Professional Documents
Culture Documents
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cùng với xu thế hội nhập hợp tác quốc
tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng, mỗi doanh nghiệp dù ở bất cứ thành phần kinh
tế nào, ở bất cứ ngành nghề nào đều phải đối mặt với những khó khăn thử thách và
những sự cạnh tranh khốc liệt. Đứng trước những khó khăn thử thách này đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp đều phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả
sử dụng vốn, nâng cao năng lực quản lý cũng như sử dụng các nguồn lực một cách
có hiệu quả.
Việt Nam đang trên đường hội nhập với nền kinh tế thế giời, đặc biệt với sự
kiện ngày 11/01/2007 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, đánh
dấu một bước ngoặt, đem lại những cơ hội lớn cũng như mang đến những thách
thức khó khăn cho Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.
Từ đó, mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một con đường kinh doanh riêng để
tìm ra được cơ hội đầu tư nhằm đem lại hiệu quả doanh thu cho doanh nghiệp
mình. Và để làm được điều đó cần có một kế hoạch nghiên cứ và xây dựng dự án
đầu tư hiệu quả.
Là một sinh viên với mong muốn tìm hiểu kĩ hơn về công tác phân tích dự
án đầu tư nhằm tích lũy thêm kinh nghiệm cho bản thân. Em đã chọn đề tài: “Lập
dự án đầu tư cơ sở sản xuất giấy viết, văn phòng phẩm của Công ty CP Giấy
Bãi Bằng”.
Mong thầy đọc và cho nhận xét đề bản dự án được hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
4.2. Phương pháp hiện giá thuần giá trị gia tăng.......................................................................46
KẾT LUẬN...................................................................................................................................51
1
8 Máy sàng áp lực Rổ sàng dạng lỗ
120.000.000 120.000.000
Xe ben Kamaz 55111
9 4
(6x4) 13 tấn 1.250.000.000 5.000.000.000
TỔNG 18.270.000.000
TT Thiết bị khác Số
lượn Đơn giá Thành tiền
g
TỔNG 7.200.000.000
c. Mô tả công nghệ
c1. Nguyên liệu
Nguyên liệu cung cấp cho dự án này bao gồm bột nhập ngoại sợi dài với tỷ
lệ 30%, bột tre nứa tẩy trắng do Công ty sản xuất với tỷ lệ 20% và 50% bột DIP
nhập hoặc của Sông Đuống. Tỷ lệ này sử dụng chung để tính định mức tiêu hao
cho một tấn sản phẩm. Trong quá trình sản xuất tỷ lệ xơ sợi các loại bột có thể
được điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu chất lượng từng loại sản phẩm.
c2. Công nghệ chuẩn bị bột
Công nghệ chuẩn bị bột bao gồm: đánh tơi, lọc thô, nghiền bột, công nghệ
hoá chất phần ướt. đối với sản phẩm của dự án các loại hình công nghệ sau đây
được lựa chọn.
1.Công nghệ đánh tơi: Được thực hiện trong máy đánh tơi thuỷ lực trục
đứng, nhằm biến bột tấm, giấy lề trắng (xén biên) thành huyền phù xơ sợi dạng
thô. Tại đây, công nghệ sàng chọn sơ bộ cũng được thực hiện nhằm loại bỏ các
thành phần tạp chất phi xơ sợi như: dây dợ, nilông, cao su, giẻ rách, băng keo... ra
khỏi thành phần bột giấy sau khi đánh tơi để nâng cao chất lượng bột giấy, đảm
bảo chất lượng sản phẩm và an toàn cho thiết bị khi vận hành. Tuy nhiên với
nguồn nguyên liệu đầu vào của dự án như đã nói ở trên thì các thành phần tạp chất
phi xơ sợi tại công đoạn này là không đáng kể nên việc loại bỏ tạp chất là khá dễ
dàng và hiệu quả.
2. Công nghệ lọc thô: sau khi đánh tơi, bột thô cần được lọc sạch khỏi sạn
cát và các thành phần có khối lượng riêng lớn hơn khối lượng riêng của xơ sợi.
