Professional Documents
Culture Documents
(QÚY II)
A. Tài sản lưu động và đầu 15.644.005 17.587.173 19.915.582 15.615.995
tư ngắn hạn
I. Tiền và các khoản tương 334.136 632.957 1.215.019 132.401
đương tiền
Tiền 317.804 55.146 497.400 53.892
Các khoản tương đương 16.333 577.812 717.619 78.509
tiền
Các khoản đầu tư tài chính 278.850 187.890 88.129 205.606
ngắn hạn
Chứng khoán kinh doanh 279.955 174.755 3.755 264.665
Dự phòng giảm giá chứng -1.105 -1.795 -895 -160.128
khoán kinh doanh
Đầu tư nắm giữ đến ngày 14.930 85.269 101.069
đáo hạn
Các khoản phải thu ngắn 12.712.988 14.207.866 14.761.197 11.394.305
hạn
Phải thu ngắn hạn của 4.175.798 3.974.066 2.412.292 2.923.107
khách hàng
Trả trước cho người bán 1.486.750 1.859.238 2.574.460 2.800.554
Phải thu về cho vay ngắn 4.896.727 4.984.351 5.530.227 3.466.910
hạn
Phải thu ngắn hạn khác 2.159.745 3.455.161 4.316.295 2.272.699
Dự phòng phải thu ngắn -6.033 -64.950 -72.078 -68.966
hạn khó đòi
Tổng hàng tồn kho 1.773.020 1.581.702 2.683.008 2.481.078
Hàng tồn kho 1.773.020 1.582.131 2.683.008 2.481.078
Dự phòng giảm giá hàng -429
tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác 545.011 976.758 1.168.230 1.402.605
Chi phí trả trước ngắn hạn 494.216 950.311 1.143.002 1.380.375
Thuế giá trị gia tăng được 46.996 22.569 24.795 21.466
khấu trừ
Thuế và các khoản phải thu 3.798 3.879 433 764
Nhà nước
Tài sản cố định và đầu tư 10.245.285 14.425.541 17.921.255 15.225.251
dài hạn
Các khoản phải thu dài 830.931 1.754.006 6.168.719 47.401
hạn
Phải thu về cho vay dài hạn 188.910 227.828 232.157 15.384
Phải thu dài hạn khác 642.021 1.526.177 5.936.562 32.017
II. Tài sản cố định 2.995.858 2.897.138 2.854.584 3.381.352
1. Tài sản cố định hữu hình 2.935.585 2.794.111 2.756.062 3.311.737
- Nguyên giá 3.671.228 3.637.755 3.665.437 4.362.524
- Giá trị hao mòn lũy kế -735.643 -843.644 -909.376 -1.050.787
2. Tài sản cố định thuê tài 57.873 86.322 73.206 66.186
chính
- Nguyên giá 87.649 127.677 128.040 127.677
ngắn hạn
2. Người mua trả tiền 3.374.293 4.281.305 4.468.795 5.067.572
trước
3. Thuế phải nộp Nhà 340.817 417.456 660.350 284.114
nước
4. Phải trả người lao 73.442 73.533 51.623 26.807
động
2.2. Nhận xét chung về sự biến động của tài sản, nguồn vốn.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TỶ TRỌNG
(Đơn vị: %)
10.73
1. Tài sản cố định hữu hình 11.33 8.7 7.3
14.1
- Nguyên giá 14.18 11.4 9.7
(3.37)
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) (2.85) (2.64) (2.4)
0.111
2. Tài sản cố định vô hình 0.0093 0.052 0.067
0.32
- Nguyên giá 0.023 0.74 0.1
(0.209)
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) (0.0137) (0.6880 (0.030
1.1
III. Bất động sản đầu tư 3.7 4.2 2.6
-
IV. Tài sản dở dang dài hạn - - -
16.9
V. Đầu tư tài chính dài hạn 3.7 6.1 3.9
1.14
VI. Tài sản dài hạn khác 2.4 2.9 2.7
100.00
TỔNG TÀI SẢN 100.00 100.00 100.00
a, Tài sản:
Qua bảng cơ cấu nguồn vốn và tài sản của FLC cuối năm 2020 và đầu năm2021, ta thấy
cơ cấu tài sản của công ty thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tăng tỷ
trọng dài hạn.
