You are on page 1of 29

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CNTT & TT VIỆT - HÀN


KHOA KINH TẾ SỐ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ


ĐỀ ÁN LUẬT KINH DOANH


CHỦ ĐỀ “PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI”

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Phương Anh 20BA186

Nguyễn Văn Quý 20BA120

Mai Thị Thu Thắng 17BA074

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo

Đà Nẵng, tháng 05 năm 2022


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................4
1. Giới thiệu đề tài........................................................................................................4
2. Lí do lựa chọn đề tài................................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................5
I. Tổng quát về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại................................5
1.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại......................5
1.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại.................6
1.3. Yêu cầu trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại..........................7
1.4. Ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại............8
II. Các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại.............8
2.1. Phương thức thương lượng..................................................................................8
2.1.1. Khái niệm...........................................................................................................8
2.1.2. Đặc điểm.............................................................................................................9
2.1.3. Ưu điểm............................................................................................................11
2.1.4. Hạn chế.............................................................................................................11
2.1.5. Đánh giá và kết luận........................................................................................12
2.2. Phương thức hòa giải..........................................................................................12
2.2.1. Khái niệm.........................................................................................................12
2.2.2. Đặc điểm...........................................................................................................13
2.2.3. Ưu điểm............................................................................................................14
2.2.4. Hạn chế.............................................................................................................15
2.2.5. Đánh giá và kết luận........................................................................................15
2.3. Phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại......................16
2.3.1. Khái niệm.........................................................................................................16
2.3.2. Đặc điểm...........................................................................................................17
2.3.3. Ưu điểm............................................................................................................18
2.3.4. Hạn chế.............................................................................................................19
2.3.5. Đánh giá và kết luận........................................................................................19

2
2.4. Phương thức giải quyết tranh chấp bằng Tòa án.............................................20
2.4.1. Khái niệm.........................................................................................................20
2.4.2. Đặc điểm...........................................................................................................20
2.4.3. Ưu điểm............................................................................................................21
2.4.4. Hạn chế.............................................................................................................21
2.4.5. Đánh giá và kết luận........................................................................................22
III. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại......................................................................................................23
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp....................................................................................23
3.2. Giải pháp cụ thể..................................................................................................23
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................29

3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu đề tài
Ngày nay, các quan hệ trong và ngoài nước về kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn
hóa,.. là những nhân tố quan trọng cấu thành bức tranh tổng thể trong nền thương mại
ở từng thời kì lịch sử nhất định. Cùng với xu thế toàn cầu hóa đang phát triển mạnh
mẽ, hoạt động thương mại cũng từ đó mà tăng dần theo từng nhịp lên xuống của các
quan hệ quốc tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh đó, không thể nào tránh khỏi những tranh
chấp ngoài ý muốn phát sinh, từ đó khiến cho mối quan hệ giữa các bên tham gia hoạt
động, giao dịch diễn biến phức tạp. Thế nên việc lựa chọn một phương thức giải quyết
tranh chấp phù hợp là vô cùng quan trọng vì các chủ thể tham gia là những đơn vị, tổ
chức pháp lý không giống nhau, thuộc những hệ thống pháp luật khác nhau… Trên
thực tế, pháp luật hiện hành công nhận các phương thức giải quyết tranh chấp trong
kinh doanh sau: thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án. Thông qua bài tiểu luận
“Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại”, những thông tin cụ
thể về các loại hình giải quyết tranh chấp sẽ được nêu rõ qua những khái niệm, ưu
điểm và nhược điểm.
2. Lí do lựa chọn đề tài.
Tranh chấp là một yếu tố không thể tránh khỏi trong mọi hoạt động đời sống, đặc
biệt là trong kinh doanh thương mại, khi những tranh chấp sẽ chịu ràng buộc với cả lợi
ích và nghĩa vụ của chủ thể trong kinh doanh. Điều này đòi hỏi, mọi chủ thể tham gia
kinh doanh đều cần có những kiến thức cơ bản về các loại hình giải quyết tranh chấp
trong kinh doanh, để có thể đảm bảo quyền lợi và hoàn thành đúng nghĩa vụ của bản
thân khi có tranh chấp xảy ra.
Qua đó nhận thấy được tính cấp thiết của đề tài “Pháp luật về giải quyết tranh
chấp trong kinh doanh thương mại” đối với mọi chủ thể tham gia kinh doanh và
thương mại.

4
PHẦN NỘI DUNG
I. Tổng quát về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
1.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại
Tranh chấp trong kinh doanh thương mại được hiểu là sự bất đồng về một hiện
tượng pháp lý phát sinh trong đời sống kinh tế giữa các chủ thể tham gia kinh doanh
và thông thường nó gắn liền với các yếu tố, lợi ích về mặt tài sản. Đó là những mâu
thuẫn, xung đột lợi ích về quyền và nghĩa vụ kinh tế mà các chủ thể đã cam kết trong
hoạt động thương mại, gây thiệt hại tới lợi ích chính đáng của một hoặc một số bên
khác.
Từ những năm 1994 các hoạt động thương mại tại Việt Nam diễn ra thường
xuyên, các tranh chấp từ hoạt động thương mại cũng bắt đầu phát triển. Mối quan hệ
trong hoạt động kinh doanh thương mại vừa mang tính xung đột vừa mang tính hợp
tác. Vì vậy khi xảy ra tranh chấp các bên luôn tìm cách nhanh chóng để giải quyết các
xung đột, mâu thuẫn này để sớm đưa hoạt động kinh doanh, sản xuất của mình trở lại
bình thường ổn định. Do đó, việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại đòi hỏi
các bên tranh chấp cũng như cơ quan giải quyết tranh chấp phải tiến hành nhanh
chóng, kín đáo, không làm ảnh hưởng đến nhau.
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh được hiểu là những hình thức, biện
pháp mà thông qua đó với sự tích cực, chủ động của các bên tranh chấp và sự giúp đỡ
của các cơ quan tài phán được tiến hành nhằm loại bỏ những tranh chấp đã phát sinh ra
khỏi đời sống kinh tế, khôi phục và bảo vệ quyền lợi chính đáng hợp pháp của các bên
tranh chấp, lợi ích của Nhà nước và xã hội, bảo đảm cho các quan hệ kinh tế phát triển
lành mạnh.
Tóm lại giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại được hiểu là quá trình phân
xử để làm rõ quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các bên, buộc bên vi phạm nghĩa vụ phải
thực hiện trách nhiệm của mình đối với bên bị vi phạm.
Tranh chấp thương mại là một hiện tượng phổ biến và thường xuyên diễn ra
trong hoạt động của nền kinh tế thị trường. Do tính chất thường xuyên cũng như hậu
quả của nó gây ra cho các chủ thể tham gia tranh chấp nói riêng và cho cả nền kinh tế
nói chung, pháp luật Việt Nam đã sớm có những quan tâm nhất định đến hoạt động

