Professional Documents
Culture Documents
II. BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH, VÀ BẢNG BÁO CÁO LƯU
CHUYỂN TIỀN TỆ CỦA CÔNG TY VINAMILK TỪ 2020-2022
3. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 17,313,492,116,838 21,025,282,199,093 17,413,585,718,627
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 5,187,253,172,150 5,822,028,742,791 6,100,402,870,854
-
- Giá trị hao mòn lũy kế -14,320,328,459,954 -17,641,790,763,445
16,025,248,476,037
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 24,854,170,720 27,147,520,911 34,985,203,461
NGUỒN VỐN
11. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 345,559,109,946 316,335,261,505 287,982,294,609
- Cổ phiếu ưu đãi
40.00%
20.00%
0.00%
2020 2021 2022
2020
7.12%
17.49% Tiền và các khoản tương
đương tiền/TSNH
Khoản phải thu/TSNH
69.47%
30.53%
Nợ phải trả/ Tổng nguồn
vốn
NNH/Nợ phải trả
96.13%
2021
6.50%
16.12%
Tiền và các khoản tương
đương tiền/TSNH
Khoản phải thu/TSNH
67.22%
32.78%
Nợ phải trả/ Tổng nguồn
vốn
NNH/Nợ phải trả
97.63%
VCSH/Tổng nguồn vốn
2022
7.29%
19.33% Tiền và các khoản tương
đương tiền/TSNH
Khoản phải thu/TSNH
67.69%
32.31%
Nợ phải trả/ Tổng nguồn
vốn
NNH/Nợ phải trả
97.72%
VCSH/Tổng nguồn vốn
Về tài sản: Do sự biến động của các loại tài sản là khác nhau nên tỷ trọng từng loại
tài sản trong tổng tài sản đều có biến động. Tiền và các khoản tương đương tiền mặt giảm
từ 7.12% năm 2020 xuống 6.50% năm 2021 sau đó lại tăng mạnh trở lại vào năm 2022 là
7.29%. Do doanh nghiệp đã dần giảm việc đầu tư vào tài sản cố định nên khoản tiền và các
khoản tương đương tiền mặt ngày càng tăng. Khoản phải thu giảm nhẹ vào năm 2021
16.12% nhưng sau đó tăng lên 19.33% vào năm 2022, chứng tỏ doanh nghiệp đang kinh
ngày càng có hiệu quả.
Về nguồn vốn: Nợ phải trả tăng dần từ 2020 tới 2022 lần lượt là 96.13%, 97.63%,
97.72%, cho thấy độ phụ thuộc vào tài sản tăng dần qua các năm, chủ yếu là do nợ ngắn
hạn. Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu giảm so với năm 2021 là 67.22% nhưng sau đó
lại tăng nhẹ vào năm 2022 với 67.69% tuy nhiên không đáng kể, do đó cho thấy năng lực
kinh doanh của công ty có xu hướng giảm, doanh nghiệp nên chú ý trả nợ ngắn hạn.
Chart Title
40,000,000,000,000 2.12
2.12
35,000,000,000,000 2.11
30,000,000,000,000 2.10
2.09
25,000,000,000,000 2.09
2.08
20,000,000,000,000
2.07
15,000,000,000,000 2.06 2.06
10,000,000,000,000 2.05
5,000,000,000,000 2.04
0 2.03
2020 2021 2022
Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện thời
Nhìn vào đồ thị và bảng, ta thấy khả năng thanh toán hiện thời của Vinamilk từ 2020 đến
2022 gần như thay đổi không nhiều cao nhất vào năm 2021 với 2.12 lần sau đó giảm xuống
2.06 lần vào năm 2022. Tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn 2021 tăng đáng kể so với 2020,
mức chênh lệch tài sản ngắn hạn là 21.72% và nợ ngắn hạn là 20.09%. Đến năm 2022 thì
tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn giảm nghiêm trọng so với 2021 mức độ chênh lệch tài sản
ngắn hạn là -12.60% và nợ ngắn hạn là -10.31%, điều này chứng tỏ công ty không được
chấp nhận thanh toán chậm. Thuế và các khoản thanh toán Chính phủ giảm: Biểu thị rằng
doanh nghiệp đang hoạt động không hiệu quả, nên thuế phải nộp Nhà nước giảm. Khoản
trả người lao động giảm: Thể hiện sự cắt giảm lương nhân viên. Mức độ chênh lệch của hệ
số thanh toản hiện thời của 2022 so với 2021 cũng ở mức -2.55 chứng tỏ doanh nghiệp đã
không thực hiện tốt tthanh toán các khoản nợ ngắn hạn cho khách hàng.
Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty từ các tài
sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh. Hệ số thanh toán nhanh của
Vinamilk tại cuối năm 2022 là 1.7 lần, cho nên nếu loại bỏ hàng tồn kho, khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của Vinamilk vẫn rất tốt. Hệ số này của công ty vẫn luôn lớn
hơn 1 từ năm 2020 tới 2022, và thấp nhất vào năm 2022 với 1.7 lần và cao nhất vào năm
2020 với 1.74 lần. Hệ số thanh toán nhanh của Vinamilk giảm gấp đôi so với hệ số thanh
toán hiện thồi, tức hàng tồn kho đóng góp tỷ lệ không nhỏ trong tài sản ngắn hạn của công
ty. Dù vậy các tài sản có tính thanh khoản khác vẫn đủ để đảm bảo cho các nghĩa vụ nợ
của vinamilk. Nếu so sánh chỉ số trung bình ngành thì khả năng thanh toán nhanh của
Vinamilk cũng nằm trong nhóm đầu và có xu hướng ổn định lâu dài.
Chệnh
Chệnh lệch
lệch % 2022 so
của năm với
STT Chỉ tiêu 2020 2021 2022 2021/2020 2021
Tài sản
1 29,665,725,805,058 36,109,910,649,785 31,560,382,174,201
ngắn hạn 21.72% -12.60%
Hàng tồn
2 4,905,068,613,616 6,773,071,634,017 5,537,563,396,117
kho 38.08% -18.24%
Nợ ngắn
14,212,646,285,475 17,068,416,995,519 15,308,423,081,524
3 hạn 20.09% -10.31%
Hệ số thanh
4 toán nhanh 1.74 1.72 1.70 -1.34 -1.10
Nhận xét: Tóm lại, các hệ số thanh toán của công ty đều ở mức rất tốt so với thị trường và
các khoản nợ hiện tại của công ty, do đó mà khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty
được đảm bảo tốt. Mặc dù nợ vay của công ty lớn , nhưng so với giá trị tài sản công ty và
giá trị tài sản ngắn hạn luôn dư để thực hiện các nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn, do đó giảm
rủi ro về khả năng thanh khoản của các khoản nợ hiện tại và trong tương lai. Nhìn chung
tình hình tài chính của công ty là khá tốt.
3.2 Các hệ số hoạt động
Lợi nhuận
1 sau thuế 11,235,732,234,125 10,632,535,972,478 8,577,575,319,708 -5.37% -19.33%
Doanh thu
3 thuần 59,636,286,225,547 60,919,164,846,146 59,956,247,197,418 2.15% -1.58%
Hoạt động kinh doanh chính của công ty cho tỷ lệ lợi nhuận so với doanh thu tương đối thấp,
và có xu hướng giảm dần ở mức từ 23.20%-17.69% trong giai đoạn từ 2020-2022. Lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh luôn ở mức trung bình-thấp dưới 23.5% của Vinamilk là khá thấp
so với các năm trước. Trong giai đoạn từ năm 2020-2022 là 3 năm bị ảnh hưởng nặng nề
nhất của đại dịch Covid-19 nên doanh thu và lợi nhuận của Vinamilk bị ảnh hưởng nghiêm
trọng. Tuy nhiên so với tình trạng chung trong ngành thì Vinamilk vẫn còn tương đối ổn.
Với mức lợi nhuận như của Vinamilk hiện tại là rất tốt trong tình hình đất nước đang lâm
nguy bởi đại dịch, nhiều doanh nghiệp phải đứng trước nguy cơ phá sản thì Vinamilk vẫn
cầm cự và vực dậy tiếp tục phát triển sau đại dịch.
Qua bảng phân tích cho thấy:
Cứ 100 đồng tài sản năm 2020 sẽ tạo ra 23,2 đồng lợi nhuận ròng, 100 đồng tài sản bỏ ra
năm 2021 tạo ra được 19,94 đồng lợi nhuận ròng và năm 2022 tạo ra 17,69 đồng lợi nhuận
ròng. Tỉ suất sinh lời có dấu hiệu giảm dần từ 2020 đến 2022 tuy nhiên không đáng kệ
doaonh nghiệp vẫn hoạt động hiệu quả và thu hút được nhiều đối thủ cạnh tranh tham gia
vào thị trường.
Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chênh Chênh
lệch giữa lệch giữa
STT Chỉ tiêu 2020 2021 2022 2021/2020 2022/2021
Lợi nhuận
1 sau thuế 11,235,732,234,125 10,632,535,972,478 8,577,575,319,708 -5.37% -19.33%
Vốn chủ
2 sở hữu 33,647,122,229,822 35,850,114,249,384 32,816,518,355,085 6.55% -8.46%
3 ROE 33.39% 29.66% 26.14% -11.18% -11.87%
Hệ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của Vinamilk giảm đáng kể. Suất sinh
lời trên vốn giảm dần đều qua các năm từ 33.39% năm 2020 xuống còn 26.14% năm
2022. So với các năm trước thì khả năng sinh lời của Vinamilk đã giảm dần qua các
năm
Qua bảng phân tích ta thấy:
Cứ 100 đồng vốn của cổ đông phổ thông bỏ ra năm 2020 tạo ra 33,39 đồng lợi nhuận
ròng, tạo ra 29,66 đồng lợi nhuận ròng vào 2021, và 26,14 đồng vào năm 2022
Năm 2021 tỉ suất này giảm so với 2020 chiếm tỉ lệ -11.18% và năm 2022 giảm so với
2021 chiếm -11.87%.
Như vậy, cứ một đồng phổ thông bỏ ra năm 2021 tạo ra ít lợi nhuận hơn năm 2020 và
năm 2022 tạo ra ít lợi nhuận hơn năm 2021.
Tỉ suất sinh lời của doanh thu thuần (ROS)
Chênh lệch Chênh
giữa lệch giữa
STT Chỉ tiêu 2020 2021 2022 2021/2020 2022/2021
Lợi nhuận
1 sau thuế 11,235,732,234,125 10,632,535,972,478 8,577,575,319,708 -5.37% -19.33%
Doanh
2 thu thuần 59,636,286,225,547 60,919,164,846,146 59,956,247,197,418 2.15% -1.58%
3 ROS 18.84% 17.45% 14.31% -7.36% -18.03%
Qua bảng phân tích ta thấy tỉ suất sinh lời theo doanh thu thuần của công ty Vinamilk
giảm dần qua các năm từ 2020-2022 từ 18.84% xuống còn 14.31%. Với tỉ số ROS
giảm liên tục chứng tỏ việc kinh doanh kém hiệu quả khi các yếu tố chi phí cao, do
đó doanh nghiệp nên nhanh chóng tìm cách khắc phục bằng cách giảm các chi phí
không cần thiết hoặc chi phí xấu, tăng doanh thu để việc kinh doanh đạt hiệu quả
hơn.
Thông qua mức chênh lệch giữa 2021 so với 2020 và chênh lệch giữa 2022 so với
2021, ta thấy lợi nhuận sau thuế, ROS và doanh thu thuần đều giảm so với năm trước,
và có xu hướng tiếp tục giảm trong những năm tiếp theo, doanh nghiệp nên nhanh
chóng tìm cách khắc phục và giảm hạn chế tình hình trên.
4. Đánh giá kết quả kinh doanh của Vinamilk qua 3 năm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Vinamilk có xu hướng tăng từ
59,722,908,393,236 triệu đồng năm 2020 lên 61,012,074,147,764 vào năm 2021
nhưng sau đó giảm nhẹ xuống còn 60,074,730,223,299 vào năm 2022 tuy nhiên không
đáng kể. Lượng tiền mặt tăng dần qua các năm lần lần lượt là 863,853,260,384;
1,187,350,251,579; 1,327,429,518,437 chúng tỏ công ty đang có dòng tiền mạnh mẽ,
tính thanh khoản cao, sẵn sàng trước những biến cố có thể xảy ra
Nhìn chung, doanh nghiệp vẫn hoạt động thuận lợi và đạt nhiều đánh giá tích cực. Tuy
nhiên, năm 2021 doanh nghiệp vẫn hoạt động có hiệu quả hơn 2022. Do đó, doanh
nghiệp nên có nhiều chính sách đổi mới để không bị thụt lùi trên thị trường trước
nhiều đối thủ lớn như TH True Milk, Nestle,...
Năm 2023 hứu hẹn sẽ là năm Vinamilk gặt hái được nhiều thành công hơn khi Covid
19 đã qua và doanh nghiệp đang đi vào ổn định trở lại với nhiều chính sách cải tiến
trước mắt là bao bì sản phẩm mới đã được thay đổi khác biệt với nhiều màu sắc sặc sở
thu hút khách hàng đến với những sản phẩm của doanh nghiệp.
HẾT.