh, phòng thiết bị, phòng sản xuất,… Mỗi
phòng ban sẽ có nhiều bộ phận nhỏ với những chuyên môn khác nhau để có thể thu thập
và phản hồi thông tin về môi trường một cách tốt nhất, ví dụ: phòng kinh doanh có 3 bộ

25
phận là dịch vụ khách hàng, bán hàng và marketing; phòng kế toán có các bộ phận là kế
toán công nợ, kế toán hành chính, kế toán kho, thủ quỹ. Từ đây có thể thấy tính chuyên
môn hóa trong tổ chức khá cao, mỗi người trong mỗi bộ phận sẽ có những chức năng
riêng biệt.
- Tiếp đến, để có thể kịp thời thích ứng được với những biến động thì tổ chức cũng
có mời nhiều chuyên gia trong các lĩnh vực khác nhau như: nhân lực, phân tích xu hướng
xã hội, xu hướng kinh doanh, tiến bộ khoa học kỹ thuật để từ đây có thể trưng cầu các ý
kiến của chuyên gia, sau đó thu thập, xử lí và đánh giá các dự báo của các chuyên gia đó
nhằm tìm ra những ý kiến dự báo chính xác nhất về những biến đổi trong tương lai. Và từ
cơ sở những dự báo đó, tổ chức sẽ hoạch định những bước đi cần thiết để thích ứng với
sự biến động đó. Ví dụ như việc tuyển dụng nhân sự, sản xuất hay đấu thầu, …
- Sự liên kết giữa các phòng ban cao, khi mà sự phân chia và khác biệt giữa các
phòng ban khá lớn thì sự hợp nhất các phòng ban là rất khó khăn cho nên sẽ xuất hiện
những người có nhiệm vụ liên kết các phòng ban nhằm liên lạc và phối hợp để làm việc
với nhau một cách tốt nhất khi có dự án.
- Hoạch định về nguồn tài chính đảm bảo đủ vốn đầu tư để triển khai các phương án
chiến lược đề ra thông qua việc cân đối các nguồn tài chính gồm thanh lý các ngành
không chủ chốt thu hồi vốn đầu tư, lợi nhuận tích lũy và nguồn vay.
Ngoài ra, tổ chức còn đề ra những giải pháp liên quan đến các hoạt động sản xuất nhằm
thích nghi với sự khan hiếm nguồn lực của môi trường như:
- Tăng cường tối ưu sản xuất thông qua việc tiêu chuẩn hóa các chỉ tiêu vận hành
sản xuất quan trọng.
- Tập trung nghiên cứu, ứng dụng nhiều giải pháp công nghệ tiên tiến nhằm mục
đích tiết giảm tiêu hao năng lượng, cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu chuẩn bị đầu tư vào lĩnh vực cung cấp và thi công bê tông nhựa nóng
asphalt với mục tiêu trở thành nhà cung ứng cho các dự án đường cao tốc, đường quốc lộ
lớn.
VI. Đánh giá và phân tích ảnh hưởng của công nghệ đến cấu trúc tổ chức của công
ty:
1. Định nghĩa:
Công nghệ chính là các công cụ, kĩ thuật và hành động dùng để tạo ra sự thay đổi các đầu
vào tổ chức thành đầu ra.
- Đầu vào: là các nguyên liệu thô
- Quá trình chuyển đổi: làm thay đổi và tăng giá trị của hàng hóa
- Đầu ra: là hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được bán đến cho người tiêu dùng.
- Công nghệ mới có thể ảnh hưởng đến cấu trúc tổ chức, tuy nhiên các quyết định
về cấu trúc tổ chức ngược lại có thể định hình và hạn chế công nghệ.
2. Công nghệ cấp toàn bộ tổ chức:
DUFAGO là công ty chuyên sản xuất và cung cấp xi – măng nên công nghệ cấp toàn bộ
tổ chức là công nghệ chế tạo.

26
Cấu trúc Chế tạo

1. Vai trò ranh giới tách biệt Nhiều

2. Sự chia rẽ địa lý Ít

3. Việc ra quyết định Tập trung

4. Sự chính thức hóa Cao hơn

Các nguồn nhân lực

1. Trình độ kỹ năng của nhân viên Thấp hơn

2. Sự chú trọng kỹ năng Có tính kĩ thuật

3. Công nghệ cấp phòng ban (phòng ban chọn để phân tích là phòng kỹ thuật):
a. Sự đa dạng công việc và mức độ phân tích được:
Phòng kỹ thuật có nhiều công việc phức tạp, vì trong các công việc được thực hiện có sự
đa dạng cao. Tuy nhiên, các hoạt động khác nhau trong phòng kỹ thuật thường được xử
lý trên nền tảng các công thức, thủ tục và kỹ thuật được thiết lập từ trước. Các nhân viên
thường là những người có tri thức và chuyên môn cao để giải quyết vấn đề.
b. Định vị công nghệ cấp phòng ban:
Sử dụng kỹ thuật định vị công nghệ cấp phòng ban theo phương pháp cho điểm:
- Tính đa dạng của công việc: 18 điểm
- Mức độ phân tích được: 12 điểm
 Phòng ban kỹ thuật có công nghệ cấp phòng ban là công nghệ cơ khí hóa
Đặc điểm của công nghệ cấp phòng ban của phòng kỹ thuật
- Công việc phức tạp, đa dạng
- Xử lý trên nền tảng kỹ thuật
- Tiến hành theo công thức, thủ tục
- Tiêu chuẩn hóa cao
- Nhân viên có tri thức, chuyên môn cao
c. Thiết kế phòng ban:
Công nghệ phòng ban Thiết kế phòng ban Loại phòng ban

Cơ khí Thông thường là cơ giới Phòng kế toán

27
Thể chế hóa trung bình 

Tập trung hóa trung bình

Huấn luyện là chính

Phạm vi trung bình

Truyền thông bằng lời và văn bản

d. Mức độ tương thích của phòng kế toán đối với công ty:
Công ty DUFAGO có hoạt động theo mô hình cơ giới và có tính tiêu chuẩn hóa cao và
các tiến trình thực hiên theo công thức, thủ tục nên mức độ tương thích với phòng kế toán
là khá cao.
4. Các ảnh hưởng của công nghệ đến cấu trúc của công ty:
- Mức độ tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa trong công ty là cao nên cần phân chia
các bộ phận một cách rõ ràng, không chồng chéo theo nguyên tắc phân cấp chức năng,
phân đoạn chức năng.
VII. Đánh giá và phân tích ảnh hưởng của quy mô đến cấu trúc tổ chức của công
ty:
1. Đánh giá:
Theo điều 6 Nghị định 39/2018/NĐ-CP của chính phủ 11/3/2018 thì Công ty TNHH Một
thành viên Dufago là công ty có quy mô vừa với tổng vốn khoảng 89 tỷ, số lao động là
201 người. Công ty TNHH một thành viên Dufago sử dụng nhiều chính sách, quy định,
thủ tục đối với mọi cá nhân, nhân viên trong tổ chức, điều này cho thấy Công ty TNHH
Dufago có sự nghi thức hóa cao. Ngoài ra, với mô hình trực tuyến chức năng mà công ty
đang sử dụng cũng cho thấy được tính chuyên môn hóa và tập trung quyền hành cao. Bên
cạnh đó, công ty sử dụng sự phân quyền của mình để cho phép nhân viên ra quyết định,
giao quyền quyết định cho cấp dưới cho các hoạt động để tránh một số trường hợp quyết
định không kịp thời trong tổ chức. Để hỗ trợ tăng cường kết nối tổ chức, có sự liên kết và
hợp tác giữa các bộ phận và các cấp quản lý trong công ty. Các nhà quản lý cấp cao có
thể xử lý tốt hơn một số lượng lớn nhân viên với sự liên kết này. Tỷ lệ giữa người quản lý
và nhân viên cũng thấp hơn và công bằng hơn trong cơ cấu tổ chức. Qua những điều trên
cho thấy, Công ty TNHH Dufago sử dụng mô hình cơ giới cho việc quản lí tổ chức của
mình.

28
2. Phân tích ảnh hưởng của quy mô đến cấu trúc tổ chức của công ty:
a. Sự chính thức hóa:
- Công ty có quy mô lớn, phòng ban nhiều nên các hoạt động của công ty mang tính
chính thức hóa cao tức là nhiều quy định, thủ tục, các văn bản viết nhiều hơn được thể
hiện thành các thủ tục, quy định, tiêu chuẩn mà các nhân viên ít trao đổi bằng lời thay vào
đó dựa trên những quy định và tiêu chuẩn mà thực hiện công việc
- Bởi vì tập đoàn có các bộ phận riêng, nó cần có luật và thủ tục để quản lý tốt hơn
các hoạt động của nhân sự. Quy mô lớn đòi hỏi phải tạo ra nhiều phòng ban chuyên môn
hơn, chuyên môn cao hơn và nhiều lao động hơn, tất cả những điều này làm phức tạp
thêm mối liên hệ giữa các phòng ban.
- Báo cáo tài chính hàng năm, quy chế và thủ tục thành viên hội đồng cổ đông,
phương pháp điều hành hoạt động kinh doanh, thủ tục lựa chọn cấp phó là một trong
những tài liệu chính thức được công bố bởi tổng công ty. Ngoài ra còn có biên bản thanh
lý hợp đồng với khách hàng theo giấy uỷ quyền của Tổng giám đốc Tổng Công ty.
- Hồ sơ pháp lý: giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 321032000105 ngày 12 tháng 11 năm 2010 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng cấp và Công ty đã đăng ký giao dịch cổ phiếu phổ
thông với mã chứng khoán PDB tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (nay là Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội) kể từ ngày 02 tháng 07 năm 2015.
b. Sự phân quyền:
Sự phân quyền ở Công ty TNHH một thành viên bê tông Dufago: các quyết định có
khuynh hướng được các vị trí cấp cao đưa ra, và vận hành từ trên xuống

