You are on page 1of 21

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNC


QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌ C KHOA HỌC XÃ HỘI


VÀ NHÂN VĂN

BÀI TIỂU LUẬN

KINH TẾ HỌC ĐẠI CƯƠNG


MÃ MÔN HỌC: INE1014 2

Đề tài 04: Cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
hiện nay.
Giảng viên: Nguyễn An Thịnh- Trần Phương Thảo
Họ và tên: Hoa Thị Phương Hậu
Mã sinh viên: 21031384
Lớp: K66 QTDVDL&LH

----
MỤC LỤC

PHẦN I: MỞ ĐẦU.............................................................................................3
PHẦN 2: NỘI DUNG.........................................................................................4
I. KHÁI QUÁT LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ CẠNH TRANH VÀ ĐỘC
QUYỀN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.........................................................4
1. Cạnh tranh................................................................................................4
1.1. Khái niệm..............................................................................................4
1.2. Tại sao lại xuất hiện cạnh tranh?.........................................................5
1.3. Phân loại cạnh tranh............................................................................5
1.4. Vai trò của cạnh tranh..........................................................................7
2. Độc quyền................................................................................................8
2.1. Khái niệm..............................................................................................8
2.2. Nguyên nhân xuất hiện độc quyền........................................................8
2.3. Hậu quả của độc quyền.........................................................................9
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY.................................................................................10
1. Thực trạng vấn đề cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay..............................10
2. Thực trạng vấn đề độc quyền ở Việt Nam hiện nay..............................12
III. GIẢI PHÁP DUY TRÌ CẠNH TRANH VÀ HẠN CHẾ ĐỘC QUYỀN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..............................................................................14
1. Nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại trong cạnh tranh và hạn chế
độc quyền ở Việt Nam hiện nay...................................................................14
2. Giải pháp duy trì cạnh tranh và kiểm soát độc quyền ở Việt Nam hiện
nay................................................................................................................15
PHẦN 3: KẾT LUẬN.......................................................................................20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................21

2
PHẦN I: MỞ ĐẦU

Cạnh tranh, được hiểu theo một cách đơn giản nhất, đó là sự đấu tranh
chống lại tổ chức hay cá nhân vì mục đích tồn tại, lợi nhuận... Cạnh tranh xuất
hiện trong hầu hết các lĩnh vực, và đóng một vai trò đặc biệt trong nền kinh tế.
Có thể nói, nếu không có cạnh tranh thì sẽ không có sự phát triển.

Là một nước thực hiện chuyển đổi nền kinh tế cũ sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, Việt Nam buộc phải tuân theo
những quy luật của nền kinh tế thị trường, trong đó có quy luật cạnh tranh.
Với xu hướng toàn cầu hóa, Việt Nam đã dần hội nhập kinh tế với các nước
trên thế giới, tạo cơ hội cho nước ta phát triển nền kinh tế, mở rộng thị trường,
huy động vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, chúng ta cũng phải đối mặt với
không ít những thách thức khi mà khả năng cạnh tranh kinh tế của nước ta còn
thấp so với các nước lớn trên thế giới. Điều này gây nên một sức ép vô cùng
lớn đối với nước ta, buộc Việt Nam phải học hỏi kinh nghiệm về cạnh tranh
và chống độc quyền của các nước phát triển để áp dụng những chính sách phù
hợp cho sự phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta.

Vậy thì vấn đề cạnh tranh và độc quyền nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam hiện nay đang diễn ra như thế nào? Và giải pháp cho nước ta trong việc
duy trì cạnh tranh và chống độc quyền là gì? Bài viết này sẽ đưa ra thực trạng
cũng như những biện pháp phù hợp với điều kiện của nước ta về vấn đề cạnh
tranh và độc quyền nền kinh tế thị trường.PHẦN: CƠ SỞ VĂN H

3
PHẦN 2: NỘI DUNG

I. KHÁI QUÁT LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ CẠNH TRANH VÀ ĐỘC


QUYỀN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Mã
1. Cạnh tranh
1.1. Khái niệm

Cạnh tranh là một khái niệm rất rộng, lĩnh vực nào cũng có sự
xuất hiện của cạnh tranh, từ đời sống xã hội, đời sống sinh hoạt đến các
lĩnh vực khác như văn hóa, kinh tế... Từ đó xuất hiện nhiều định nghĩa
khác nhau về cạnh tranh.

Theo từ điển Tiếng Việt, cạnh tranh là “cố gắng giành phần hơn,
phần thắng về mình giữa những người, những tổ chức hoạt động nhằm
những lợi ích như nhau”.