Công nghệ này được thực hiện trong thiết bị lọc cát nồng độ cao. Việc lựa chọn
công nghệ và thiết bị lọc cát nồng độ cao sẽ loại bỏ được công đoạn cô đặc trước
lúc nghiền so với công nghệ lọc cát nồng độ thấp trước đây. Đây là loại hình công
nghệ và thiết bị mới và phổ biến hiện nay trên thế giới.
3.Công đoạn nghiền bột: nghiền bột có tác dụng đánh tơi xơ sợi một cách
hoàn toàn, phân tơ và chổi hoá xơ sợi làm cho xơ sợi liên kết tốt hơn, độ đồng nhất
về kích thước của xơ sợi tốt hơn, tờ giấy sẽ có độ đều tốt hơn, các tính chất cơ lý
của tờ giấy sẽ được nâng cao sau giai đoạn này. Tuỳ theo yêu cầu chất lượng của
sản phẩm mà tiến hành nghiền bột đến độ nghiện khác nhau. Với dự án này sử
dụng công nghệ nghiền liên tục trong thiết bị nghiền đĩa kép, phương pháp này
hiện nay được sử dụng phổ biến, năng suất thiết bị cao, diện tích chiếm chỗ ít và
tiết kiệm điện năng tiêu thụ cho quá trình nghiền.
4.Công nghệ hoá chất phần ướt máy xeo: Công nghệ xeo trong môi trường
nào thì công nghệ hoá chất phần ướt máy xeo phải thực hiện theo công nghệ đó.
Công nghệ xeo trong môi trường axít hoá chất phần ướt sử dụng là keo nhựa thông
và phèn nhôm, sao cho độ pH = 4,5-5,0 và chất độn phổ biến là caolanh. Công
nghệ này có trị số bảo lưu cao lanh không cao, khó đạt được các tiêu chuẩn cần
thiết cho giấy in như độ đục, độ nhẵn và độ tro. Công nghệ xeo trong môi trường
kiềm nhẹ hoặc trung tính chủ yếu sử dụng hoá chất phần ướt là keo AKD, tinh bột
cation, phèn nhôm (một lượng nhỏ), chất độn là cacbonát canxi nghiền hoặc kết
tủa. Ngoài ra có thể sử dụng thêm chất trợ bảo lưu 1 hoặc 2 thành phần nhằm tăng
trị số bảo lưu cácbonát canxi và xơ sợi vụn. Công nghệ này được sử dụng phổ biến
trong 2 thập niên gần đây, là công nghệ tiên tiến, trị số bảo lưu cácbonát canxi cao,
tăng độ đều, độ trắng, độ nhẵn và độ đục của giấy viết và giấy in. Một đặc điểm
nữa của công nghệ này là tạo ra loại sản phẩm có tuổi thọ cao, rất hữu ích đối với
giấy lưu trữ và giấy văn hoá. Vì vậy, dự án sẽ chọn công nghệ này. Trong công
nghệ hoá chất phần ướt lựa chọn thêm công nghệ tẩy trắng bột giấy bằng chất tẩy
trắng quang học và công nghệ lơ màu sản phẩm (lơ tím hoặc lơ xanh) để tạo độ
trắng trong, dịu mát và giảm mức độ phản xạ ánh sáng).
5.Công nghệ gia keo bề mặt và tráng phủ: Trên các loại máy xeo giấy in và
viết thường được áp dụng công nghệ này. Chất gia keo và tráng phủ ở dạng dung
dịch. Hỗn hợp keo được điều chế trước trên một hệ thống thiết bị riêng, có trang bị
hệ thống khuấy và gia nhiệt. Dung dịch chất gia keo và tráng phủ có nhiều loại
khác nhau, phổ biến là pigment, tinh bột cation, paraphin, axít stearíc và một số
phụ gia chống dính, chống mối mọt khác... Thông thường dung dịch keo được điều
chế theo đơn với tỷ lệ các thành phần và công nghệ khác nhau để tạo ra các tính
năng đặc biệt cho giấy in. Bề mặt giấy sau khi tráng phủ sẽ được thông qua hệ
thống cán láng. Bề mặt giấy có độ nhẵn và độ bóng cao, được phủ một lớp Pigment
sẽ tạo ra tính năng in tốt hơn, mực in ăn đều, sáng và nét hơn, bản in sẽ đẹp hơn.