Tài sản ngắn hạn có chiều hướng tăng, tuy nhiên việc tăng tài sản ngắn hạn chủ yếu do
tăng các khoản phải thu ngắn hạn, còn các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn có chiều
hướng giảm đi, hàng tồn kho giảm vào năm 2019 nhưng tăng lại vào năm 2020 và 2021.
Việc tăng các khoản phải thu ngắn hạn thấy được doanh nghiệp có xu hướng mở rộng
hoạt động sản xuất khiến lượng hàng hóa bán ra tăng nhanh khiến các khoản phải thu
tăng mạnh. Sự thay đổi của các yếu tố này chứng tỏ công tác bán hàng, mở rộng kinh
doanh đang có kết quả tốt.
Năm 2020 -2021. Tỷ trọng tài sản dài hạn tăng đồng thời giá trị tài sản cố định cũng tăng,
nguyên giá của TSCĐ tăng, cho thấy DN đầu tư thêm cho TSCĐ dẫn đến quy mô hoạt
động của doanh nghiệp tốt hơn.
b, Nguồn vốn:
Tỷ trọng nợ phải trả có xu hướng tăng, còn tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm. Điều này cho
thấy, doanh nghiệp đang phụ thuộc vào nguồn vốn vay từ bên ngoài nhưng vẫn tự chủ về
mặt tài chính. Bên cạnh đó, tỷ trọng nợ ngắn hạn giảm và nợ dài hạn có xu hướng tăng
nhưng không nhiều, nợ phải trả năm 2020 và 2021 là nợ dài hạn.
- Thể hiện qua mối quan hệ của 3 chỉ tiêu vốn lưu động ròng (VLĐR), nhu cầu vốn lưu
động (NCVLĐ), ngân quỹ ròng (NQR).
NCVLĐ có xu hướng tăng mạnh trong 3 năm tuy nhiên giảm ít ở 2021
Từ năm 2018 đến 2021, NCVLĐ là một số dương, thể hiện doanh nghiệp phát sinh nhu
cầu vốn do có một phần tài sản kinh doanh chưa được tài trợ bởi bên thứ ba.
Nguyên nhân của việc biến động này ở năm 2018 sang đến năm 2019 và năm 2020 là
do tài sản kinh doanh tăng mạnh (chủ yếu từ các khoản phải thu ngắn hạn và tài sản
ngắn hạn khác) với tốc độ nhanh hơn nợ kinh doanh khiến NCVLĐ tăng lên. Năm 2021
tuy các KPT ngắn hạn giảm nhưng cũng giảm số lượng hàng tồn kho. Việc này xuất
phát chủ yếu do quá trình mở rộng hoạt động của công ty khiến lượng hàng hóa bán ra
tăng nhanh khiến các khoản phải thu tăng mạnh. Sự thay đổi của các yếu tố này chứng
tỏ công tác bán hàng, mở rộng kinh doanh đang có kết quả tốt.
NGÂN QUĨ RÒNG = VỐN LƯU ĐỘNG RÒNG – NHU CẦU VLĐ
NQR cả 4 năm đều âm chứng tỏ nguồn vốn dài hạn chỉ tài trợ một phần nhu cầu vốn
lưu động, phần còn lại dựa vào tín dụng ngắn hạn ngân hàng. Nhu cầu vốn lưu động
trong doanh nghiệp được tài trợ càng nhiều từ nguồn vốn vay thể hiện doanh nghiệp
càng phụ thuộc vào ngân hàng.
Nhu cầu vốn lưu động >0 Vốn lưu động ròng > 0
Nhu cầu vốn lưu động được tài trợ một phần bằng nguồn vốn dài hạn(chủ yếu từ đầu tư
của vốn chủ sở hữu)
Tài trợ một phần bằng nguồn vốn tín dụng ngắn hạn
Để phân tích rõ hơn các mối quan hệ trên BCĐKT, chúng em xin phân tích mối quan hệ
của 3 chỉ tiêu VLĐR, NCVLĐ, NQR của quý 2 năm 2021
Xác định các chỉ tiêu cân bằng trên bảng CĐKT của DN:
Nguồn vốn thường xuyên không chỉ đủ để chi trả cho tài sản cố định và tài sản dài hạn,
mà còn có dư thừa vốn để đầu tư và tài trợ thêm các tài sản khác.