Trong kinh tế học, cạnh tranh lại được định nghĩa là quá trình đấu
tranh giữa các chủ thể kinh tế với mục đích chính là chiếm lĩnh thị phần
khách hàng, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiểu một cách đơn giản
hơn, cạnh tranh là sự nỗ lực của các doanh nghiệp trong việc thu hút
khách hàng bằng cách cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao, giao
dịch tốt...

Theo Từ điển kinh doanh của Anh ( in năm 1992): “Cạnh tranh
được xem là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị
tường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng
một loại khách hàng về phía mình”.

Như vậy, ta có thể hiểu theo nghĩa đầy đủ nhất: Cạnh tranh là quá
trình kinh tế mà trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau để chiếm
lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng và các điều kiện thuận lợi trong
các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Thực chất của cạnh tranh

4
là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể khi tham gia thị
trường.

1.2. Tại sao lại xuất hiện cạnh tranh?

Cạnh tranh ra đời gắn liền với sự xuất hiện của thị trường. Thị
trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi và lưu thông
hàng hóa- tiền tệ. Ban đầu, do trình độ vẫn chưa cao, chất lượng sản
phẩm làm ra cũng chưa đáp ứng được đủ cho nhu cầu con người nên
vẫn chưa cần thị trường mà chủ yếu là tự cung tự cấp. Sau này, xã hội
ngày càng phát triển, con người làm ra ngày càng nhiều của cải, hàng
hóa cũng trở nên phong phú hớn và đã có sự dư thừa. Từ đó, nhu cầu
của con người cũng cao hơn, họ bắt đầu muốn trao đổi hàng hóa
nhằm thỏa mãn nhu cầu vì mỗi cá nhân hay tổ chức chỉ có thể sản
xuất ra một số sản phẩm nhất định. Nhưng cạnh tranh chỉ thật sự xuất
hiện khi có sự trao đổi thông qua tiền tệ. Ngày nay, cạnh tranh vẫn
đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đấy sản xuất và sự phát triển
của xã hội.

1.3. Phân loại cạnh tranh


1.3.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia vào thị trường

Dựa vào chủ thể, người ta chia cạnh tranh thành ba loại:

Thứ nhất là cạnh tranh giữa người bán và người mua. Đây là
cuộc cạnh tranh mà người mua luôn mong muốn mua được hàng hóa
với giá rẻ, còn người bán lại muốn bán được hàng hóa với giá cao. Sự
cạnh tranh này diễn ra trong quá trình mặc cả và cuối cùng hình
thành nên giá cả, hành động mua được thực hiện.

Thứ hai là cạnh tranh giữa người mua với người bán, là một
cuộc cạnh tranh diễn ra dựa trên quy luật cung cầu. Khi một sản
phẩm có mức cung cấp nhỏ hơn nhu cầu của người tiêu dùng thì cạnh

5
tranh sẽ quyết liệt hơn và dẫn đến giá của sản phẩm đó tăng lên. Như
vậy, người bán sẽ thu được lợi nhuận và người mua phải chi trả một
số tiền. Đây là cuộc cạnh tranh mà người mua bị thiệt nhiều hơn.

Thứ ba là cạnh tranh giữa người bán với với nhau. Đây là cuộc
cạnh tranh quyết liệt nhất. Khi sản xuất ngày càng phát triển, số
người bán cũng nhờ vậy mà tăng lên, khi đó, doanh nghiệp nào cũng
muốn giành lợi thế về phía mình, chiếm lĩnh thị trường và khách
hàng của đối thử, và doanh nghiệp nào có doanh số cao, lợi nhuận
cao, mở rộng được thị trường thì được coi là giành chiến thắng trong
cuộc cạnh tranh. Nếu một doanh nghiệp không có chiến lược cạnh
tranh phù hợp và hiệu quả thì sẽ bị loại bỏ ra khỏi thị trường. Có thể
thấy, đây là cuộc cạnh tranh mang ý nghãi sống còn với bất kì doanh
nghiệp nào.

1.3.2. Căn cứ vào phạm vi kinh tế

Người ta chia thành hai loại:

Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa những
doanh nghiệp sản xuất hay tiêu thụ cung một loại hình dịch vụ hoặc
hàng hóa.

Cạnh tranh giữa các ngành: là sự canhj tranh giữa các doanh
nghiệp trong nhành kinh tế khác nhau, nhằm giành được lợi nhuận
cao nhất.