29
Nhìn vào sơ đồ, ta thấy sự phân quyền hành trong công ty rất cao. Các quyết định quan
trọng được các nhà quản trị cấp cao đưa ra và các quyết định này lần lượt đưa từ trên
xuống nhà quản trị cấp cao sẽ thông báo quyết định được đưa ra qua các phòng ban để
các quyết định được đi đến các cấp dưới trong tổ chức và nhân viên.
Trong mỗi lĩnh vực chuyên môn, mỗi vai trò chuyên môn sẽ chịu trách nhiệm theo dõi, tư
vấn và chỉ đạo chung. Hơn nữa, những khó khăn sẽ nảy sinh hàng ngày và phải được giải
quyết ngay lập tức, đòi hỏi sự phân quyền của nhân viên để phát huy tính linh hoạt và
hiệu quả trong các hoạt động.
- Hội đồng cổ đông:  hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Hội đồng cổ đông thực hiện các nhiệm
vụ sau:
 Thông qua định hướng phát triển của công ty
 Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ công ty có
quy định khác

30
 Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm
soát
 Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không
quy định một tỷ lệ khác
 Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ
do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định
tại Điều lệ công ty
 Thông qua báo cáo tài chính hằng năm
 Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại
cho công ty và cổ đông công ty và quyết định tổ chức lại, giải thể công ty
- Hội đồng quản trị
 Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm
 Xác định các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược được Đại hội
đồng cổ đông thông qua
 Lựa chọn công ty kiểm toán
 Quyết định cơ cấu tổ chức của Công
 Giải quyết các khiếu nại của Công ty đối với cán bộ quản lý cũng như quyết định
lựa chọn đại diện của Công ty để các thủ tục pháp lý chống lại cán bộ quản lý đó
 Đề xuất các loại cổ phiếu có thể phát theo từng loại
 Đề xuất việc phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu và các
chứng quyền cho phép người sở hữu mua cổ phiếu theo mức giá định trước
 Quyết định giá chào bán trái phiếu, cổ phiếu và các chứng khoán chuyển đổi
 Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc điều hành
 Đề xuất mức cổ tức hàng năm và xác việc chi trả cổ tức
 Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể công ty
- Ban kiểm soát: là cơ quan kiểm tra, giám sát toàn diện mọi hoạt động của Công ty
theo quy định tại Điều 123 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
 Ban kiểm soát thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn đề cụ thể
liên quan đến hoạt động tài chính khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của đại hội
đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn. Ban kiểm soát báo cáo Đại hội đồng cổ
đông về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
 Ban kiểm soát của Công ty dự kiến 03 người do Hội đồng cổ đông bầu ra.

31
- Ban giám đốc: gồm có giám đốc và phó giám đốc
 Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật của Công ty và là người điều hành hoạt
động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT về thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao.
 Phó giám đốc: Phó Giám Đốc là người chịu trách nhiệm quản lý các phòng ban
được giao theo đúng chức năng chuyên môn, chịu sự quản lý của Tổng Giám đốc.
 Các phòng ban chức năng:
- Phòng hành chính: Là bộ phận tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty về các vấn
đề liên quan đến nhân sự, công văn, hợp đồng, các quy chế áp dụng cho công ty.
 Tham mưu về cách tổ chức các phòng ban, nhân sự theo mô hình công ty
 Lên kế hoạch tuyển dụng và phát triển nhân lực
 Lưu trữ các hồ sơ, văn bản, giấy tờ quan trọng
 Soạn thảo các văn bản, các tài liệu hành chính lưu hành nội bộ và gửi cho khách
hàng
 Đón tiếp khách, đối tác
 Quản lý tài sản cố định và bảo dưỡng tài sản của công ty
 Tổ chức, quản lý theo dõi kiểm tra các công tác liên quan đến trật tự, phòng cháy
chữa cháy, vệ sinh…
- Phòng kinh doanh: Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc về công
tác bán các sản phẩm & dịch vụ của Công ty, thực hiện các công tác nghiên cứu & phát
triển sản phẩm, phát triển thị trường; công tác xây dựng & phát triển mối quan hệ khách
hàng. Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về các hoạt động đó trong nhiệm vụ, thẩm
quyền được giao.
 Xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh theo tháng, quý, năm
 Giám sát và kiểm tra chất lượng công việc, sản phẩm của các bộ phận khác nhằm
mang đến khách hàng chất lượng dịch vụ cao.
 Có quyền nghiên cứu, đề xuất với lãnh đạo các chiến lược kinh doanh
 Nghiên cứu đề xuất, lựa chọn đối tác đầu tư liên doanh, liên kết
 Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động SXKD
 Báo cáo thường xuyên về tình hình chiến lược, những phương án thay thế và cách
hợp tác với các khách hàng.
 Nghiên cứu về thị trường, đối thủ cạnh tranh
 Xây dựng cách chiến lược PR, marketing cho các sản phẩm theo từng giai đoạn và
đối tượng khách hàng.
 Xây dựng chiến lược phát triển về thương hiệu

32
- Phòng quản lý chất lượng: Là bộ phận thực hiện việc kiểm tra chất lượng các
công đoạn trong quá trình sản xuất để loại bỏ những khiếm khuyết về vật tư ở đầu vào
cũng như những sản phẩm kém chất lượng ở đầu ra của dây chuyền sản xuất.
 Lập kế hoạch kiểm tra.
 Trực tiếp quản lý các tài liệu liên quan tới mua, bán hàng, nghiệm thu và quản lý
chung
 Hướng dẫn áp dụng, đôn đốc các đơn vị thực hiện tài liệu chất lượng (quy trình,
quy định, biểu mẫu…) mới ban hành.
 Thường xuyên kiểm tra giám sát các công đoạn của quá trình sản xuất
 Lưu hồ sơ các hạng mục kiểm tra.
 Lập các báo cáo về sự không phù hợp xảy ra trong quá trình kiểm tra.
 Lập các báo khắc phục và phòng ngừa trong quá trình sản xuất, kiểm tra.
 Liên lạc với khách hàng để giám sát tình hình chất lượng sản phẩm.
- Phòng kế toán: Là bộ phận tham mưu giúp HĐQT và Ban Giám đốc trong công
việc thực hiện chức năng quản lý kế toán tài chính, hạch toán kế toán, thông tin kinh tế,
phân tích hoạt động kinh tế, kiểm soát hoạt động tài chính kế toán tại công ty. 
 Ghi chép và hạch toán, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá
trình quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty, phù hợp với quy định của Nhà nước và
quy chế quản lý tài chính của Công ty.
 Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài
chính, việc thu, nộp thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn;
Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng lãng phí, vi phạm chế độ, quy định của
Nhà nước, Công ty.
 Phổ biến chính sách, chế độ quản lý tài chính của Nhà nước với các bộ phận liên
quan khi cần thiết.
 Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành SXKD, kiểm tra và phân tích hoạt
động kinh tê tài chính phục vụ công tác lập và theo dõi kế hoạch. Cung cấp số liệu báo
cáo cho cơ quan hữu quan theo chế độ báo ccáo tài chính, kế toán hiện hành.
 Quan hệ với nhân hàng và các tổ chức tín dụng … trong hoạt động vay vốn ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn.
 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho HĐQT và Ban giám đốc Công ty.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác khi lãnh đạo yêu cầu. 
- Phòng vật tư: Là phòng nghiệp vụ tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc công
ty về công tác quản lý vật tư, nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất; cung ứng, bảo
quản, nhập xuất vật tư vật liệu; quản lý sản phẩm sửa chữa, gia công cơ khí tự làm nhập

33
kho công ty; theo dõi tổng hợp và báo cáo định mức tiêu hao sử dụng; quản lý vật tư phế
thải thu hồi; quyết toán vật tư, quản lý kho bãi, tài sản liên quan.
- Chức năng của bộ phận trực tuyến:
Trưởng bộ phận vận chuyển: Là bộ phận có chức năng quản lý, bảo trì các trang thiết bị,
các phương tiện vận chuyển… Đảm bảo việc vận chuyển sản phẩm (cụ thể là bê – tông)
đến cho khách hàng một cách nhanh chóng và đảm bảo chất lượng.
Trưởng bộ phận sản xuất: Là bộ phận thực hiện sản xuất theo văn bản mà Ban Giám đốc
đã phê duyệt và tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện theo tuần, tháng, quý, năm.
c. Sự liên kết:
- Liên kết dọc: công ty có 4 cấp quản trị. Đứng đầu là Hội đồng cổ đông là cơ quan
cao nhất có quyền quyết định mọi vấn đề quan trọng của công ty, Hội đồng quản trị chịu
trách nhiệm điều hành hoạt động chung về chiến lược của công ty, Ban giám đốc chịu
trách nhiệm giám sát hoạt động kinh doanh của công ty, điều hành trực tiếp các phòng
ban chức năng như là hành chính, kế toán, kinh doanh, vật tư, quản trị chất lượng và điều
hành bộ phận trực tuyến là bộ phận vận chuyển và bộ phận sản xuất.
- Liên kết ngang: Công ty có 5 phòng ban
 Phòng hành chính
 Phòng kinh doanh
 Phòng quản lý chất lượng
 Phòng kế toán
 Phòng vật tư
d. Tỷ lệ nhân viên:
Theo thống kê thì hiện nay Công ty TNHH một thành viên Bê tông Dufago có đội ngũ
cán bộ, nhân viên là 201 người. 
Công ty TNHH một thành viên Dufago có sự phát triển và quy mô vừa tỉ lệ quản trị giảm
xuống thay vào đó tỉ lệ người giúp việc cho nhà quản trị tăng lên. Tỉ lệ nhà quản trị cấp
cao trong công ty chiếm tỷ lệ rất thấp điều này hoàn toàn phù hợp vì lĩnh vực cơ khí đòi
hỏi cần nhiêu công nhân và tỷ lệ nhân viên văn phòng tăng lên bởi vì giao tiếp nhiều hơn
và yêu cầu của công việc bàn giấy trong nhiều tổ chức cũng tăng.
Vì vậy ở Công ty TNHH một thành viên Dufago có đội ngũ hỗ trợ duy trì và thư kí, và
đội ngũ hỗ trợ chuyên nghiệp và chuyên môn có tỷ lệ cao hơn.