5
này cũng như các phương thức giải quyết nó thể hiện thông qua các quy định cụ thể
trong nhiều văn bản pháp luật.
1.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại là các vấn đề do các bên
tranh chấp tự định đoạt. Tức là các bên tham gia tranh chấp có quyền tự do lựa chọn
các phương thức giải quyết, quyền tự do lựa chọn thực hiện hay không thực hiện tất cả
các hành vi mà pháp luật không cấm nhằm hòa giải và tháo gỡ các mâu thuẫn, bất
đồng của các bên chủ thể trong các tranh chấp kinh doanh thương mại; Hay quyền tự
do thể hiện ý chí của các đương sự trong việc lựa chọn cơ quan có thẩm quyền giải
quyết. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại có các đặc điểm như sau:
Thứ nhất, chủ thể chủ yếu của tranh chấp thương mại là thương nhân.
Quan hệ thương mại có thể được thiết lập giữa các thương nhân với nhau hoặc
giữa thương nhân với bên không phải là thương nhân. Một tranh chấp được coi là
tranh chấp thương mại khi có ít nhất một bên là thương nhân. Ngoài ra cũng có một số
trường hợp, các cá nhân tổ chức khác cũng có thể là chủ thể của tranh chấp thương
mại: tranh chấp giữa công ty – thành viên công ty; tranh chấp giữa các thành viên công
ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, hợp nhất, giải thể, chia, tách…
công ty; …
Thứ hai, căn cứ phát sinh tranh chấp thương mại là hành vi vi phạm hợp đồng
hoặc vi phạm pháp luật.
Trong nhiều trường hợp, tranh chấp thương mại phát sinh do các bên có vi
phạm hợp đồng và xâm hại lợi ích của nhau, tuy nhiên cũng có thể có những vi phạm
xâm hại lợi ích của các bên nhưng không làm phát sinh tranh chấp. Nội dung của tranh
chấp thương mại là những xung đột về quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên trong
hoạt động thương mại. Các quan hệ thương mại có bản chất là các quan hệ tài sản, nên
nội dung tranh chấp thương liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của các bên.
Thứ ba, về các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại.
Tranh chấp thương mại đòi hỏi được giải quyết thỏa đáng nhằm bảo vệ quyền
lợi của các bên, giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật của công dân, góp phần ngăn ngừa
sự vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, bảo đảm trật tự pháp luật, kỷ cương
xã hội. Hiện nay tranh chấp thương mại được giải quyết bằng các phương thức: thương
6
lượng, hòa giải, trọng tài thương mại và tòa án. Mỗi phương thức có sự khác nhau về
tính chất pháp lý, nội dung của thủ tục, trình tự tiến hành.
1.3. Yêu cầu trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
Tranh chấp kinh doanh, thương mại đã trở thành một hiện tượng tất yếu khách
quan của nền kinh tế thị trường. Khi tranh chấp kinh doanh thương mại phát sinh cần
phải giải quyết một cách minh bạch và hiệu quả; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
các chủ thể. Do đó, việc giải quyết tranh chấp KDTM cần đáp ứng được một số yêu
cầu như sau:
Thứ nhất, là nhanh chóng, thuận lợi, không làm hạn chế, cản trở các hoạt động
kinh doanh thương mại. Tính chất của các hoạt động kinh doanh thương mại là diễn ra
liên tục theo một trình tự. Nếu giải quyết kéo dài sẽ ảnh hưởng đến quá trình hoạt động
kinh doanh của các chủ thể, có thể bị ngừng trệ, uy tín và năng lực cạnh tranh trên thị
trường có thể bị giảm sút.... Do đó yêu cầu giải quyết nhanh chóng, kịp thời là yêu cầu
cần thiết cơ bản nhất của các chủ thể khi xảy ra các tranh chấp.
Thứ hai, là khôi phục và duy trì các quan hệ hợp tác, tín nhiệm giữa các bên
trong kinh doanh, thương mại. Trong tranh chấp, việc hàn gắn mối quan hệ giữa các
bên là một yếu tố quan trọng. Bởi ngay từ khi bắt đầu quan hệ hợp tác kinh doanh, các
bên đã xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp trên cơ sở đôi bên cùng có lợi, nhưng trong
quá trình thực hiện lại xảy ra những tranh chấp không đáng có, ảnh hưởng đến mối
quan hệ giữa các bên. Bởi vậy, dù bất kỳ phương thức giải quyết tranh chấp nào cũng
phải hàn gắn lại mối quan hệ này, tạo môi trường, niềm tin để các bên có thể tiếp tục
hợp tác.
Thứ ba, là giữ bí mật kinh doanh, uy tín của các bên. Bí mật kinh doanh, bí mật
nghề nghiệp là nhân tố quan trọng trong sự thành công trên thương trường của các
doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh trên thương trường tìm rất nhiều cách để tiếp cận
những thông tin đó. Vì vậy bất kì một doanh nghiệp, chủ thể nào muốn tồn tại lâu dài
được bền vững trên thị trường thì cần bảo vệ những bí mật kinh doanh là điều cần
thiết. Trong quá trình giải quyết tranh chấp để chứng minh về yêu cầu của mình, đôi
khi một bên phải trình bày những vấn đề liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật nghề
nghiệp. Nếu để thất thoát bí mật kinh doanh trong quá trình giải quyết vụ án có thể ảnh
hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp. Do vậy, trong các phương thức giải quyết

7
tranh chấp đều phải đảm bảo an toàn bí mật kinh doanh, bí mật nghề nghiệp của các
bên tranh chấp.
Cuối cùng, là kinh tế ít tốn kém. Đây là yêu cầu cần thiết mà bất cứ chủ thể nào
cũng đều cần.
1.4. Ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không thể
tránh khỏi một số tranh chấp và những tranh chấp này sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi
ích của doanh nghiệp. Khi các bên có tranh chấp trong kinh doanh do một bên vi phạm
hợp đồng thì việc giải quyết tranh chấp có ý nghĩa:
Giải quyết nhanh chóng các mâu thuẫn, cân bằng lợi ích giữa các bên trong
phạm vi mà họ chấp nhận được, tạo điều kiện xây dựng môi trường kinh doanh lành
mạnh, có khả năng duy trì và phát triển. Giúp hai bên giải tỏa những xung đột, mâu
thuẫn, tìm được tiếng nói chung và lập lại sự cân bằng về lợi ích của các bên.
Mục đích của việc giao kết hợp đồng là đảm bảo lợi ích giữa các chủ thể kinh
doanh, do vậy khi một bên bị vi phạm hợp đồng thì sẽ có những thiệt hại về mặt lợi ích
nhất định, do vậy giải quyết được tranh chấp thì sẽ đảm bảo quyền và lợi ích của các
bên, thiết lập được sự cân bằng trong kinh doanh và đảm bảo được thực thi pháp luật.
Lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp đúng sẽ giúp giải quyết nhanh
chóng, thuận tiện, ít chi phí và không mất thời gian nhằm tạo điều kiện tạo môi trường
kinh doanh lành mạnh trong khuôn khổ pháp luật.
Việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh cũng là một kênh để kiểm chứng
các quy định của pháp luật hiện hành đưa vào thi hành trong thực tiễn có những bất
cập nào để hoàn thiện pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.
II. Các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại
Do sự đa dạng của các loại tranh chấp kinh doanh, thương mại và trước yêu cầu
của sự linh hoạt trong việc giải quyết tranh chấp này, các phương thức giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại rất phong phú và đa dạng. Hiện nay, các phương thức
giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại thường được áp dụng đó là:
2.1. Phương thức thương lượng
2.1.1. Khái niệm
8
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp xuất hiện sớm nhất, thông
dụng và phổ biến nhất được các bên tranh chấp áp dụng rộng rãi để giải quyết mọi
tranh chấp phát sinh trong đời sống xã hội, nhất là trong hoạt động thương mại.
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp
cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp
mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kì bên thứ ba nào.
Phương thức giải quyết tranh chấp này thường được giới thương nhân lựa chọn
mỗi khi có tranh chấp phát sinh, bởi sự đơn giản của phương thức thực hiện, ít tốn
kém, lại không bị ràng buộc bởi những thủ tục pháp lý phức tạp, uy tín cũng như bí
mật trong kinh doanh được bảo đảm tối đa và mức độ phương hại đến mối quan hệ
hợp tác giữa các bên cũng thấp, thậm chí còn tăng cường sự hiểu biết và hợp tác lẫn
nhau sau khi thương lượng thành công.
2.1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, phương thức giải quyết tranh chấp này được thực hiện bởi cơ chế nội
bộ (cơ chế tự giải quyết), thông qua việc các bên tranh chấp gặp nhau bàn bạc, thỏa
thuận để giải quyết những bất đồng phát sinh mà không cần có sự hiện diện của bên
thứ ba để trợ giúp hay ra phán quyết, đòi hỏi các bên phải cùng nhau có thiện chí,
trung thực.
Thứ hai, quá trình thương lượng giữa các bên cũng không chịu sự ràng buộc
của bất kỳ nguyên tắc pháp lý hay những quy định mang tính khuôn mẫu nào của pháp
luật về thủ tục giải quyết tranh chấp.
Thứ ba, việc thực thi kết quả thương lượng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự
nguyện của mỗi bên tranh chấp mà không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào bảo đảm việc
thực thi thỏa thuận của các bên trong quá trình thương lượng.
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng thương lượng đàm phán là sự thể
hiện quyền tự do thỏa thuận, tự do định đoạt của các bên tranh chấp. Quá trình thương
lượng đàm phán trong kinh doanh để giải quyết tranh chấp có thể được thực hiện bằng
nhiều cách thức: thương lượng trực tiếp, thương lượng gián tiếp, kết hợp của thương
lượng trực tiếp với thương lượng gián tiếp.