1.3.3. Căn cứ vào mức độ, tính chất cạnh tranh trên thị trường

Người ta chia cạnh tranh thành ba loại:

Cạnh tranh hoàn hảo là loại hình cạnh tranh mà trên đó có


nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động, đồng thời mỗi doanh nghiệp
không có khả năng chi phối hay ảnh hưởng đến giá cả thị trường, do
đó, doanh nghiệp không có quyền lực thị trường, nó là kẻ phải chấp

6
nhận trả giá. Trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo, có nhiều doanh
nghiệp cùng hoạt động, quy mô tương đối nhỏ so với quy mô chung
của thị trường; sản phẩm của các doanh nghiệp được coi là giống
nhau, có thể thay thế cho nhau một cách hoàn hảo; các doanh nghiệp
được tự do gia nhập hay rút lui khỏi ngành. Người mua người bán có
thông tin đầy đủ về thị trường (thông tin về giá cả, chất lượng,...) –
đây cũng là điều kiện để buộc một doanh nghiệp phải chấp nhận mức
giá chung trên thị trường.

Cạnh tranh không hoàn hảo là dạng cạnh tranh mà một doanh
nghiệp riêng rẽ ít nhiều có khả năng chi phối giá cả. Khác với doanh
nghiệp cạnh tranh hoàn hảo, doanh nghiệp hoạt động trên thị trường
cạnh tranh không hoàn hảo không phải kẻ chấp nhận giá, nó có khả
năng kiểm soát giá ở những mức độ khác nhau. Ngoài ra, mỗi loại
sản phẩm còn có thể có nhiều loại nhãn hiệu khác nhau; diều kiện
mua bán rất khác nhau. Các doanh nghiệp có thể cạnh tranh với nhau
để giành khách hàng.

Cạnh tranh độc quyền là khi chỉ có một doanh nghiệp hoạt
động và cung ứng một loại hàng hóa duy nhất, về cơ bản không có
mặt hàng thay thế. Ở đây xảy ra cạnh tranh giữa các nhà độc quyền,
thị trường này không acnhj tranh về giá mà một số người bán sẽ
quyết định giá cả. Những doanh nghiệp nhỏ tham gia vào thị trường
cạnh tranh độc quyền phải chấp nhập giá bán của nhà độc quyền.

1.4. Vai trò của cạnh tranh


1.4.1. Đối với doanh nghiệp

Cạnh tranh là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp. Cạnh tranh tạo sức ép để doanh nghiệp vươn lên,
để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Khi có cạnh tranh thì doanh
nghiệp mới tìm cách đầu tư và nhờ vậy hàng hóa, dịch vụ mới được

7
nâng cao chất lượng và trở nên đa dạng, phong phú hơn. Cạnh tranh
cũng tạo ra một môi trường để doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả
hơn, tăng sự sáng tạo, chủ động, nhờ đó tạo ra một đội ngũ kinh
doanh giỏi, có trình độ.

1.4.2. Đối với người tiêu dùng

Cạnh tranh giúp người tiêu dùng tiếp cận được với đa dạng các
loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, chất lượng tốt mà giá thành phù hợp
với khả năng mỗi người.

1.4.3. Đối với kinh tế- xã hội

Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của các doanh nghiệp
nói riêng và nền kinh tế nói chung, thúc đẩy sự ứng dụng khoa học kỹ
thuật – công nghệ hiện đại tiên tiến, điều hòa quy luật cung cầu, góp
phần nâng cao năng lực sản xuất của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
cạnh tranh cũng giúp phân bổ lại nguồn lực xã hội, những doanh
nghiệp nào không có chiến lược hiệu quả sẽ bị gạt bỏ khỏi thị trường,
ngược lại, những doanh nghiệp có năng lực sẽ ngày càng phát triển
hơn, nhờ đó, nguồn lực xã hội sẽ được sử dụng hiệu quả hơn mà
không có tình trạng lãng phí.

2. Độc quyền
2.1. Khái niệm

Trong kinh tế học, độc quyền là một thuật ngữ chỉ việc thị trường
chỉ có duy nhất một nhà cung ứng và sản xuất ra những sản phấm
không có bất kỳ sản phẩm nào thay thế nào. Hay nói khác đi, độc
quyền là khi một doanh nghiệp có thể kiểm soát thị trường và tiêu thụ
các hàng hóa, dịch vụ để thu lợi nhuận tối đa và cản trở việc các đối
thủ cạnh tranh khác thâm nhập vào thị trường.