Phân loại lao động theo


Số lượng Tỷ lệ (%)
trình độ

Đại học, trên đại học 50 24,88%

Cao đẳng, Trung cấp 45 23,39%

34
Trình độ khác 106 52,74%

Tổng 201 100%

Qua tình hình lao động của công ty cho ta thấy quy mô công ty ngày càng được mở rộng,
cùng với đó là sự phát triển vững mạnh được thể hiện qua số lao động của công ty không
ngừng được gia tăng. Nó còn cho thấy tình hình tài chính của công ty phát triển, uy tín
làm ăn được nâng cao, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt.
Tổng vốn kinh doanh của công ty là 89.099.810.000 VNĐ
 Công ty TNHH một thành viên Dufago là công ty có quy mô vừa
Qua đó, quy mô công ty tăng lên làm cho đội ngũ hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ tăng cao
và lực lượng nhân viên tại văn phòng, tại các phòng ban cũng tăng cao, lực lượng giúp
việc cho Ban giám đốc vì thế cũng tăng cao khi lượng công việc nhiều hơn.
VIII. Những hình thức liên hợp thông tin dọc và ngang trong Công ty TNHH một
thành viên Bê tông DUFAGO:
1. Liên hợp thông tin dọc:
Hệ thống liên hợp dọc là để phối hợp hoạt động giữa cấp cao và cấp thấp trong tổ chức.
Sơ đồ tổ chức nhân sự theo mô hình quản lý và điều hành liên hợp thông tin dọc từ trên
xuống theo trình tự và không có sự vượt cấp hoặc bỏ cấp. Hệ thống phân cấp dựa trên vai
trò, trách nhiệm được xác định rõ ràng.

35
Sơ đồ tổ chức của công ty DUFAGO.
Công ty DUFAGO đã sử dụng các cách thức liên hợp thông tin dọc như sau: 
a. Sự chỉ dẫn theo cấp bậc:
Cách thức dễ dàng nhận thấy nhất và phổ biến dùng để liên hợp thông tin ở DUFAGO là
hệ thống cấp bậc, chuỗi quyền hành được thể hiện bằng một mô hình theo chiều dọc
trong Sơ đồ cơ cấu tổ chức. Khi nảy sinh một vấn đề nào đó mà nhân viên cấp dưới
không giải quyết được thì người ở cấp cao hơn có trách nhiệm giải quyết. 
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty và có quyền quyết định
thông qua những vấn đề được Pháp luật và Điều lệ công ty quy định. 
Hội đồng quản trị công ty bao gồm 5 thành viên, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, lợi ích, quyền lợi của công ty trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại Hội đồng Cổ đông
Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu và bãi nhiệm, BKS gồm 4 thành viên có nhiệm vụ kiểm
soát các hoạt động quản trị, điều hành, kinh doanh và tài chính của công ty 
Ban Tổng giám đốc: 

36
- Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, chịu sự giám sát của HĐQT và chịu trách
nhiệm trước ĐHĐCĐ, HĐQT và Pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
giao.
- Phó Tổng giám đốc có trách nhiệm hỗ trợ TGĐ điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty
Các phòng ban khác: Dưới Ban Tổng Giám đốc là các phòng ban khác nhau chịu sự chỉ
đạo trực tiếp từ ban TGĐ; các lãnh đạo của mỗi phòng ban (Trưởng phòng), họ nhận lệnh
trực tiếp từ ban TGĐ sau đó triển khai, phân công công việc, nhiệm vụ và giám sát các bộ
phận/nhân viên thuộc phòng ban của mình. Sau khi triển khai và tiến hành hoạt động, các
lãnh đạo phòng ban sẽ tổng hợp và báo cáo kết quả hoạt động lên cho ban TGĐ.
- Phòng Hành chính-Nhân sự: có chức năng tham mưu và giúp Ban TGĐ về công
tác tổ chức nhân sự, công tác lao động, tiền lương, ….
- Phòng Kế toán: có chức năng tham mưu và giúp Ban TGĐ về công tác tài chính,
công tác kế toán, kiểm soát nội bộ, tài sản, ….
- Phòng Vật tư: có chức năng tham mưu và giúp Ban TGĐ về công tác cung cấp
thông tin kinh tế, giá cả thị trường các chủng loại vật tư, NVL, mua sắm, cung cấp vật tư,
nguyên vật liệu, …
- Phòng Kỹ thuật: có chức năng tham mưu và giúp Ban TGĐ về công tác kỹ thuật,
chất lượng vật liệu đầu vào, chất lượng sản phẩm đầu ra, …
- Trạm sản xuất: có chức năng tham mưu và giúp Ban TGĐ trong quá trình sản
xuất và cung cấp bê tông cho khách hàng.
- Phòng quản lý thiết bị: có chức năng tham mưu và giúp Ban TGĐ trong việc
quản lý đội xe, thiết bị của công ty, công tác sửa chữa, bảo dưỡng xe, thiết bị, máy móc.
- Phòng Tư vấn-Kinh doanh: có chức năng tham mưu và giúp Ban TGĐ về công
tác bán hàng, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý hợp đồng kinh tế, chăm
sóc khách hàng, công tác Marketing, …
b. Các quy tắc và kế hoạch:
Các quy tắc và kế hoạch là những thông tin chuẩn mà công ty cung cấp để nhân viên dựa
vào đó thực hiện công việc.
- Các qui tắc: Theo như sơ đồ trên thì Đại Hội đồng cổ đông sẽ là người đưa ra
những quyết định, phương hướng, nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng năm, dài hạn của công ty. Hội đồng quản trị sẽ dựa vào những chiến lược đó
để xem xét tình hình hoạt động, các phương án sản xuất kinh doanh của công ty và xây
dựng các chiến lược ngắn hạn. Sau đó ban hành xuống Ban giám đốc cùng phối hợp để
lên kế hoạch hành động, Tổng giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của công ty,
Phó TGĐ là người tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động của công ty. Ban TGĐ sau
khi bàn bạc, lên kế hoạch thì ra quyết định, phân công nhiệm vụ cho các phòng ban để
từng phòng ban triển khai kế hoạch hành động cụ thể. Trưởng phòng của từng phòng ban
lên kế hoạch, đưa ra gợi ý về những thông tin chuẩn để cho nhân viên dễ hiểu nhất có thể
và nhờ đó họ sẽ chủ động thực hiện công việc một cách hiệu quả trong giới hạn nguồn

37
lực cho phép, phân nhỏ công việc cụ thể cho từng nhân viên cấp dưới để hoàn thiện công
việc.
- Kế hoạch: Các Phó Tổng giám đốc sau khi nghe kế hoạch chiến lược từ cấp trên
thì phân ra công việc cụ thể cho các bộ phận để thực hiện đúng kế hoạch đề ra.
c. Hệ thống thông tin dọc:
Trong công ty DUFAGO thì thông tin được chia làm hệ thống từ trên xuống (các nhà
quản lí truyền tải thông tin, yêu cầu xuống nhân viên) và hệ thống thông tin từ dưới lên
(các nhân viên đề xuất, báo cáo, … lên các cấp quản lí của mình).
- Thông tin từ trên xuống: Các văn bản, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên xuống cho cấp
dưới của mình, ban giám đốc xuống cho các phòng ban công ty. Ví dụ như mệnh lệnh
yêu cầu nhân viên tham gia cuộc họp vào cuối tháng để báo cáo chi tiết hoạt động công ty
trong tháng.
=> Các thông tin được truyền tải tới nhân viên thông qua email, cuộc họp, văn bản.
- Thông tin từ dưới lên:
+ Sau mỗi quý kinh doanh các bộ phận sẽ gửi bản báo cáo hoạt động cho trưởng phòng
sau đó trưởng phòng sẽ xem xét, điều chỉnh kế hoạch kinh doanh và gửi báo cáo lên giám
đốc. 
+ Các nhân viên có đề xuất tăng lương ý kiến đóng góp cho dự án mới của công ty thì họ
đề xuất lên trưởng phòng, sau đó trưởng phòng xem xét và tập hợp các đề xuất của nhân
viên và gửi lên giám đốc.
d. Phân bổ thêm chức vụ vào hệ thống cấp bậc:
DUFAGO là một công ty có quy mô vừa, với bộ máy tổ chức chặt chẽ giữa các cấp lãnh
đạo, các phòng ban và nhân viên; số lượng các phòng ban tương đối đầy đủ, ổn định và
hợp lý nên không cần phải phân bổ thêm chức vụ vào hệ thống cấp bậc hiện tại.
2. Liên hợp thông tin ngang:
Công ty DUFAGO thông tin ngang nhờ sự phối hợp giữa các phòng ban ở cùng cấp trong
công ty. Gồm các phòng ban: phòng Hành chính-Nhân sự, phòng Kế toán, phòng Vật tư,
phòng Kỹ thuật, phòng Sản xuất, phòng Quản lý thiết bị và phòng Tư vấn-Kinh doanh.
Công ty đã sử dụng các phương pháp sau để truyền tải thông tin và hợp tác giữa các bộ
phận:
a. Công việc thư lại – ghi nhớ, báo cáo:
Trao đổi công việc bằng văn bản về một vấn đề hay quyết định nào đó, các phòng ban sẽ
được thông báo cho nhau về các hoạt động một cách thường xuyên. Sự kết nối này đảm
bảo cho sự phối hợp nhưng phòng ban này không có quyền tham gia vào quá trình ra
quyết định của phòng ban khác.