Một tiện ích khác nữa của công nghệ gia keo bề mặt và tráng phủ là mực in liên kết
với các hạt pigment trên bề mặt giấy, không gắn kết trực tiếp với xơ sợi hữu cơ
nên khả năng xử lý khử mực tái chế giấy loại có tráng phủ dễ hơn. Đây là một
trong những điểm ưu việt của công nghệ này. Các đầu tráng được lắp trực tiếp trên
máy xeo,sau khi giấy đã được sấy khô tại các tổ hợp sấy đầu tiên và trước hệ thống
sấy cuối cùng.
sàng áp lực li tâm, bể bột trước hòm xeo và đi vào máy xeo (Hòm phun bột, lưới
xeo, hòm hút chân không, bộ phận ép, bộ phận sấy, bộ phận gia keo bề mặt, cán,
cuộn).
Hệ thống cáp bột nước cho xeo thiết kế tuần hoàn khép kín, tận dụng triệt để
hệ thống nước dưới lưới để đánh tơi, nghiền bột pha loãng tại các điểm công nghệ.
Lượng nước sau ép và sau chân không không lớn và lẫn nhiều tạp chất nên không
dùng để pha loãng mà được gom vào bể nước trắng dư để thu hồi bột và xử lý nội
vi. Nước sau xử lý nội vi thu hồi để giặt chăn rửa lưới, nước thu hồi không sử dụng
hết gom lại cùng với nước vệ sinh công nghiệp, nước ngoại lai để đưa sang hệ
thống xử lý nước thải (nếu có) hoặc đưa sang hệ thống thải xử lý chung của nhà
máy giấy Bãi Bằng. Bột sau thu hồi được dùng để sản xuất loại giấy thấp cấp hơn
(giấy vệ sinh, cáctông lạnh...) hoặc bán cho các cơ sở sản xuất nhỏ. Như vậy, công
nghệ xeo là tương đối khép kín, tiết kiệm nước sạch cho sản xuất và giảm thiểu
nước thải và tải lượng thải.
c4. Công nghệ hoàn thành:
Công nghệ hoàn thành chủ yếu là công nghệ cắt cuộn lại và công nghệ gia
công. Công nghệ cắt cuộn lại được thực hiện trên máy cắt cuộn lại, nhằm mục đích
cắt lề biên, cắt thành nhiều khổ với các kích thước khác nhau theo yêu cầu của
khách hàng, tạo cuộn giấy có độ chặt và độ chuẩn hai mép biên cao.
PGĐ công ty phụ trách kinh doanh PGĐ công ty phụ trách sản xuất
- Nhà máy bột tẩy trắng: đứng đầu là giám đốc điều hành nhà máy, thực
hiện khâu tẩy trắng nguyên liệu giấy phế liệu đầu vào để tạo bột giấy chuyển qua
nhà máy giấy để tiến hành sản xuất.
- Phòng kế toán: phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Phòng có chức năng phân loại và tổng hợp các hoạt động của công ty, quản lý
nguồn vốn, kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn và các hoạt động khác. Xác định
kết quả sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin cho phó giám đốc, phòng có
nhiệm vụ lập chứng từ theo từng loại nghiệp vụ, phòng Tài Chính Kế Toán phải
lập báo cáo tài chính theo từng tháng, quý, năm.
- Phòng Nhân sự: có chức năng tổng hợp tham mưu, quản trị nguồn nhân
lực và chức năng hậu cần với các nhiệm vụ cơ bản về các công tác tổ chức nhân
sự, lao động,tiền lương, chế độ chính sách, văn thư, lưu trữ.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ cơ bản là tìm đối tác để mua và bán các
mặt hàng kinh doanh tại Công ty. Phòng có quan hệ chỉ đạo trực tiếp các bộ phận
bán hàng, tổ thị trường, cửa hàng tổng đại lý.
- Phòng kĩ thuật: thực hiện thay thế, sửa chữa hư hỏng trong quá trình vận
hành, xử lý thông tin của bộ phận quản lý.
- Phòng điều hành: thực hiện chức năng giám sát kiểm tra quá trình hoạt
động của các nhà máy sản xuất cũng như phân xưởng bằng việc đi thực tế kiểm tra
đến từng nơi.
