You are on page 1of 51

DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cùng với xu thế hội nhập hợp tác quốc
tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng, mỗi doanh nghiệp dù ở bất cứ thành phần kinh
tế nào, ở bất cứ ngành nghề nào đều phải đối mặt với những khó khăn thử thách và
những sự cạnh tranh khốc liệt. Đứng trước những khó khăn thử thách này đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp đều phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả
sử dụng vốn, nâng cao năng lực quản lý cũng như sử dụng các nguồn lực một cách
có hiệu quả.
Việt Nam đang trên đường hội nhập với nền kinh tế thế giời, đặc biệt với sự
kiện ngày 11/01/2007 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, đánh
dấu một bước ngoặt, đem lại những cơ hội lớn cũng như mang đến những thách
thức khó khăn cho Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.
Từ đó, mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một con đường kinh doanh riêng để
tìm ra được cơ hội đầu tư nhằm đem lại hiệu quả doanh thu cho doanh nghiệp
mình. Và để làm được điều đó cần có một kế hoạch nghiên cứ và xây dựng dự án
đầu tư hiệu quả.
Là một sinh viên với mong muốn tìm hiểu kĩ hơn về công tác phân tích dự
án đầu tư nhằm tích lũy thêm kinh nghiệm cho bản thân. Em đã chọn đề tài: “Lập
dự án đầu tư cơ sở sản xuất giấy viết, văn phòng phẩm của Công ty CP Giấy
Bãi Bằng”.
Mong thầy đọc và cho nhận xét đề bản dự án được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 1
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1

CHƯƠNG 1: tổng quan về dự án đầu tư.........................................................................................2

1.1.Sự cần thiết phải có dự án đầu tư...........................................................................................2

1.2. Các thông số cơ bản của dự án.............................................................................................3

1.3. Xây dựng cơ cấu tổ chức và định biên nhân sự....................................................................9

1.4. Xác định phương án kinh doanh.........................................................................................14

CHƯƠNG 2: Tính toán chi phí và lợi nhuận.................................................................................18

2.1. Tính các khoản chi phí........................................................................................................18

2.2. Phương án trả vốn vay........................................................................................................22

2.3. Tính doanh thu và lợi nhuận...............................................................................................24

CHƯƠNG 3: TÍNH CÁC CHỈ TIÊU CỦA DỰ ÁN.....................................................................27

3.1. Giá trị hiện tại thuần – NPV...............................................................................................27

3.2. Tỷ suất nội hoàn – IRR.......................................................................................................31

3.3. Tỷ lệ lợi ích trên chi phí (B/C)...........................................................................................34

3.4 Điểm hòa vốn.......................................................................................................................36

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ XÃ HỘI.................................................44

4.1. Giá trị gia tăng thuần (NVA)..............................................................................................44

4.2. Phương pháp hiện giá thuần giá trị gia tăng.......................................................................46

4.3. Tạo thêm việc làm và tăng thêm thu nhập..........................................................................48

4.4. Đóng góp vào ngân sách nhà nước.....................................................................................49

4.5. Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ............................................................................................50

4.6. Ảnh hưởng của dự án tới môi trường.................................................................................50

KẾT LUẬN...................................................................................................................................51

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 2
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ


1.1.Sự cần thiết phải có dự án đầu tư.
1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngành giấy là một trong những ngành được hình thành từ rất sớm tại Việt
Nam, khoảng năm 284. Từ giai đoạn này đến đầu thế kỷ 20, giấy được làm bằng
phương pháp thủ công để phục vụ cho việc ghi chép, làm tranh dân gian, vàng
mã…
Năm 1982, Nhà máy giấy Bãi Bằng do Chính phủ Thụy Điển tài trợ đã đi
vào sản xuất với công suất thiết kế là 53.000 tấn bột giấy/năm và 55.000 tấn
giấy/năm, dây chuyền sản xuất khép kín, sử dụng công nghệ cơ-lý và tự động hóa.
Nhà máy cũng xây dựng được vùng nguyên liệu, cơ sở hạ tầng, cơ sở phụ trợ như
điện, hóa chất và trường đào tạo nghề phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Ngành giấy có những bước phát triển vượt bậc, sản lượng giấy tăng trung
bình 15%/năm trong giai đoạn 2010 – 2014; tuy nhiên, nguồn cung như vậy vẫn
chỉ đáp ứng được gần 64% nhu cầu tiêu dùng (năm 2012) phần còn lại vẫn phải
nhập khẩu. Mặc dù đã có sự tăng trưởng đáng kể tuy nhiên, tới nay đóng góp của
ngành trong tổng giá trị sản xuất quốc gia vẫn rất nhỏ.
1.1.2. Sự cần thiết phải đầu tư
Hiện nay, nguồn nguyên liệu giấy sản xuất trong nước phụ thuộc lớn vào
nguồn nhập khẩu, chiếm gần 2/3. Số còn lại, các doanh nghiệp tự sản xuất. Tuy
nhiên, do nhập khẩu khoảng 50% nguyên liệu cho việc tự sản xuất này nên sản
xuất giấy trong nước ngày càng khó khăn. Theo dự đoán của các ngành hữu quan,
đây là một trong những nguyên nhân góp phần tiếp tục đẩy giá giấy tăng cao trong
thời gian tới.
Hiện đang bước vào mùa kinh doanh cao điểm nên các doanh nghiệp ngành
giấy không thể giảm năng suất sản xuất. Hầu hết các doanh nghiệp đều khẳng định,
nếu giá nguyên liệu giấy vẫn tiếp tục căng thẳng thì việc tiếp tục điều chỉnh giá sản
phẩm từ giấy tăng trong thời gian tới là khó thể tránh khỏi dù doanh nghiệp luôn
nêu cao tinh thần tiết kiệm chi phí sản xuất, chấp nhận giảm lợi nhuận.
Đứng trước tình hình căng thẳng của thị trường giấy và bột giấy như hiện
nay thì việc xây dựng nhà máy là cần thiết.
1.2. Các thông số cơ bản của dự án.
1.2.1. Các thông số kĩ thuật.
a. Địa điểm dự án
- Tại vị trí thuộc Xã Ngũ Lão-Huyện Thủy Nguyên – Thành phố Hải Phòng
cách Cầu Bính 15 km. Đây là một vị trí tốt, khu vực đất rộng và nằm gần các công
trình trọng điểm của thành phố Hải Phòng, giao thông thuận tiện.
- Kích thước lô đất: chiều rộng giáp mặt đường 120m, chiều dài hơn 50m.
- Tổng diện tích mặt bằng dự án sử dụng: Thuê quyền sử dụng đất với diện
tích hơn 6.000m2.

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 3
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

b. Máy móc thiết bị


Tổ hợp sản xuất bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn bao gồm các loại
máy móc, thiết bị như sau:
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: Hệ thống trạm biến áp cấp điện, máy phát
điện dự phòng, trạm bơm cấp nước, dàn xử lý nước, bể xử lý nước thải.
- Xây mới:
+ Nhà bảo vệ + Tường rào bảo vệ, biển quảng cáo
+ Đường giao thông nội bộ + Kho chứa nguyên liệu, thành phẩm
+ Bãi tập kết phế liệu + Xưởng gia công, sản xuất bột màu
+ Bãi xử lý nước thải + Bãi để xe
+ Phòng thí nghiệm + Phòng điều khiển trung tâm
+ Văn phòng điều hành + Cầu rửa xe
+ Nhà nghỉ công nhân, nhà ăn ca, vệ sinh
- Thiết bị
T Tên thiết bị Tham số kỹ thuật Số
T lượn Đơn giá Thành tiền
g
1
1 Máy nghiền bột thuỷ V= 14m3 , bao gồm
150.000.000
lực cả băng tải phẳng 150.000.000
1
2 Máy xeo công nghiệp
500.000.000 500.000.000
1
3 Máy đánh bột thuỷ
lực, dùng cho giấy 500.000.000
rách dưới lô trục ngực 500.000.000
1
4 Máy đánh bột thuỷ
lực, dùng cho giấy 500.000.000
rách khô 500.000.000
3
5 Bể chứa bột V= 10 m3, VL: làm
390.000.000
bằng thép không gỉ 130.000.000
3
6 Máy nghiền đĩa kép
370.000.000 1.110.000.000
1
7 Hệ thống lọc cát li
10.000.000.000
tâm 3 giai đoạn 10.000.000.000

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 4
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

1
8 Máy sàng áp lực Rổ sàng dạng lỗ
120.000.000 120.000.000
Xe ben Kamaz 55111
9 4
(6x4) 13 tấn 1.250.000.000 5.000.000.000
TỔNG 18.270.000.000

Danh mục tiết bị khác

TT Thiết bị khác Số
lượn Đơn giá Thành tiền
g

1 Nồi hơi đốt than công suất 20 tấn 1 1.500.000.000 1.500.000.000

2 Hệ thống xử lý nước thải công suất 7000 1 3.000.000.000 3.000.000.000


m3/ngày

3 Trạm biến áp 1500 KVA 1 1.000.000.000 1.000.000.000

4 Hệ thống đường điện động lực và chiếu 1 900.000.000 900.000.000


sáng

5 Hệ thống đường ống nước cấp, nước 1 800.000.000 800.000.000


thải

TỔNG 7.200.000.000

- Hệ thống phòng cháy, chữa cháy


+ Hệ thống biển báo cấm lửa + 01 máy bơm nước

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 5
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

+ 08 bình cứu hoả + 04 họng cứu hoả

c. Mô tả công nghệ
c1. Nguyên liệu
Nguyên liệu cung cấp cho dự án này bao gồm bột nhập ngoại sợi dài với tỷ
lệ 30%, bột tre nứa tẩy trắng do Công ty sản xuất với tỷ lệ 20% và 50% bột DIP
nhập hoặc của Sông Đuống. Tỷ lệ này sử dụng chung để tính định mức tiêu hao
cho một tấn sản phẩm. Trong quá trình sản xuất tỷ lệ xơ sợi các loại bột có thể
được điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu chất lượng từng loại sản phẩm.
c2. Công nghệ chuẩn bị bột
Công nghệ chuẩn bị bột bao gồm: đánh tơi, lọc thô, nghiền bột, công nghệ
hoá chất phần ướt. đối với sản phẩm của dự án các loại hình công nghệ sau đây
được lựa chọn.
1.Công nghệ đánh tơi: Được thực hiện trong máy đánh tơi thuỷ lực trục
đứng, nhằm biến bột tấm, giấy lề trắng (xén biên) thành huyền phù xơ sợi dạng
thô. Tại đây, công nghệ sàng chọn sơ bộ cũng được thực hiện nhằm loại bỏ các
thành phần tạp chất phi xơ sợi như: dây dợ, nilông, cao su, giẻ rách, băng keo... ra
khỏi thành phần bột giấy sau khi đánh tơi để nâng cao chất lượng bột giấy, đảm
bảo chất lượng sản phẩm và an toàn cho thiết bị khi vận hành. Tuy nhiên với
nguồn nguyên liệu đầu vào của dự án như đã nói ở trên thì các thành phần tạp chất
phi xơ sợi tại công đoạn này là không đáng kể nên việc loại bỏ tạp chất là khá dễ
dàng và hiệu quả.