2.2. Nguyên nhân xuất hiện độc quyền

8
Độc quyền xuất hiện bởi nhiều nguyên nhân, và sau đây là những
nguyên nhân chủ yếu:

Thứ nhất, độc quyền là hậu quả của quá trình cạnh tranh không
lành mạnh. Như đã nói ở trên, quá trình cạnh tranh sẽ đào thải những
doanh nghiệp không có năng lực, không có chính sách phát triển phù
hợp. Và trong trường hợp xấu nhất, nếu các doanh nghiệp khác chịu
thua trước một doanh nghiệp duy nhất thì chỉ còn lại một doanh
nghiệp đó trên thị trường và doanh nghiệp đó nghiễm nhiên có vị thế
độc quyền.

Thứ hai, độc quyền xuất hiện do chính phủ nhượng quyền khai
thác thị trường. Nhiều ngành kinh tế được chính phủ nhượng quyền
khai thác thị trường và trở thành độc quyền, ví dụ như một địa
phương chỉ cho phép một công ty duy nhất cung cấp gỗ cho địa bàn.
Hay với những ngành được xem là chủ đạo của quốc gia như sản xuất
vũ khí thì chỉ do chính phủ nắm giữ.

Thứ ba, độc quyền xuất hiện là do chế độ bản quyền với phát
minh và sở hữu trí tuệ.

Thứ tư là do sở hữu một nguồn lực đặc biệt. Ví dụ như, tại Nam
Phi tập trung những mỏ kim cương lớn nhất thế giới nên quốc gia này
gần như độc quyền về khai thác và tiêu thụ kim cương.

2.3. Hậu quả của độc quyền

Độc quyền gây nên hậu quả tiêu cực rất lớn đến nền kinh tế.
Vì độc quyền là khi chỉ có một nhà cung ứng duy nhất nên họ có
thể đặt bất kỳ giá nào họ muốn mà không theo thị trường. Họ có thể
làm điều này mà không quan tâm đến nhu cầu người dùng vì họ biết
người tiêu dùng không có lựa chọn khác, đặc biệt khi nhu cầu của
người tiêu dùng không đổi đối với hàng hóa và dịch vụ hay nói cách

9
khác là họ không có lựa chọn thay thế. Xăng là một ví dụ. Một số lái
xe có thể chuyển sang phương tiện giao thông đại chúng hoặc xe đạp,
nhưng hầu hết không thể.
Độc quyền không chỉ làm tăng giá mà còn có thể cung cấp các sản
phẩm kém hơn. Điều này đã xảy ra ở một số khu vực đô thị, nơi các
doanh nghiệp biết cư dân có ít lựa chọn khác.
Độc quyền khiến doanh nghiệp mất đi động lực để cải tiến hoặc
cung cấp các sản phẩm mới và chất lượng hơn. Một nghiên cứu năm
2017 của Cục nghiên cứu kinh tế quốc gia cho thấy các doanh nghiệp
Hoa Kỳ đã đầu tư ít hơn dự kiến kể từ năm 2000 do sự cạnh tranh giảm
sút. Điều đó đúng với các công ty cáp cho đến khi các ăng-ten đĩa vệ
tinh và dịch vụ phát trực tuyến phá vỡ sự nắm giữ của họ trên thị
trường.1
Độc quyền gây ra lạm phát. Vì doanh nghiệp có thể đặt bất kỳ giá
nào họ muốn, họ sẽ tăng chi phí cho người tiêu dùng. Nó được gọi là
lạm phát do chi phí đẩy.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ CẠNH TRANH VÀ ĐỘC
QUYỀN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
1. Thực trạng vấn đề cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay
Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam được đánh
giá ở mức độ tương đối thấp.

Hệ thống tài chính chưa thật sự năng động. Các nguồn thu
còn mang những yếu tố không ổn dịnh, hệ thống ngân hàng thương
mại chủ yếu vẫn thực hiện chức năng là tổ chức tín dụng chứ chưa
hoạt động với tư cách là nhà đầu tư . Hơn 60% tín dụng cấp cho
các doanh nghiệp là ngắn hạn, tỷ trọng đầu tư vào các doanh
nghiệp của hệ thống ngân hàng hầu như là không đáng kể. Thiếu
1
https://www.saga.vn/doc-quyen-uu-nhuoc-diem-va-anh-huong-den-cac-nen-kinh-te~45997

10
hụt hệ thống tổ chức tài chính trung gian cho nền tài chính quốc gia
như: các công ty thuê mua, công ty nhận nợ, công ty chứng
khoán… Lượng tiền trong lưu thông còn lớn, không nằm trong sự
kiểm soát của hệ thống tài chính công.
Hệ thống chứng từ kế toán chưa phản ánh các quan hệ thanh
toán trong nền kinh tế. Các khoản chi tiêu có chứng từ làm cho luật
thuế VAT phải có những điều chỉnh không đáng có, làm cho tính
pháp lý của thuế chưa cao. Việc điều chỉnh thuế suất thuế VAT sẽ
gây phức tạp cho việc tổ chức thực hiện. Hệ thống kế toán chưa
theo kịp các thông lệ quốc tế cũng là một cản trở lớn cho sự hội
nhập, trực tiếp làm giảm khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật- thông tin chưa cao lại không đồng
đều giữa các vùng làm giảm khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, bởi
từ đó chi phi đầu vào cho các doanh nghiệp tăng cao.