- Phân xưởng cơ điện: có nhiệm vụ quản lý bảo dưỡng toàn bộ máy móc
thiết bị, điện nước toàn công ty, lập kế hoạch đầu tư mua sắm trang thiết bị theo kế
hoạch dài hạn, lắp đặt và vận hành thử thiết bị mới cũng như sửa chữa đại tu máy
móc, đảm bảo máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất.
- Bộ phận kho: làm thủ tục nhập kho, xuất kho hàng hóa. Phân đồng bộ
theo từng mã hàng để dễ quản lý và kiểm kê.
- Tổ xe: Vận chuyển nguyên liệu vào kho để tiến hành sản xuất, à vận
chuyển hàng thành phẩm ra thị trường.
1.4. Xác định phương án kinh doanh
1.4.4. Giới thiệu sản phẩm
a. Sản phẩm
Sản phẩm giấyin viết chất lượng cao bao gồm giấy in, giấy viết, giấy
photocopy, định lượng 55-155g/m2 được sản xuất ở dạng cuộn có:
- Đường kính cuộn = 900 - 1000 mm
- Khổ rộng: theo yêu cầu của khách hàng
- Các sản phẩm được bao gói, đủ tiêu chuẩn lưu hành.
Định lượng trung bình để tính năng suất thiết bị lựa chọn cho dự án: 60 g/m2
Trong đó, một số doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân và kinh tế tập
thể có công suất rất nhỏ không đưa vào con số thống kê này.
Bảng 1.4: Công suất của một số nhà máy và khu vực bột giấy và giấy lớn ở
Việt Nam (các doanh nghiệp có công suất 10.000 tấn/năm trở lên)
Tên doanh nghiệp Công suất, t/năm Sản phẩm chủ yếu
Bột Giấy
giấy
1. Tổng cty giấy Việt Nam 68.000 110.000 giấy in/viết,tisue
2. Cty CP giấy Tân Mai 60.000 120.000 giấy in báo, duplex
3. Cty Cổ phần HAPACO 38.000 86.000 duplex, tisue, vàng mã
4. Cty CP giấy Sài Gòn 24.000 100.000 giấy vệ sinh, duplex,
medium
5. Cty giấy Việt Trì 10.000 54.000 giấy in/viết, duplex, kraft-
liner
6. Cty CP giấy Đồng Nai - 25.000 giấy in viết, bìa màu,
duplex
7. Cty TNHH giấy An Bình - 42.000 Các tông lớp sóng, lớp mặt
8. Cty CP giấy Hoàng Văn - 15.000 giấy bao gói công nghiệp
Thụ
9. Cty CP giấy Lam Sơn 15.000 duplex, cáctông lớp sóng
10. Cty CP giấy Mục Sơn 13.000 Duplex, bao gói CN
11. Cty CP giấy Vạn Điểm - 16.000 in, viết, bìa màu,duplex
12. Cty bao bì Phú Giang 15.000 giấy kraft, duplex
13. Cty CP giấy Sông Lam 10.000 18.000 duplex, cáctông lớp sóng
14. Cty CP Yên Sơn 12.000 12.000 giấy vàng mã
15. XN giấy Vĩnh Phú - 11.500 cáctông lớp sóng
16. Cty TNHH giấy Phú Thịnh - 10.600 cáctông lớp sóng
17. Cty CP giấy Rạng Đông - 11.000 tisue, duplex, các tông lớp
sóng
18. Cty CP giấy Vĩnh Huê 10.000 11.000 vàng mã, vệ sinh
19. NM bột giấy Hoà Bình 12.500 12.500 giấy vàng mã
20. Cty thương mại Hạ Long 12.000 10.200 giấy tissue, giấy bao bì CN
21. Cty New Toyo Việt Nam 20.000 20.000 giấy tissue
22. Cty CP NLS TP Yên Bái 12.000 12.000 giấy vàng mã
23. Cty CP giấy Xuân Đức - 12.000 in viết, duplex, bao bì CN
24. Các XN giấy tỉnh Bắc *
- 140.000 in viết, bao gói, cáctông
Ninh
25. Các XN khác ở TP HCM** 50.000 giấy vệ sinh, bao bì CN
Tổng cộng 276.000 940.700
*
Số liệu do Sở CN tỉnh Bắc Ninh cung cấp
Như vậy có thể thấy, Công suất thiết kế bột giấy và giấy của ngành giấy Việt
Nam hiện nay chủ yếu tập trung ở các doanh nghiệp và khu vực kể trên, chiếm tới
86% công suất bột và 81% công suất giấy toàn ngành. Quy mô công suất cũng chỉ
có khoảng 25 xí nghiệp có công suất 10.000 tấn/năm trở lên.
