You are on page 1of 11

CƠ CẤU BÀI THUYẾT TRÌNH

1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ IBM


- IBM, viết tắt của International Business Machines, là một tập đoàn về công
nghệ máy tính đa quốc gia có trụ sở tại Armonk, New York, Mỹ. IBM được
thành lập năm 1911 tại Thành phố New York, lúc đầu có tên là Computing
Tabulating Recording và đổi thành International Business Machines vào năm
1924 với hơn 350.000 kỹ sư và tư vấn viên và 170 chi nhánh trên toàn thế giới.
- IBM là nhà thầu chuyên sản xuất và kinh doanh phần cứng, phần mềm của
máy tính, cơ sở hạ tầng, dịch vụ máy chủ và tư vấn trong nhiều lĩnh vực từ máy
tính đến công nghệ na nô.
- IBM giữ nhiều bằng sáng chế hơn bất kỳ công ty công nghệ nào khác ở Mỹ.
Họ có đội ngũ kỹ sư và cố vấn trên hơn 70 nước và IBM Research có 8 phòng
thí nghiệm trên toàn thế giới. Công nhân của IBM được ba giải thưởng Nobel,
bốn giải thưởng Turing (giải thưởng thường niên của Hiệp hội Khoa học Máy
tính cho các cá nhân hoặc một tập thể với những đóng góp quan trọng cho cộng
đồng khoa học máy tính, giải thưởng thường được xem như giải Nobel cho lĩnh
vực khoa học máy tính), năm huy chương công nghệ của quốc gia và năm huy
chương khoa học của quốc gia. Như là một nhà sản xuất bộ vi xử lý, IBM là
một trong 20 nhà phân phối chip bán dẫn hàng đầu thế giới.
- IBM hiện nay có
2. GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
EDI
Khái niệm EDI
o Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange - EDI) là sự
truyền thông tin từ máy tính gửi đến máy tính nhận bằng phương tiện
điện tử bằng cách định dạng thông điệp được chuẩn hóa không cần sự
can thiệp của con người.
o EDI là hình thức thương mại điện tử đầu tiên được sử dụng trong doanh
nghiệp và đã tồn tại nhiều năm trước đây trước khi chúng ta nói tới thuật
ngữ thương mại điện tử. Cho đến nay EDI vẫn là các giao dịch quan
trọng bậc nhất trong thương mại điện tử B2B. Các dữ liệu giao dịch
trong giao dịch B2B bao gồm các thông tin được chứa đựng trong các
hoá đơn, đơn đặt hàng, yêu cầu báo giá, vận đơn và báo cáo nhận hàng.
Với EDI, các tài liệu kinh doanh điện tử có thể được xử lý trực tiếp từ
máy tính của các công ty phát hành để công ty tiếp nhận, với khoản tiết
kiệm lớn trong thời gian, chi phí và tránh được nhiều sai sót thường gặp
trên giấy.
VAN
Khái niệm VAN
o Mạng giá trị gia tăng (value-added network - VAN) là một dịch vụ riêng
được lưu trữ trên máy chủ cung cấp cho các công ty một cách an toàn để
gửi và chia sẻ dữ liệu với các đối tác của nó. Mạng giá trị gia tăng là