38
b. Người tổng điều hành:
Người tổng điều hành là người được bổ nhiệm để thực hiện phối các hoạt động của một
dự án nhất định. Người tổng điều hành đứng ngoài các phòng ban và có trách nhiệm phối
hợp hoạt động giữa các phòng ban.
Ví dụ: Khi tiến hành một dự án, giám đốc dự án sẽ là người điều hành, đứng ngoài các
phòng ban và có trách nhiệm phối hợp hoạt động giữa phòng Vật tư, phòng Kỹ thuật,
phòng Sản xuất, phòng Quản lý thiết bị và phòng Nhân sự.
c. Lực lượng tác nghiệp:
Lực lượng tác nghiệp này xuất hiện khi phát sinh một dự án, lực lượng này gồm một
nhóm bao gồm các thành viên đến từ mỗi phòng ban khác nhau. Mỗi nhân viên thực hiện
chức năng như ở phòng ban của họ, sau khi kết thúc dự án các nhân viên này quay về với
phòng ban của mình.
Khi có một dự án đột xuất, nhất thời thì mỗi phòng ban sẽ cử một/hoặc một vài người để
tham gia vào thực hiện dự án. Sau khi dự án đó kết thúc thì nhân viên tại các phòng ban
trở về làm việc bình thường tại phòng ban đó.
d. Vai trò người liên lạc
Ở mỗi phòng ban có một người đại diện, họ có trách nhiệm làm việc ở một phòng nhưng
đảm nhiệm vai trò giao tiếp, liên lạc và tạo nên mối quan hệ hợp tác với các phòng ban
khác trong công ty. Ví dụ: luôn có sự giao dịch và hợp tác giữa phòng kỹ thuật và phòng
sản xuất, bởi vì bộ phận kỹ thuật có trách nhiệm phát triển và kiểm tra sản phẩm đầu ra
của phòng sản xuất phải phù hợp với năng lực sản xuất, đảm bảo chất lượng trước khi
bàn giao sản phẩm cho khách hàng hay đưa sản phẩm ra thị trường.
3. Đánh giá:
a. Ưu điểm:
- Bộ máy tổ chức chặt chẽ giữa các cấp lãnh đạo và các phòng ban. 
- Số lượng các phòng ban tương đối hợp lí phù hợp và đầy đủ.
- Từng bộ phận tập trung được nhân lực để hoạt động chuyên sâu, chú trọng đến
tiêu chuẩn nghề nghiệp.
b. Nhược điểm:
Với mô hình doanh nghiệp này có nhược điểm là không thể thích nghi kịp theo các thay
đổi của thị trường, đòi hỏi có sự phối hợp giữa nhiều chức năng. Mô hình theo chức năng
thường khó xây dựng được mối quan hệ hiệu quả giữa việc sáng tạo tri thức với việc ra
quyết định nhằm tạo điều kiện cho chức năng Phòng kinh doanh phối hợp được với
phòng chức năng sản xuất. Cơ chế quản lí theo chiều dọc của mô hình theo chức năng là
một chuỗi dài mệnh lệnh trải ở nhiều cấp, khiến cho việc ra quyết định phải dịch chuyển
chậm vì thông tin phải trải rộng tới hầu khắp các cấp bậc cần xử lí thông tin.

39
IX. Nghiên cứu, đánh giá các hình thức nhóm gộp các hoạt động để hình thành các
bộ phận của công ty:
Tại Công ty Cổ phần Vật liệu Xây Dựng DUFAGO sử dụng hình thức nhóm gộp theo
chức năng/ chuyên môn. Việc nhóm gộp theo công việc theo chức năng giúp tất cả mọi
người cùng nhau hợp tác để hoàn thành một tiến trình gồm những công đoạn khác nhau
nhất định. Cơ cấu công ty được phân chia thành các nhóm chức năng chính như: phòng
hành chính - nhân sự, phòng tư vấn - kinh doanh, phòng kế toán, phòng vật tư, phòng
quản lý thiết bị, phòng kỹ thuật, trạm sản xuất.
1. Nghiên cứu:
- Phòng hành chính - nhân sự: là bộ phận không thể thiếu trong bất cứ công ty nào.
Phòng ban này được nhóm gộp từ 2 bộ phận của doanh nghiệp là bộ phận Nhân sự và
Hành chính để đảm nhận toàn bộ các việc liên quan đến nhân sự, công văn, hợp đồng, các
quy chế áp dụng cho công ty.
- Phòng kinh doanh tư vấn - kinh doanh: là phòng ban thực hiện chức năng chung là
tham mưu cho Ban Giám đốc các vấn đề liên quan đến việc bán các sản phẩm, dịch vụ
của công ty ra thị trường; tư vấn về việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm; mở rộng thị
trường; xây dựng mối quan hệ với khách hàng.
- Phòng quản lý thiết bị: Phòng Quản trị thiết bị có chức năng tham mưu và giúp
Ban Giám đốc trong việc quản lý, tổ chức thực hiện các mảng công tác về quy hoạch, xây
dựng, sửa chữa, quản lý tài sản và quản trị cơ sở vật chất của công ty.
- Phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật là bộ phận đảm nhận việc xây dựng và duy trì các
cấu trúc, máy móc, thiết bị, hệ thống và chương trình hoạt động của máy móc, thiết bị
trong doanh nghiệp. Bộ phận này trực tiếp quản lý các vấn đề liên quan đến kỹ thuật,
công nghệ và máy móc của doanh nghiệp nhằm đảm bảo các hoạt động có liên quan đến
kỹ thuật công nghệ được thông suốt, hiệu quả. Đồng thời khắc phục nhanh chóng, tiến
hành bảo dưỡng theo yêu cầu để đảm bảo hệ thống máy móc, thiết bị kỹ thuật hoạt động
bình thường, không bị gián đoạn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
- Trạm sản xuất: có trách nhiệm biến đổi nguyên liệu thô và các yếu tố đầu vào
khác thành sản phẩm cuối cùng. Đồng thời nâng cao hiệu quả của dây chuyền sản xuất để
đạt được mục tiêu sản lượng đã đề ra, đảm bảo giá trị và chất lượng thành phẩm tốt nhất.
- Phòng kế toán: là phòng ban được nhóm gộp từ 5 bộ phận của doanh nghiệp là Kế
toán công nợ, Kế toán tổng hợp, Kế toán hành chính, Kế toán kho, Thủ quỹ để cùng thực
hiện chức chung của phòng kế toán là tham mưu giúp HĐQT và Ban Giám đốc trong việc
đảm bảo toàn bộ công việc hạch toán trong công ty, bao gồm hạch toán ban đầu, xử lý
thông tin đến lập báo cáo đều tài chính.
- Phòng vật tư: là phòng ban được nhóm gộp từ các bộ phận Vật tư sản xuất, Vật tư
dự phòng và Bộ phận thu mua để cùng nhau thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc
cho Ban Giám đốc công ty về công tác quản lý vật tư, nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản
xuất; cung ứng, bảo quản, nhập xuất vật tư vật liệu; quản lý sản phẩm sửa chữa, gia công
cơ khí tự làm nhập kho công ty; theo dõi tổng hợp và báo cáo định mức tiêu hao sử dụng;
quản lý vật tư phế thải thu hồi; quyết toán vật tư, quản lý kho bãi, tài sản liên quan.

40
2. Đánh giá: 
Việc nhóm gộp theo công việc phù hợp với quy mô vừa của công ty. Nhóm gộp theo
công việc cho phép các nhân viên tập trung vào chuyên môn của mình và gia tăng sự hợp
tác chuyên môn trong cùng một vấn đề của công ty. Ngoài ra, việc nhóm gộp theo chức
năng cũng tạo động lực thúc đẩy sự phát triển nghề nghiệp của nhân viên và cho phép
nhà quản trị và cấp dưới chia sẻ kinh nghiệm nghề nghiệp với nhau.
Tuy nhiên, nhóm gộp theo chức năng cũng có thể đem đến một số khó khăn khi mà nó
chỉ nhấn mạnh vào những nhiệm vụ thường xuyên và đôi lúc tạo ra những thủ tục liên kết
khó khăn.
X. Xác định kiểu cấu trúc, vẽ sơ đồ tổ chức của công ty mà nhóm nghiên cứu, chỉ ra
ưu - nhược điểm của cấu trúc hiện nay:
1. Kiểu cấu trúc:
Hiện tại, tổ chức đang thiết kế cấu trúc theo mô hình cơ giới khi mà công việc được phân
chia, chuyên môn hóa thành các phần việc riêng biệt điều đó được thể hiện rõ nét qua
việc tổ chức hình thành nhiều phòng ban với nhiều chức năng chuyên nhiệm khác nhau
và mỗi phòng ban sẽ có các bộ phận nhỏ để đảm nhiệm từng nhiệm vụ riêng biệt. Cấu
trúc phân cấp này thường được phân theo chiều dọc với trọng tâm là tiêu chuẩn hóa và
xây dựng quy trình cho nhân viên trong những công việc phạm vi cụ thể. Theo đó nhân
viên báo cáo trực tiếp cho quản lý quản lý sau đó báo cáo lên giám đốc 

41
2. Sơ đồ tổ chức:

a. Ưu điểm:
- Tính chuyên môn hóa nhiệm vụ cao tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp.
- Sự phân chia chức vụ rõ ràng từ người cao nhất đến người thấp nhất trong tổ chức,
Cho phép nhân viên tập trung vào chuyên môn và vai trò chính Giúp các nhóm và phòng
ban có quyền tự quyết do đó nâng cao hiệu quả.
- Đảm bảo cơ sở, căn cứ cho việc ra quyết định, hướng dẫn thực hiện các quyết định
b. Nhược điểm:
- Không thể linh hoạt ứng biến trong một môi trường đầy biến động
- Vận hành một cách cứng nhắc khi mà các ban bên dưới nhận thông tin và chịu sự
quản lý trực tiếp từ Ban giám đốc.
- Gây cản trở giao tiếp giữa các bộ phận