Tổng lương cho toàn nhân viên trong 1 tháng là 1.537.000.000 (đồng)
Tổng lương cho toàn bộ nhân viên trong 1 năm là:
1.736.000.000 x 12 =18.444.000.000 (đồng)
r
Ta có A = Vn n
(1+r ) −1
A=100.000.000.000x0,06/[(1+0.06)^10-1]=7.586.795.822 đồng
2.1.6 Chi phí trả vốn đầu tư
Số vốn vay A : 25.000.000.000 đồng
Kỳ trả nợ vay : 2 kỳ/năm
Lãi suất vay : 8%/năm
Lãi suất mỗi kỳ 8%/2= 4%/kỳ
Thời hạn hoàn vốn 6năm =12 kỳ
Số tiền phải trả nợ vốn vay trong kỳ là C
C=A/n= 25.000.000.000 /12=2.083.333.000 đ/ kỳ
2 Bả o hiểm xã hộ i 4.795.440.000
Tổng 90.461.235.820
vừa để kịp thu hồi vốn đầu tư trước khi kết thúc đời kinh tế của dự án hoặc trước
khi máy móc lạc hậu kỹ thuật.
3.1.2. Tính giá trị hiện tại thuần của dự án
Lãi suất r = 8%/ năm
Giá trị còn lại của tài sản sau 10 năm kinh doanh là 15.000.000.000 (đ)
Vốn đầu tư của dự án là 100.000.000.000 đồng, được đầu tư 1 lần ngay từ
đầu.
Áp dụng công thức:
Trong đó Nt = Lợi nhuận sau thuế (Lt) + Khấu hao (KHt) + Lãi vay năm t
0 100.000.000.000 1 -100.000.000.000
Vậy giá trị hiện tại thuần của dự án là NPV = 18.583.421.930 (VNĐ)
Tỷ suất nội hoàn và giá trị hiện tại thuần có liên quan đến nhau trong cách
tính, khi tính NPV ta chọn trước một lãi suất từ đó tính giá trị của các lợi ích và chi
phí nội tại. Khi tính IRR thay vì lựa chọn một lãi suất NPV của dự án được giả sử
= 0 từ đó tính ra IRR.
Khác với các chỉ tiêu khác, không một công thức toán học nào cho phép tính
trực tiếp IRR, mà IRR được tính bằng phương pháp nội suy tức là phương pháp
xác định giá trị cần tìm giữa 2 giá trị được chọn. Theo phương pháp này thì cần tìm
2 lãi suất r1 và r2 sao cho tương ứng với lãi suất nhỏ hơn giả sử là r1 thì NPV1 > 0
còn lãi suất r2 làm cho NPV2< 0.
IRR cần tính ứng với NPV của dự án = 0 sẽ nằm ở khoảng giữa 2 lãi suất r1
và r2. Việc nội suy sẽ được áp dụng theo công thức:
NPV1
IRR = r1 + (r2 - r1) NPV1 NPV2
Trong đó:
r1 : lãi suất nhỏ hơn
r2 : lãi suất lớn hơn
NPV1 : giá trị hiện tại thuần ứng vỡi lãi suất r1
NPV2 : giá trị hiện tại thuần ứng vỡi lãi suất r2
Khi sử dụng phương pháp nội suy thì không nên nội suy quá rộng. Cụ thể
khoảng cách giữa 2 lãi suất được chọn không nên vượt quá 5%.
Nguyên tắc sử dụng:
Khi đánh giá dự án bằng IRR ta chấp nhận mọi dự án có IRR lớn hơn chi
phí cơ hội của vốn, lúc đó dự án có mức lãi suất cao hơn mức lãi suất thực tế phải
trả cho các nguồn vốn được sử dụng trong dự án, ngược lại khi IRR nhỏ hơn chi
phí cơ hội của vốn thì dự án sẽ bị bác bỏ.