2. Công nghệ lọc thô: sau khi đánh tơi, bột thô cần được lọc sạch khỏi sạn
cát và các thành phần có khối lượng riêng lớn hơn khối lượng riêng của xơ sợi.
Công nghệ này được thực hiện trong thiết bị lọc cát nồng độ cao. Việc lựa chọn
công nghệ và thiết bị lọc cát nồng độ cao sẽ loại bỏ được công đoạn cô đặc trước

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 6
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

lúc nghiền so với công nghệ lọc cát nồng độ thấp trước đây. Đây là loại hình công
nghệ và thiết bị mới và phổ biến hiện nay trên thế giới.

3.Công đoạn nghiền bột: nghiền bột có tác dụng đánh tơi xơ sợi một cách
hoàn toàn, phân tơ và chổi hoá xơ sợi làm cho xơ sợi liên kết tốt hơn, độ đồng nhất
về kích thước của xơ sợi tốt hơn, tờ giấy sẽ có độ đều tốt hơn, các tính chất cơ lý
của tờ giấy sẽ được nâng cao sau giai đoạn này. Tuỳ theo yêu cầu chất lượng của
sản phẩm mà tiến hành nghiền bột đến độ nghiện khác nhau. Với dự án này sử
dụng công nghệ nghiền liên tục trong thiết bị nghiền đĩa kép, phương pháp này
hiện nay được sử dụng phổ biến, năng suất thiết bị cao, diện tích chiếm chỗ ít và
tiết kiệm điện năng tiêu thụ cho quá trình nghiền.

4.Công nghệ hoá chất phần ướt máy xeo: Công nghệ xeo trong môi trường
nào thì công nghệ hoá chất phần ướt máy xeo phải thực hiện theo công nghệ đó.
Công nghệ xeo trong môi trường axít hoá chất phần ướt sử dụng là keo nhựa thông
và phèn nhôm, sao cho độ pH = 4,5-5,0 và chất độn phổ biến là caolanh. Công
nghệ này có trị số bảo lưu cao lanh không cao, khó đạt được các tiêu chuẩn cần
thiết cho giấy in như độ đục, độ nhẵn và độ tro. Công nghệ xeo trong môi trường
kiềm nhẹ hoặc trung tính chủ yếu sử dụng hoá chất phần ướt là keo AKD, tinh bột
cation, phèn nhôm (một lượng nhỏ), chất độn là cacbonát canxi nghiền hoặc kết
tủa. Ngoài ra có thể sử dụng thêm chất trợ bảo lưu 1 hoặc 2 thành phần nhằm tăng
trị số bảo lưu cácbonát canxi và xơ sợi vụn. Công nghệ này được sử dụng phổ biến
trong 2 thập niên gần đây, là công nghệ tiên tiến, trị số bảo lưu cácbonát canxi cao,
tăng độ đều, độ trắng, độ nhẵn và độ đục của giấy viết và giấy in. Một đặc điểm
nữa của công nghệ này là tạo ra loại sản phẩm có tuổi thọ cao, rất hữu ích đối với
giấy lưu trữ và giấy văn hoá. Vì vậy, dự án sẽ chọn công nghệ này. Trong công
nghệ hoá chất phần ướt lựa chọn thêm công nghệ tẩy trắng bột giấy bằng chất tẩy

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 7
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

trắng quang học và công nghệ lơ màu sản phẩm (lơ tím hoặc lơ xanh) để tạo độ
trắng trong, dịu mát và giảm mức độ phản xạ ánh sáng).

5.Công nghệ gia keo bề mặt và tráng phủ: Trên các loại máy xeo giấy in và
viết thường được áp dụng công nghệ này. Chất gia keo và tráng phủ ở dạng dung
dịch. Hỗn hợp keo được điều chế trước trên một hệ thống thiết bị riêng, có trang bị
hệ thống khuấy và gia nhiệt. Dung dịch chất gia keo và tráng phủ có nhiều loại
khác nhau, phổ biến là pigment, tinh bột cation, paraphin, axít stearíc và một số
phụ gia chống dính, chống mối mọt khác... Thông thường dung dịch keo được điều
chế theo đơn với tỷ lệ các thành phần và công nghệ khác nhau để tạo ra các tính
năng đặc biệt cho giấy in. Bề mặt giấy sau khi tráng phủ sẽ được thông qua hệ
thống cán láng. Bề mặt giấy có độ nhẵn và độ bóng cao, được phủ một lớp Pigment
sẽ tạo ra tính năng in tốt hơn, mực in ăn đều, sáng và nét hơn, bản in sẽ đẹp hơn.
Một tiện ích khác nữa của công nghệ gia keo bề mặt và tráng phủ là mực in liên kết
với các hạt pigment trên bề mặt giấy, không gắn kết trực tiếp với xơ sợi hữu cơ
nên khả năng xử lý khử mực tái chế giấy loại có tráng phủ dễ hơn. Đây là một
trong những điểm ưu việt của công nghệ này. Các đầu tráng được lắp trực tiếp trên
máy xeo,sau khi giấy đã được sấy khô tại các tổ hợp sấy đầu tiên và trước hệ thống
sấy cuối cùng.

c3. Công nghệ xeo giấy:


Với yêu cầu chất lượng sản phẩm cũng như công suất của dự án, công nghệ
xeo lựa chọn cho dự án này là sử dụng máy xeo lưới dài có gia keo bề mặt. Công
nghệ xeo được tính từ bể xeo giấy sau khi đã được công đoạn hoá chất phần ướt
máy xeo cho đủ các loại phụ gia cần thiết (Keo AKD, tinh bột cation, các bonát
canxi, phèn nhôm, phẩm màu (nếu cần), phụ gia trợ bảo lưu, chất tăng trắng...) đi
qua hòm điều tiết, hòm pha loãng, lọc cát tinh nồng độ thấp, hòm ổn định cột nước,

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 8
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

sàng áp lực li tâm, bể bột trước hòm xeo và đi vào máy xeo (Hòm phun bột, lưới
xeo, hòm hút chân không, bộ phận ép, bộ phận sấy, bộ phận gia keo bề mặt, cán,
cuộn).
Hệ thống cáp bột nước cho xeo thiết kế tuần hoàn khép kín, tận dụng triệt để
hệ thống nước dưới lưới để đánh tơi, nghiền bột pha loãng tại các điểm công nghệ.
Lượng nước sau ép và sau chân không không lớn và lẫn nhiều tạp chất nên không
dùng để pha loãng mà được gom vào bể nước trắng dư để thu hồi bột và xử lý nội
vi. Nước sau xử lý nội vi thu hồi để giặt chăn rửa lưới, nước thu hồi không sử dụng
hết gom lại cùng với nước vệ sinh công nghiệp, nước ngoại lai để đưa sang hệ
thống xử lý nước thải (nếu có) hoặc đưa sang hệ thống thải xử lý chung của nhà
máy giấy Bãi Bằng. Bột sau thu hồi được dùng để sản xuất loại giấy thấp cấp hơn
(giấy vệ sinh, cáctông lạnh...) hoặc bán cho các cơ sở sản xuất nhỏ. Như vậy, công
nghệ xeo là tương đối khép kín, tiết kiệm nước sạch cho sản xuất và giảm thiểu
nước thải và tải lượng thải.
c4. Công nghệ hoàn thành:
Công nghệ hoàn thành chủ yếu là công nghệ cắt cuộn lại và công nghệ gia
công. Công nghệ cắt cuộn lại được thực hiện trên máy cắt cuộn lại, nhằm mục đích
cắt lề biên, cắt thành nhiều khổ với các kích thước khác nhau theo yêu cầu của
khách hàng, tạo cuộn giấy có độ chặt và độ chuẩn hai mép biên cao.

1.2.2. Các thông số về kinh tế


Tổng vốn đầu tư: 100.000.000.000 đồng
Vốn tự có: 75.000.000.000 đồng

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 9
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

Vốn đi vay: 25.000.000.000 đồng


Thời hạn vay: 06 năm
Lãi suất vay vốn: 8%/ năm
Phương thức thanh toán: Mỗi năm trả nợ gốc và lãi 2 kỳ
Thời hạn kinh doanh: 10 năm
1.3. Xây dựng cơ cấu tổ chức và định biên nhân sự
1.3.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức
Sau khi dự án nhà máy giấy viết đi vào hoạt động, cơ cấu tổ chức của Công
ty dự kiến như sau:
1. Nhà máy bột giấy (NMB)
2. Nhà máy giấy (NMG)
3. Phân xưởng cơ điện (PXCĐ)
4. Phòng Tổ chức hành chính (TC- HC)
5. Phòng kinh tế (K.tế)
6. Phòng Kỹ thuật (KT)
7. Phòng điều hành sản xuất (ĐHSX)

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 10
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

a.Sơ đồ tổng quát


Giám đốc công ty Kế toán trưởng

PGĐ công ty phụ trách kinh doanh PGĐ công ty phụ trách sản xuất

Phòng TC-HC Phòng kĩ Phòng ĐH Sản Phân xưởng cơ


Phòng kinh tế thuật Nhà máy bột Nhà máy giấy
Xuất điện

b.Tổ chức bộ máy quản lý:


Bộ máy quản lý bao gồm:
 Ban Tổng Giám đốc công ty
 Kế toán trưởng công ty
 Giám đốc nhà máy bột giấy
 Giám đốc nhà máy giấy
Các trưởng phó phòng ban và chánh phó quản đốc phân xưởng

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 11
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

c.Tổ chức các bộ phận trực tiếp sản xuất


Trong từng công đoạn sản xuất được tổ chức thành 3 ca.
Những bộ phận trực tiếp sản xuất được tổ chức thành 02 nhà máy và 01 phân
xưởng như sau:

- Nhà máy bột giấy tẩy trắng (NMB):


 Bộ phận quản lý nhà máy
 Phân xưởng tẩy - rửa
- Nhà máy sản xuất giấy văn hoá (NMG):
 Bộ phận quản lý nhà máy
 Phân xưởng chuẩn bị bột và phụ gia
 Phân xưởng xeo-hoàn thành
- Phân xưởng cơ điện (PXCĐ):
 Bộ phận quản lý
 vận hành nồi hơi và xử lý nước
 vận hành trạm điện
 Cơ khí đi ca và đi tầm
d.Tổ chức hệ thống cung ứng và tiêu thụ
Hệ thống cung ứng và tiêu thụ bao gồm các bộ phận thu mua, vận chuyển,
cấp phát... các vật tư, nguyên liệu, hóa chất, phụ tùng thay thế cho sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.