một cách phổ biến để tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi dữ liệu
điện tử (EDI) giữa các công ty.
o Mạng giá trị gia tăng đơn giản hóa quy trình giao tiếp bằng cách giảm
số lượng các bên mà một công ty cần giao tiếp. VAN thực hiện điều này
bằng cách hoạt động như một trung gian giữa các đối tác kinh doanh
chia sẻ dữ liệu dựa trên tiêu chuẩn hoặc độc quyền. VAN được thiết lập
với khả năng kiểm tra để dữ liệu được trao đổi được định dạng chính
xác và xác thực trước khi nó được chuyển cho bên tiếp theo. VAN đôi
khi được gọi là mạng giá trị gia tăng hoặc đường truyền thông tin chìa
khóa trao tay.
NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA EDI VAN
- Để ứng dụng quy trình EDI VAN giữa các doanh nghiệp đối tác với nhau thì
yêu cầu những bên tham gia cần phải tích hợp hệ thống EDI và VAN. Các bên
đối tác tham gia sẽ gửi và nhận dữ liệu điện tử dưới dạng chuẩn EDI.
- Bên gửi chuẩn bị tài liệu điện tử để gửi đi: Những dữ liệu điện tử của bên gửi
sẽ được mã hóa dưới dạng chuẩn EDI dựa vào hệ thống phần mềm của họ
trước khi gửi đi để đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu khi truyền tải.
- Dịch dữ liệu để truyền tải. Tại đây với hệ thống phần mềm của mình, phía bên
gửi dữ liệu điện tử truyền tải sẽ tiến hành dịch các dữ liệu dựa theo các chuẩn
EDI đã được quy định.
- Truyền EDI thông qua mạng giá trị gia tăng – mạng VAN.
- Dịch dữ liệu truyền tới: Tại đây với hệ thống phần mềm của mình, phía bên
nhận dữ liệu điện tử truyền tới sẽ tiến hành dịch các dữ liệu mà phía bên gửi
gửi tới thông qua bộ hệ thống phần mềm của họ dựa theo các chuẩn EDI đã
được quy định.
- Xử lý dữ liệu điện tử nhận được: Dữ liệu sau khi được dịch sẽ được chuyển
đến hệ thống điện tử để xử lý.
- Khi hoạt động, EDI sẽ rút thông tin từ những hoạt động hay lưu trữ của công ty
và truyền tải thông tin dưới dạng máy tính đọc được. Ở phía bên nhận, dữ liệu
có thể chuyển trực tiếp vào hệ thống máy tính của đối tác (bên nhận) và được
xử lý hoàn toàn tự động với các ứng dụng nội bộ.
URL
Khái niệm URL:
Universal Resource Locator trước khi được đổi thành Uniform Resource
Locator. URL (Hệ thống định vị tài nguyên thống nhất) là một địa chỉ web
hoàn chỉnh dùng để tìm một trang web cụ thể. Mỗi URL hợp lệ sẽ trỏ đến một
tài nguyên duy nhất, tài nguyên đó có thể là trang HTML, tài liệu CSS, hình
ảnh, video, file PDF... Trong một số trường hợp ngoại lệ, URL có thể trỏ đến
những tài nguyên không còn tồn tại.
Một URL bao gồm 5 phần chính: scheme, subdomain, top-level
domain , second-level domain, và subdirectory.