11
Công nghệ sản xuất còn yếu, mặc dù đã có một số công nghệ
đạt trình độ cao trên thế giới nhưng nhìn chung mặt bằng vẫn còn
thấp. Khả năng quản lý công nghệ chưa theo kịp với yêu cầu của sự
phát triển và tăng trưởng kinh tế. Một số ngành khác chưa có công
nghệ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng dẫn tới chất
lượng sản phẩm thấp, giá thành sản xuất cao, dẫn tới thiếu sức cạnh
tranh

Tình trạng cạnh tranh bất bình đẳng vẫn còn đang diễn ra giữa
các doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà nước với các doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế khác, giữa các doanh nghiệp trong nước với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp thuộc sở
hửu của nhà nước được hưởng nhiều lợi thế như thuế, vốn đầu tư, thị
trường... và nắm trong tay nhiều nguồn lực quan trọng như điện,
nước, giao thông vận tải... Nhưng các doanh nghiệp tư nhân và doanh
nghiệp nước ngoài lại chưa được chú ý nhiều, hoạt động theo một
quy chế riêng và không nhận được ưu đãi từ phía nhà nước. Điều này
gây ra tình trạng một số doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả,
lãng phí nguồn lực khi quá trông chờ vào chính phủ, và ảnh hưởng
đến việc đầu tư vào doanh nghiệp nước ta của các công ty nước
ngoài.

2. Thực trạng vấn đề độc quyền ở Việt Nam hiện nay.

Thực tế ở Việt Nam hiện nay có hai loại hình độc quyền sau: 

Loại thứ nhất, độc quyền là kết quả của cạnh tranh trong nền kinh
tế thị trường. Tuy vậy, nền kinh tế thị trường của Việt Nam vẫn đang
trong giai đoạn đầu của sự phát triển, vì vậy, chỉ có một vài trường hợp
độc quyền là kết quả của sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Trong tương lai, loại hình độc quyền này sẽ phổ biến hơn. Tuy nhiên,
đây là hiện tượng bình thường của bất kỳ nền kinh tế cạnh tranh nào.

12
Luật cạnh tranh của Việt Nam 5 cũng đã bao gồm những quy định về
các vấn đề để hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí kiểm soát thị trường và
vị trí độc quyền, tập trung kinh tế. Nếu so với các nước có nền kinh tế
thị trường phát triển thì những quy định trong Luật cạnh tranh của Việt
Nam về kiểm soát độc quyền chưa thể nói là đầy đủ. Tuy thế, trong điều
kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, việc quy định như vậy là tương đối rõ
ràng và thống nhất. Trong tương lai, khi tính cạnh tranh của thị trường
đạt ở mức độ cao hơn với nhiều hành vi cạnh tranh khác phát sinh, sự bổ
sung các quy định mới về kiểm soát độc quyền sẽ là cần thiết. 

Loại thứ hai là loại hình độc quyền được coi là phổ biến nhất ở
Việt Nam hiện nay: độc quyền là kết quả của cơ chế hành chính trước
đây và một số quy định của pháp luật cũng như các chính sách kinh tế
hiện hành. Trong nền kinh tế tập trung cao độ trước đây, chúng ta chỉ
công nhận hình thức sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể, không công
nhận sở hữu tư nhân. Chế độ công hữu này đã tạo nên sự độc quyền nhà
nước trong tất cả các ngành kinh tế. Nhà nước thành lập các doanh
nghiệp quốc doanh để sản xuất và cung cấp các sản phẩm cho người tiêu
dùng. Hơn nữa, hiện nay xu hướng độc quyền nhà nước đang trở thành
thành độc quyền doanh nghiệp. Ví dụ, việc nắm giữ đường trục viễn
thông quốc gia sẽ tạo lợi thế cho VNPT ngăn cản các công ty khác tham
gia vào thị trường viễn thông, bởi lẽ nếu các công ty khác muốn cung
cấp dịch vụ viễn thông họ buộc phải sử dụng đường trục viễn thông
quốc gia do VNPT quản lý. Với lợi thế về thị phần sẵn có từ trước cùng
với các quy định của pháp luật, VNPT đã tính giá dịch vụ viễn thông
cung cấp cho người sử dụng cao hơn 30% so với các nước ASEAN.
Tình trạng này cũng tương tự như ở Tổng công ty điện lực Việt Nam
(EVN). Ở nước ta đã có một số doanh nghiệp sản xuất điện nhưng chỉ
EVN đ-ợc nắm giữ hệ thống truyền tải điện. Trong thị trường điện lực,