1.3.2. Định biên nhân sự

Số ca Số Mức Tổng lương


ST Theo
Chức danh 1 ngườ lương/tháng
T ca
ngày i
Trực tiếp sx trên dây
I 205
chuyền
Ia Nhà máy bột tẩy trắng 60 4.500.000 270.000.000
Ib Nhà máy giấy 100 5.000.000 500.000.000
1 Giám đốc 1 10.000.000 10.000.000
2 Kỹ thuật 1 7.000.000 7.000.000
3 Thống kê 1 7.000.000 7.000.000
4 Kiểm nghiệm 1 3 4 7.000.000 28.000.000
5 Công đoạn chuẩn bị bột 10 3 30 3.500.000 105.000.000

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 12
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

6 Công đoạn xeo giấy 10 3 30 3.500.000 105.000.000


7 Chuẩn bị phụ gia 2 3 6 3.500.000 21.000.000
8 Bộ phận hoàn thành 7 2 14 3.500.000 49.000.000
9 Vệ sinh công nghiệp 2 1 2 3.500.000 7.000.000
10 Lao động khác+ DP 10 10 3.500.000 35.000.000
Ic Phân xưởng cơ điện 35
11 Quản đốc 1 8.000.000 8.000.000
12 Kỹ thuật 1 7.000.000 7.000.000
Vận hành nồi hơi, xử lý 4 3 12 4.000.000 48.000.000
13
nước
14 Vận hành trạm điện 1 3 4 4.000.000 16.000.000
15 Cơ khí đi ca 3 3 11 4.000.000 44.000.000
16 Cơ khí đi tầm 5 5 4.000.000 20.000.000
17 Thủ kho PX 1 1 6.000.000 6.000.000
Id Lao động khác 10 4.000.000 40.000.000
II Bộ phận quản lý Công ty 50
18 Giám đốc công ty 1 1 25.000.000 25.000.000
19 Phó giám đốc công ty 1 1 20.000.000 20.000.000
20 Kế toán trưởng công ty 1 1 20.000.000 20.000.000
21 Phòng nhân sự 4 4 8.000.000 32.000.000
22 Phòng Kinh doanh 10 10 8.000.000 80.000.000
23 Phòng kỹ thuật 13 13 7.000.000 91.000.000
24 Phòng Điều hành 9 10 7.000.000 70.000.000
25 Tổ xe 10 10 6.500.000 65.000.000
Tổng cộng 255 1.736.000.000

1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ


- Giám đốc công ty: điều hành toàn bộ công ty,là người chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị về hoạt động của công ty,phụ trách công tác đối ngoại của
công ty.
- Phó giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm điều hành công tác sản
xuất của công ty.
- Giám đốc nhà máy giấy: điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất giấy in,
giấy viết của nhà máy giấy, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc của công ty.

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 13
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

- Nhà máy bột tẩy trắng: đứng đầu là giám đốc điều hành nhà máy, thực
hiện khâu tẩy trắng nguyên liệu giấy phế liệu đầu vào để tạo bột giấy chuyển qua
nhà máy giấy để tiến hành sản xuất.
- Phòng kế toán: phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Phòng có chức năng phân loại và tổng hợp các hoạt động của công ty, quản lý
nguồn vốn, kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn và các hoạt động khác. Xác định
kết quả sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin cho phó giám đốc, phòng có
nhiệm vụ lập chứng từ theo từng loại nghiệp vụ, phòng Tài Chính Kế Toán phải
lập báo cáo tài chính theo từng tháng, quý, năm.
- Phòng Nhân sự: có chức năng tổng hợp tham mưu, quản trị nguồn nhân
lực và chức năng hậu cần với các nhiệm vụ cơ bản về các công tác tổ chức nhân
sự, lao động,tiền lương, chế độ chính sách, văn thư, lưu trữ.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ cơ bản là tìm đối tác để mua và bán các
mặt hàng kinh doanh tại Công ty. Phòng có quan hệ chỉ đạo trực tiếp các bộ phận
bán hàng, tổ thị trường, cửa hàng tổng đại lý.
- Phòng kĩ thuật: thực hiện thay thế, sửa chữa hư hỏng trong quá trình vận
hành, xử lý thông tin của bộ phận quản lý.
- Phòng điều hành: thực hiện chức năng giám sát kiểm tra quá trình hoạt
động của các nhà máy sản xuất cũng như phân xưởng bằng việc đi thực tế kiểm tra
đến từng nơi.
- Phân xưởng cơ điện: có nhiệm vụ quản lý bảo dưỡng toàn bộ máy móc
thiết bị, điện nước toàn công ty, lập kế hoạch đầu tư mua sắm trang thiết bị theo kế
hoạch dài hạn, lắp đặt và vận hành thử thiết bị mới cũng như sửa chữa đại tu máy
móc, đảm bảo máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất.
- Bộ phận kho: làm thủ tục nhập kho, xuất kho hàng hóa. Phân đồng bộ
theo từng mã hàng để dễ quản lý và kiểm kê.
- Tổ xe: Vận chuyển nguyên liệu vào kho để tiến hành sản xuất, à vận
chuyển hàng thành phẩm ra thị trường.
1.4. Xác định phương án kinh doanh
1.4.4. Giới thiệu sản phẩm
a. Sản phẩm
Sản phẩm giấyin viết chất lượng cao bao gồm giấy in, giấy viết, giấy
photocopy, định lượng 55-155g/m2 được sản xuất ở dạng cuộn có:
- Đường kính cuộn = 900 - 1000 mm
- Khổ rộng: theo yêu cầu của khách hàng
- Các sản phẩm được bao gói, đủ tiêu chuẩn lưu hành.
Định lượng trung bình để tính năng suất thiết bị lựa chọn cho dự án: 60 g/m2

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 14
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

b. Lý do lựa chọn sản phẩm giấy in viết chất lượng cao


- Giấyin viết chất lượng cao đang có nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu ngày một tăng.
- Công nghệ và thiết bị sản xuất giấy in viết chất lượng cao phù hợp với điều
kiện vật chất kỹ thuật của Công ty Cổ phần giấy Bãi Bằng. So với giấy in viết
thông thường giấy in viết chất lượng cao được gia keo bề mặt, có độ nhẵn độ bóng
và độ ăn mực khá cao chất lượng bản in tốt. Hiện nay trong nước chỉ có một vài
doanh nghiệp sản xuất được loại này, do đó loại giấy chất lượng cao vẫn phải nhập
khẩu. Việc lựa chọn giấy in viết sẽ tạo điều kiện cho Công ty xâm nhập vào thị
trường mới đầy tiềm năng.
- Các chất thải của sản xuất ở dạng khí, lỏng và rắn tải lượng thải không cao,
có thể xử lý thông qua xử lý nội vi và ngoại vi trước khi thải ra môi trường, môi
trường sinh thái được đảm bảo trong quá trình vận hành nhà máy.
1.4.1. Phân tích thị trường
Nhu cầu tiêu dùng giấy nói chung và giấy in viết, giấy văn hoá nói riêng
ngày càng tăng theo tốc độ phát triển của nền kinh tế và sự văn minh của mỗi một
quốc gia. Khi nền công nghiệp càng phát triển, dân số thế giới ngày càng tăng thì
nhu cầu tiêu thụ giấy ngày càng lớn. Điều đó tạo ra một thị trường ngày càng phát
triển, ngày càng rộng mở và ổn định cho các sản phẩm giấy. Để có những kết luận
cụ thể về vấn đề thị trường cho các sản phẩm được lựa chọn của dự án, trong báo
cáo này đưa ra những số liệu thống kê, dự báo về sự phát triển của ngành giấy thế
giới nói chung, ngành giấy Việt Nam nói riêng và nhu cầu cụ thể của thị trường
trong những năm qua và giai đoạn đến năm 2020.
1.4.1.1. Tổng quan về nghành giấy thế giới:
Ngành công nghiệp giấy thế giới hình thành 7 vùng trọng điểm, đó là: Bắc
Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, Đông Âu, Bắc Âu, Mỹ La Tinh và Trung Quốc. Các nước
ASEAN, Hàn Quốc, Đài Loan mặc dù công nghiệp giấy cũng khá phát triển nhưng
vẫn chưa được coi là vùng trọng điểm về công nghiệp giấy của thế giới.
Mức tiêu thụ giấy trên đầu người/năm: Bắc Mỹ dẫn đầu thế giới với 356 kg,
Nhật Bản 273 kg, các nước Tây Âu 254 kg. Đài Loan 200 kg, Hàn Quốc 147 kg.
Trong lúc đó Mỹ la tinh là 34,5 kg, Braxin 46,5 kg/người/năm., Trung Quốc 29,2
kg, Thái Lan 40,0 kg, Inđônêxia 34,0 kg, bình quân các nước Đông Nam Á 27,8
kg, và Châu Phi 4,7 kg. Bình quân tiêu dùng toàn thế giới 56,5 kg/người/năm.
Nhịp độ tăng trưởng của nhu cầu giấy khác nhau tuỳ theo các vùng, cụ thể:
+ Các nước Bắc Mỹ là 1,5 - 2,5 %
+ Các nước đang phát triển ở Châu Á, Châu Mỹ La tinh, Đông Âu (kể
cả Liên Xô cũ là 4,2 - 4,9 %). Trung Quốc đạt mức tăng trưởng trung bình hàng
năm 4,0 - 4,8%.

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 15
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

1.4.1.2. Nghành giấy Việt Nam:


Theo số liệu của "Dự án quy hoạch phát triển ngành giấy đến 2010, tầm nhìn
2020" do Tổng công ty giấy Việt Nam thực hiện, tổng công suất thiết kế các xí
nghiệp bột giấy và giấy của Việt Nam hiện nay như sau:
1. Bột giấy: 312.000 tấn/năm
2. Giấy: 1.166.000 tấn/năm

Trong đó, một số doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân và kinh tế tập
thể có công suất rất nhỏ không đưa vào con số thống kê này.

Bảng 1.4: Công suất của một số nhà máy và khu vực bột giấy và giấy lớn ở
Việt Nam (các doanh nghiệp có công suất 10.000 tấn/năm trở lên)
Tên doanh nghiệp Công suất, t/năm Sản phẩm chủ yếu
Bột Giấy
giấy
1. Tổng cty giấy Việt Nam 68.000 110.000 giấy in/viết,tisue
2. Cty CP giấy Tân Mai 60.000 120.000 giấy in báo, duplex
3. Cty Cổ phần HAPACO 38.000 86.000 duplex, tisue, vàng mã
4. Cty CP giấy Sài Gòn 24.000 100.000 giấy vệ sinh, duplex,
medium
5. Cty giấy Việt Trì 10.000 54.000 giấy in/viết, duplex, kraft-
liner
6. Cty CP giấy Đồng Nai - 25.000 giấy in viết, bìa màu,
duplex
7. Cty TNHH giấy An Bình - 42.000 Các tông lớp sóng, lớp mặt
8. Cty CP giấy Hoàng Văn - 15.000 giấy bao gói công nghiệp
Thụ
9. Cty CP giấy Lam Sơn 15.000 duplex, cáctông lớp sóng
10. Cty CP giấy Mục Sơn 13.000 Duplex, bao gói CN
11. Cty CP giấy Vạn Điểm - 16.000 in, viết, bìa màu,duplex
12. Cty bao bì Phú Giang 15.000 giấy kraft, duplex
13. Cty CP giấy Sông Lam 10.000 18.000 duplex, cáctông lớp sóng
14. Cty CP Yên Sơn 12.000 12.000 giấy vàng mã
15. XN giấy Vĩnh Phú - 11.500 cáctông lớp sóng
16. Cty TNHH giấy Phú Thịnh - 10.600 cáctông lớp sóng
17. Cty CP giấy Rạng Đông - 11.000 tisue, duplex, các tông lớp

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 16
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

sóng
18. Cty CP giấy Vĩnh Huê 10.000 11.000 vàng mã, vệ sinh
19. NM bột giấy Hoà Bình 12.500 12.500 giấy vàng mã
20. Cty thương mại Hạ Long 12.000 10.200 giấy tissue, giấy bao bì CN
21. Cty New Toyo Việt Nam 20.000 20.000 giấy tissue
22. Cty CP NLS TP Yên Bái 12.000 12.000 giấy vàng mã
23. Cty CP giấy Xuân Đức - 12.000 in viết, duplex, bao bì CN
24. Các XN giấy tỉnh Bắc *
- 140.000 in viết, bao gói, cáctông
Ninh
25. Các XN khác ở TP HCM** 50.000 giấy vệ sinh, bao bì CN
Tổng cộng 276.000 940.700
*
Số liệu do Sở CN tỉnh Bắc Ninh cung cấp
Như vậy có thể thấy, Công suất thiết kế bột giấy và giấy của ngành giấy Việt
Nam hiện nay chủ yếu tập trung ở các doanh nghiệp và khu vực kể trên, chiếm tới
86% công suất bột và 81% công suất giấy toàn ngành. Quy mô công suất cũng chỉ
có khoảng 25 xí nghiệp có công suất 10.000 tấn/năm trở lên.