42
- Tạo rào cản cho một quy trình và chiến lược chung cho các sản phẩm khác nhau
trong công ty
XI. Nhóm đưa ra đề xuất và giải thích ngắn gọn cho từng đề xuất để hoàn thiện cấu
trúc tổ chức hiện nay của công ty:
1. Giải pháp 1: 
Vì theo cấu trúc nhóm gộp theo chức năng nên nhân viên ít có cơ hội phát triển theo
chiều ngang. Do đó, tổ chức nên có những kế hoạch về nhân sự và việc làm nhằm giúp
nhân viên có cơ hội được làm việc ở nhiều vị trí, mở rộng chuyên môn cũng như phát
triển theo chiều ngang. Việc này giúp tổ chức khai thác được tối đa năng lực của nhân sự
trong doanh nghiệp cũng như kích thích khả năng sáng tạo của mỗi nhân viên khi họ đảm
nhận công việc mới, vị trí mới.
2. Giải pháp 2: 
Do đặc thù của công ty là sản xuất bê tông nên sẽ có ảnh hưởng đến môi trường xung
quanh nhà máy, nên đề nghị thêm phòng công nghệ môi trường có nhiệm vụ thực hiện
các công nghệ xử lý ô nhiễm. Đối với công ty để thực hiện các bước để giúp giảm thiểu ô
nhiễm xung quanh nơi làm việc để bảo vệ sức khỏe của nhân viên và những người sống
gần đó.
3. Giải pháp 3: 
Thông qua các hoạt động bên ngoài hoặc các hoạt động thể thao, điều quan trọng là phải
thể hiện rõ ràng và hiệu quả tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu cuối cùng của tổ chức đối với
tất cả các cấp của tổ chức. Giúp họ hiểu và nhận ra những gì họ nên và không nên làm.
Có như vậy mới hạn chế được việc các phòng ban chỉ tập trung vào từng nhiệm vụ chức
năng của mình mà bỏ qua nhiệm vụ chung của tổ chức và nhiệm vụ chức năng của các
phòng ban còn lại.
4. Giải pháp 4: Có biện pháp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra
Những rủi ro bất thường trong kinh doanh như: nền kinh tế lạm phát, giá cả thị trường
tăng... là những yếu tố khó dự đoán trước. Vì vậy, để hạn chế phần nào những tổn thất có
thể xảy ra, công ty cần phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa để khi vốn kinh doanh
nói chung và vốn lưu động nói riêng bị hao hụt, công ty có thể có ngay nguồn bù đắp,
đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục. Cụ thể, các biện pháp mà
công ty có thể áp dụng là:
- Trích lập quỹ dự phòng tài chính
- Quỹ nợ phải thu khó đòi
- Quỹ dự phòng giảm giá hàng bán tồn kho.
 Việc công ty tham gia bảo hiểm tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá chắn tin
cậy về kinh tế, giúp công ty có điều kiện về tài chính để chống đỡ có hiệu quả mọi rủi ro,
tổn thất bất ngờ xảy ra mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến vốn lưu động.

43
B. PHẦN BÀI TẬP NHÓM CÔNG TY ẢO:
I. Nêu tên pháp lý, loại hình doanh nghiệp, sản phẩm hay dịch vụ mà công ty kinh
doanh, địa bàn kinh doanh, trụ sở giao dịch của công ty:
- Tên pháp lý: Tiệm nhà Morri
- Tên giao dịch: Tiệm nhà Morri
- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân
- Sản phẩm mà công ty kinh doanh: trà, cà phê, bánh ngọt
- Địa bàn kinh doanh: thành phố Đà Nẵng
- Trụ sở giao dịch của công ty: 35 Hàm Tử, phường mỹ An, quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng
II. Bối cảnh hoạt động:
1. Quy mô kinh doanh:
Ngày nay, do ảnh hưởng của dịch bệnh và sự phát triển của loại hình dịch vụ ăn uống là
rất cao, vì vậy công ty phải đối mặt với một môi trường thiếu ổn định và tính cạnh tranh
rất cao. Công ty cần phải định vị được thương hiệu của mình cao trong lòng khách hàng,
đây là một việc vô cùng khó khăn ở thời điểm hiện tại. Vì vậy, để thu hút khách hàng,
xây dựng được uy tín thương hiệu và giữ chân được khách hàng thì công ty theo đuổi
chiến lược xây dựng một thương hiệu uy tín, cạnh tranh với đối thủ dựa trên chất lượng
sản phẩm và dịch vụ cao, nâng cao lòng trung thành của khách hàng của công ty
Để phù hợp với chiến lược kinh doanh thì công ty đã đề ra quy mô kinh doanh cụ thể như
sau:
a. Quy mô của công ty:
- Xin giấy phép kinh doanh công ty
- Dự đoán chi phí: gồm chi phí thuê mặt bằng, chi phí thuê nhân viên, chi phí trang thiết
bị, chi phí nguyên vật liệu ban đầu, chi phí marketing… Tổng chi phí ban đầu rơi vào
khoảng 2,5 tỷ đồng
- Dự toán nhân sự: gồm nhân viên pha chế, nhân viên phục vụ, bảo vệ, quản lý… Dự toán
nhân sự rơi vào khoảng 25 nhân viên (bao gồm các nhân viên part – time)
- Vì công ty có khoảng dưới 30 nhân viên nên được xếp vào doanh nghiệp có quy mô
nhỏ
- Cơ sở hạ tầng gồm 3 không gian chính:
 Khu vực các phòng ban quản lý (tầng 3): gồm phòng kinh doanh, phòng tài chính,
nhân sự.
 Khu vực cung cấp dịch vụ (tầng 1, tầng 2): quầy bar, quầy bánh ngọt, khu vực ăn
uống – giải trí
 Khu vực an ninh (sân vườn): phòng bảo vệ, khu vực để xe
b. Quy mô tài chính:
- Tổng vốn dự kiến: 2,5 tỷ (VNĐ)

44
- Tổng vốn đầu tư cho các tài sản cố định ban đầu: 1 tỷ (VNĐ)
- Chi phí mặt bằng: 240 triệu/năm (VNĐ)
- Chi phí nguyên vật liệu ban đầu: 50 triệu
- Các chi phí khác (tiền thuê nhân viên, marketing, duy trì trang web…): 50 triệu
- Chi phí dự phòng: 1,16 tỷ (VNĐ)
- Dự đoán thu hồi vốn sau 10 tháng kể từ khi bắt đầu hoạt động
- Dự đoán sau khi thu vốn thì lợi nhuận khoảng 500,000,000 (VNĐ)
- Tỉ lệ tăng trưởng bình quân hàng năm 15%
c. Quy mô nguồn nhân lực:
Vì là doanh nghiệp có quy mô nhỏ nên công ty có 25 nhân viên

Trình độ Số lượng Tỉ trọng Vị trí trong công ty

Tốt nghiệp Đại học 3 12% Quản lý


– Tốt nghiệp sau đại
học

Tốt nghiệp trung 8 32% Nhân viên pha chế,


tâm đào tạo nghề nhân viên làm bánh

Lao động phổ thông 14 56% Nhân viên phục vụ

Tổng 25 100%

2. Công nghệ:
a. Công nghệ tổ chức:
Tiệm nhà Morri là công ty hoạt động ở lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ăn uống mà ở đó việc
sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời và đầu ra theo yêu cầu của khách hàng.
Một số đặc điểm về cấu trúc tổ chức của công ty:
- Vai trò ranh giới tách biệt ít: Vì trong công ty thì mức độ phân rõ chức trách,
nhiệm vụ khá ít, chủ yếu dựa vào sự linh động của nhân viên.
- Việc ra quyết định là phân quyền: Vì sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ đồng thời
nên nhân viên được phân quyền để có thể linh hoạt quyết định trong những trường hợp
bất ngờ.
- Sự chính thức hoá thấp: Công ty trang bị cho mình những đội ngũ nhân viên có
kiến thức và kinh nghiệm xử lý tình huống để có thể linh hoạt ứng phó với các tình huống
hằng ngày và có quyền tự ra quyết định cũng như làm những gì có thể thoả mãn khách
hàng. Vì vậy, sự chính thức hoá trong tổ chức là khá thấp.

45
- Trình độ kỹ năng của nhân viên cao vì các nghiệp vụ của ngành dịch vụ ăn uống
đòi hỏi phải có tay nghề và kinh nghiệm.
- Sự chú trong kỹ năng mang tính cá nhân.
b. Công nghệ và thiết kê phòng ban:
Các phòng ban của công ty gồm có 2 phòng ban chính thức, gồm:
- Phòng kinh doanh
- Phòng tài chính
c. Công nghệ phòng ban:
Công ty được dựa trên mô hình cơ giới (ít phần quyền cho nhân viên, hầu như các quyết
định phải thông qua quản lý, có các quy tắc thủ tục để nhân viên thực hiện)
Công nghệ thủ công: Dựa vào kinh nghiệm, hiểu biết và kiến thức của cá nhân của nhân
viên để giải quyết các vấn đề và thực hiện công việc. Như việc lên kế hoạch kinh doanh,
kế hoạch bán hàng, kế hoạch marketing, …
Công nghệ theo thủ tục: Bộ phận tài chính đôi khi cần xử xí các công việc phức tạp và
cần có các tiêu chuẩn rõ ràng, các hoạt động khác nhau được xử lý trên nền tảng các công
thức, thủ tục và luật lệ được thiết lập từ trước.
Tùy theo các phòng ban ở trong công ty, từng kiểu công nghệ sẽ được áp dụng để góp
phần vận hành bộ máy tổ chức được tốt hơn.
d. Định vị công nghệ phòng ban:
- Phòng kinh doanh:
 Điểm số cho tính đa dạng của công việc: 18 điểm
 Điểm số cho tính có thể phân tích được: 9 điểm
 Phòng kinh doanh được định vị công nghệ cấp phòng ban là công nghệ không theo
thủ tục
- Phòng tài chính:
 Điểm số cho tính đa dạng của công việc: 12 điểm
 Điểm số cho tính có thể phân tích được: 15 điểm
 Phòng tài chính được định vị công nghệ cấp phòng ban là công nghệ cơ khí
e. Thiết kế phòng ban:
Tùy theo từng loại công ty và phòng ban mà áp dụng từng kiểu thiết kế phòng ban chi tiết
trong 2 loại công nghệ phòng ban nêu trên.