13
việc sản xuất điện có liên quan mật thiết đến việc truyền tải điện. Điều
này làm cho các doanh nghiệp sản xuất điện phải phụ thuộc vào EVN -
một đối thủ cạnh tranh trên cùng thị trường. Chính vì vậy, độc quyền của
EVN đối với việc kinh doanh điện là điều không thể tránh khỏi.2

III. GIẢI PHÁP DUY TRÌ CẠNH TRANH VÀ HẠN CHẾ ĐỘC
QUYỀN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
1. Nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại trong cạnh tranh và hạn
chế độc quyền ở Việt Nam hiện nay.
Hệ thống pháp luật liên quan đến vấn đề cạnh tranh và độc quyền
chưa thực sự hoàn chỉnh, vẫn còn những thiếu sót. Thêm vào đó là ý
thức chấp hành luật của một số cá nhân và doanh nghiệp chưa nghiêm
chính, dẫn đến còn tồn tại những hành vi cạnh tranh và độc quyền không
lành mạnh.
Quan điểm về cạnh tranh và độc quyền chưa được thống nhất với
nhau nên một số quy định pháp lý liên quan còn có nội dung đối lập với
nhau, chưa có sự nhất quán.
Thủ tục hành chính vẫn còn những sai sót và còn khá phức tạp,
chưa được đơn giản hóa nên gây rắc rối cho các nhà đầu tư, làm sự bất
bình đẳng trong cạnh tranh tăng cao, tăng các loại chi phí giao dịch, làm
giảm sự thu hút vốn đầu tư.
Hệ thống thông tin chưa hoàn thiện gây ra sự bất bình đẳng trong
kinh doanh và ảnh hưởng không nhỏ với môi trường cạnh tranh.
Quá trình cải cách hệ thống các doanh nghiệp vẫn diễn ra tương
đối chậm, vẫn còn tồn tại những doanh nghiệp hoạt động không hiệu
quả.
2. Giải pháp duy trì cạnh tranh và kiểm soát độc quyền ở Việt Nam hiện
nay.

2
http://www.lapphap.vn/Pages/TinTuc/208973/Van-de-doc-quyen-o-Viet-Nam.html

14
Từ thực trạng ở phần trên cho thấy, cạnh tranh và độc quyền trong
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề. Với tình
hình xã hội đang ngày càng phát triển, việc cải thiện môit rường cạnh
tranh và kiểm soát độc quyền là vô cùng cấp thiết để tạo điểu kiện phát
triển kinh tế và hội nhập thế giới. Để có thể duy trì cạnh tranh lành mạnh
và kiểm soát độc quyền, cần thực hiện một số giải pháp sau đây:

Thứ nhất: thay đổi nhận thức về cạnh tranh, phải thống nhất quan
điểm trong việc đánh giá vấn đề cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Phải coi cạnh tranh là động lực thúc đẩy phát triển kinh doanh của các
doanh nghiệp. Xác định một cách đầy đủ và đúng đắn vai trò của Nhà
nước cũng như của các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị
trường, hạn chế những doanh nghiệp Nhà nước độc quyền kinh doanh.
Tiến hành nhanh quá trình cải cách doanh nghiệp Nhà nước. Độc quyền
của các doanh nghiệp Nhà nước cần phải được giảm dần.

Việc thay đổi nhận thức cần được thực hiện trong toàn bộ hệ thống
quản lý Nhà nước, trong các chính sách cải cách hành chính, trong tổ
chức của các cơ quan công quyền.

Muốn như vậy thì trước hết cần đưa nội dung liên quan đến vấn đề
cạnh tranh và độc quyền vào chương trình giáo dục của các trường đại
học thuộc khối kinh tế nhằm mục đích là có được một đội ngũ cán bộ, các
nhà kinh tế sau khi ra trường có hiểu biết sâu về cạnh tranh và độc quyền.
Đào tạo các khoá đào tạo ngắn hạn cho các doanh nghiệp và công chức
Nhà nước để nâng cao nhận thức về cạnh tranh và độc quyền.