9
Thương lượng trực tiếp là cách thức mà các bên tranh chấp trực tiếp gặp nhau
bàn bạc, trao đổi và đề xuất ý kiến của mỗi bên nhằm tìm kiếm giải pháp loại trừ tranh
chấp.
Thương lượng gián tiếp là cách thức các bên gửi cho nhau tài liệu giao dịch thể
hiện quan điểm và yêu cầu của mình nhằm tìm kiếm giải pháp loại trừ tranh chấp.
Ưu điểm của thương lượng trực tiếp so với thương lượng gián tiếp là thông qua
những cuộc đàm phán, tiếp xúc trực tiếp, các bên nhanh chóng hiểu biết được quan
điểm, thái độ hợp tác và thiện chí của mỗi bên và có sự điều chỉnh thích ứng để ý chí
của các bên sớm được gặp nhau nhằm tiến tới một giải pháp chung nhất có thể lựa
chọn để giải quyết vụ tranh chấp. Bởi vậy, khi quan điểm, thái độ và ý chí của các bên
có sự cách biệt quá lớn, khó có thể đạt được sự thỏa thuận thì thông qua cách thức
thương lượng trực tiếp, các bên tranh chấp có thể nhanh chóng quyết định thay đổi
phương thức giải quyết tranh chấp thích hợp nhằm hạn chế sự dây dưa, kéo dài vụ
tranh chấp.
Tuy nhiên, thương lượng trực tiếp sẽ gặp phải những trở ngại nếu các bên ở quá
xa nhau, chi phí thời gian, tiền bạc cho việc đi lại, ăn ở để đàm phán trực tiếp thường
lớn hơn nhiều so với đàm phán gián tiếp, nhất là khi một bên thiếu sự hợp tác và tính
thiện chí không cao trong quá trình đàm phán. Ngoài ra, sự thành công của thương
lượng trực tiếp còn phụ thuộc vào thái độ, kỹ năng đàm phán của đại diện mỗi bên
tranh chấp. Trường hợp đại diện đàm phán của mỗi bên tranh chấp không biết lắng
nghe, không có sự bình tĩnh, kiên trì, mềm dẻo cũng như không có khả năng thuyết
phục đối tác thì cơ hội thương lượng hiệu quả sẽ không cao, thậm chí dễ gây ức chế
tâm lý và khả năng thách thức của mỗi bên. Do đó đòi hỏi các bên phải có cách thương
lượng hiệu quả.
Trở ngại này lại có thể được khắc phục bằng thương lượng gián tiếp. Quan
điểm, thái độ, ý chí của mỗi bên thể hiện qua ngôn từ đã được trau chuốt, gọt dũa bởi
văn phong viết trong đàm phán gián tiếp nên tính chặt chẽ, thuyết phục thường cao
hơn và ít gây ức chế tâm lý cũng như thái độ thách thức của mỗi bên tranh chấp. Ưu
điểm này của thương lượng gián tiếp cũng tùy thuộc vào khả năng và nghệ thuật khai
thác của người chắp bút. Tuy nhiên hạn chế của phương pháp thương lượng gián tiếp
dễ nhận thấy khi các bên tranh chấp chưa có sự hiểu biết nhất định về nhau, quan

10
điểm, thái độ và ý chí của các bên tranh chấp còn nhiều sự khác biệt sẽ dễ làm cho quá
trình thương lượng bị kéo dài, thậm chí dễ dẫn đến bế tắc. Bởi vậy, trong thực tế, tùy
thuộc vào “sở trường, sở đoản” của mỗi bên mà lựa chọn phương thức thương lượng
trực tiếp hoặc gián tiếp, hoặc phối kết hợp đồng thời cả hai phương thức này nhằm
tăng tính hiệu quả giải quyết tranh chấp.
2.1.3. Ưu điểm
Ưu điểm nổi bật của phương thức thương lượng trong giải quyết tranh chấp này
là sự thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng, có tính linh hoạt, hiệu quả và ít tốn kém,
không bị ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp.
Mặt khác, còn bảo vệ được uy tín cho các bên tranh chấp cũng như bí mật trong
kinh doanh của các nhà kinh doanh. Các nhà kinh doanh hơn ai biết bảo vệ quyền lợi
của mình, hiểu rõ những bất đồng và nguyên nhân phát sinh tranh chấp nên quá trình
đàm phán, thỏa thuận dễ hiểu và cảm thông với nhau hơn để có thể thỏa thuận được
các giải pháp tối ưu theo đúng nguyện vọng của mỗi bên mà không phải cơ quan tài
phán nào cũng có thể làm được. Bởi vậy, nếu thương lượng thành công không những
các bên loại bỏ được những bất đồng đã phát sinh mà mức độ phương hại đến mối
quan hệ kinh doanh giữa các bên cũng thấp, tăng cường sự hiểu biết và hợp tác lẫn
nhau trong tương lai.
2.1.4. Hạn chế
Hạn chế của phương thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng đó là
thương lượng thành công hay không hoàn toàn phục thuộc vào sự hiểu biết và thái độ
thiện chí, hợp tác của các bên tranh chấp. Khi một hoặc các bên tranh chấp thiếu sự
hiểu biết về lĩnh vực và vấn đề đang tranh chấp, không nhận thức được vị thế của mình
về khả năng thắng thua nếu phải theo đuổi vụ kiện tại cơ quan tài phán hoặc không có
thái độ nỗ lực hợp tác, thiếu sự thiện chí trung thực trong quá trình thương lượng thì
khả năng thành công là rất mong manh, kết quả thương lượng thường bế tắc.
Ngoài ra, kết quả thương lượng lại không được đảm bảo bằng cơ chế pháp lý
mang tính bắt buộc. Do đó, dù các bên có đạt được thỏa thuận để giải quyết vụ tranh
chấp thì việc thực thi kết quả thương lượng vẫn phụ thuộc vào sự tự nguyện của bên
phải thi hành. Nếu một bên không tự nguyện thi hành thì kết quả thương lượng cũng
chỉ tồn tại trên giấy mà không có một cơ chế pháp lý trực tiếp nào bắt buộc thi hành

11
đối với kết quả thương lượng của các bên. Những hạn chế này của thương lượng dễ bị
lạm dụng trong thực tiễn giải quyết tranh chấp thương mại. Nhiều trường hợp vì thiếu
sự thiện chí, hợp tác trong quá trình giải quyết vụ tranh chấp mà một bên đã tìm mọi
cách trì hoãn quá trình thương lượng nhằm kéo dài vụ tranh chấp, nhất là khi thời hiệu
khởi kiện không còn nhiều.
Phương thức này đòi hỏi các bên phải cùng nhau có thiện chí, trung thực. Như
vậy, phương thức thương lượng có một số hạn chế như rất khó thực hiện nếu các bên
đã mâu thuẫn căng thẳng không có thiện chí với nhau. Kết quả thương lượng hoàn
toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của mỗi bên nên giá trị pháp lý không cao.
2.1.5. Đánh giá và kết luận
Đây là phương thức được các bên lựa chọn đầu tiên, thường được tiến hành
ngay sau khi xảy ra tranh chấp. Và trong thực tế thì phần lớn các tranh chấp kinh
doanh thương mại được giải quyết bằng phương thức này để có thể tiếp tục duy trì mối
quan hệ lâu dài trong kinh doanh. Nhà nước ta cũng khuyến khích các bên nên áp dụng
phương thức thương lượng này trên tinh thần hoàn toàn tôn trọng quyền thỏa thuận của
các bên.
2.2. Phương thức hòa giải
2.2.1. Khái niệm
Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại có sự
tham gia của bên thứ ba độc lập do hai bên thỏa thuận hay chỉ định, đóng vai trò trung
gian nhằm hỗ trợ các bên tìm kiếm tiếng nói chung tìm ra những giải pháp thích hợp
cho việc giải quyết xung đột.
Hòa giải là một quá trình giải quyết tranh chấp mang tính chất riêng tư trong đó
hòa giải viên là người thứ ba được chính các bên chấp nhận lựa chọn, giúp các bên
tranh chấp đạt được sự thỏa thuận. Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp thông
qua người thứ ba, là người ở giữa đưa ra các đề nghị, đề xuất bằng lời hoặc bằng văn
bản, giúp các bên thấy được lợi ích thiết thực trong giải quyết tranh chấp của mình, từ
đó các bên có thiện chí, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong giải quyết tranh chấp.
Hình thức hòa giải bao gồm hai hình thức như sau:

12
+ Hòa giải vụ việc: là phương thức hòa giải mà trong đó việc tổ chức và giám
sát do các bên tự quy định không có sự trợ giúp của bất kỳ tổ chức hoặc người hòa giải
thứ ba nào
+ Hòa giải quy chế: do một tổ chức, hoặc một trung tâm hòa giải chuyên
nghiệp. Hòa giải quy chế phải tuân theo những quy tắc hòa giải riêng của tổ chức hòa
giải đó.
2.2.2. Đặc điểm
Từ những định nghĩa về tranh chấp kinh doanh thương mại nêu trên, rút ra
đượcnhững đặc điểm cơ bản của tranh chấp kinh doanh thương mại như sau:
Thứ nhất, việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng hòa giải đã có sự
hiện diện của bên thứ ba (do các bên tranh chấp lựa chọn) làm trung gian để trợ giúp
các bên tìm kiếm giải pháp tối ưu nhằm loại trừ tranh chấp.
Điểm khác biệt cơ bản giữa giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng hòa
giải và giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng thương lượng, đó là: giải quyết
tranh chấp bằng hòa giải luôn có sự xuất hiện của bên thứ ba tham gia vào quá trình
giải quyết tranh chấp còn giải quyết tranh chấp bằng thương lượng lại là sự tự giải
quyết tranh chấp giữa các bên mà không có sự xuất hiện của bên thứ ba tham gia vào
việc giải quyết tranh chấp
Tuy nhiên, bên thứ ba làm trung gian hoà giải không có quyền quyết định hay
áp đặt bất cứ vấn đề gì nhằm ràng buộc các bên tranh chấp. Quyền quyết định cuối
cùng vẫn thuộc về các bên tranh chấp khi họ thống nhất được ý chí với nhau về giải
quyết vụ tranh chấp trên cơ sở hướng dẫn, trợ giúp của bên thứ ba làm trung gian hoà
giải.
Tuy cùng có sự tham gia của bên thứ ba vào quá trình giải quyết tranh chấp
nhưng hoà giải khác với phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh tại trọng
tài hay tòa án, bởi vai trò của bên thứ ba. Trọng tài hay tòa án với tư cách bên thứ ba
tham gia vào giải quyết vụ tranh chấp lại có quyền ra phán quyết để ràng buộc các bên
tranh chấp.
Thứ hai, quá trình hoà giải các bên tranh chấp cũng không chịu sự chi phối bởi
các quy định có tính khuôn mẫu, bắt buộc của pháp luật về thủ tục hòa giải.

13
Giống như thương lượng, pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới và pháp
luật Việt Nam cũng không có quy định nào ràng buộc, chi phối đến cơ chế hoà giải
ngoài các quy định có tính chất ghi nhận thương lượng, hoà giải là những phương thức
giải quyết tranh chấp được các bên tranh chấp ưu tiên lựa chọn để giải quyết tranh
chấp phát sinh.
Thứ ba, kết quả hoà giải thành được thực thi cũng hoàn toàn phụ thuộc vào sự
tự nguyện của các bên tranh chấp mà không có cơ chế pháp lí nào bảo đảm thi hành
những cam kết đã đạt được của các bên trong quá trình hòa giải.
Cũng giống như thương lượng, giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng hòa
giải thực chất vẫn được thực hiện bởi cơ chế tự giải quyết và hoàn toàn dựa trên cơ sở
tự nguyện của các bên tranh chấp.
Quá trình giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, người thứ ba được
các bên lựa chọn làm trung gian hoà giải có vai trò quan trọng và giữ vị trí trung tâm
mặc dù quyết định cuối cùng vẫn thuộc về các bên tranh chấp. Tuy pháp luật không có
quy định nhưng với vị trí, vai trò của người trung gian hoà giải họ cần phải hội đủ
những phẩm chất nhất định, như: có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; am hiểu pháp
luật, có kinh nghiệm thực tiễn và có sự độc lập, trung lập với các bên tranh chấp.
Người trung gian hoà giải không thể có lợi ích liên quan hoặc xung đột với lợi
ích của các bên tranh chấp. Có như vậy, người thứ ba mới có đủ uy tín và độ tin cậy
cần thiết để các bên tranh chấp mời làm trung gian hoà giải.
2.2.3. Ưu điểm
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng hoà giải cũng có nhiều ưu điểm
như phương thức thương lượng, bởi tính đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, sự linh
hoạt, hiệu quả và ít tốn kém.
Bên cạnh những ưu điểm chung, hoà giải còn có ưu điểm vượt trội được mang
lại bởi sự tham gia của bên thứ ba trong quá trình giải quyết tranh chấp mà bản thân
phương thức thương lượng không thể có được. Bên thứ ba được các bên chọn làm
trung gian hoà giải thường là người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm, am hiểu
lĩnh vực và vấn đề đang tranh chấp. Khi hiểu rõ được nguyên nhân, hoàn cảnh phát
sinh mâu thuẫn cũng như quan điểm, nhận thức của mỗi bên, họ sẽ biết cách làm cho ý
chí của các bên dễ gặp nhau trong quá trình đàm phán để loại trừ tranh chấp. Vì vậy,

14
trong những trường hợp kinh nghiệm và sự hiểu biết của các bên về vấn đề tranh chấp
còn nhiều hạn chế, giải quyết tranh chấp bằng thương lượng sẽ khó có khả năng đạt
kết quả, nhưng khi có sự can thiệp của bên thứ ba làm trung gian hoà giải thì cơ hội
thành công lại cao hơn rất nhiều.
Ngoài ra, kết quả hoà giải được ghi nhận và chứng kiến bởi bên thứ ba nên mức
độ tôn trọng và tự nguyện tuân thủ các cam kết đã đạt được trong quá trình hoà giải
giữa các bên thường cũng cao hơn so với phương thức thương lượng.
2.2.4. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, hoà giải cũng không thoát ly được những
hạn chế tương tự như phương thức thương lượng, bởi nền tảng của hoà giải vẫn được
quyết định trên cơ sở ý chí thỏa thuận cũng như sự tự nguyện thi hành của mỗi bên
tranh chấp. Vì vậy, dù có sự trợ giúp của bên thứ ba làm trung gian hoà giải mà một
bên không trung thực, thiếu sự thiện chí, hợp tác trong quá trình đàm phán để giải
quyết tranh chấp thì hoà giải cũng khó có thể đạt được kết quả mong đợi.
Ngoài ra, trong quá trình hoà giải các bên phải trao đổi, cung cấp thông tin với
bên thứ ba về hoạt động kinh doanh của mỗi bên liên quan đến vụ tranh chấp nên uy
tín cũng như bí mật trong kinh doanh của mỗi bên dễ bị ảnh hưởng hơn phương thức
thương lượng.
Bên cạnh đó, chi phí cho quá trình giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng
hòa giải cũng thường tốn kém hơn so với thương lượng, bởi một hoặc các bên tranh
chấp phải trả khoản dịch vụ phí cho bên thứ ba làm trung gian hoà giải.
2.2.5. Đánh giá và kết luận
So với thương lượng thì phương thức hòa giải có điểm khác là có sự xuất hiện
của bên thứ ba với tư cách là người trung gian. Kết quả hòa giải phụ thuộc vào thiện
chí của các bên tranh chấp và uy tín, kinh nghiệm, kỹ năng của trung gian hòa giải.
Hình thức giải quyết này có nhiều ưu điểm: Thủ tục hòa giải được tiến hành
nhanh gọn, chi phí thấp, các bên có quyền tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ người nào làm
trung gian hòa giải cũng như thời gian địa điểm tiến hành hòa giải. Họ không bị gò bó
về mặt thời gian như trong thủ tục tố tụng tại tòa án. Hòa giải mang tính thân thiện
nhằm tiếp tục giữ gìn và phát triển các mối quan hệ kinh doanh vì lợi ích của cả hai