Là một tiêu chuẩn đánh giá tương đối IRR được dử dụng trong việc so sánh
và xếp hạng các dự án độc lập theo nguyên tắc: những dự án có IRR cao hơn sẽ
phản ánh mức sinh lợi lớn hơn do đó sẽ có vị trí ưu tiên hơn. Tuy nhiên IRR có thể
dẫn tới những quyết định không chính xác khi lựa chọn những dự án loại trừ lẫn
nhau, những dự án có IRR cao nhưng quy mô nhỏ có thể có NPV nhỏ hơn một dự
án tuy có IRR thấp nhưng có NPV cao. Bởi vậy khi lựa chọn 1 dự án có IRR cao
rất có thể đã bỏ qua một cơ hội thu 1 NPV lớn hơn.
IRR là 1 tiêu chuẩn được sử dụng để mô tả tính hấp dẫn của dự án vì đầy là
1 tiêu chuẩn hữu ích để tổng kết tính doanh lợi của dự án. Tuy vậy IRR không phảI
là 1 tiêu chuẩn hoàn toàn đáng tin cậy bởi vì trước hết IRR chỉ tồn tại khi dòng lợi
ích thuần của dự án có ít nhất một giá trị âm còn khi tất cả các năm đều dương thì
lãi suất lớn đến thế nào NPV vẫn dương. Vấn đề thứ 2 quan trọng hơn cả đó là có
thể xảy ra tình huống không phải có 1 mà có nhiều IRR gây khó khăn cho việc
đánh giá dự án.
3.2.2. Tính tỉ suất nội hoàn của dự án
Chon r1 =30 % và r2 = 35% ta có bảng tính NPV1 và NPV2 như sau:
N
t
Nt 1 N
t
(1+ r 2 ) t (1+r 1 ) t
(1+r 2 )t ( 1+ r 2 )t
n
Ct
(1 r ) t
B/C = t 1
Bảng 3.3: bảng biểu hiện tỷ lệ lợi ích trên chi phí (B/C) của dự án
Đơn vị: đồng
Năm Bt Ct r= 8%
0 100.000.000.000 1 100.000.000.000
1 105.800.000.000 96.544.568.500 0,926 97.970.800.000 89.400.270.431
2 113.950.000.000 96.211.235.220 0,857 97.655.150.000 82.453.028.584
3 127.400.000.000 95.877.901.940 0,794 10.115.600.000 76.127.054.140
4 144.250.000.000 95.544.568.660 0,735 10.602.400.000 70.225.257.965
5 144.250.000.000 95.211.235.380 0,681 98.234.250.000 64.838.851.294
6 144.250.000.000 94.832.901.940 0,630 90.877.500.000 59.744.728.222
7 144.250.000.000 90.461.235.820 0,583 84.097.750.000 52.738.900.483
8 144.250.000.000 90.461.235.820 0,540 77.895.000.000 48.849.067.343
9 144.250.000.000 90.461.235.820 0,500 72.125.000.000 45.230.617.910
10 144.250.000.000 90.461.235.820 0,463 66.787.750.000 41.883.552.185
Tổng 89.282.300.000 63.149.100.000
n
Bt
B
(1 r )
t 1
t
89.282.300 .000
=1,414 >1
C n
Ct 63.149.100 .000
t 0 (1 r )
t
= nên dự án được chấp nhận.
Hlt =
Trong đó : Đ : Tổng chi phí cố định trong năm dự án có lãi vay.
D : Tổng doanh thu dự kiến của năm dự án.
B : Tổng biến phí dự kiến trong năm dự án.
Mức sản lượng lý thuyết: số sản lượng sản xuất và tiêu thụ cần thiết tối thiểu
để đảm bảo cho dự án không bị lỗ.
Q0 = Hlt Q
Trong đó: Q: Sản lượng dự kiến sản xuất tiêu thụ hàng năm.
Q0: Số lượng sản phẩm tại điểm hoà vốn.
Mức doanh thu lý thuyết: là mức doanh thu tối thiểu để đảm bảo cho doanh
nghiệp bù đắp được cho chi phí.
D0 = Hlt D
Trong đó: D: Doanh thu dự kiến hàng năm.