Công nghệ phòng Thiết kế phòng ban Loại phòng ban


ban

Công nghệ không Hữu cơ Phòng kinh doanh

46
theo thủ tục Thể chế hóa thấp

Tập trung hóa thấp

Huấn luyện thực tế & kinh nghiệm

Phạm vi hẹp – trung bình

Truyền thông theo chiều ngang, tiếp


xúc, qua họp nhóm

Công nghệ cơ khí Thông thường là cơ giới Phòng tài chính


hóa
Thể chế hóa trung bình

Tập trung hóa trung bình

Huấn luyện là chính

Phạm vi trung bình

Truyền thông bằng lời và văn bản

f. Quan hệ giữa các phòng ban:


Quan hệ giữa các phòng ban trong công ty được quy định theo kiểu qua lại với yêu cầu về
liên lạc cao, kiểu phối hợp điều chỉnh lẫn nhau khi phát sinh các vấn đề liên quan, hợp tác
có tổ chức, thường xuyên phát sinh các cuộc họp xuyên bộ phận. Vị trí các phòng ban
trong công ty phải được đặt gần nhau vì các phòng ban này đòi hỏi phải phối hợp qua lại
với nhau thường xuyên.
3. Môi trường:
a. Môi trường tác nghiệp:
a. Thị trường:
Trong nhiều năm qua, ngành F&B luôn là một trong những ngành kinh tế quan trọng và
nhiều tiềm năng phát triển. Theo dự báo của các chuyên gia, đến năm 2023, doanh thu

47
của ngành F&B có thể đạt 408 tỷ USD và tiếp tục tăng trưởng hơn nữa khi tầng lớp trung
lưu trong xã hội Việt Nam ngày càng tăng.
Được đánh giá có tiềm năng lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh, thị trường ngành F&B đang
có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các thương hiệu. Để thu hút khách hàng, các doanh nghiệp
ngành F&B không ngại rót tiền đầu tư cho thương hiệu, sản phẩm, chất lượng phục vụ…
và đặc biệt là mặt bằng đẹp. Trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngành F&B trong
cùng phân khúc luôn có sự “bám đuổi” nhau rất sát trong cuộc chạy đua tăng độ phủ.
Hiện nay cả nước có đến 540.000 cửa hàng ăn uống, trong đó có khoảng 430.000 cửa
hàng nhỏ, 7000 nhà hàng chuyên dịch vụ thức ăn nhanh, 22.000 cửa hàng cà phê, các
quầy bar và trên 80.000 nhà hàng được đầu tư, phát triển một cách bài bản. Qua từng năm
con số này tăng lên một cách nhanh chóng và đáng kể.
Khách hàng chủ yếu của các cửa hàng chuyên kinh doanh dịch vụ ăn uống tại Việt Nam
chủ yếu là khách du lịch nước ngoài và người dân có mức thu nhập trung bình khá trở
lên.
b. Nguyên vật liệu:
Ngày nay, vấn đề toàn cầu hóa đang ngày càng phổ biến trên thế giới, kéo theo đó thì các
nguyên vật liệu đầu vào cho ngành dịch vụ ăn uống ngày càng đa dàng và phong phú
hơn. Việt Nam hiện nay đang ngày càng hội nhập với văn hóa khắp nơi trên toàn thế giới,
vậy nên ẩm thực Việt Nam cũng ngày một đa dạng hơn, xuất hiện nhiều món ăn thức
uống và các nguyên vật liệu có nguồn gốc đa dạng từ các nước trên thế giới. Đặc biệt thì
vấn đề an toàn thực phẩm đang được đặt lên hàng đầu. Theo đó, công ty cũng buộc phải
đạt tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm theo những quy định của Cục an toàn thực
phẩm.
c. Chi phí:
Hiện nay, để đầu tư và phát triển một công ty chuyên cung cấp dịch vụ ăn uống tại Việt
Nam cần một số vốn khá lớn. Ngoài ra, nhà đầu tư và quản lý cần phải có kiến thức sâu
rộng về ngành kinh doanh dịch vụ ăn uống cũng như là các món ăn, thức uống đang dần
phổ biến trên thị trường hiện nay. Và các chi phí về nhân sự, xây dựng thương hiệu và
quảng bá hình ảnh cũng cần được chú trọng.
d. Nguồn nhân lực:
Tình hình nguồn nhân lực về ngành kinh doanh dịch vụ ăn uống tại Việt Nam nói chung
và Đà Nẵng nói riêng đang rất dồi dào. Đặc biệt là đội ngũ nhân viên được đào tạo một
cách bài bản tại các trung tâm đào tạo về nghề pha chế và làm uy tín và nổi tiếng hiện
nay. Ngoài ra thì các bạn sinh viên tại Đà Nẵng có nhu cầu làm thêm giờ là rất lớn, đây là
một nguồn cung lao động lớn có giá rẻ và nhiệt huyết trong công việc. Theo số liệu thống
kê thì tốc độ phát triển ngành kinh doanh dịch vụ ăn uống đang tăng lên vượt bậc. Vì vậy,
lượng lao động trong ngành cũng tăng lên không ngừng.

48
e. Chi phí nhân công:
Vì đặc thù của ngành nên lao động tại công ty chia thành từng loại khác nhau như là bảo
vệ, nhân viên pha chế, nhân viên làm bánh và nhân viên phục vụ. Mức lương của nhân
viên pha chế, bảo vệ và nhân viên làm bánh khoảng 8 – 10 triệu đồng và mức lương nhân
viên phục vụ (thường là nhân viên part – time) rơi vào khoảng từ 15.000 – 17.000
đồng/giờ. Ngoài ra, lương cho các vị trí quản lý dao động khoảng từ 12 – 15 triệu đồng
tùy năng lực.
4. Môi trường chung:
a. Tài chính:
Thành phố Đà Nẵng là một trong những thành phố thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài (FDI) lớn nhất khu vực miền Trung (Theo số liệu của Cục Đầu tư nươc ngoài (Bộ
Kế Hoạch và Đầu tư), tổng vốn đầu tư FDI thu hút vào địa bàn TP Đà Nẵng 6 tháng đầu
năm nay đạt 160,5 triệu USD, đứng đầu khu vực miền Trung). Phần lớn vốn FDI đầu tư
vào các lĩnh vực du lịch 60.2%, sản xuất chế biến 19.7 %.
Bên cạnh đó, tại Đà Nẵng có hơn 25 ngân hàng lớn nhỏ có thể kể đến như Đông Á,
Vietcombank, ACB, SHB, Viettinbank… với mức lãi suất được giữ ổn định, khuyến
khích cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b. Kinh tế:
Với tốc độ tăng trưởng 0,18% năm 2021, Đà Nẵng thuộc nhóm 54 địa phương có mức
tăng trưởng dương; xét trong khối 5 thành phố trực thuộc Trung ương, Đà Nẵng xếp sau
Hà Nội, Hải Phòng về mức tăng trưởng.
Theo thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2021, kinh tế thành phố có dấu hiệu phục hồi khá
tốt, tăng 5,09% so với cùng kỳ năm 2020. Nhưng kinh tế 6 tháng cuối năm 2021 giảm
4,4% so với cùng kỳ, gần như bị đóng băng trong quý 3 do thực hiện giãn cách nghiêm
ngặt để phòng, chống COVID-19.
Theo ông Trần Văn Vũ, Cục trưởng Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng, trong mức tăng
0,18% toàn nền kinh tế thành phố, duy nhất khu vực dịch vụ tăng 1,24%, là trụ đỡ cho cả
3 khu vực kinh tế.
Dự báo của các tổ chức quốc tế uy tín đều đánh giá Việt Nam có khả năng phục hồi trở
lại cao ở mức 6% đến 6,5% vào năm 2022 trong bối cảnh mà dịch bệnh được kiểm soát,
tỷ lệ tiêm chủng được phủ rộng và biến chủng mới Omicron không gây ra nhiều thiệt hại
đối với nền kinh tế. Từ những số liệu đã được các chuyên gia dự đoán, nhóm mình nhận
định chi tiêu khách hàng trong tương lai gần sẽ tiếp tục tăng, đặc biệt là trong lĩnh vực
dịch vụ ăn uống và giải trí.
Ngành ngân hàng sẽ triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất 2%/năm trong 02 năm 2022-
2023 thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại đối với các khoản vay thương mại
cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Đây là một điều kiện thuận lợi cho những
doanh có nhu cầu về vốn.