15
bên. Hòa giải là mong muốn của các bên dàn xếp vụ việc sao cho không có bên nào bị
thua cuộc, không dẫn đến tình trạng đối đầu, thắng thua.
Bên cạnh đó, giải quyết tranh chấp bằng phương thức hòa giải vẫn còn tồn tại
những nhược điểm nhất định như: Việc hòa giải có được tiến hành hay không phụ
thuộc vào sự nhất trí của các bên; Hòa giải viên không có quyền đưa ra một quyết định
ràng buộc hay áp đặt bất cứ vấn đề gì đối với các bên tranh chấp; Thỏa thuận hòa giải
không có tính bắt buộc thi hành như phán quyết của trọng tài hay của Tòa án; Thủ tục
này ít được sử dụng nếu các bên không có sự tin tưởng với nhau.
2.3. Phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại
2.3.1. Khái niệm
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là một hình thức giải quyết tranh chấp
không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường và ngày càng được các nhà kinh doanh ưa
chuộng bởi tính vượt trội hơn các hình thức tranh chấp khác như thương lượng và hòa
giải. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại bằng hình thức trọng tài là
việc thông qua trọng tài viên với tư cách là bên thứ ba độc lập, nhằm chấm dứt những
bất đồng, xung đột giữa các bên bằng việc trọng tài đưa ra một phán quyết buộc các
bên phải thực hiện.
Phương thức giải quyết tranh chấp này là có tính linh hoạt, tạo quyền chủ động
cho các bên; Tính nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian. Trọng tài tiến hành giải
quyết tranh chấp theo nguyên tắc phán quyết của trọng tài không được công bố công
khai, rộng rãi. Theo nguyên tắc này họ có thể giữ được bí quyết kinh doanh cũng như
danh dự, uy tín của mình.
Trọng tài thương mại tồn tại dưới hai hình thức, đó là trọng tài vụ việc và trọng
tài quy chế.
+ Trọng tài vụ việc:
Trọng tài vụ việc là hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật Trọng
tài thương mại năm 2010 và trình tự, thủ tục do các bên thỏa thuận.
Tính chất “vụ việc” hay “lâm thời” của hình thức trọng tài này thể hiện ở chỗ,
trọng tài chỉ được thành lập theo thỏa thuận của các bên tranh chấp để giải quyết vụ
tranh chấp cụ thể giữa các bên. Hình thức trọng tài này chỉ tồn tại và hoạt động trong

16
thời gian giải quyết vụ tranh chấp giữa các bên, khi giải quyết xong vụ tranh chấp,
trọng tài tự chấm dứt hoạt động.
+ Trọng tài quy chế:
Trọng tài quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài
theo quy định của Luật Trọng tài thương mại năm 2010 và quy tắc tố tụng của Trung
tâm trọng tài đó. Có ít nhất 5 trọng tài viên là các sáng lập viên
Theo pháp luật Việt Nam, Trọng tài quy chế được tổ chức dưới dạng các Trung
tâm trọng tài. Trung tâm trọng tài là tổ chức phi chính phủ, có tư cách pháp nhân, có
con dấu, có tài khoản riêng và trụ sở giao dịch ổn định. Trung tâm trọng tài là tổ chức
phi chính phủ, không nằm trong hệ thống cơ quan nhà nước.
Mỗi Trung tâm trọng tài đều có danh sách riêng về Trọng tài viên của Trung tâm.
Việc chọn hoặc chỉ định Trọng tài viên tham gia Hội đồng trọng tài hoặc Trọng tài
viên duy nhất để giải quyết vụ tranh chấp chỉ được giới hạn trong danh sách Trọng tài
viên của Trung tâm trọng tài. Vì vậy, hoạt động xét xử của Trung tâm trọng tài chỉ
được tiên hành bởi các Trọng tài viên của chính Trung tâm. Đặc điểm này có sự khác
biệt so với giải quyết tranh chấp thương mại tại trọng tài vụ việc.
2.3.2. Đặc điểm
Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp có tính chất tài phán phi chính
phủ do các đương sự thỏa thuận lựa chọn để giải quyết tranh chấp thương mại mang
các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, Trọng tài thương mại chỉ có thể giải quyết các vấn đề nằm trong thẩm
quyền và phải có hiệu lực pháp luật. Trọng tài chỉ giải quyết tranh chấp thương mại
khi có yêu cầu của các bên tranh chấp và tranh chấp đó phải thuộc thẩm quyền giải
quyết của trọng tài. Khi tranh chấp phát sinh, các bên có quyền yêu cầu giải quyết vụ
tranh chấp bằng trọng tài. Đây là một trong những quy định đảm bảo quyền định đoạt
của các bên trong việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp. Việc yêu cầu giải
quyết tranh chấp của các bên được ghi nhận bằng thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng
tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. Thỏa thuận trọng tài phải có
hiệu lực pháp luật. Các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài bao gồm:
- Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại;

17
- Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động
thương mại;
- Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng
trọng tài.
Thứ hai, chủ thể giải quyết tranh chấp thương mại là các Trọng tài viên thực
hiện thông qua Hội đồng trọng tài gồm một Trọng tài viên độc lập hoặc hội đồng gồm
nhiều Trọng tài viên. Trọng tài viên là người được các bên lựa chọn hoặc được Trung
tâm trọng tài hoặc toà án chỉ định để giải quyết tranh chấp theo quy đinh của Luật
Trọng tài thương mại năm 2010. Trọng tài viên phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn
được quy định tại Điều 20 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Trọng tài là một tổ
chức phi chính phủ, không nằm trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước. Bản thân các
Trọng tài viên cũng không phải là cán bộ, công chức, viện chức.
Thứ ba, giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài thương mại đảm bảo
sự kết hợp hai yếu tố: thỏa thuận và phán quyết.
Giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài là phương thức đảm bảo quyền
tự định đoạt cao nhất của các bên. Các bên tranh chấp có thể thống nhất, thỏa thuận
lựa chọn Trung tâm trọng tài, Trọng tài viên, địa điểm giải quyết hay luật áp dụng...
Các bên có thể thỏa thuận trọng tài về việc giải quyết bằng Trọng tài tranh chấp có thể
phát sinh hoặc đã phát sinh (Khoản 2 Điềụ 3 Luật Trọng tài thương mại năm 2010).
Phán quyết trọng tài là quyết định của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội
dung vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài (Khoản 10 Điều 3 Luật Trọng tài
thương mại năm 2010). Khác với phán quyết của toà án có thể bằng bản án hoặc quyết
định (mang tính quyền lực nhà nước), thì phán quyết của trọng tài bằng quyết định
nhân danh và vì lợi ích của các bên tranh chấp (không mang tính quyền lực nhà nước),
nghĩa là không nhân danh quyền lực nhà nước để ra phán quyết như của toà án mà là
nhân danh ý chí của các bên tranh chấp. Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu
lực kể từ ngày ban hành (Khoản 5 Điều 61 Luật Trọng tài thương mại năm 2010),
không bị kháng cáo, kháng nghị.
2.3.3. Ưu điểm

18
Các bên có thể chủ động về thời gian, địa điểm giải quyết tranh chấp giúp đẩy
nhanh thời gian giải quyết tranh chấp; thủ tục trọng tài không trải qua nhiều cấp xét xử
như ở toà án, cho nên hạn chế tốn kém về thời gian và tiền bạc cho doanh nghiệp.
Việc được quyền lựa chọn trọng tài viên giải quyết tranh chấp cho phép các bên
lựa chọn được các chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm thực tế về vấn đề tranh
chấp, có uy tín trong nghành nghề trở thành trọng tài viên giải quyết tranh chấp của
các bên, đảm bảo chất lượng giải quyết tranh chấp.
Trọng tài tôn trọng tính bảo mật thông tin cho toàn bộ quá trình, phiên họp
trọng tài cũng được thực hiện không công khai (khác với nguyên tắc Tòa án xét xử
công khai trong tố tụng tòa án). Nhờ đó, các bên trong tranh chấp có thể đảm bảo
được uy tín của mình trên thương trường.
Phán quyết của trọng tài có tính chung thẩm, đây là ưu thế vượt trội so với hình
thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải. Sau khi trọng tài đưa ra phán
quyết thì các bên không có quyền kháng cáo trước bất kỳ một tổ chức hay Tòa án nào.
2.3.4. Hạn chế
Giải quyết bằng phương thức trọng tài đòi hỏi chi phí tương đối cao, vụ việc
giải quyết càng kéo dài thì phí trọng tài càng cao. Việc thi hành quyết định trọng tài
không phải lúc nào cũng trôi chảy, thuận lợi.
Vì đẩy cao tính hợp tác và tự hòa giải của các bên nên kết quả của cuộc giải
quyết phụ thuộc vào thái độ; thiện chí của các bên tranh chấp. Nếu các bên quá cứng
nhắc thì rất khó để làm việc và dẫn đến đưa ra Tòa để giải quyết.
Trong thực tiễn thực hiện các quyết định của trọng tài hoàn toàn phụ thuộc vào ý
thức tự nguyện của các bên. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong nước ta hiện nay còn
chưa coi trọng việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài nên vẫn chưa có ý thức tự giác
thực hiện.
2.3.5. Đánh giá và kết luận
Khác với hình thức giải quyết bằng tòa án, hình thức này đang ngày càng được
ưa chuộng và phổ biến bởi chú trọng tính lợi ích của các đương sự (không mang tính
quyền lực nhà nước).