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 17
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN


2.1. Tính các khoản chi phí
2.1.1. Lương
Lương của cán bộ, công nhân viên được tính dựa trên bảng định biên nhân
sự:
Số Mức Tổng lương
ST
Chức danh ngườ lương/tháng
T
i
Trực tiếp sx trên dây
I 205
chuyền
Ia Nhà máy bột tẩy trắng 60 4.000.000 240.000.000
Ib Nhà máy giấy 100 4.000.000 400.000.000
1 Giám đốc 1 10.000.000 10.000.000
2 Kỹ thuật 1 6.000.000 6.000.000
3 Thống kê 1 6.000.000 6.000.000
4 Kiểm nghiệm 4 6.000.000 24.000.000
5 Công đoạn chuẩn bị bột 30 3.500.000 105.000.000
6 Công đoạn xeo giấy 30 3.500.000 105.000.000
7 Chuẩn bị phụ gia 6 3.500.000 21.000.000
8 Bộ phận hoàn thành 14 3.500.000 49.000.000
9 Vệ sinh công nghiệp 2 3.500.000 7.000.000
10 Lao động khác+ DP 10 3.500.000 35.000.000
Ic Phân xưởng cơ điện 35
11 Quản đốc 1 8.000.000 8.000.000
12 Kỹ thuật 1 7.000.000 7.000.000
Vận hành nồi hơi, xử lý 12 4.000.000 48.000.000
13
nước
14 Vận hành trạm điện 4 4.000.000 16.000.000
15 Cơ khí đi ca 11 4.000.000 44.000.000
16 Cơ khí đi tầm 5 4.000.000 20.000.000
17 Thủ kho PX 1 6.000.000 6.000.000
Id Lao động khác 10 3.000.000 30.000.000
II Bộ phận quản lý Công ty 50
18 Giám đốc công ty 1 25.000.000 25.000.000
19 Phó giám đốc công ty 1 20.000.000 20.000.000

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 18
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

20 Kế toán trưởng công ty 1 20.000.000 20.000.000


21 Phòng nhân sự 4 8.000.000 32.000.000
22 Phòng Kinh doanh 10 6.000.000 60.000.000
23 Phòng kỹ thuật 13 6.000.000 78.000.000
24 Phòng Điều hành 10 6.000.000 60.000.000
25 Tổ xe 10 5.500.000 55.000.000
Tổng cộng 255 1.537.000.000

Tổng lương cho toàn nhân viên trong 1 tháng là 1.537.000.000 (đồng)
 Tổng lương cho toàn bộ nhân viên trong 1 năm là:
1.736.000.000 x 12 =18.444.000.000 (đồng)

2.1.2. Chi phí bảo hiểm


Theo quy định của Nhà nước, BHXH được trích theo lương của CBCNV
trong doanh nghiệp:
Chi phí bảo hiểm = 18.444.000.000 x 26%=4.795.440.000 (đồng)

2.1.3. Chi phí nguyên vật liệu


Chi phí cho 1 tấn giâý in, viết đơn vị: nghìn đồng
Hạng mục Đơn vị Định Đơn Giá trị Giá trị
tính mức giá trước sau thuế
thuế

I. Nguyên liệu (thuế GTGT 8.853,60 9.738,96


10%)
1. Bột tẩy trắng (20%) Tấn 0,186 9.600 1.785,6 1.964,16
2. Bột nhập ngoại sợi dài (60%) Tấn 0,558 12.000 3.348.0 3.682,80
3. Bột DIP nhập hoặc của Sông Tấn 0,186 8.000** 3.720.0 4.092,00
Đuống (20%)
II. Hoá chất (thuế GTGT 5%) 978,36 1.027,27
1.Tinh bột Kg 48,00 7,70 369,60 388,08
2. Phụ gia CaCO3 Kg 150,00 2,00 300,00 315,00
3. Keo bảo lưu AKD Kg 10,00 15,00 150,00 157,50
4. Chất tăng trắng Kg 2,5 30,00 75,00 78,75
5. Trợ bảo lưu Kg 0,350 88,30 30,91 32,45

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 19
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

6. Trợ thoát nước Kg 3,00 6,50 19,50 20,48


7. Phẩm màu Kg 0,20 150,75 30,15 31,66
8. Keo PAM kg 0,168 19,048 3,20 3,360
III. Năng lượng, nhiên liệu (thuế GTGT 1.112,5 1.223,75
10%)
1. Than Tấn 0,450 800 360,00 396,00
2. Điện KWh 650,00 0,950 617,50 679,25
3. Nước M3 50,00 2,70 135,00 148,50
IV. Vật liệu phụ, xử lý môi trường (thuế GTGT 302,90 328,19
10%)
1. Lưới Polyete M2 0,10 500 50,00 55,00
2. Chăn len Kg 0,20 450 90,00 99,00
3. Lưới sấy Kg 0,05 450 22,50 24,75
4. Giấy bao bì Kg 3,00 6 18,00 19,18
5. Lõi giấy Kg 3,60 9 32,40 35,64
6. Phụ tùng thay thế (thuế 10%) 40,00 40,00 44,00
7. Xử lý môi trường 50,00 50,00 50,00
Tổng 11.620,9 12.691,71
Chí phí nguyên vật liệu cho 10.000 tấn giấy 1 năm là:
5.000 x 11.620.900=58.104.500.000 đồng
2.1.4. Chi phí sửa chữa thường xuyên.
- Chi phí sửa chữa hàng năm là 530.500.000 đồng, thời gian 06 năm. Trong
đó
+ Chi phí sửa chữa lớn: 480.000.000 đồng.
+ Chi phí sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng thường xuyên: 50.500.000 đồng.
- Các năm còn lại, chi phí sửa chữa hàng năm : 164.142.000 đồng.
+ Chi phí sửa chữa lớn: 130.400.000 đồng.
+ Chi phí sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng thường xuyên: 33.742.000 đồng.

2.1.5 Chi phí khấu hao


Gọi: - A là số tiền khấu hao hàng năm
- r là lãi suất
- Vn là số vốn cố định

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 20
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

r
Ta có A = Vn n
(1+r ) −1
A=100.000.000.000x0,06/[(1+0.06)^10-1]=7.586.795.822 đồng
2.1.6 Chi phí trả vốn đầu tư
Số vốn vay A : 25.000.000.000 đồng
Kỳ trả nợ vay : 2 kỳ/năm
Lãi suất vay : 8%/năm
Lãi suất mỗi kỳ 8%/2= 4%/kỳ
Thời hạn hoàn vốn 6năm =12 kỳ
Số tiền phải trả nợ vốn vay trong kỳ là C
C=A/n= 25.000.000.000 /12=2.083.333.000 đ/ kỳ

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 21
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

2.2. Phương án trả vốn vay


Đơn vị: đồng
Năm Lần trả Nợ gốc Trả gốc Trả lãi Gốc+ Lãi

1 25.000.000.000 2.083.333.000 1.000.000.000 3.083.333.000


1
2 22.916.667.000 2.083.333.000 916.666.680 2.999.999.680

3 20.833.334.000 2.083.333.000 833.333.360 2.916.666.360


2
4 18.750.001.000 2.083.333.000 750.000.040 2.833.333.040

5 16.666.668.000 2.083.333.000 666.666.720 2.749.999.720


3
6 14.583.335.000 2.083.333.000 583.333.400 2.666.666.400

7 12.500.002.000 2.083.333.000 500.000.080 2.583.333.080


4
8 10.416.669.000 2.083.333.000 416.666.760 2.499.999.760

9 8.333.336.000 2.083.333.000 333.333.440 2.416.666.440


5
10 6.250.003.000 2.083.333.000 250.000.120 2.333.333.120

11 4.166.670.000 2.083.333.000 166.666.800 2.249.999.800


6
12 2.083.333.000 2.083.333.000 83.333.320 2.166.666.320

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 22
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

Bảng tổng chi phí


Đơn vị: đồng
STT Chỉ tiêu Giá trị

1 Lương cho cô ng nhâ n viên 18.444.000.000

2 Bả o hiểm xã hộ i 4.795.440.000

3 Chi phí nguyên liệu 58.104.500.000

4 Khấ u hao 7.586.795.822

5 Chi phí sử a chữ a 530.500.000

6 Chi phí thuê đấ t 900.000.000

7 Chi phí quả n lý khá c 100.000.000

Tổng 90.461.235.820

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 23
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

Từ đó ta có bả ng tổ ng hợ p chi phí cho cá c đờ i dự á n


Năm Chi phí Trả vốn vay Tổng chi phí
1 90.461.235.820 6.083.332.680 96.544.568.500
2 90.461.235.820 5.749.999.400 96.211.235.220
3 90.461.235.820 5.416.666.120 95.877.901.940
4 90.461.235.820 5.083.332.840 95.544.568.660
5 90.461.235.820 4.749.999.560 95.211.235.380
6 90.461.235.820 4.416.666.120 94.832.901.940
7 90.461.235.820 90.461.235.820
8 90.461.235.820 90.461.235.820
9 90.461.235.820 90.461.235.820
10 90.461.235.820 90.461.235.820

2.3. Tính doanh thu và lợi nhuận


2.2.1 Tính doanh thu

ST Chủng loại sản phẩm Năm vận hành

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 24
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

T Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4


I Giấy in, viết
Khối lượng (tấn) 2000 2200 2300 2500
Đơn giá (đồng/tấn) 16.000.000 16.000.000 16.000.000 16.000.000
Thành tiền 32.000.000.000 35.200.000.000 36.800.000.000 40.000.000.000
II giấy tráng một mặt làm giấy in nhãn
Khối lượng(tấn) 1200 1500 2000 2500
Đơn giá(đồng) 16.500.000 16.500.000 16.500.000 16.500.000
Thành tiền 19.800.000.000 24.750.000.000 33.000.000.000 41.250.000.000
III giấy viết hoá đơn không cần giấy than
Khối lượng(tấn) 3000 3000 3200 3500
Đơn giá(đồng) 18.000.000 18.000.000 18.000.000 18.000.000
Thành tiền 54.00.000.000 54.000.000.000 57.600.000.000 63.000.000.000
Tổng doanh thu 105.800.000.000 113.950.000.000 127.400.000.000 144.250.000.000
Bảng doanh thu