Thứ hai: hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh, hạn chế tối thiểu
những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường. Nới lỏng
những điều kiện gia nhập và rút lui khỏi thị trường để thu hút các nhà đầu
tư tham gia vào sản xuất kinh doanh. Cần xoá bỏ những quy định không

15
còn phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay. Bổ sung những luật và
văn bản dưới luật còn thiếu, chưa hướng dẫn thi hành trong đó trọng tâm
là các lĩnh vực, các quy định pháp lý về cạnh tranh độc quyền. Để thực
hiện được những việc như trên điểu trên thì trong quá trình chỉnh sửa và
thay đổi luật, bổ sung và ban hành pháp luật về cạnh tranh và độc quyền
thì cần có sự phối hợp đồng nhất giữa các bộ, ngành và chính quyền địa
phương với sự góp mặt của các doanh nghiệp, các chuyên gia nghiên cứu
kinh tế và người tiêu dùng. Việc có mặt đầy đủ giữa các bên có thể đưa ra
được các quy định phù hợp hơn với thực trạng về cạnh tranh và độc
quyền hiện nay.

Thứ ba: tổ chức một cơ quan chuyên trách giám sát các hành vi liên
quan đến cạnh tranh và độc quyền. Kiểm tra lại và giảm số lượng các lĩnh
vực độc quyền, kiểm soát theo dõi độc quyền chặt chẽ hơn. Nhà nước cần
sát sao theo dõi các hành vi lạm dụng của các doanh nghiệp lớn hơn nữa.

Thứ tư: thay đổi môi trường thông tin và pháp luật theo hướng
minh bạch, rõ ràng và kịp thời hơn, nhanh chóng tiến hành cải cách thủ
tục hành chính nhằm tạo ra điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
tham gia cạnh tranh. Cụ thể:

– Việc thành lập doanh nghiệp mới: việc thành lập các doanh
nghiệp Nhà nước cần được chuyển cho các cơ quan quyền lực đại biểu
của nhân dân quyết định. Khi các cơ quan này tăng cường giám sát sẽ
thúc đẩy các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động tích cực, lành mạnh và có
hiệu quả hơn, tiết kiệm được các nguồn lực của Nhà nước.

– Về vốn: mở rộng khả năng vay vốn từ các nguồn khác nhau để
đầu tư phát triển khả năng tự huy động vốn của các doanh nghiệp. Dựa
vào nguyên tắc cạnh tranh, áp dụng việc giới hạn mua cổ phần của những
doanh nghiệp lớn có khả năng kiểm soát thị trường, tạo nên độc quyền,

16
còn đối với những người quản lý, người ngoài doanh nghiệp, người nước
ngoài nên khuyến khích để tăng nguồn vốn của doanh nghiệp, tạo điều
kiện đổi mới máy móc, đầu tư trang thiết bị nâng cao năng suất lao động.

– Về lao động: các loại quy định về thang bảng lương, lương thực
tế, trợ cấp, chế độ thưởng, lương tối thiểu, thuế thu nhập, các hình thức
tuyển dụng lao động cần phải có sự thống nhất dựa trên khung pháp lý
chung của Nhà nước và có sự đóng góp ý kiến của công đoàn.

– Về thuế quan: miễn giảm thuế tối đa đối với mọi mặt hàng xuất
khẩu, kể cả hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu tại chỗ. Về thuế nhập khẩu:
xoá bỏ cách đánh thuế đựa trên mục đích sử dụng, giảm số thuế và mức
thuế. giảm thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là nguyên vật liệu phục vụ
cho quá trình sản xuất trong nước tăng khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong nước.

– Về chuyển giao công nghệ: cần tăng ngân sách cho các ngành
nghiên cứu khoa học công nghệ, có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với đội ngũ
cán bộ làm nghiên cứu khoa học, trọng dụng nhân tài, được cung cấp phổ
biến thông tin, phát biểu ý kiến khách quan dưới góc độ nghiên cứu khoa
học. Hạn chế việc chảy máu chất xám, khuyến khích thu hút các nhà khoa
học nước ngoài vào trong nước nghiên cứu khoa học.

– Giảm chi phí đầu vào: Cải tiến thủ tục và trình tự thu thuế, hạn
chế tình trạng thu thuế ngoài thẩm quyền của các bộ ngành và địa
phương. Giảm mức thuế, bao gồm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng,
thu nhập cá nhân thu nhập doanh nghiệp, tương đương với các nước trong
khu vực. Xem xét lại mức đóng góp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và
công đoàn phí. Từ đó giảm chi phí đầu vào cho các doanh nghiệp.