19
Giải quyết tranh chấp trọng tài là một trong những phương thức giải quyết tranh
chấp ngoài Tòa án mang lại hiệu quả cao nhất, có thể nói, sự ra đời của trọng tài là
nhằm chia sẻ và giảm nhẹ gánh nặng xét xử cho Tòa án.
2.4. Phương thức giải quyết tranh chấp bằng Tòa án
2.4.1. Khái niệm
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án là phương thức giải
quyết tranh chấp tại các cơ quan tài phán nhà nước, nhân danh quyền lực nhà nước.
Tòa án nhân danh quyền lực nhà nước sẽ dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật để
đưa ra phán quyết. Vụ việc giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng tòa án được tiến
hành theo trình tự, thủ tục pháp nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của
tòa án sẽ được cưỡng chế thi hành bằng sức mạnh của nhà nước nếu các bên không tự
nguyện tuân thủ.
Đặc trưng cơ bản của thủ tục giải quyết tranh chấp bằng toà án là thông qua
hoạt động của bộ máy tư pháp và nhân danh quyền lực nhà nước để đưa ra phán quyết.
2.4.2. Đặc điểm
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng tòa án có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, Tòa án giải quyết tranh chấp trong kinh doanh khi có một trong các
bên nộp đơn khởi kiện và vụ tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Thứ hai, việc giải quyết tranh chấp của Tòa án phải tuân thủ nghiêm ngặt các
quy định mang tính hình thức cũng như các quy định về thẩm quyền, thủ tục, thông
qua hai cấp xét xử của toà án: cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm (Điều 17 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015). Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại của pháp luật tố
tụng dựa trên các quy định của bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Thứ ba, tranh chấp được giải quyết thông qua người giải quyết tranh chấp là
thẩm phán, và có tính chất công khai vụ án (trừ các vụ việc tranh chấp thuộc trường
hợp không công khai theo quy định của pháp luật).
Thứ tư, phán quyết của toà án bằng bản án, quyết định nhân danh ý chí quyền
lực nhà nước, bắt buộc các bên phải thi hành nếu không thi hành sẽ bị cưỡng chế bằng
sức mạnh của quyền lực nhà nước.
Thứ năm, Phán quyết của toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định.
Bản án, quyết định của toà án theo thủ tục sơ thẩm giải quyết các tranh chấp thương
20
mại chưa có hiệu lực thi hành ngay. Trong thời hạn luật định các bên tranh chấp có thể
thực hiện quyền kháng cáo đối với bản án, quyết định của toà án đã tuyên lên toà án
cao hơn.
Cuối cùng, Tòa án giải quyết theo nguyên tắc xét xử tập thể và quyết định theo
đa số.
2.4.3. Ưu điểm
Tòa án là cơ quan xét xử của Nhà nước nên phán quyết của tòa án có tính
cưỡng chế cao. Trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ và đảm bảo hiệu lực thi hành của
phán quyết tại Tòa.
Có sức mạnh cưỡng chế nên góp phần vào việc nâng cao ý thức tôn trọng pháp
luật cho các chủ thể kinh doanh. Nếu các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi
hành bởi sức mạnh của pháp luật. Sức mạnh cưỡng chế được diễn ra trong suốt quá
trình đương sự tham gia vào vụ án kinh doanh thương mại, sức mạnh này có được nhờ
yếu tố quyền lực nhà nước mà chỉ có cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có được.
Đặc biệt, sự cưỡng chế này nhằm đảm bảo cho phán quyết của tòa án được thi hành
trên thực tế, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho bên thắng kiện.
Nguyên tắc xét xử công khai có tính răn đe đối với những thương nhân kinh
doanh vi phạm pháp luật, cũng nhằm giúp người dân có thể nhận ra những doanh
nghiệp lừa đảo hay vi phạm pháp luật.
Tòa án là đại diện cho quyền lực nhà nước, có điều kiện tốt hơn các trọng tài
viên trong việc tiến hành điều tra, có quyền cưỡng chế, triệu tập bên thứ ba đến tòa.
Các bên không phải trả thù lao cho thẩm phán, ngoài ra chi phí hành chính rất
hợp lí.
2.4.4. Hạn chế
Thủ tục tố tụng tại tòa án thiếu linh hoạt do đã được pháp luật quy định trước
đó. Thủ tục phức tạp, rườm rà cũng là yếu tố tác động đến việc chủ thể tranh chấp dè
chừng trước việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp này, điều này kéo dài
thời gian giải quyết tranh chấp, dẫn đến những thiệt hai về kinh tế trong quá trình họ
cứ mãi đeo bám vào vụ kiện. Sự phân chia trình tự thủ tục xét xử qua nhiều cấp Tòa án
phức tạp và kéo dài không đáp ứng được yêu cầu quan trọng trong việc giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại là nhanh chóng và kịp thời.
21
Một trong những nguyên tắc trong xét xử tại tòa án là xét xử công khai, đây là
điều e ngại nhất khi các chủ thể kinh doanh lựa chọn tòa án là chủ thể giải quyết tranh
chấp. Nguyên tắc xét xử công khai của tòa án tuy là nguyên tắc được xem là tiến bộ;
mang tính răn đe nhưng đôi khi lại là cản trở đối với doanh nhân khi những bí mật
kinh doanh bị tiết lộ. Nguyên tắc xét xử công khai tại tòa làm ảnh hưởng đến các hoạt
động kinh doanh và tâm lý của doanh nghiệp. Việc xét xử công khai làm các doanh
nghiệp bị suy giảm uy tín trên thị trường, bị lộ bí mật doanh nghiệp,.. Chính vì những
nhược điểm này mà hình thức giải quyết tranh chấp bằng tòa án ít khi được các thương
nhân lựa chọn và các thương nhân thường xem đây là phương thức lựa chọn cuối cùng
khi các phương thức thương lượng, hòa giải, trọng tài không mang lại hiệu quả.
Đối với các tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài thì:
- Phán quyết của tòa án thường khó đạt được sự công nhận quốc tế. Phán
quyết của tòa án được công nhận tại một nước khác thường thông qua hiệp định
song phương hoặc theo nguyên tắc rất nghiêm ngặt.
- Mặc dù thẩm phán quốc gia có thể khách quan, họ vẫn phải buộc sử dụng
ngôn ngữ và áp dụng qui tắc tố tụng của quốc gia họ và thường cùng quốc tịch
với một bên.
2.4.5. Đánh giá và kết luận
Ở Việt Nam các đương sự thường lựa cho hình thức giải quyết tranh chấp kinh
tế bằng Toà án như một giải pháp cuối cùng để bảo vệ có hiệu quả nhất các quyền và
lợi ích của mình khi thất bại trong việc sử dụng cơ chế thương lượng, hoà giải.
Chính vì vậy, Toà án có vai trò vô cùng quan trọng. Hơn nữa, Toà án là một
thiết chế của Nhà nước; hoạt động của Toà án là một hoạt động rất đặc biệt và mang
tính kỹ năng nghề nghiệp cao; vì lẽ đó, hoạt động xét xử của Toà án phải đảm bảo
công minh, nhanh chóng, chính xác và kịp thời tránh tình trạng tồn đọng án, giải quyết
án kéo dài, dễ gây phiền hà, mệt mỏi cho các bên đương sự. Do vậy, việc nghiên cứu
thực tiễn về giải quyết tranh chấp kinh tế, thương mại tại Toà án được nhiều người
quan tâm. Đồng thời việc giải quyết tranh chấp này còn góp phần đảm bảo quyền và
lợi ích của đương sự, đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh và an ninh quốc gia.