2.2.2 Tính lợi nhuận


- Tính lợi nhuận trước thuế = doanh thu – chi phí kinh doanh

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 25
DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT

- Tính lợi nhuận sau thuế


Lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận trước thuế x thuế TNDN
Bảng chỉ tiêu lợi nhuận qua các đời dự án
Đơn vị: đồng
Năm Tổng chi phí Tổng doanh thu LNTT Thuế tndn LNST

1 96.544.568.500 105.800.000.000 9.255.431.500 1.851.086.300 7.404.345.200

2 96.211.235.220 113.950.000.000 17.738.764.780 3.547.752.956 14.191.011.824

3 95.877.901.940 127.400.000.000 31.522.098.060 6.304.419.612 25.217.678.448

4 95.544.568.660 144.250.000.000 48.705.431.340 9.741.086.268 38.964.345.072

5 95.211.235.380 144.250.000.000 49.038.764.620 9.807.752.924 39231.011.696

6 94.832.901.940 144.250.000.000 49.417.098.060 9.883.419.612 39.533.678.448


90.461.235.820 144.250.000.000
7 53.788.764.180 10.757.752.836 43.031.011.344
90.461.235.820 144.250.000.000 53.788.764.180
8 10.757.752.836 43.031.011.344
90.461.235.820 144.250.000.000 53.788.764.180
9 10.757.752.836 43.031.011.344
90.461.235.820 144.250.000.000 53.788.764.180
10 10.757.752.836 43.031.011.344

Nguyễn Minh Thành


MSV: 53076 Page 26
DỰ Á N ĐẦ U TƯ SẢ N XUẤ T GIẤ Y VIẾ T

CHƯƠNG 3: TÍNH CÁC CHỈ TIÊU CỦA DỰ ÁN


3.1. Giá trị hiện tại thuần – NPV
3.1.1. Khái niệm, cách tính, và nguyên tắc sử dụng NPV
* Phương pháp giá trị hiện tại (NPV)
Giá trị hiện tại ròng của một dự án bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng
tiền sau thuế trừ đi tổng giá trị hiện tại của các khoản đầu tư cho dự án.
n n
Bi Ci
NPV =∑ i
−∑
i=0 (1+r ) i=0 (1+r )i
Trong đó: Ci: Dòng tiền sau thuế của dự án tương ứng với năm i
Bi: Là các khoản đầu tư cho dự án trong năm i
n: Số năm thực hiện dự án.
r: Tỉ lệ chiết khấu mà nhà đầu tư mong muốn hoặc là chi phí sử dụng vốn bình quân.
Phương pháp giá trị hiện tại cho biết quy mô của dòng tiền ( quy đổi về gía
trị hiện tại) có thể thu được từ dự án, một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm
(hiện tại là thời điểm ban đầu khi mà dự án được xuất vốn đầu tư.
* Phương pháp tỉ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)
Tỉ lệ hoàn vốn nội sinh là tỉ lệ mà tại đó giá trị hiện tại của các dòng tiền sau
thuế đúng bằng giá trị hiện tại của các khoản đầu tư cho dự án.
IRR là tỉ suất chiết khấu mà tại đó NPV = 0, và được tính theo công thức sau:
NPV 1
IRR=r 1 +(r 2−r 1 )
NPV 1 −NPV 2
Trong đó: r1 là tỉ suất chiết khấu sao cho NPV1 < 0 (càng gần 0 càng tốt)
r2 là tỉ suất chiết khấu sao cho NPV2 > 0 (càng gần 0 càng tốt)
NPV1: Giá trị hiện tại ròng ứng với tỉ suất chiết khấu r1
NPV2: Giá trị hiện tại ròng ứng với tỉ suất chiết khấu r2
Phương pháp IRR có ý nghĩa rất quan trọng. Nó cho biết mức độ sinh lợi mà
dự án có thể đạt được, đem so với chi phí sử dụng vốn để thấy việc đầu tư lợi nhiều
hay ít. Nó phản ánh mức độ an toàn của dự án trong trường hợp thị trường có nhiều
biến động.
* Phương pháp điều hoà vốn
Điều hoà vốn là điểm cân bằng giữa doanh thu và tổng chi phí của dự án. Nó
xác định khối lượng sản phẩm cần sản xuất và tiêu thụ được với một đơn giá nhất
định nào đó để doanh thu vừa đủ bù đắp chi phí.
* Phương pháp thời gian hoàn vốn
Trong thực tế người ta thường tính thời gian thu hồi vốn đầu tư từ lợi nhuận
thuần và khấu hao. Khi tính chỉ tiêu này người đầu tư phải quan tâm lựa chọn
phương pháp khấu hao hàng năm làm sao vừa để không làm cho giá thành cao quá,

Nguyễn Minh Thà nh


MSV: 53076 Page 27
DỰ Á N ĐẦ U TƯ SẢ N XUẤ T GIẤ Y VIẾ T

vừa để kịp thu hồi vốn đầu tư trước khi kết thúc đời kinh tế của dự án hoặc trước
khi máy móc lạc hậu kỹ thuật.
3.1.2. Tính giá trị hiện tại thuần của dự án
Lãi suất r = 8%/ năm
Giá trị còn lại của tài sản sau 10 năm kinh doanh là 15.000.000.000 (đ)
Vốn đầu tư của dự án là 100.000.000.000 đồng, được đầu tư 1 lần ngay từ
đầu.
Áp dụng công thức:
Trong đó Nt = Lợi nhuận sau thuế (Lt) + Khấu hao (KHt) + Lãi vay năm t

Ta có bảng tính Nt của dự án :

Nguyễn Minh Thà nh


MSV: 53076 Page 28
DỰ Á N ĐẦ U TƯ SẢ N XUẤ T GIẤ Y VIẾ T

Năm Ls KHt Trả lãi Nt

1 7.404.345.200 7.586.795.822 6.083.332.680 21.074.473.702


2 14.191.011.824 7.586.795.822 5.749.999.400 27.527.807.046
3 25.217.678.448 7.586.795.822 5.416.666.120 38.221.140.390
4 38.964.345.072 7.586.795.822 5.083.332.840 51.634.473.734
5 39231.011.696 7.586.795.822 4.749.999.560 51.567.807.078
6 39.533.678.448 7.586.795.822 4.416.666.120 51.537.140.390
7 43.031.011.344 7.586.795.822 50617.807.166
8 43.031.011.344 7.586.795.822 50.617.807.166
9 43.031.011.344 7.586.795.822 50.617.807.166
10 43.031.011.344 7.586.795.822 50.617.807.166

Nguyễn Minh Thà nh


MSV: 53076 Page 29
DỰ Á N ĐẦ U TƯ SẢ N XUẤ T GIẤ Y VIẾ T

Năm Vốn đầu tư GTCL Nt 1 NPVt


t
(1+r )

0 100.000.000.000 1 -100.000.000.000

1 21.074.473.702 0,926 20.273.643.701


2 27.527.807.046 0,875 24.086.831.165
3 38.221.140.390 0,794 30.347.585.470
4 51.634.473.734 0,735 37.951.338.194
5 51.567.807.078 0,681 35.117.676.620
6 51.537.140.390 0,630 32.468398.446
7 50617.807.166 0,583 29.510.181.578
8 50.617.807.166 0,540 27.333.615.870
9 50.617.807.166 0,500 25.308.903.583
10 15.000.000.000 50.617.807.166 0.463 23.436.044.718
NPV 18.583.421.930

Nguyễn Minh Thà nh


MSV: 53076 Page 30
DỰ Á N ĐẦ U TƯ SẢ N XUẤ T GIẤ Y VIẾ T

Vậy giá trị hiện tại thuần của dự án là NPV = 18.583.421.930 (VNĐ)

3.2. Tỷ suất nội hoàn – IRR


3.2.1. Khái niệm, cách tính và nguyên tắc sử dụng IRR
Khái niệm: tỷ suất nội hoàn là lãi suất mà tại đó giá trị hiện tại của dòng lợi ích
bằng giá trị hiện tại của dòng chi phí, hay nói cách khác giá trị hiện tại thuần của
dự án bằng 0.
Theo định nghĩa trên thì IRR là lãi suất thoả mãn phương trình:
n
Bt  Ct
 (1  IRR) t
NPV = t 0 =0
Cách tính:

Tỷ suất nội hoàn và giá trị hiện tại thuần có liên quan đến nhau trong cách
tính, khi tính NPV ta chọn trước một lãi suất từ đó tính giá trị của các lợi ích và chi
phí nội tại. Khi tính IRR thay vì lựa chọn một lãi suất NPV của dự án được giả sử
= 0 từ đó tính ra IRR.
Khác với các chỉ tiêu khác, không một công thức toán học nào cho phép tính
trực tiếp IRR, mà IRR được tính bằng phương pháp nội suy tức là phương pháp
xác định giá trị cần tìm giữa 2 giá trị được chọn. Theo phương pháp này thì cần tìm
2 lãi suất r1 và r2 sao cho tương ứng với lãi suất nhỏ hơn giả sử là r1 thì NPV1 > 0
còn lãi suất r2 làm cho NPV2< 0.
IRR cần tính ứng với NPV của dự án = 0 sẽ nằm ở khoảng giữa 2 lãi suất r1
và r2. Việc nội suy sẽ được áp dụng theo công thức:

NPV1
IRR = r1 + (r2 - r1) NPV1  NPV2
Trong đó:
r1 : lãi suất nhỏ hơn
r2 : lãi suất lớn hơn
NPV1 : giá trị hiện tại thuần ứng vỡi lãi suất r1
NPV2 : giá trị hiện tại thuần ứng vỡi lãi suất r2
Khi sử dụng phương pháp nội suy thì không nên nội suy quá rộng. Cụ thể
khoảng cách giữa 2 lãi suất được chọn không nên vượt quá 5%.
Nguyên tắc sử dụng:
Khi đánh giá dự án bằng IRR ta chấp nhận mọi dự án có IRR lớn hơn chi
phí cơ hội của vốn, lúc đó dự án có mức lãi suất cao hơn mức lãi suất thực tế phải