Thứ năm: Cần kiểm soát độc quyền kể cả độc quyền tự nhiên. Cần
xoá bỏ độc quyền trong kinh doanh, chỉ duy trì độc quyền ở một số ngành

17
quan trọng phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế như: sản xuất và
truyền tải điện năng, khai thác dầu khí, bưu chính viễn thông, xây dựng
cơ sở hạ tầng… kiểm soát chặt chẽ các doanh nghiệp độc quyền thuộc
Nhà nước. Việc xoá bỏ độc quyền trong kinh doanh có thể thực hiện theo
hai hướng.

Hướng thứ nhất: cho phép nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh
bằng cách xây dựng điều kiện cấp phép cho các loại hình dịch vụ phù hợp
với thời hạn nêu trong cam kết quốc tế. Cần tạo điều kiện khuyến khích
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khi tham gia hoạt động. Các doanh
nghiệp mới có thể đến từ một lĩnh vực kinh doanh khác có liên quan. Các
doanh nghiệp này có thể sử dụng chung cơ sở hạ tầng với doanh nghiệp
đang sử dụng hoặc sẵn có của mình.

Hướng thứ hai: chia tách các doanh nghiệp đang chiếm vị trí chủ
đạo trong lĩnh vực thành các đơn vị nhỏ độc lập, đồng thời chia tách các
doanh nghiệp không trực tiếp gắn với cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng khỏi
doanh nghiệp chủ đạo. Việc chia tách này cần đảm bảo các doanh nghiệp
độc lập với nhau không phụ thuộc vào nhau hay vào doanh nghiệp chủ
đạo. Như vậy sẽ làm tăng sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau
mà không bị hạn chế lĩnh vực và địa bàn kinh doanh.

Trong trường hợp có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
lĩnh vực thì sự tham gia trực tiếp của Nhà nước vào sự hoạt động của các
doanh nghiệp là không cần thiết. Trường hợp này Nhà nước chỉ cần ban
hành một số quy định hướng dẫn hoạt động và hạn chế cạnh tranh không
lành mạnh vào để cho các doanh nghiệp tự điều chỉnh hoạt động của
mình dựa vào thị trường.

Trường hợp vẫn phải duy trì độc quyền một số ngành chủ đạo thì
Nhà nước cần ban hành những quy định pháp luật để điều chỉnh hoạt

18
động của các công ty này. Xây dựng các luật đặc thù cho từng lĩnh vực
như: luật viễn thông, luật điện lực… Để kiểm soát độc quyền của các
doanh nghiệp này và tránh tình trạng lạm dụng ưu thế để chi phối thị
trường mà vẫn đảm bảo quyền tự chủ của các doanh nghiệp. Trong các
tổng công ty độc quyền cần phải tách bộ phận xây dựng hoạch định chính
sách với bộ phận kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách để có một chính
sách kinh doanh có hiệu quả, khách quan.

Thứ sáu: cần cung cấp thông tin phục vụ người tiêu dùng và phát
hiện kịp thời những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường.
Các hoạt động bảo vệ lợi ích cho người tiêu dùng góp phần rất lớn vào
việc duy trì tốt môi trường cạnh tranh lành mạnh. Bảo vệ lợi ích người
tiêu dùng và cạnh tranh là 2 vấn đề liên quan mật vô cùng sâu sắc với
nhau.3

3
http://www.dankinhte.vn/cac-giai-phap-duy-tri-canh-tranh-va-chong-doc-quyen/

19
PHẦN 3: KẾT LUẬN

Như vậy, có thể thấy, tình hình thực tế cạnh tranh và độc quyền ở Việt
Nam vẫn còn tồn tại rất nhiều những vấn đề khác nhau, ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế xã hội của nước ta. Với sự hội nhập kinh tế thế giới, với nhu cầu
ngày càng cao của con người cũng như của xã hội đòi hỏi nước ta phải có
những chiến lược để duy trì cạnh tranh lành mạnh và hạn chế độc quyền phù
hợp với tình hình đất nước.

20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Kinh tế học đại cương


2. Kinh tế tài chính- “Cạnh tranh và độc quyền trong nền
kinh tế thị trường”- Luật sư Nguyễn Văn Dương
3. Luật Minh Khuê- “Cạnh tranh là gì? Bản chất của cạnh
tranh là gì? Vai trò, các loại hình cạnh tranh”
4. Chính phủ (2014), (2015), (2018), Nghị quyết số 19/NQ-
CP về những nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường
kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
5. Chính phủ (2019), Nghị quyết số 02/NQ-CP về tiếp tục
thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021.
6. Các vấn đề pháp lý và thể chế chính sách cạnh tranh và
kiểm soát độc
quyền kinh doanh ” của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
TW
7. Tạp chí kinh tế và phát triển
8. Tạp chí thương mại

21

You might also like