49
5. Mục tiêu của công ty:
a. Mục tiêu chính thức của công ty:
Mục tiêu của công ty là phục vụ đời sống vật chất và tinh thần cho khách hàng của mình
một cách tốt nhất, là địa điểm thư giãn và đem lại sự hài lòng cao cho khách hàng sau
những giờ làm việc căng thẳng. Ngoài ra, công ty mong muốn nâng cao địa vị của mình
trong ngành dịch vụ ăn uống, trở thành một địa điểm mà khách hàng nhớ tới mỗi lần
muốn ra khỏi nơi làm việc.
b. Mục tiêu tác nghiệp của công ty:
Mục tiêu ngắn hạn của công ty hiện tại là đưa thương hiệu của công ty đến gần với khách
hàng hơn. Công ty thông qua các hoạt động về marketing để nắm bắt chính xác nhu cầu
khách hàng và đưa ra những chính sách quảng cáo, cung cấp những sản phẩm và dịch vụ
phù hợp với khách hàng mục tiêu, gia tăng thị phần tại thành phố Đà Nẵng trong lĩnh vực
kinh doanh dịch vụ ăn uống.
III. Những bộ phận công ty cần thành lập để phục vụ kinh doanh:
1. Bộ phận quản trị: giám đốc (chủ quán)
Giám đốc: là người quản lý và điều hành mọi hoạt động của quán, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của cửa hàng.
Xây dựng văn hóa công ty, xây dựng các quy chế kỷ luật, quy chế thưởng phạt cho nhân
viên nhằm tạo không khí thi đua, môi trường làm việc vui vẻ, năng động, lành mạnh, tăng
hiệu suất công việc.
Xây dựng cơ cấu tổ chức, tuyển dụng, đào tạo, quản lý nhân sự và kế hoạch tiền lương
phù hợp với kế hoạch kinh doanh.
2. Bộ phận quản lý:
Quản lý: là người thay mặt chủ quán điều hành hoạt dộng kinh doanh hàng ngày của cửa
hàng.
- Bộ phận này được lập ra để:
o Lập kế hoạch, định hướng, xây dựng chiến lược phát triển của cửa hàng.
o Quản lý, điều phối, giám sát và giải quyết công việc hàng ngày trong cửa hàng.
o Theo dõi thu chi hàng ngày.
o Tuyển dụng, đào tạo nhân viên và quản lý, điều phối nhân sự phù hợp.
o Quản lý, kiểm tra, đốc thúc nhân viên; quản lý và chịu trách nhiệm và các vấn đề
trong cửa hàng.
o Báo cáo tình hình kinh doanh của cửa hàng cho chủ quán theo tuần/tháng/quý.
3. Bộ phận kế toán:
Bộ phận kế toán: là bộ phận theo dõi và ghi chép lại tất cả mọi hoạt động của quán và
tổng hợp chi phí, xác định doanh thu, lợi nhuận của quá và báo cáo thuế theo quy định
Pháp luật.

50
- Bộ phận này được lập ra để:
o Ghi chép, kiểm tra, giám sát, báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của cửa hàng
o Quản lý quỹ tiền mặt và hạch toán doanh thu trên phần mền kế toán
o Thu thập và phân tích thông tin kế toán để lập bút toán tài sản, nợ phải trả, vốn chủ
sở hữu.
o Ghi chép các nghiệp vụ tài chính, Kiểm tra chứng từ để xác minh các nghiệp vụ tài
chính.
4. Bộ phận thu ngân:
Bộ phận thu ngân: là bộ phận giao tiếp trực tiếp với khách hàng, là bộ mặt của cửa hàng
đối với khách hàng.
- Bộ phận thu ngân là người nhận order từ nhân viên/khách hàng và lên món cho bộ
phận pha chế/ bếp; là bộ phận xử lý việc thu - nhận tiền/séc/thẻ tín dụng của khách hàng
khi họ sử dụng dịch vụ tại nhà hàng, lưu lại quá trình thanh toán/ghi nhận doanh thu bằng
máy tính hoặc các thiết bị thanh toán điện tử, kiểm soát thu/chi trong quá trình kinh
doanh của nhà hàng.
- Đảm bảo cho quá trình thanh toán cho khách hàng nhanh chóng, chính xác và làm
hài lòng khách hàng.
5. Bộ phận pha chế:
Nhân viên pha chế: là người trực tiếp pha chế các loại thức uống cho khách hàng.
- Bộ phận này được lập ra để:
o Kiểm tra nguyên vật liệu, nắm số liệu cụ thể, tính toán rồi lên kế hoạch đặt hàng.
Đồng thời kiểm tra, chuẩn bị đầy đủ các nguyên liệu, vật dụng, thiết bị cần thiết cho quá
trình chế biến, đảm bảo vệ sinh cho toàn bộ thiết bị cũng như khu vực được phân công.
o Kiểm tra hàng hoá trước khi nhập, đối chiếu số lượng thực tế với số liệu kê khai
trong đơn nhập hàng. Báo cáo cho cấp trên chất lượng hàng hóa và tình trạng thừa, thiếu
hàng hóa.
o Thông báo cho các bộ phận liên quan khác tình trạng các loại món tạm ngừng
phục vụ hoặc món đặc biệt trong ngày, đảm bảo thông tin được phổ biến đầy đủ và chính
xác nhất.
o Chịu trách nhiệm kiểm tra về số lượng, chất lượng, định lượng của đồ uống, đảm
bảo món đã được chuẩn bị, chế biến và trình bày theo đúng quy trình, tiêu chuẩn theo quy
định, đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, yêu cầu của khách hàng.
o Giải quyết kịp thời các sự cố xảy ra trong quá trình chế biến món, sự phàn nàn của
quý khách, sai sót của nhân viên trong phạm vi quyền hạn. Báo cho cấp trên những tình
huống nghiêm trọng vượt quá tầm kiểm soát
o Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu, tiếp nhận ý kiến đóng góp của các nhân viên
trong bộ phận, các bộ phận khác, của khách hàng trong việc phục vụ, đáp ứng các order,
các yêu cầu khác có liên quan.

51
o Chịu trách nhiệm kiểm tra, bảo quản các hệ thống máy móc, trang thiết bị, vật
dụng trong khu vực đảm nhận. Kiểm tra vào cuối mỗi ca trước khi giao ca. Đảm bảo mọi
thứ vẫn hoạt động bình thường.
o Nắm được đầy đủ thông tin về các loại món có trong menu cửa hàng
o Đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ, hướng dẫn công việc cho nhân viên mới khi có yêu
cầu.
o Thu thập thông tin, lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và các
báo cáo khác để tổng kết tình hình tài chính hiện tại.
o Báo cáo tình hình kinh doanh, lãi lỗ lên cho cấp trên (chủ quán) và đóng thuế cho
của hàng theo quy định của pháp luật.
6. Bộ phận bảo vệ:
Bộ phận bảo vệ: là người giữ xe và trông coi, bảo vệ tài sản của quán.
- Bộ phận này được lập ra để:
o Trông giữ xe cho nhân viên của cửa hàng và khách khi đến cửa hàng.
o Hỗ trợ, hướng dẫn khách ra vào quán.
o Trông coi, canh giữ tài sản của quán và của khách hàng khi ghé đến cửa hàng; hỗ
trợ, đảm bảo an ninh của quán.
o Hỗ trợ thay thế, sửa chữa các vấn đề trong cửa hàng khi có sự cố xảy ra.
7. Bộ phận phục vụ:
Bộ phận phục vụ: là người chịu trách nhiệm giới thiệu menu của hàng, giới thiệu các
loại đồ ăn, thức uống cho khách, tiếp nhận order và phục vụ đồ uống, thức ăn cho khách
hàng.
- Bộ phận được lập ra để:
o Tiếp nhận, chào đón khách hàng đến và đi cửa hàng
o Giới thiệu sản phẩm của cửa hàng đến cho khách hàng, tiếp nhận order tử khách
hàng
o Quét dọn, đảm bảo vệ sinh chung của cửa hàng
o Nhận đồ ăn, thức uống từ bộ phận pha chế/bếp và lên món, phục vụ cho khách
hàng
o Tiếp nhận thông tin, phản hồi từ khách hàng và thông báo cho các bộ phận có liên
quan và cho quản lý
o Hỗ trợ khách hàng; hỗ trợ các bộ phận khác trong cửa hàng khi cần thiết.
IV. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong cấu trúc của công ty
1. GĐ điều hành/ Chủ quán (CEO):
- Chức năng: là người quản lý và giám sát tất cả các hoạt động kinh doanh, con
người cũng như các hoạt động hợp tác của công ty.
- Nhiệm vụ:
o Định hướng và lên chiến lược cho công ty

52
o Quyết định các hoạt động của công ty
o Xây dựng và duy trì các mối quan hệ hợp tác
o Xây dựng và quản lý cơ cấu doanh nghiệp
2. Kế toán:
- Chức năng: Giúp GĐ điều hành/ Chủ quán (CEO) kiểm tra, kiểm soát các dòng
tiền, hoạt động kinh tế, tài chính trong công ty theo các quy định về quản lý tài chính của
Nhà nước.
1. Nhiệm vụ
o Ghi chép, tính toán, và báo cáo tình hình hiện có.
o Ghi chép tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, tiền vốn.
o Quản lý quỹ tiền mặt và hạch toán doanh thu trên phần mềm kế toán.
o Kiểm tra kế hoạch thu chi tài chính. Kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, vật
tư, tiền vốn.
3. Quản lý:
- Chức năng: người chịu trách nhiệm quản lý nhân viên và toàn bộ các hoạt động
của cửa hàng để đảm bảo doanh số bán hàng và không ngừng gia tăng sự hài lòng của
khách hàng.
- Nhiệm vụ:
o Quản lý và chịu trách nhiệm về nguyên liệu, nhân viên, khách hàng và các vấn đề
liên quan đến cửa hàng.
o Kiểm tra, giao việc, đốc thúc nhân viên; lưu tâm những góp ý và tạo động lực cho
nhân viên
o Đào tạo và theo dõi nhân viên mới trong việc bán và chăm sóc khách hàng.
o Đảm bảo số lượng, chất lượng và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng
o Báo cáo tình hình kinh doanh của cửa hàng theo tuần/tháng
o Hỗ trợ xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh cho cửa hàng.
4. Pha chế:
- Chức năng: Nhân viên pha chế là những người tiếp xúc gián tiếp với khách hàng
qua đồ uống.
- Nhiệm vụ:
o Thực hiện pha chế theo yêu cầu của khách hàng và theo đúng công thức, tiêu
chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm mà công ty đã đề ra.
o Dọn dẹp và sắp xếp khu vực làm việc
5. Nhân viên phục vụ:
- Chức năng: là người chịu trách nhiệm nhận order, phục vụ thức ăn và đồ uống cho
khách hàng, giữ gìn vệ sinh không gian quán.
- Nhiệm vụ:
o Chào đón khách hàng đến và đi