Nguyễn Minh Thà nh


MSV: 53076 Page 31
DỰ Á N ĐẦ U TƯ SẢ N XUẤ T GIẤ Y VIẾ T

trả cho các nguồn vốn được sử dụng trong dự án, ngược lại khi IRR nhỏ hơn chi
phí cơ hội của vốn thì dự án sẽ bị bác bỏ.
Là một tiêu chuẩn đánh giá tương đối IRR được dử dụng trong việc so sánh
và xếp hạng các dự án độc lập theo nguyên tắc: những dự án có IRR cao hơn sẽ
phản ánh mức sinh lợi lớn hơn do đó sẽ có vị trí ưu tiên hơn. Tuy nhiên IRR có thể
dẫn tới những quyết định không chính xác khi lựa chọn những dự án loại trừ lẫn
nhau, những dự án có IRR cao nhưng quy mô nhỏ có thể có NPV nhỏ hơn một dự
án tuy có IRR thấp nhưng có NPV cao. Bởi vậy khi lựa chọn 1 dự án có IRR cao
rất có thể đã bỏ qua một cơ hội thu 1 NPV lớn hơn.
IRR là 1 tiêu chuẩn được sử dụng để mô tả tính hấp dẫn của dự án vì đầy là
1 tiêu chuẩn hữu ích để tổng kết tính doanh lợi của dự án. Tuy vậy IRR không phảI
là 1 tiêu chuẩn hoàn toàn đáng tin cậy bởi vì trước hết IRR chỉ tồn tại khi dòng lợi
ích thuần của dự án có ít nhất một giá trị âm còn khi tất cả các năm đều dương thì
lãi suất lớn đến thế nào NPV vẫn dương. Vấn đề thứ 2 quan trọng hơn cả đó là có
thể xảy ra tình huống không phải có 1 mà có nhiều IRR gây khó khăn cho việc
đánh giá dự án.
3.2.2. Tính tỉ suất nội hoàn của dự án
Chon r1 =30 % và r2 = 35% ta có bảng tính NPV1 và NPV2 như sau:

Nguyễn Minh Thà nh


MSV: 53076 Page 32
DỰ Á N ĐẦ U TƯ SẢ N XUẤ T GIẤ Y VIẾ T

Năm Io Nt GTCL r1 = 30% r2 =35%

N
t
Nt 1 N
t

(1+ r 2 ) t (1+r 1 ) t
(1+r 2 )t ( 1+ r 2 )t

0 100.000.000.000 1 -100.000.000.000 1 -100.000.000.000

1 21.074.473.702 0,769 16.206.270.277 0,741 15.616.185.013

2 27.527.807.046 0,592 16.296.461.771 0,549 15.112.766.068

3 38.221.140.390 0,455 17.390.618.877 0,406 15.517.782.998

4 51.634.473.734 0,35 18.072.065.807 0,301 15.541.976.594

5 51.567.807.078 0,269 13.871.740.104 0,223 11.499.620.978

6 51.537.140.390 0,207 10.668.188.061 0,165 8.503.628.164

7 50617.807.166 0,159 8.048.231.339 0,122 6.175.372.474

8 50.617.807.166 0,123 6.225.990.281 0,090 4.555.602.645

9 50.617.807.166 0,094 4.758.073.874 0,067 3.391.393.080

10 50.617.807.166 15.000.000.000 0,073 3.695.099.923 0,050 2.530.890.358

Tổng NPV1 15.232.740.315 NPV2 -1.554.781.626

Nguyễn Minh Thà nh


MSV: 53076 Page 33
DỰ Á N ĐẦ U TƯ SẢ N XUẤ T GIẤ Y VIẾ T

Vậy IRR bằng:


NPV1
IRR = r1 + (r2 - r1) NPV1  NPV2 = 0,356 = 35,6%

3.3. Tỷ lệ lợi ích trên chi phí (B/C)


1. Khái niệm cách tính và nguyên tắc sử dụng tỷ lệ B/C
Khái niệm:
Tỷ lệ B/C là tỷ lệ nhận được khi chia giá trị hiện tại của dòng lợi ích cho giá
trị hiện tại của dòng chi phí.
Cách tính:
n
Bt
 (1  r )
t 1
t

n
Ct
 (1  r ) t
B/C = t 1

Nguyên tắc sử dụng:


Khi sử dụng tiêu chuẩn tỷ lệ B/C để đánh giá dự án ta sẽ chấp nhận bất kỳ
một dự án nào có tỷ lệ B/C > 1. Khi đó những lợi ích của dự án thu được đủ để bù
đắp các chi phí đã bỏ ra và dự án có khả năng sinh lời, ngược lại khi tỷ lệ B/C < 1
thì dự án bị bác bỏ.
Tỷ lệ B/C hay được sử dụng để xếp hạng các dự án độc lập theo nguyên tắc:
dành vị trí cao hơn cho những dự án có tỷ lệ B/C cao hơn. Tuy nhiên là một tiêu
chuẩn đánh giá tương đối, tỷ lệ B/C có thể dẫn tới sai lầm khi lựa chọn các dự án
loại trừ lẫn nhau.
Mặc dù là tiêu chuẩn được sử dụng rộng rãi trong đánh giá dự án song tỷ lệ
B/C cũng có những nhược điểm nhất định: cũng như tiêu chuẩn NPV, tỷ lệ B/C
chịu ảnh hưởng nhiều của việc xác định lãi suất, lãi suất càng cao tỷ lệ B/C càng
giảm. Đây là hạn chế gây khó khăn nhất vì giá trị B/C đặc biệt nhạy cảm với các
định nghĩa về chi phí trên phương diện kế toán. Trong cách tính tỷ lệ B/C nêu trên,
ta quan niệm lợi ích là toàn bộ nguồn thu của dự án còn chi phí là tổng của chi phí
sản xuất, chi phí vận hành, bảo dưỡng, chi phí đầu tư hoặc thay thế (nếu có). Trong
thực tế nhiều khi người ta sử dụng cách tính tỷ lệ B/C theo 1 kiểu khác, theo đó chi
phí bao gồm: chi phí đầu tư, đầu tư thay thế, chi phí vận hành và bảo dưỡng còn lợi
ích là hiệu của các nguồn thu và chi phí sản xuất. Như vậy giá trị nhận được của tỷ
lệ B/C theo 2 cách sẽ khác nhau. Tỷ lệ B/C sẽ thay đổi khi chi phí được xác định
theo các cách khác nhau, điều này sẽ dẫn tới sai lầm khi xếp hạng dự án nếu không
có sự thống nhất trong cách tính tỷ lệ lợi ích trên chi phí.
Nhưng trong thực tế, người ta lại sử dụng B/C theo cách tính khác:
Nguyễn Minh Thà nh
MSV: 53076 Page 34
DỰ Á N ĐẦ U TƯ SẢ N XUẤ T GIẤ Y VIẾ T

Tổng thu - Chi phí sản xuất


B/C =
CP đầu tư + đầu tư thay thế + CP vận hành + Bảo quản

Bảng 3.3: bảng biểu hiện tỷ lệ lợi ích trên chi phí (B/C) của dự án
Đơn vị: đồng
Năm Bt Ct r= 8%

0 100.000.000.000 1 100.000.000.000
1 105.800.000.000 96.544.568.500 0,926 97.970.800.000 89.400.270.431
2 113.950.000.000 96.211.235.220 0,857 97.655.150.000 82.453.028.584
3 127.400.000.000 95.877.901.940 0,794 10.115.600.000 76.127.054.140
4 144.250.000.000 95.544.568.660 0,735 10.602.400.000 70.225.257.965
5 144.250.000.000 95.211.235.380 0,681 98.234.250.000 64.838.851.294
6 144.250.000.000 94.832.901.940 0,630 90.877.500.000 59.744.728.222
7 144.250.000.000 90.461.235.820 0,583 84.097.750.000 52.738.900.483
8 144.250.000.000 90.461.235.820 0,540 77.895.000.000 48.849.067.343
9 144.250.000.000 90.461.235.820 0,500 72.125.000.000 45.230.617.910
10 144.250.000.000 90.461.235.820 0,463 66.787.750.000 41.883.552.185
Tổng 89.282.300.000 63.149.100.000

Nguyễn Minh Thà nh


MSV: 53076 Page 35
DỰ Á N ĐẦ U TƯ SẢ N XUẤ T GIẤ Y VIẾ T

n
Bt
B
 (1  r )
t 1
t
 89.282.300 .000
=1,414 >1
C n
Ct 63.149.100 .000

t  0 (1  r )
t
= nên dự án được chấp nhận.

3.4 Điểm hòa vốn


1. Khái niệm
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng chi phí. Phân tích điểm hòa
vốn nhằm xác định mức sản lượng hay mức doanh thu thấp nhất mà tại đó
dự án có thể vận hành mà không gây nguy hiểm về mặt tài chính tức là dự án
không bị lỗ, có đủ tiền mặt để hoạt động và có khả năng trả nợ.
Tùy theo mục đích phân tích người ta chia điểm hòa vốn ra làm 4 loại :
- Điểm hòa vốn lý thuyết
- Điểm hòa vốn tiền tệ
- Điểm hòa vốn trả nợ
- Điểm hòa vốn nhiều giá bán
2. Cách tính
a. Điểm hoà vốn lý thuyết:
Là điểm hoà vốn mà tại đó mức đảm bảo cho dự án không bị lỗ trong năm
hoạt động bình thường. Điểm hoà vốn lý thuyết được biểu hiện thông qua các chỉ
tiêu sau:
Hệ số hoà vốn lý thuyết: là tỷ lệ tính theo phần trăm của công suất thiết kế
hoặc sản lượng tiêu thụ dự kiến trong năm hoạt động bình thường.

Hlt =
Trong đó : Đ : Tổng chi phí cố định trong năm dự án có lãi vay.
D : Tổng doanh thu dự kiến của năm dự án.
B : Tổng biến phí dự kiến trong năm dự án.
Mức sản lượng lý thuyết: số sản lượng sản xuất và tiêu thụ cần thiết tối thiểu
để đảm bảo cho dự án không bị lỗ.
Q0 = Hlt Q
Trong đó: Q: Sản lượng dự kiến sản xuất tiêu thụ hàng năm.
Q0: Số lượng sản phẩm tại điểm hoà vốn.
Mức doanh thu lý thuyết: là mức doanh thu tối thiểu để đảm bảo cho doanh
nghiệp bù đắp được cho chi phí.

Nguyễn Minh Thà nh


MSV: 53076 Page 36
DỰ Á N ĐẦ U TƯ SẢ N XUẤ T GIẤ Y VIẾ T

D0 = Hlt D
Trong đó: D: Doanh thu dự kiến hàng năm.
D0: Doanh thu tại điểm hoà vốn.
b. Điểm hoà vốn tiền tệ:
Là điểm mà tại đó mức sản lượng hoặc mức doanh thu đảm bảo cho dự án
bắt đầu có tiền trả nợ vay. Điểm hoà vốn tiền tệ được biểu hiện thông qua 3 chỉ
tiêu:

- Hệ số hoà vốn tiền tệ Htt =


- Sản lượng hoà vốn tiền tệ Qtt = Htt x Q
- Mức doanh thu hoà vốn tiền tệ Dtt = Htt x D
c. Điểm hoà vốn trả nợ:
Là điểm hoà vốn mà trong đó cho phép dự án có tiền để trả nợ vốn vay và
đóng thuế hàng năm. Điểm hoà vốn trả nợ được biểu hiện thông qua 3 chỉ tiêu:
Hệ số hoà vốn trả nợ

Htn =
- Sản lượng hoà vốn trả nợ: Qtn = Htn * Q
- Doanh thu hoà vốn trả nợ: Dtn = Htn* D
Trong đó: N: Nợ phải trả hàng năm
T: Thuế phải đóng hàng năm ở điểm hoà vốn

T=
S t: là suất thuế
Với suất thuế = 25%.
d. Điểm hoà vốn nhiều giá bán
Giá bán là nhân tố luôn biến động trên thị trường. Các loại điểm hoà vốn
trên coi doanh thu hoặc sản lượng là một đại lượng không đổi. Tình huống đặt ra là
nếu đại lượng này thay đổi thì điều gì sẽ xảy ra đối với các điểm hoà vốn trên.
Doanh thu dự kiến là kết quả của giá cả dự kiến và sản lượng dự kiến. Đến lượt
mình, giá cả lại là nhân tố quan trọng quy định số lượng sản phẩm được tiêu thụ
trên thị trường.
Để phân tích điểm hoà vốn trên phương diện giá cả người ta đưa ra nhiều
giá khác nhau mà thị trường tương lai có thể có.
Công thức xác định:

Qgb =
Trong đó: Qgb: sản lượng hoà vốn tại giá bán P

Nguyễn Minh Thà nh


MSV: 53076 Page 37
DỰ Á N ĐẦ U TƯ SẢ N XUẤ T GIẤ Y VIẾ T

P : Giá bán 1 đơn vị sản phẩm dự kiến


b : Chi phí biến đổi cho 1 đơn vị sản phẩm

Từ công thức trên ta có thể xác định giá bán thấp nhất để đảm bảo dự án
không bị:

Px =
Q: Số lượng sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ trong năm.