D0: Doanh thu tại điểm hoà vốn.
b. Điểm hoà vốn tiền tệ:
Là điểm mà tại đó mức sản lượng hoặc mức doanh thu đảm bảo cho dự án
bắt đầu có tiền trả nợ vay. Điểm hoà vốn tiền tệ được biểu hiện thông qua 3 chỉ
tiêu:
Htn =
- Sản lượng hoà vốn trả nợ: Qtn = Htn * Q
- Doanh thu hoà vốn trả nợ: Dtn = Htn* D
Trong đó: N: Nợ phải trả hàng năm
T: Thuế phải đóng hàng năm ở điểm hoà vốn
T=
S t: là suất thuế
Với suất thuế = 25%.
d. Điểm hoà vốn nhiều giá bán
Giá bán là nhân tố luôn biến động trên thị trường. Các loại điểm hoà vốn
trên coi doanh thu hoặc sản lượng là một đại lượng không đổi. Tình huống đặt ra là
nếu đại lượng này thay đổi thì điều gì sẽ xảy ra đối với các điểm hoà vốn trên.
Doanh thu dự kiến là kết quả của giá cả dự kiến và sản lượng dự kiến. Đến lượt
mình, giá cả lại là nhân tố quan trọng quy định số lượng sản phẩm được tiêu thụ
trên thị trường.
Để phân tích điểm hoà vốn trên phương diện giá cả người ta đưa ra nhiều
giá khác nhau mà thị trường tương lai có thể có.
Công thức xác định:
Qgb =
Trong đó: Qgb: sản lượng hoà vốn tại giá bán P
Từ công thức trên ta có thể xác định giá bán thấp nhất để đảm bảo dự án
không bị:
Px =
Q: Số lượng sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ trong năm.
Năm Khấu hao Chi phí lãi vay Lương BHXH Chi phí sửa Chi phí khác Chi phí bán Định phí
TSCĐ chữa hàng
1 7.586.795.822 18.444.000.000 18.444.000.000 4.795.440.000 530.500.000 1.000.000.000 25.316.000 50.826.051.822
2 7.586.795.822 18.444.000.000 18.444.000.000 4.795.440.000 530.500.000 1.000.000.000 25.316.000 50.826.051.822
3 7.586.795.822 18.444.000.000 18.444.000.000 4.795.440.000 530.500.000 1.000.000.000 25.316.000 50.826.051.822
4 7.586.795.822 18.444.000.000 18.444.000.000 4.795.440.000 530.500.000 1.000.000.000 25.316.000 50.826.051.822
5 7.586.795.822 18.444.000.000 18.444.000.000 4.795.440.000 530.500.000 1.000.000.000 25.316.000 50.826.051.822
6 7.586.795.822 18.444.000.000 18.444.000.000 4.795.440.000 530.500.000 1.000.000.000 25.316.000 50.826.051.822
7 7.586.795.822 18.444.000.000 4.795.440.000 530.500.000 1.000.000.000 25.316.000 32.882.051.822
8 7.586.795.822 18.444.000.000 4.795.440.000 530.500.000 1.000.000.000 25.316.000 32.882.051.822
9 7.586.795.822 18.444.000.000 4.795.440.000 530.500.000 1.000.000.000 25.316.000 32.882.051.822
10 7.586.795.822 18.444.000.000 4.795.440.000 530.500.000 1.000.000.000 25.316.000 32.882.051.822
Bảng 3.4: Định phí của dự án
Năm Doanh thu(đ) Định phí(đ) Biến phí(đ) Khấu hao(đ) HTT Q(tấn) QTT DTT(đ)
Trong đó: ∑ NVA : Giá trị gia tăng thuần do dự án mang lại trong toàn bộ
thời gian hoạt động từ năm 0 đến năm n.
∑ Dt : Giá trị đầu ra dự kiến từ năm 0 đến năm n.
∑ ( MI +I )t : Giá trị đầu vào dự kiến từ năm 0 đến năm n.
Bảng chỉ tiêu giá trị vật chất đầu vào trong một năm của dự án (MI).
Đơn vị: đồng.