Một số ví dụ về URL:
https://www.youtube.com/watch?v=l0dLV9ddhj8
https://laodong.vn/photo/nhan-sac-chau-tan-cua-cung-dau-nhu-y-truyen-nang-
hoa-dan-khong-tuoi-841703.ldo
https://www.facebook.com/TheoDauChanChauTan
3. GIỚI THIỆU VÀ TÓM TẮT TÌNH HUỐNG (CÓ DIỄN GIẢI MÔ HÌNH)
3.1. TÌNH HUỐNG
MUA SẮM ĐIỆN TỬ - IBM
Năm 1999, IBM đã làm được điều mà dường như bất khả thi. Họ bắt đầu công
việc kinh doanh với 12.000 nhà cung cấp thông qua Internet, bao gồm: gửi đơn đặt
hàng, nhận hóa đơn và thanh toán tiền cho nhà cung cấp. Tất cả đều sử dụng
World Wide Web làm mạng lưới xử lý giao dịch.
Việc thiết lập để 12.000 nhà cung cấp thực hiện công việc kinh doanh trên Internet
là khá dễ dàng so với việc các nhà cung cấp không muốn liên kết với IBM thông
qua EDI (trao đổi dữ liệu điện tử). Các nhà cung cấp không có hợp đồng lớn với
IBM đã chùn bước với EDI vì chi phí cho phần mềm và VAN (mạng giá trị gia
tăng) cần thiết để thực hiện EDI. Tuy nhiên với việc sử dụng Internet, các nhà
cung cấp không cần phần mềm đặc biệt hoặc VAN tốn kém để kinh doanh với
IBM.
Sự đơn giản của Internet đã làm giảm chi phí cho IBM và các nhà cung cấp. IBM
ước tính rằng họ đã tiết kiệm được 500 triệu đô la vào năm 1999 bằng cách chuyển
việc mua sắm sang Web. Phần lớn khoản tiết kiệm đến từ việc loại bỏ các bên
trung gian. IBM sử dụng Web để quản lý các cấp nhà cung cấp và là công cụ để
làm việc với các nhà cung cấp nhằm cải thiện chất lượng và giảm chi phí.
Nhưng việc giảm chi phí không phải là lý do duy nhất khiến IBM chuyển sang
mua sắm bằng Internet. Mua sắm trên web là một phần quan trọng trong chiến
lược quản lý nhà cung cấp: IBM nhận thấy giá trị to lớn trong việc sử dụng
Internet để cộng tác với các nhà cung cấp và khai thác chuyên môn của họ nhanh
hơn nhiều so với trước đây. “Internet cũng sẽ cho phép IBM cộng tác với các nhà
cung cấp về các vấn đề thiết lập lịch trình. Nếu IBM muốn tăng cường sản xuất
một sản phẩm nào đó, họ có thể kiểm tra với các nhà cung cấp linh kiện và xác
định xem nhà cung cấp có thể hỗ trợ tăng sản lượng hay không. Nếu có kế hoạch
cắt giảm, họ có thể thông báo cho các nhà cung cấp gần như ngay lập tức và tránh
được tồn kho dư thừa.”
Và mặc dù chuỗi cung ứng được coi là tuần tự nối tiếp nhau, IBM không nhất thiết
muốn quản lý chuỗi cung ứng theo cách đó. Thay vào đó, họ muốn sử dụng
Internet để quản lý đồng thời nhiều cấp nhà cung cấp. Một ví dụ về điều này là
cách họ giao dịch với các CMs (nhà sản xuất theo hợp đồng). Công ty gửi dự báo
và đơn đặt hàng cho CMs đối với bảng mạch in mà CMs cung cấp. Họ cũng cung
cấp cho tất cả các nhà sản xuất linh kiện các yêu cầu và vận chuyển các bộ phận
trực tiếp đến CMs. Công ty ước tính đã tiết kiệm được hơn 150 triệu đô la vào năm
1999. “Khoản tiết kiệm được là do sự chênh lệch giữa giá các nhà sản xuất theo
hợp đồng cho các thành phần được sử dụng trên bo mạch và giá IBM đã thương
lượng với các nhà cung cấp linh kiện.”
Internet đang trở nên quan trọng đối với chiến lược quản lý nhà cung cấp của
IBM, IBM đang cố gắng giúp các nhà cung cấp thực hiện công việc kinh doanh
qua Web dễ dàng hơn. IBM đã phát triển một cổng thông tin điện tử để cung cấp
một điểm vào duy nhất. Tương tự như hầu hết các công ty lớn khác, IBM có nhiều
giao diện với các nhà cung cấp của mình, bao gồm kỹ thuật, chất lượng, cũng như
mua hàng, và thông thường các nhà cung cấp phải kết nối với các URL riêng biệt
(bộ định vị tài nguyên thống nhất) trong công ty. Cổng thông tin của IBM cung
cấp một điểm vào duy nhất cho các nhà cung cấp, giúp các nhà cung cấp kinh