Nguyễn Minh Thà nh


MSV: 53076 Page 38
DỰ Á N ĐẦ U TƯ SẢ N XUẤ T GIẤ Y VIẾ T

Năm Khấu hao Chi phí lãi vay Lương BHXH Chi phí sửa Chi phí khác Chi phí bán Định phí
TSCĐ chữa hàng
1 7.586.795.822 18.444.000.000 18.444.000.000 4.795.440.000 530.500.000 1.000.000.000 25.316.000 50.826.051.822
2 7.586.795.822 18.444.000.000 18.444.000.000 4.795.440.000 530.500.000 1.000.000.000 25.316.000 50.826.051.822
3 7.586.795.822 18.444.000.000 18.444.000.000 4.795.440.000 530.500.000 1.000.000.000 25.316.000 50.826.051.822
4 7.586.795.822 18.444.000.000 18.444.000.000 4.795.440.000 530.500.000 1.000.000.000 25.316.000 50.826.051.822
5 7.586.795.822 18.444.000.000 18.444.000.000 4.795.440.000 530.500.000 1.000.000.000 25.316.000 50.826.051.822
6 7.586.795.822 18.444.000.000 18.444.000.000 4.795.440.000 530.500.000 1.000.000.000 25.316.000 50.826.051.822
7 7.586.795.822 18.444.000.000 4.795.440.000 530.500.000 1.000.000.000 25.316.000 32.882.051.822
8 7.586.795.822 18.444.000.000 4.795.440.000 530.500.000 1.000.000.000 25.316.000 32.882.051.822
9 7.586.795.822 18.444.000.000 4.795.440.000 530.500.000 1.000.000.000 25.316.000 32.882.051.822
10 7.586.795.822 18.444.000.000 4.795.440.000 530.500.000 1.000.000.000 25.316.000 32.882.051.822
Bảng 3.4: Định phí của dự án

Đơn vị: đồng

Nguyễn Minh Thà nh


MSV: 53076 Page 39
DỰ Á N ĐẦ U TƯ SẢ N XUẤ T GIẤ Y VIẾ T

BẢNG TÍNH ĐIỂM HÒA VỐN LÝ THUYẾT


Năm Doanh thu Chi phí Định phí Biến phí Hlt Q(tấn) Qo (tấn) Do

1 105.800.000.000 96.544.568.500 50.826.051.822 45.718.516.678 0,846 8.000 6.767,616 84.595.201.403

2 113.950.000.000 96.211.235.220 50.826.051.822 45.385.183.398 0,741 8.000 5.930,278 74.128.473.379

3 127.400.000.000 95.877.901.940 50.826.051.822 45.051.850.118 0,617 8.000 4.937,675 61.720.939.566

4 144.250.000.000 95.544.568.660 50.826.051.822 44.718.516.838 0,511 8.000 4.085,224 51.065.301.357

5 144.250.000.000 95.211.235.380 50.826.051.822 44.385.183.558 0,509 8.000 4.071,588 50.894.853.296

6 144.250.000.000 94.832.901.940 50.826.051.822 44.006.850.118 0,507 8.000 4.056,221 50.702.768.101

7 144.250.000.000 90.461.235.820 32.882.051.822 57.579.183.998 0,379 8.000 3.035,121 37.939.012.621

8 144.250.000.000 90.461.235.820 32.882.051.822 57.579.183.998 0,379 8.000 3.035,121 37.939.012.621

9 144.250.000.000 90.461.235.820 32.882.051.822 57.579.183.998 0,379 8.000 3.035,121 37.939.012.621

10 144.250.000.000 90.461.235.820 32.882.051.822 57.579.183.998 0,379 8.000 3.035,121 37.939.012.621

Tổng 1.356.900.000.000 936.067.000.000 436.485.000.000 499.583.000.000 0,509 80.000 41.989,087 524.864.000.000

Doanh thu dự kiến hàng năm: D = 100.000.000.000 đồng

Nguyễn Minh Thà nh


MSV: 53076 Page 40
DỰ Á N ĐẦ U TƯ SẢ N XUẤ T GIẤ Y VIẾ T

BẢNG TÍNH ĐIỂM HÒA VỐN TIỀN TỆ

Năm Doanh thu(đ) Định phí(đ) Biến phí(đ) Khấu hao(đ) HTT Q(tấn) QTT DTT(đ)

1 105.800.000.000 50.826.051.822 45.718.516.678 7.586.795.822 0720 8.000 5.757,415 71.967.690.558

2 113.950.000.000 50.826.051.822 45.385.183.398 7.586.795.822 0,631 8.000 5.045,066 63.063.329.187

3 127.400.000.000 50.826.051.822 45.051.850.118 7.586.795.822 0,525 8.000 4.200,629 52.507.865.765

4 144.250.000.000 50.826.051.822 44.718.516.838 7.586.795.822 0,434 8.000 3.475,423 43.442.792.799

5 144.250.000.000 50.826.051.822 44.385.183.558 7.586.795.822 0,433 8.000 3.463,823 43.297.787.490

6 144.250.000.000 50.826.051.822 44.006.850.118 7.586.795.822 0,431 8.000 3.450,750 43.134.374.819

7 144.250.000.000 32.882.051.822 57.579.183.998 7.586.795.822 0,292 8.000 2.334,835 29.185.436.537

8 144.250.000.000 32.882.051.822 57.579.183.998 7.586.795.822 0,292 8.000 2.334,835 29.185.436.537

9 144.250.000.000 32.882.051.822 57.579.183.998 7.586.795.822 0,292 8.000 2.334,835 29.185.436.537

10 144.250.000.000 32.882.051.822 57.579.183.998 7.586.795.822 0,292 8.000 2.334,835 29.185.436.537


1.356.900.000.00
Tổng 436.485.000.000 499.583.000.000 75.867.958.220 0,500 80.000 34.732,447 434.156.000.000
0

Doanh thu dự kiến hàng năm: D = 100.000.000.000 đồng

Nguyễn Minh Thà nh


MSV: 53076 Page 41
DỰ Á N ĐẦ U TƯ SẢ N XUẤ T GIẤ Y VIẾ T

BẢNG TÍNH ĐIỂM HÒA VỐN TRẢ NỢ


Nợ gốc hàng SL dự
Năm Khấu hao Thuế phải nộp HTN QTN DTN
năm kiến
1 7.586.795.822 4.166.666.000 1.851.086.300 0,820 8.000 6.558,694 81.983.675.463

2 7.586.795.822 4.166.666.000 3.547.752.956 0.743 8.000 5.945,169 74.314.608.397

3 7.586.795.822 4.166.666.000 6.304.419.612 0,652 8.000 5.217,880 65.223.495.232

4 7.586.795.822 4.166.666.000 9.741.086.268 0,574 8.000 4.593,281 57.416.011.952

5 7.586.795.822 4.166.666.000 9.807.752.924 0,573 8.000 4.583,290 57.291.123.103

6 7.586.795.822 4.166.666.000 9.883.419.612 0,572 8.000 4.572,030 57.150.380.529

7 7.586.795.822 10.757.752.836 0,416 8.000 3.327,811 41.597.634.012

8 7.586.795.822 10.757.752.836 0,416 8.000 3.327,811 41.597.634.012

9 7.586.795.822 10.757.752.836 0,416 8.000 3.327,811 41.597.634.012

10 7.586.795.822 10.757.752.836 0,416 8.000 3.327,811 41.597.634.012

Tổng 75.867.958.220 24.999.996.000 84.166.529.016 0,628 80.000 44.781,586 559.770.000.000

Nguyễn Minh Thà nh


MSV: 53076 Page 42
DỰ Á N ĐẦ U TƯ SẢ N XUẤ T GIẤ Y VIẾ T

BẢNG TÍNH ĐIỂM HÒA VỐN NHIỀU GIÁ BÁN


Biến phí
Giá bán dự kiến(P)
Năm Định phí(Đ) Biến phí(B) đơn vị (b) Qgb Q Px
(đ/1 tấn)
(đ/sp)
1 50.826.051.822 45.718.516.678 18.000.000 9.000.000 5647.339 8.000 15.353.256

50.826.051.822 18.000.000 9.000.000


2 45.385.183.398 5647.339 8.000 15.353.256

50.826.051.822 18.000.000 9.000.000


3 45.051.850.118 5647.339 8.000 15.353.256

50.826.051.822 18.000.000 9.000.000


4 44.718.516.838 5647.339 8.000 15.353.256

50.826.051.822 18.000.000 9.000.000


5 44.385.183.558 5647.339 8.000 15.353.256

50.826.051.822 18.000.000 9.000.000 8.000


6 44.006.850.118 5647.339 15.353.256
18.000.000 9.000.000 8.000
7 32.882.051.822 57.579.183.998 3653.561 13.110.256

32.882.051.822 18.000.000 9.000.000 8.000


8 57.579.183.998 3653.561 13.110.256

32.882.051.822 18.000.000 9.000.000 8.000


9 57.579.183.998 3653.561 13.110.256

32.882.051.822 18.000.000 9.000.000 8.000


10 57.579.183.998 3653.561 13.110.256

Tổng 436.485.000.000 499.583.000.000 4849.828 80.000 144.560.565

Nguyễn Minh Thà nh


MSV: 53076 Page 43
DỰ Á N ĐẦ U TƯ SẢ N XUẤ T GIẤ Y VIẾ T

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ XÃ HỘI


4.1. Giá trị gia tăng thuần (NVA)
Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án tức là đánh giá đóng góp của
dự án vào sự gia tăng thu nhập quốc dân hay sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Việc đánh giá này về cơ bản cũng như trong phân tích tài chính như: giá trị hiện
tại thuần, tỷ suất nội hoàn, tỷ lệ B/C…. Việc sử dụng những chỉ tiêu này để lựa
chọn hoặc bác bỏ các dự án đầu tư cũng như trong phân tích tài chính. Tuy vậy
có những điểm khác nhau quan trọng khi đánh giá hiệu quả trên phương diện tài
chính và kinh tế xã hội.
Giá trị gia tăng là tiêu chuẩn cơ bản biểu thị cho toàn bộ ảnh hưởng của
dự án đối với nền kinh tế, dưới dạng tổng quát nhất giá trị gia tăng là mức chênh
lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào. Giá trị gia tăng thuần được xác định
bằng công thức:
NVA = D - ( MI + I )
Trong đó: NVA : Giá trị gia tăng thuần dự kiến do dự án mang lại.
D : Giá trị đầu ra dự kiến của dự án thường là doanh thu
bán hàng.
MI : Giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và dịch vụ mua
ngoài.
I : Tổng vốn đầu tư của dự án.
NVA = W + SS
Trong đó: W : Tiền lương.