Đây là trạng thái mà DN chứng tỏ khả năng cân bằng tài chính ổn định và phát triển. Là
trạng thái mà mọi công ty đều muốn hướng tới
VLĐR giữa năm so với đầu năm giảm 766.141 thể hiện nguồn vốn dài hạn dùng để đầu
tư cho TSDH giảm . Điều này thường đem lại cho công ty 1 nguồn vốn dài hạn chưa ổn
định, cơ cấu vốn vẫn an toàn.
Nhu cầu vốn lưu động = Tài sản kinh doanh – Nợ kinh doanh
Nhu cầu VLĐ giữa năm so với đầu năm giảm 1.893.914 ở cả đầu năm và giữa năm, nhu
cầu VLĐ đều dương, chứng tỏ một phần TSKD của DN cần được tài trợ bởi bên thứ 3
nhưng mức độ giữa năm ít hơn so với đầu năm.
Kết quả tính toán các chỉ tiêu được tóm tắt như sau:
Nhu cầu vốn lưu động được tài trợ một phần bằng nguồn vốn dài hạn(chủ yếu từ đầu tư
của vốn chủ sở hữu)
Tài trợ một phần bằng nguồn vốn tín dụng ngắn hạn
- mức độ vay nợ nhiều. Giữa năm, mức độ vay nợ nhiều hơn so với đầu năm.
VLĐR giữa năm so với đầu năm giảm 766.141, VLĐR bị ảnh hưởng bởi 2 yếu tố: nguồn
vốn dài hạn và tài sản dài hạn.
Tài sản dài hạn Chênh lệch Nguồn vốn dài Chênh lệch
hạn
9. LN chưa phân
phối 163877
526.768 (3.276.738)
Cộng Cộng
- Nguồn vốn dài hạn giảm là do VCSH , giảm VCSH giữa năm so với đầu năm giảm
-3.422.929 , chủ yếu là do VCSH giảm . có thể nguyên nhân là do nhà đầu tư rút vốn ra
khỏi DN
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng, DN hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đang
trên đà tăng.
- Tài sản dài hạn giữa năm so với đầu năm tăng 526.768 do nguyên giá TSCĐ tăng,
giảm HMLK của TSCĐ.
Phải thu ngắn hạn -3.334.447 Phải trả người bán -1.077.221
- Qua bảng trên cho thấy, NCVLĐ giữa năm so với đầu năm giảm do ảnh hưởng của 2
nhân tố: TSKD giữa năm so với đầu năm giảm 3.302.002 và nợ kinh doanh giảm 825.593
song TSKD giảm nhiều hơn NKD nên làm NCVLĐ giảm
- Tài sản kinh doanh giảm là do các khoản phải thu ngắn hạn giảm, hàng tồn kho giảm và
các TS ngắn hạn khác tăng. Trong đó phải thu ngắn hạn là khoản giảm nhiều nhất.
- Hàng tồn kho của DN giảm cho thấy tốt , giảm có thể do doanh thu bán hàng tăng lên
- Các khoản phải thu ngắn hạn giữa năm so với đầu năm giảm 3.334.447 .Nguyên nhân
dẫn đến điều này có thể do DN thắt chặt chính sách tín dụng thương mại hoặc có thể do
quản lý các khoản phải thu hiệu quả hơn .
- TSNH khác tăng có thể do tạm ứng tăng hoặc cũng có thể do nguyên nhân khác, nguyên
nhân TSNH tăng cần được làm rõ để thấy được tính hợp lý hay không của việc tăng này.
- Nợ kinh doanh giữa năm so với đầu năm giảm 825.593 do phải trả người bán giảm
1.077.221, thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm 376.236,các khoản phải nộp, phải
trả tăng 627.864
- Phải trả người bán giảm có thể là do DN tiêu thụ chậm , nhà cung cấp cho chịu ít hơn,
chiếm dụng vốn giảm, chi phí sử dụng vốn tăng, hiệu quả sử dụng vốn giảm.
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước giảm có thể là do ảnh hưởng bởi đại dịch
COVID 19 nên nhà nước giảm thuế cho các doanh nghiệp
Đầu năm
4.939.454
Giữa năm:
1.140.180
Tóm lại, cơ cấu vốn của DN giữa năm so với đầu năm trở nên an toàn, năng lực tài chính
có chiều hướng giảm so với kỳ trước,nhưng vẫn tốt ,