22
III. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, cá nhân có thẩm quyền
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức trọng tài và tòa án
- Tăng cường chức năng hoạt động của cơ quan thi hành án
- Đảm bảo điều kiện vật chất
3.2. Giải pháp cụ thể
a/ Hoàn thiện hệ thống pháp luật
Trước hết, cần sửa đổi các quy định của pháp luật về cơ chế giải quyết tranh
chấp thương mại, dân sự một cách hiệu quả và triệt để, tạo ra môi trường pháp lý ổn
định để giải quyết tranh chấp nhanh chóng, thuận lợi, đạt kết quả cao.
Trong giải quyết tranh chấp thương mại giữa các chủ thể, vấn đề áp dụng pháp
luật hình sự là một hiện tượng tiêu cực vẫn đang tồn tại. Sở dĩ như vậy là do “Ở Việt
Nam cho đến nay chưa có một tư duy logic về hệ thống pháp luật và chưa cải cách
pháp luật một cách toàn diện và đồng bộ”. Có lẽ xuất phát từ tư duy xây dựng pháp
luật của Việt Nam không phân định luật công, luật tư và được hình thành trên cơ sở
nền kinh tế nông nghiệp, nên đã rơi vào tình trạng có nhiều khuyết điểm. Điều đó đã
thúc đẩy tới việc áp dụng các quy định của pháp luật hình sự khi không cần thiết hoặc
các cách thức trái pháp luật khác để giải quyết vấn đề phát sinh trong hoạt động kinh
doanh thương mại.
Bởi lẽ đó, để chống lại hiện tượng áp dụng pháp luật hình sự một cách thái quá
đối với các tranh chấp thương mại, thì pháp luật phải được xây dựng và hoàn thiện
theo hướng đảm bảo tốt nhất sự tự do ý chí của các chủ thể pháp luật. Cần loại bỏ việc
sử dụng quyền lực nhà nước để can thiệp một cách thô bạo vào các giao dịch thương
mại, kinh tế. Cũng như cần tạo ra những quy định hợp lý để nâng cao hiệu lực của các
thiết chế liên quan đến cách thức giải quyết tranh chấp thương mại, đặc biệt là cơ chế
hoạt động của trọng tài.
Luật trọng tài thương mại 2010 đã ra đời đáp ứng được sự phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế. Tuy nhiên, trên thực tế thì hoạt động của các tổ chức trọng tài tại Việt
Nam còn nhiều bất cập. Pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại thông qua hình
23
thức trọng tài cần được phổ biến hơn nữa, áp dụng nhiều hơn nữa để phát huy hiệu quả
của phương thức này. Tại Việt Nam, số lượng các tranh chấp thương mại được giải
quyết bằng trọng tài ngày một tăng lên. Nhưng việc đảm bảo thực hiện phán quyết
trọng tài còn nhiều hạn chế, do vậy tòa án vẫn là phương thức tối ưu, hiệu quả mà các
chủ thể lựa chọn. Bởi vậy, pháp luật về trọng tài thương mại cần có sự điều chỉnh chặt
chẽ và phù hợp hơn vơi tình hình thực tế.
Tiếp theo cần tiếp tục hoàn thiện pháp luật về thi hành án và nâng cao hiệu quả
của hoạt động tổ chức thi hành án.
Chính sự phức tạp, rắc rối kéo dài của nhiều vụ án cũng như sự chậm trễ trong
tổ chức thi hành án là nguyên nhân dẫn tới việc áp dụng pháp luật để giải quyết các
tranh chấp thương mại đạt kết quả chưa cao. Hàng năm, án dân sự còn tồn đọng khá
lớn, án kinh tế dù ít nhưng lại rất khó khăn khi thi hành, nhất là trong các tình huống
doanh nghiệp phá sản, tranh chấp về nghĩa vụ thanh toán, chủ doanh nghiệp bỏ trốn,...
Trong trường hợp này, việc thi hành án khống thể thực hiện được do doanh nghiệp
không còn tài sản hoặc còn nhưng giá trị không đáng kể, không đủ để thực hiện nghĩa
vụ. Các tranh chấp từ đó mà cũng khó có thể giải quyết được một cách triệt để.
Ngoài ra, còn rất nhiều khó khăn trong thi hành bản án kinh tế thương mại, như
việc áp dụng biện pháp cưỡng chế. Tất cả các phân tích nêu trên đều cho thấy yêu cầu
cấp bách phải khẩn trương hoàn thiện và nâng cao hiệu qảu thực thi các quyết định,
bản án của Tòa án, để củng cố lòng tin của nhân dân, đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của các chủ thể trước pháp luật.
b/ Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, cá nhân có thẩm
quyền
Cần tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức nhân dân về nghĩa vụ tôn
trọng pháp luật, về những phương thức hợp pháp được sử dụng khi phát sinh các tranh
chấp, mâu thuẫn trong kinh doanh thương mại, về sự cần thiết của cuộc đấu tranh
chống hành vi trái pháp luật, thực hiện áp dụng pháp luật đúng đắn để bảo vệ lợi ích
hợp pháp của các bên.
Việc tuyên truyền, vận động có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức khác
nhau để người dân có thể tiếp cận thông tin nhanh chóng, đầy đủ và chính xác. Nội
dung tuyên truyền cũng cần thiết thực, hợp lý, phù hợp với từng nhóm đối tượng cụ