Nguyễn Minh Thà nh


MSV: 53076 Page 44
DỰ Á N ĐẦ U TƯ SẢ N XUẤ T GIẤ Y VIẾ T

SS : Giá trị thặng dư xã hội


Giá trị gia tăng có thể xác định cho một năm bất kỳ hoặc cho cả đời dự án:
Nếu tính cho một năm thì: NVA = D - ( MI + Đ )
Trong đó: Đ: Khấu hao hàng năm.
Nếu tính cho cả đời dự án:
n n n
∑ NVA= ∑ Dt −∑ ( MI + I )t
t =0 t=1 t =0

Trong đó: ∑ NVA : Giá trị gia tăng thuần do dự án mang lại trong toàn bộ
thời gian hoạt động từ năm 0 đến năm n.
∑ Dt : Giá trị đầu ra dự kiến từ năm 0 đến năm n.
∑ ( MI +I )t : Giá trị đầu vào dự kiến từ năm 0 đến năm n.
Bảng chỉ tiêu giá trị vật chất đầu vào trong một năm của dự án (MI).
Đơn vị: đồng.

STT CHI PHÍ SỐ TIỀN

1 Chi phí nguyên vật liệu 58.104.500.000


2 Chi phí thuê mặt bằng 900.000.000
3 Chi phí sửa chữa 530.500.000
4 Chi phí khác 1.000.000.000

MI 60.535.000.000

Nguyễn Minh Thà nh


MSV: 53076 Page 45
DỰ Á N ĐẦ U TƯ SẢ N XUẤ T GIẤ Y VIẾ T

Bảng tính NVA


Đơn vị: VNĐ

Năm Dt MIt It NVAt

0 0 0 100.000.000.000 -100.000.000.000
1 105.800.000.000 60.535.000.000 0 45.265.000.000
2 113.950.000.000 60.535.000.000 0 53.415.000.000
3 127.400.000.000 60.535.000.000 0 66.865.000.000
4 144.250.000.000 60.535.000.000 0 83.715.000.000
5 144.250.000.000 60.535.000.000 0 83.715.000.000
6 144.250.000.000 60.535.000.000 0 83.715.000.000
7 144.250.000.000 60.535.000.000 0 83.715.000.000
8 144.250.000.000 60.535.000.000 0 83.715.000.000
9 144.250.000.000 60.535.000.000 0 83.715.000.000
10 144.250.000.000 60.535.000.000 0 83.715.000.000
n n n
Tổng ∑ NVA=∑ Di −∑ ( MI + I )i 651.550.000.000
i =0 i=1 i =0

∑ NVA
Vậy giá trị thuần của dự án: = 651.550.000.000 (đồng)
4.2. Phương pháp hiện giá thuần giá trị gia tăng
Về hình thức, phương pháp hiện giá thuần giá trị gia tăng trong phân tích
hiệu quả KTXH của dự án tương tự như phương pháp hiện giá thuần NPV như
trong phân tích tài nhưng lợi ích thuần GTGT được chiết khấu theo tỷ suất chiết
khấu xã hội.
Tiêu chuẩn hiệu qủa được xác định trong phương pháp xác định giá trị gia
tăng thuần như sau:

Nguyễn Minh Thà nh


MSV: 53076 Page 46
DỰ Á N ĐẦ U TƯ SẢ N XUẤ T GIẤ Y VIẾ T

P(VA) = . aIt
Trong đó:
P(VA): giá trị hiện tại của giá trị gia tăng dự kiến trong toàn bộ thời gian hoạt
động của dự án từ năm 0 đến năm n
NNVA: Giá trị gia tăng Quốc dân thuần
NNVA = NVA – RP
= D – (MI + I + RP)
aIt : hệ số chiết khấu tại năm t

aIt = Với t = 0 -> n


Iam : tỷ suất chiết khấu xã hội
RP: Là số tiền chuyển ra nước ngoài liên quan đến dự án
RP = 0 khi đó tính cho cả đời dự án thì:
NNVA = NVA
Iam = 1,25r = 1,25. 8% = 10%

Nguyễn Minh Thà nh


MSV: 53076 Page 47
DỰ Á N ĐẦ U TƯ SẢ N XUẤ T GIẤ Y VIẾ T

Bảng tính P(VA)


Đơn vị: đồng
Năm NNVA aIt P(VA)
0 -100.000.000.000 -100.000.000.000
1
1 45.265.000.000 0.909 41.150.000.000
2 53.415.000.000 0.826 44.144.628.099
3 66.865.000.000 0.751 50.236.664.162
4 83.715.000.000 0.683 57.178.471.416
5 83.715.000.000 0.621 51.980.428.560
6 83.715.000.000 0.564 47.254.935.054
7 83.715.000.000 0.513 42.959.031.868
8 83.715.000.000 0.467 39.053.665.334
9 83.715.000.000 0.424 35.503.332.122
10 83.715.000.000 0.386 32.275.756.475
Tổng 651.550.000.000 441.737.000.000

4.3. Tạo thêm việc làm và tăng thêm thu nhập


Số lao động có việc làm bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp và lao
động gián tiếp. Ba chỉ tiêu sau thường được sử dụng để phân tích hiệu quả tạo ra
công ăn việc làm của dự án:
* Tổng số việc làm mới
Zc = Zlt +Zlg + Zkg + Zkt
* Số lao động có việc làm trực tiếp tính trên đơn vị giá trị vốn đầu tư trực tiếp
Zet = ZC/1

Nguyễn Minh Thà nh


MSV: 53076 Page 48
DỰ Á N ĐẦ U TƯ SẢ N XUẤ T GIẤ Y VIẾ T

Zet: chỗ làm việc được tạo ra trên một đơn vị vốn đầu tư
I: tổng vốn đầu tư
Chỗ việc làm cho lao động không lành nghề trên một đơn vị vốn đầu tư
Zeu = (Zkt+ Zkg)/1
Việc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tạo ra công ăn việc làm phụ thuộc
vào tình hình phát triển của đất nước. Nếu giải quyết công ăn việc làm là quan
trọng và không cần quan tâm đến vốn thì chọn chỉ tiêu tổng số việc làm mới, tức là
dự án có nhiều công việc được tạo ra là dự án có hiệu quả. Nếu dự án khan hiếm
vốn thì chỉ tiêu số lao động làm việc trực tiếp tính trên đơn vị giá trị vốn đầu tư
trực tiếp và chỉ tiêu chỗ làm việc cho lao động không lành nghề trên một đơn vị
vốn đầu tư được chọn, tức là chỗ làm việc được tạo ra trên một đơn vị vốn đầu tư
càng cao thì dự án có hiệu quả
Bên cạnh đó cần xem xét việc đem lại nguồn thu nhập như nào, cần tính
thêm chỉ tiêu
TNqd
Thu nhập bình quân 1 lao động = N
Trong đó
TNqd: thu nhập quốc dân sử dụng do dự án đem lại
N: tổng lao động sử dụng
Mức thu nhập càng cao thì dự án càng có ý nghĩa kinh tế và đóng góp vào
mục tiêu nâng cao mức sống cho người lao động

4.4. Đóng góp vào ngân sách nhà nước


Sự đóng góp cho Ngân sách rất quan trọng, nó bao gồm các khoản thuế, tiền
thuê đất, thuê tài sản cố định, dịch vụ công cộng tính hàng năm. Mức đóng góp cho
ngân sách nhà nước của một đồng vốn đầu tư:
Mức đóng góp = số tiền đóng góp/ tổng vốn đầu tư

Nguyễn Minh Thà nh


MSV: 53076 Page 49
DỰ Á N ĐẦ U TƯ SẢ N XUẤ T GIẤ Y VIẾ T

4.5. Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ


- Thu nhập ngoại tệ tăng thêm do thực hiện dự án: đây là chênh lệch giữa giá trị
ngoại tệ thu được từ việc xuất khẩu hàng hóa dịch vụ với những chỉ tiêu ngoại tệ
để nhập khẩu hoặc mua hàng hóa nhập khẩu để phục vụ cho dự án
Tăng thu ngoại tệ = thu ngoại tệ do NK hàng hóa, dịch vụ - Chi phí ngoại tệ do NK
hàng hóa dịch vụ
Thu nhập ngoại tệ do sản xuất hàng hóa, dịch vụ thay thế nhập khẩu
Nếu không có dự án thì quốc gia phải chi một khoản ngoại tệ để nhập khẩu
những mặt hàng mà dự án sản xuất. Số ngoại tệ này được tính theo giá CIF của
khối lượng hàng nhập khẩu trước đây.
Thu nhập ngoại tệ = Tăng thu ngoại tệ + Tiết kiệm ngoại tệ do sản xuất hàng hóa,
thay thế nhập khẩu

4.6. Ảnh hưởng của dự án tới môi trường


Tác động của dự án đến môi trường có thể là tác động tích cực hoặc tiêu cực.
Điều mà các nhà phân tích dự án quan tâm là những tác động tiêu cực, những tiêu
cực có thể xảy ra là:
- Thay đổi điều kiện sinh thái có thể gây ra lũ lụt, khô cạn nguồn nước, tiêu
diệt các sinh vật
- Gây ô nhiễm môi trường
- Gây ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường thiên nhiên
- Ảnh hưởng đến giá trị văn hóa truyền thống

Nguyễn Minh Thà nh


MSV: 53076 Page 50
DỰ Á N ĐẦ U TƯ SẢ N XUẤ T GIẤ Y VIẾ T

KẾT LUẬN

Qua nội dung phân tích và tính toán trong dự án " Lập dự án đầu tư sản
xuất giấy viết” cho thấy rằng, việc đầu tư xây dựng nhà xưởng sản xuất là cần
thiết và phù hợp với nhu cầu của thị trường hiện nay. Và theo những phân tích
cho ta thấy dự án này là khả thi khi thực hiện. Bên cạnh đó dự án được thực
hiện sẽ tạo công ăn, việc làm, có thu nhập ổn định cho người lao động, tăng thu
ngân sách cho quốc gia.

Bài thiết kế này đã giúp em hiểu hơn về môn học Quản trị Dự án đầu tư
cũng như việc áp dụng giữa lý thuyết và thực hành. Em xin chân thành cảm ơn
thầy Lương Nhật Hải đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài thiết kế này. Trong
quá trình làm bài do kiến thức còn hạn hẹp, bài làm không thể tránh khỏi những
thiếu sót, em mong thầy chỉ bảo, giúp đỡ để em hoàn thành tốt dự án của mình.

Em xin chân thành cảm ơn thầy !

Nguyễn Minh Thà nh


MSV: 53076 Page 51

You might also like