doanh với IBM dễ dàng hơn và tăng tốc độ của chuỗi cung ứng. Tốc độ là cực kỳ
quan trọng trong ngành điện tử do vòng đời sản phẩm rất ngắn. Nếu sản phẩm
không được đưa ra thị trường nhanh chóng thì hầu hết cơ hội sinh lời sẽ bị mất.
Vẫn còn một lợi ích khác được IBM hình dung là khả năng hình thành các liên
minh chiến lược với một số nhà cung cấp của mình. Trước đây, thực tế là nhiều
nhà cung cấp được IBM sử dụng cho các quy trình sản xuất của họ ở cách xa tới
12.000 dặm đã gây khó khăn cho việc xây dựng các liên minh chiến lược với họ.
IBM tin rằng việc sử dụng Internet sẽ củng cố mối quan hệ và cho phép phát triển
các liên minh.
“Internet cũng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động mua sắm chung của
IBM. IBM đã thực hiện EDI với các nhà cung cấp sản xuất cốt lõi, nhưng không
phải với các hình thức mua sắm chung khác. Những người mua hàng vẫn đang gửi
fax và gọi điện cho các đơn đặt hàng, điều này rất mất thời gian và tốn kém.”
Tiết kiệm thêm chi phí đến từ việc mua hàng đặc biệt với số lượng nhỏ (những
đơn hàng đặc biệt) vì tốc độ và sự dễ dàng của việc sử dụng Internet.
Mua sắm trên nền tảng web sẽ loại bỏ những sai sót xảy ra trong quá trình mua
sắm do phải đánh máy hoặc nhập giá và những số liệu khác trên tài liệu giấy.
3.2. TÓM TẮT TÌNH HUỐNG
- Năm 1999, IBM bắt đầu công việc kinh doanh với 12.000 nhà cung cấp qua
Internet, sử dụng World Wide Web làm mạng lưới xử lý giao dịch của mình.
- Các nhà cung cấp không có hợp đồng lớn với IBM đã chùn bước với EDI vì
chi phí cho phần mềm và VAN (mạng giá trị gia tăng) cần thiết để thực hiện
EDI. Tuy nhiên với việc sử dụng Internet, các nhà cung cấp không cần phần
mềm đặc biệt hoặc VAN tốn kém để kinh doanh với IBM.
- Sự đơn giản của Internet đã làm giảm chi phí cho IBM và các nhà cung
cấp.
o IBM tiết kiệm được 500 triệu đô la vào năm 1999. Phần lớn khoản tiết
kiệm đến từ việc loại bỏ các bên trung gian. IBM sử dụng Web để quản
lý các cấp nhà cung cấp và là công cụ để làm việc với các nhà cung cấp
nhằm cải thiện chất lượng và giảm chi phí.
- Nhưng việc giảm chi phí không phải là lý do duy nhất khiến IBM chuyển
sang mua sắm bằng Internet.
o IBM nhận thấy giá trị to lớn trong việc sử dụng Internet để cộng tác với
các nhà cung cấp và khai thác chuyên môn của họ nhanh hơn nhiều so
với trước đây. “Internet cũng sẽ cho phép IBM cộng tác với các nhà
cung cấp về các vấn đề thiết lập lịch trình: xác định xem nhà cung cấp
có thể hỗ trợ tăng sản lượng hay không hoặc nếu có kế hoạch cắt giảm
có thể thông báo cho các nhà cung cấp gần như ngay lập tức và tránh
được tồn kho dư thừa.
- IBM muốn sử dụng Internet để quản lý đồng thời nhiều cấp nhà cung cấp.
o Công ty ước tính đã tiết kiệm được hơn 150 triệu đô la vào năm 1999 do
sự chênh lệch giữa giá các nhà sản xuất theo hợp đồng cho các thành
phần được sử dụng trên bo mạch và giá IBM đã thương lượng với các
nhà cung cấp linh kiện.
- Lợi ích khác:
o Internet giúp các nhà cung cấp kinh doanh với IBM dễ dàng hơn và tăng
tốc độ của chuỗi cung ứng.
o IBM tin rằng việc sử dụng Internet sẽ củng cố các mối quan hệ và cho
phép họ phát triển liên minh với các nhà cung cấp.
o Internet cũng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động mua sắm
chung của IBM nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí.
o Tiết kiệm thêm chi phí đến từ việc mua hàng đặc biệt với số lượng nhỏ
(những đơn hàng đặc biệt) vì tốc độ và sự dễ dàng của việc sử dụng
Internet.
o Loại bỏ những sai sót xảy ra trong quá trình mua sắm do phải đánh máy
hoặc nhập giá và những số liệu khác trên tài liệu giấy.
3.3. QUY TRÌNH EDI VAN CỦA IBM