24
thể khác nhau. Có như vậy mới thu hút được sự tham gia đông đảo của quần chúng
nhân dân, nâng cao chất lượng của việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật.
Hơn thế nữa là việc nâng cao ý thức pháp luật của các doanh nhân, bởi đó là
những chủ thể liên quan mật thiết đến các vụ việc tranh chấp. Nếu như các chủ thể này
coi thường pháp luật, áp dụng các hành vi vi phạm pháp luật trong giải quyết tranh
chấp thì hậu quả sẽ vô cùng nặng nề. Các chủ thể tham gia hoạt động thương mại cần
phải am hiểu pháp luật, chấp hành pháp luật, đó vừa là cách bảo vệ lợi ích cho chính
mình, vừa đảm bảo tôn trọng lợi ích của các chủ thể khác. Mỗi doanh nhân, thương
nhân khi tham gia hoạt động kinh tế thương mại đều chấp hành nghiêm chỉnh quy định
pháp luật sẽ góp phần tạo nên môi trường kinh doanh thuận lợi, văn minh và phát
triển.
Bên cạnh đó, các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng pháp luật trong giải
quyết tranh chấp thương mại cũng cần đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ
công chức, các cá nhân có thẩm quyền để có đủ năng lực chuyên môn và nhân phẩm
cần thiết khi được giao nhiệm vụ. Đồng thời, có thể tham gia tích cực và hiệu quả vào
các hoạt động đấu tranh phòng, chống các hiện tượng tiêu cực nói chung.
Để đạt được mục tiêu đó, các cơ quan có liên quan cần tiến hành đồng bộ các
giải pháp khác nhau. Trước hết là cần tuyển chọn một cách kĩ càng các cán bộ, công
chức để tạo ra nguồn cán bộ điều tra, kiểm sát viên, thẩm phán và đặc biệt là những cá
nhân trực tiếp tham gia vào việc giải quyết các tranh chấp. Cần đào tạo, bồi dưỡng để
nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt là kiến thức pháp luật về lĩnh vực kinh tế,
thương mại, khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin. Do các tranh chấp về kinh tế
thương mại ngày càng mở rộng về phạm vi, phức tạp về tính chất, đa dạng về nội
dung, nên nếu không có đầy đủ những kiến thức cơ bản trong các lĩnh vực cũng như
kinh nghiệm cần thiết thì rất có thể áp dụng pháp luật một cách sai trái, gây ra những
hậu quả nghiêm trọng.
Vấn đề về phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong của các chủ thể có thẩm
quyền cũng cần được quan tâm đúng mực. Khi tham gia giải quyết tranh chấp thương
mại, đặc biệt là các vụ tranh chấp có giá trị lớn, các chủ thể có thẩm quyền phải kiên
định, bản lĩnh, thanh liêm, không bị cám dỗ bởi các lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm. Đây
là một vấn đề nan giải trong thực tế và rất khó để khắc phục. Nếu như không có tư
cách đạo đức tốt, bản lĩnh tư tưởng vững vàng, các chủ thể này sẽ dễ bị mua chuộc và
25
tất yếu sẽ đưa ra những quyết định sai lầm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên.
Trên thực tế, trong các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang có rất nhiều cán
bộ, công chức có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn để tham gia vào quá trình giải quyết
tranh chấp thương mại. Do vậy, cần bố trí hợp lý, phân bổ nhân lực, phát huy các thế
mạnh của mỗi cá nhân, góp phần vào việc phòng chống hiện tượng áp dụng pháp luật
sai trái trong giải quyết tranh chấp thương mại. Mặt khác, cũng cần đào tạo và sẵn
sàng thay thế nhân lực trẻ cho lớp cán bộ, công chức trước đây để tạo ra sự chủ động,
sáng tạo và cập nhật yêu cầu của tình hình thực tế.
c/ Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức trọng tài và tòa án
Trước hết, cần nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan trọng tài trong
việc giải quyết các tranh chấp thương mại. Hoạt động của trọng tài dựa trên sự thỏa
thuận lựa chọn của các bên tranh chấp, dó đó chất lượng hoạt động của cơ quan này
hoàn toàn dựa trên sự thiện chí của các bên. Nếu như một trong hai bên không chấp
nhận lựa chọn hình thức trọng tài để giải quyết tranh chấp thì tổ chức trọng tài cũng
không có điều kiện để phát huy tác dụng. Do đó, để có thể tăng cường được hiệu quả,
hiệu lực của tổ chức trọng tài thì cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật đối với các doanh nhân, giúp họ hiểu rõ các thế mạnh, ưu điểm của trọng tài khi
giải quyết các tranh chấp thương mại. Trách nhiệm đó không chỉ thuộc về các trung
tâm trọng tài mà còn là nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để góp
phần duy trì mối quan hệ, giữ gìn bí mật kinh doanh và uy tín, thương hiệu cho các
chủ thể liên quan.
Mặc khác, do chất lượng giải quyết bằng con đường trọng tài phụ thuộc lớn vào
trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của các trọng tài viên. Do vậy, nhà nước
cũng cần đặc biệt coi trọng việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trọng tài viên. Các trung
tâm trọng tài cần chú ý hơn nữa tới chất lượng của trọng tài viên, cập nhật thông tin
nhanh chóng, chính xác, để họ phát huy được các thế mạnh của mình và nắm bắt thực
tiễn.
Trong quá trình giải quyết các tranh chấp thương mại, trọng tài viên cần phân
tích, giải thích, chỉ rõ những điểm đúng, sai trong từng vụ việc, ưu điểm, hạn chế khi
lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua hình thức trọng tài,... để các bên có thể nắm
rõ được các quy định pháp luật có liên quan tới nội dung vụ việc, ý thức đầy đủ và
26
đúng đắn về trách nhiệm của mình khi tham gia tranh tụng tại trọng tài thương mại.
Nhờ đó, vai trò của tổ chức trọng tài sẽ được nâng cao hơn, hình thức giải quyết thông
qua trọng tài sẽ được ưu tiên lựa chọn khi các bên xảy ra tranh chấp. Những phán
quyết của trọng tài cũng cần được xem xét và đánh giá một cách chính xác, thấu tình
đạt lý, để các bên liên quan có thể tự nguyện chấp hành.
Bên cạnh đó, hình thức giải quyết tranh chấp thông qua tòa án cũng là một cách
thức được các chủ thể hoạt động kinh doanh thương mại lựa chọn phổ biến. Tòa án là
cơ quan cao nhất trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại, quyết định của tòa
án có hiệu lực tối đa, buộc các bên phải tuân thủ, chấp hành và được phép sử dụng các
biện pháp cưỡng chế thi hành với hành vi chống đối pháp luật.
Bởi sự quan trọng trong quyết định của tòa án nên các thẩm phán, điều tra viên,
kiểm sát viên,... cần được đào tạo và đảm bảo chất lượng tốt nhất khi tham gia giải
quyết vụ án. Ngành tòa án cần chú trọng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các cán
bộ công chức và lựa chọn, bố trí các thẩm phán có đủ điều kiện về trình độ cũng như
phẩm chất đạo đức để có thể giải quyết tốt nhất các tranh chấp phát sinh. Cũng như
cần tăng cường số lượng thẩm phán để kịp thời giải quyết các tranh chấp thương mại
ngày một gia tăng.
Nếu như thực hiện được những giải pháp trên, chất lượng xét xử của tòa án và
hoạt động của trọng tài sẽ được nâng cao, từ đó tạo niềm tin cho các chủ thể kinh
doanh nói chung và các thương nhân nói riêng vào phán quyết của trọng tài hay quyết
định của tòa án. Khi tranh chấp xảy ra, nếu như không thể thương lượng và hòa giải,
các thương nhân, chủ doanh nghiệp sẽ lựa chọn giải quyết thông qua trọng tài. Cho tới
khi phán quyết của trọng tài cũng không thể hóa giải mâu thuẫn thì tòa án sẽ là phương
thức cuối cùng để các bên lựa chọn giải quyết. Điều này góp phần giảm đi đáng kể các
hành vi xử lý trái pháp luật và hiện tượng áp dụng pháp luật hình sự trong giải quyết
tranh chấp thương mại sẽ không còn là phổ biến.
d/ Tăng cường chức năng hoạt động của cơ quan thi hành án
Chính sự rắc rối, phức tạp kéo dài của nhiều vụ án, đặc biệt những vụ án dân sự
cũng là một trong các nguyên nhân dẫn tới hiệu quả chưa cao của hoạt động áp dụng
pháp luật để giải quyết tranh chấp thương mại. Hàng năm, các vụ án còn tồn đọng khá
lớn, các vụ án kinh tế thương mại dù không nhiều nhưng rất khó khăn khi thi hành do
phải trải qua quá nhiều thủ tục hành chính và chi phí lớn. “Phải mất 343 ngày và qua
27
37 thủ tục để cưỡng chế thực hiện một hợp đồng với chi phí bằng 30% giá trị đòi nợ.
Việt Nam là nước đòi hỏi nhiều thủ tục nhất khu vực Đông Nam Á trong việc giải
quyết các tranh chấp kinh doanh”
Ngoài ra, trong điều kiện các doanh nghiệp phá sản do nợ nần hoặc chủ doanh
nghiệp bỏ trốn thì việc thi hành án càng gặp nhiều khó khăn và hầu như không thể
thực hiện được. Trong trường hợp này, việc thi hành là rất hạn chế do doanh nghiệp
không còn tài sản hoặc còn nhưng giá trị không đáng kể, không đủ để thực hiện nghĩa
vụ. Các tranh chấp từ đó mà cũng khó có thể giải quyết được một cách triệt để.
Pháp luật cần chặt chẽ, rút gọn hơn nữa các thủ tục pháp lý, quy định rõ ràng
thẩm quyền và cách thức thực hiện các biện pháp cho cơ quan thi hành án. Từ đó, hoạt
động áp dụng pháp luật mới nâng cao được hiệu quả và giải quyết nhanh chóng, kịp
thời các tranh chấp thương mại phát sinh.
e/ Đảm bảo điều kiện vật chất
Bên cạnh các giải pháp về việc thay đổi, bổ sung pháp luật, nâng cao trình độ
chuyên môn, phẩm chất đạo đức của các cá nhân có thẩm quyền áp dụng pháp luật,...
thì việc tạo điều kiện vật chất để đảm bảo hoạt động áp dụng pháp luật được diễn ra
nhanh chóng, chính xác và hiệu quả cũng là một vấn đề cần chú ý. Những cơ sở vật
chất cần thiết để phục vụ cho công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm vi phạm pháp
luật nói chung, việc áp dụng pháp luật để giải quyết các tranh chấp thương mại nói
riêng bao gồm: trụ sở làm việc, tài liệu, văn bản cần tra cứu, phương tiện, thiết bị
chuyên dùng, máy tính có kết nối Internet, kinh phí hoạt động nghiệp vụ... có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng và thời gian thực hiện nhiệm vụ của các cán bộ, công
chức, cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức bảo vệ pháp luật.
Kinh tế càng phát triển, cạnh tranh trong lĩnh vực thương mại càng trở nên gay
gắt, phức tạp. Trong đó, có rất nhiều tình huống bên vi phạm pháp luật đã sử dụng
những thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, hoặc sử dụng phương tiện khoa học kĩ thuật hiện
đại để tạo dựng chứng cứ nhằm đạt được mục đích phi pháp. Vậy nên nếu như không
được trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại và thiếu trình độ thì rất có thể đánh giá, nhìn
nhận sai lầm về chứng cứ, bản chất sự việc, từ đó bỏ lọt tội phạm hoặc giải quyết oan
sai cho người vô tội. Do đó, việc trang bị các phương tiện, thiết bị hiện đại, tiên tiến là
rất cấp bách đối với quá trình điều tra, giải quyết tranh chấp thương mại.

28
PHẦN KẾT LUẬN
Các hoạt động kinh tế luôn có vị trí vai trò đặc biệt quan trọng, nó quyết định sự
tồn tại cũng như phát triển của xã hội. Trong hoạt động kinh doanh thường khó tránh
khỏi các tranh chấp do nhiều nguyên nhân khác nhau, do vậy, việc giải quyết các tranh
chấp kinh tế cũng là yêu cầu tất yếu. Các bên trong tranh chấp đều mong muốn tìm
được biện pháp giải quyết tranh chấp, đảm bảo tốt nhất quyền lợi, ảnh hưởng đến mối
quan hệ giữa các bên là thấp nhất, ít tốn kém về thời gian và tiền bạc. Vì vậy, bài tiểu
luận đã tìm hiểu về tranh chấp thương mại, từ đó đi sâu tìm hiểu các phương thức giải
quyết tranh chấp thương mại, cho thấy việc hiểu rõ và lựa chọn phương thức giải quyết
tranh chấp một cách phù hợp và hiệu quả là vô cùng quan trọng.

29

You might also like