MI 60.535.000.000
0 0 0 100.000.000.000 -100.000.000.000
1 105.800.000.000 60.535.000.000 0 45.265.000.000
2 113.950.000.000 60.535.000.000 0 53.415.000.000
3 127.400.000.000 60.535.000.000 0 66.865.000.000
4 144.250.000.000 60.535.000.000 0 83.715.000.000
5 144.250.000.000 60.535.000.000 0 83.715.000.000
6 144.250.000.000 60.535.000.000 0 83.715.000.000
7 144.250.000.000 60.535.000.000 0 83.715.000.000
8 144.250.000.000 60.535.000.000 0 83.715.000.000
9 144.250.000.000 60.535.000.000 0 83.715.000.000
10 144.250.000.000 60.535.000.000 0 83.715.000.000
n n n
Tổng ∑ NVA=∑ Di −∑ ( MI + I )i 651.550.000.000
i =0 i=1 i =0
∑ NVA
Vậy giá trị thuần của dự án: = 651.550.000.000 (đồng)
4.2. Phương pháp hiện giá thuần giá trị gia tăng
Về hình thức, phương pháp hiện giá thuần giá trị gia tăng trong phân tích
hiệu quả KTXH của dự án tương tự như phương pháp hiện giá thuần NPV như
trong phân tích tài nhưng lợi ích thuần GTGT được chiết khấu theo tỷ suất chiết
khấu xã hội.
Tiêu chuẩn hiệu qủa được xác định trong phương pháp xác định giá trị gia
tăng thuần như sau:
P(VA) = . aIt
Trong đó:
P(VA): giá trị hiện tại của giá trị gia tăng dự kiến trong toàn bộ thời gian hoạt
động của dự án từ năm 0 đến năm n
NNVA: Giá trị gia tăng Quốc dân thuần
NNVA = NVA – RP
= D – (MI + I + RP)
aIt : hệ số chiết khấu tại năm t
Zet: chỗ làm việc được tạo ra trên một đơn vị vốn đầu tư
I: tổng vốn đầu tư
Chỗ việc làm cho lao động không lành nghề trên một đơn vị vốn đầu tư
Zeu = (Zkt+ Zkg)/1
Việc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tạo ra công ăn việc làm phụ thuộc
vào tình hình phát triển của đất nước. Nếu giải quyết công ăn việc làm là quan
trọng và không cần quan tâm đến vốn thì chọn chỉ tiêu tổng số việc làm mới, tức là
dự án có nhiều công việc được tạo ra là dự án có hiệu quả. Nếu dự án khan hiếm
vốn thì chỉ tiêu số lao động làm việc trực tiếp tính trên đơn vị giá trị vốn đầu tư
trực tiếp và chỉ tiêu chỗ làm việc cho lao động không lành nghề trên một đơn vị
vốn đầu tư được chọn, tức là chỗ làm việc được tạo ra trên một đơn vị vốn đầu tư
càng cao thì dự án có hiệu quả
Bên cạnh đó cần xem xét việc đem lại nguồn thu nhập như nào, cần tính
thêm chỉ tiêu
TNqd
Thu nhập bình quân 1 lao động = N
Trong đó
TNqd: thu nhập quốc dân sử dụng do dự án đem lại
N: tổng lao động sử dụng
Mức thu nhập càng cao thì dự án càng có ý nghĩa kinh tế và đóng góp vào
mục tiêu nâng cao mức sống cho người lao động
KẾT LUẬN
Qua nội dung phân tích và tính toán trong dự án " Lập dự án đầu tư sản
xuất giấy viết” cho thấy rằng, việc đầu tư xây dựng nhà xưởng sản xuất là cần
thiết và phù hợp với nhu cầu của thị trường hiện nay. Và theo những phân tích
cho ta thấy dự án này là khả thi khi thực hiện. Bên cạnh đó dự án được thực
hiện sẽ tạo công ăn, việc làm, có thu nhập ổn định cho người lao động, tăng thu
ngân sách cho quốc gia.
Bài thiết kế này đã giúp em hiểu hơn về môn học Quản trị Dự án đầu tư
cũng như việc áp dụng giữa lý thuyết và thực hành. Em xin chân thành cảm ơn
thầy Lương Nhật Hải đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài thiết kế này. Trong
quá trình làm bài do kiến thức còn hạn hẹp, bài làm không thể tránh khỏi những
thiếu sót, em mong thầy chỉ bảo, giúp đỡ để em hoàn thành tốt dự án của mình.