3.4. QUY TRÌNH WEB CỦA IBM

4. GIẢI QUYẾT CÂU HỎI TÌNH HUỐNG


4.1. IBM đã làm thế nào để giảm chi phí bằng cách sử dụng Internet để mua
sắm?
Sự đơn giản của Internet đã làm giảm chi phí cho IBM và các nhà cung cấp.
IBM ước tính rằng họ đã tiết kiệm được 500 triệu đô la vào năm 1999 bằng
cách chuyển việc mua sắm sang Web. Phần lớn khoản tiết kiệm đến từ việc
loại bỏ các bên trung gian.
IBM sử dụng Web để quản lý đồng thời các cấp nhà cung cấp và là công cụ
để làm việc với các nhà cung cấp nhằm cải thiện chất lượng và giảm chi
phí. IBM gửi đơn hàng, nhận hoá đơn và thanh toán cho nhà cung cấp bằng
việc sử dụng World Wide Web làm mạng lưới xử lý giao dịch cho mình.
4.2. Việc sử dụng Internet của IBM đã mang lại lợi ích gì cho các nhà cung
cấp nhỏ?
Tốc độ và sự dễ dàng trong việc sử dụng Internet cho phép IBM hình thành
quan hệ đối tác với các nhà cung cấp nhỏ.
Các nhà cung cấp nhỏ gặp khó khăn trong việc thiết lập EDI vì chi phí cho
phần mềm và VAN (mạng giá trị gia tăng) cần thiết để thực hiện EDI. Tuy
nhiên với việc sử dụng Internet, các nhà cung cấp không cần phần mềm đặc
biệt hoặc VAN tốn kém để kinh doanh với IBM.
4.3. Bên cạnh việc giảm chi phí, IBM hình dung giá trị chính nào cho sự
tương tác của nó với các nhà cung cấp?
Hình thành mối quan hệ đối tác nhà cung cấp lâu dài mạnh mẽ. IBM nhận
thấy giá trị to lớn trong việc sử dụng Internet để cộng tác với các nhà cung
cấp và khai thác chuyên môn của họ nhanh hơn nhiều so với trước đây.
Internet cũng sẽ cho phép IBM cộng tác với các nhà cung cấp về các vấn đề
thiết lập lịch trình, kiểm kê và dự báo: xác định xem nhà cung cấp có thể hỗ
trợ tăng sản lượng hay không hoặc nếu có kế hoạch cắt giảm có thể thông
báo cho các nhà cung cấp gần như ngay lập tức để tránh tồn kho dư thừa.
4.4. Làm thế nào để việc sử dụng Internet để mua sắm giảm thiểu những sai
sót?
Việc tiến hành quy trình mua sắm trên Internet làm giảm thiểu các sai sót
xảy ra trong quá trình ghi chép và xử lý thủ công vì quy trình đó đòi hỏi các
thao tác như đánh máy hoặc ghi giá, đánh số thứ tự, v.v. trên nhiều tài liệu.
Mặt khác, mua sắm dựa trên nền tảng Web tự động tạo ra hầu hết các tài
liệu để xử lý tất cả các giao dịch mua sắm và được kiểm tra bằng máy tính
để phát hiện lỗi nhập.
4.5. Việc có một cổng thông tin dựa trên Web giúp ích cho các nhà cung cấp
của IBM như thế nào?
Việc có một điểm vào duy nhất cho các nhà cung cấp làm cho quá trình
giao tiếp dễ dàng hơn và tăng tốc độ của chuỗi cung ứng. IBM đã phát triển
một cổng thông tin dựa trên Web để cung cấp một điểm vào duy nhất cho
trang Web của công ty thay vì để các nhà cung cấp kết nối với các khu vực
cần thiết bằng các URL riêng biệt dựa trên nhu cầu cụ thể của họ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

https://www.eetimes.com/in-depth-ibm-e-procurement-inside-ibms-web-centric-world/

https://www.techtarget.com/searchdatacenter/definition/EDI#:~:text=EDI%20(Electronic
%20Data%20Interchange)%20is,%2D%2D%20to%20exchange%20documents
%20electronically

https://vietnambiz.vn/mang-gia-tri-gia-tang-value-added-network-van-la-gi-
20200703105022361.htm

https://vi.wikipedia.org/wiki/Trao_%C4%91%E1%BB%95i_d%E1%BB%AF_li
%E1%BB%87u_%C4%91i%E1%BB%87n_t%E1%BB%AD

https://www.edibasics.com/what-is-edi/how-does-edi-work/

You might also like