53
o Lên order cho khách hàng
o Quét dọn quán
o Phục vụ nước uống cho khách
o Hỗ trợ khách hàng và các bộ phận khác trong cửa hàng khi cần thiết.
6. Thu ngân:
- Chức năng: là người xử lý công việc tính toán, thu nhận tiền/thẻ card/ voucher...
thanh toán của khách hàng khi họ mua và sử dụng sản phẩm, dịch vụ tại quán.
- Nhiệm vụ:
o Đảm bảo quá trình thanh toán cho khách hàng chính xác, nhanh chóng.
o Đảm bảo số tiền mặt thu được phải khớp với số liệu doanh thu trên máy hàng
ngày.
o Đảm bảo vệ sinh khu vực quầy thu ngân, giữ cho máy móc thu ngân hoạt động tốt.
7. Bảo vệ:
- Chức năng: trông coi xe tại quán, đảm bảo an ninh trật tự, ngăn chặn các trường
hợp gây rối, phá hoại, xâm nhập trái phép vào bên trong khuôn viên quán.
- Nhiệm vụ:
o Tuần tra, canh gác theo ca, luôn ở tư thế sẵn sàng khi gặp sự cố.
o Trông giữ xe cho khách và cho nhân viên các bộ phận khác trong.
o Hỗ trợ, hướng dẫn khách hàng vào và ra khỏi Morri.
V. Vẽ sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty:
Vì doanh nghiệp mà nhóm đang tìm hiểu là một doanh nghiệp làm trong lĩnh vực ăn uống
với quy mô vừa và nhỏ với giá vốn rơi vào khoảng 2.5 tỷ VNĐ nên việc thành lập các
phòng ban qua đó cũng không quá phức tạp.Môi trường cạnh tranh trong loại dịch vụ này
ở địa bàn Tp Đà Nẵng khá khốc liệt nên việc có 2 phòng ban là phòng quản lý và phòng
kế toán là điều tất yếu giúp doanh nghiệp có thể đứng vững và có những chiến lược đúng
đắn giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển và đi lên.
Cùng với 2 bộ phận chức năng là 2 phòng ban như đã nêu trên thì doanh nghiệp cũng có
4 bộ phận không thể thiếu trong bộ máy hoạt động của mình là : bộ phận cung cấp dịch
vụ (nhân viên pha chế), bộ phận phục vụ (nhân viên phục vụ), bộ phận thu ngân và bộ
phận an ninh (bảo vệ). Đây được xem là 4 bộ phận trực tuyến trong hoạt động của doanh
nghiệp.
Vì thế sơ đồ của doanh nghiệp theo mô hình trực tuyến chức năng sẽ có như sau: 

54
=> Đây là kiểu cấu trúc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
Theo sơ đồ có thể thấy:
o Người có chức vụ cũng như quyền hành cao nhất là giám đốc, hay còn gọi là chủ
của cửa hàng. Đây là người có thể vừa điều hành các phòng ban khác cũng như đưa ra
các chiến lược định hướng cho doanh nghiệp, là người quản lý và điều hành mọi hoạt
động của quán, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của cửa
hàng.
o Sau bộ phận giám đốc là bộ phận quản lý và kế toán, đây là 2 bộ phân chức năng
hỗ trợ cho bộ phận giám đốc đưa ra các quyết định, hoạt động kinh doanh cho cửa hàng.
o Cuối cùng là 4 bộ phận trực tuyến là bộ phân phục vụ, pha chế, thu ngân và bảo vệ
tiếp nhận và thực hiện các chiến lược của nhà quản lý có nhiệm vụ trực tiếp tạo ra sản
phẩm và doanh thu của doanh nghiệp
VI. Sơ đồ cấu trúc của công ty:
1. Sơ đồ cấu trúc của tổ chức:
Vì doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh có quy mô nhỏ và nhỏ với vốn
đầu tư chỉ 2.5 tỷ đồng và sản phẩm kinh doanh cũng ít như trà, cà phê, trà sữa cho
nên việc thành lập các phòng ban trong tổ chức là không cần thiết. Bên cạnh đó,
công ty nhấn mạnh vào hiệu quả bên trong của doanh nghiệp và chú trọng vào chất
lượng chuyên môn.

Dựa vào những giả thiết trên thì doanh nghiệp đã lựa chọn cấu trúc tổ chức là
cấu trúc trực tuyến-chức năng như hình sau:

55
 Đây là kiểu cấu trúc tổ chức theo kiểu trực tuyến-chức năng.
2. Ưu và nhược điểm của cấu trúc tổ chức công ty:
a. Ưu điểm:
- Cấu trúc này phát huy được các ưu điểm của cấu trúc đơn giản/ trực tuyến là chi
phí quản lý thấp.
- Ngoài ra, Cấu trúc này phát huy được các ưu điểm của cơ cấu trực tuyến là phân
quyền để chỉ huy kịp thời truyền mệnh lệnh vẫn theo tuyến đã qui định.
- Tận dụng được những người có chuyên môn.
- Giảm áp lực cho chủ quán về kiến thức chuyên môn, vận hành quản lí.
- Những người phụ trách ở các phân hệ chức năng (theo tuyến) vẫn phát huy được
tài năng của mình đóng góp cho người lãnh đạo cấp cao của hệ thống tuy họ không có
quyền ra lệnh trực tiếp cho mọi người trong các phân hệ. Và các ưu điểm của cơ cấu chức
năng là chuyên sâu nghiệp vụ: đảm bảo cơ sở, căn cứ cho việc ra quyết định, hướng dẫn
thực hiện các quyết định.

b. Nhược điểm:
- Khi thực hiện cơ cấu này dễ phát sinh những ý kiến tham mưu, đề xuất khác nhau,
không thống nhất giữa các bộ phận chức năng dẫn tới các công việc nhàm chán và xung
đột giữa các đơn vị cá thể tăng. Các đường liên lạc qua tổ chức có thể trở lên rất phức tạp.
Vì vậy, khó phối hợp được các hoạt động.

56
C. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Anon., 2022. Báo Điện Tử Chính Phủ. [Online]
Available at: https://baochinhphu.vn/trien-khai-chinh-sach-ho-tro-lai-suat-2-nam-trong-
02-nam-2022-2023-102220324104943141.htm#:~:text=(Chinhphu.vn)%20%2D%20Ng
%C3%A0nh,t%C3%A1c%20x%C3%A3%2C%20h%E1%BB%99%20kinh%20doanh.
%201.1.%20C%C3%B4ng%20ngh%E1%BB%87:%20C%C3%B3%20kh%
Dufago, 2022. [Online]
Available at: https://dufago.com.vn/
Dũng, Q., 2021. Viet Nam. [Online]
Available at: https://www.vietnamplus.vn/da-nang-tang-truong-thap-nhat-trong-vung-
kinh-te-trong-diem-mien-trung/765830.vnp
Dũng, Q., 2021. Viet Nam Plus. [Online]
Available at: https://www.vietnamplus.vn/da-nang-tang-truong-thap-nhat-trong-vung-
kinh-te-trong-diem-mien-trung/765830.vnp
Hương, N. T. T., 2021. Tạp chí con số sự kiện. [Online]
Available at: https://consosukien.vn/canh-tranh-tren-thi-truong-nganh-thuc-pham-va-
dich-vu-an-uong.htm
Hương, N. T. T., 2021. Tổng cục Thống kê. [Online]
Available at: http://consosukien.vn/canh-tranh-tren-thi-truong-nganh-thuc-pham-va-dich-
vu-an-uong.htm
Hương, V., 2021. Báo Đầu tư. [Online]
Available at: https://www.tinnhanhchungkhoan.vn/da-nang-dung-dau-khu-vuc-mien-
trung-ve-thu-hut-fdi-post279529.html
Hương, V., 2021. Báo Đầu Tư. [Online]
Available at: https://www.tinnhanhchungkhoan.vn/da-nang-dung-dau-khu-vuc-mien-
trung-ve-thu-hut-fdi-post279529.html
L.Daft, R., 2015. Organization Theory and Design. s.l.:s.n.
Ngọc, P. T. B. Q. T. -. T. H. H., 2022. Tạp chí Cộng Sản. [Online]
Available at: https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/825002/kinh-
te-viet-nam-nam-2021-va-trien-vong-nam-2022.aspx#:~:text=TCCS%20%2D%20N
%C4%83m%202021%2C%20%C4%91%E1%BA%A1i%20d%E1%BB%8Bch,trong
%20v%C3%B2ng%2030%20n%C4%83m%20qua

57
PGS, T. B. Q. T. -. T. H. H. N., 2022. Tạp chí Cộng Sản. [Online]
Available at: https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/825002/kinh-
te-viet-nam-nam-2021-va-trien-vong-nam-2022.aspx#:~:text=TCCS%20%2D%20N
%C4%83m%202021%2C%20%C4%91%E1%BA%A1i%20d%E1%BB%8Bch,trong
%20v%C3%B2ng%2030%20n%C4%83m%20qua
phủ, B. Đ. t. C., 2022. Báo chính phủ. [Online]
Available at: https://baochinhphu.vn/trien-khai-chinh-sach-ho-tro-lai-suat-2-nam-trong-
02-nam-2022-2023-102220324104943141.htm#:~:text=(Chinhphu.vn)%20%2D%20Ng
%C3%A0nh,t%C3%A1c%20x%C3%A3%2C%20h%E1%BB%99%20kinh%20doanh.
%201.1.%20C%C3%B4ng%20ngh%E1%BB%87:%20C%C3%B3%20kh%
stock, V., 2022. Viet Stock. [Online]
Available at: https://finance.vietstock.vn/PDB-ctcp-pacific-dinco.htm
Thảo, N. T., 2015. Ban cao bach niem yet lan dau Pacific Dinco, Da Nang: Nguyễn Thị
Thảo .
Vy, H. P. H., 2021. 123docz. [Online]
Available at: https://123docz.net/document/9554962-cong-ty-co-phan-vat-lieu-xay-dung-
dufago-bao-cao-thuong-nien-nam-2020.htm
Vy, H. P. H., 2021. BAO CAO THUONG NIEN 2020, Da Nang: Công ty TNHH 1 thành
viên DUFAGO.

58

You might also like