Professional Documents
Culture Documents
Một số ví dụ về URL:
https://www.youtube.com/watch?v=l0dLV9ddhj8
https://laodong.vn/photo/nhan-sac-chau-tan-cua-cung-dau-nhu-y-truyen-nang-
hoa-dan-khong-tuoi-841703.ldo
https://www.facebook.com/TheoDauChanChauTan
3. GIỚI THIỆU VÀ TÓM TẮT TÌNH HUỐNG (CÓ DIỄN GIẢI MÔ HÌNH)
3.1. TÌNH HUỐNG
MUA SẮM ĐIỆN TỬ - IBM
Năm 1999, IBM đã làm được điều mà dường như bất khả thi. Họ bắt đầu công
việc kinh doanh với 12.000 nhà cung cấp thông qua Internet, bao gồm: gửi đơn đặt
hàng, nhận hóa đơn và thanh toán tiền cho nhà cung cấp. Tất cả đều sử dụng
World Wide Web làm mạng lưới xử lý giao dịch.
Việc thiết lập để 12.000 nhà cung cấp thực hiện công việc kinh doanh trên Internet
là khá dễ dàng so với việc các nhà cung cấp không muốn liên kết với IBM thông
qua EDI (trao đổi dữ liệu điện tử). Các nhà cung cấp không có hợp đồng lớn với
IBM đã chùn bước với EDI vì chi phí cho phần mềm và VAN (mạng giá trị gia
tăng) cần thiết để thực hiện EDI. Tuy nhiên với việc sử dụng Internet, các nhà
cung cấp không cần phần mềm đặc biệt hoặc VAN tốn kém để kinh doanh với
IBM.
Sự đơn giản của Internet đã làm giảm chi phí cho IBM và các nhà cung cấp. IBM
ước tính rằng họ đã tiết kiệm được 500 triệu đô la vào năm 1999 bằng cách chuyển
việc mua sắm sang Web. Phần lớn khoản tiết kiệm đến từ việc loại bỏ các bên
trung gian. IBM sử dụng Web để quản lý các cấp nhà cung cấp và là công cụ để
làm việc với các nhà cung cấp nhằm cải thiện chất lượng và giảm chi phí.
Nhưng việc giảm chi phí không phải là lý do duy nhất khiến IBM chuyển sang
mua sắm bằng Internet. Mua sắm trên web là một phần quan trọng trong chiến
lược quản lý nhà cung cấp: IBM nhận thấy giá trị to lớn trong việc sử dụng
Internet để cộng tác với các nhà cung cấp và khai thác chuyên môn của họ nhanh
hơn nhiều so với trước đây. “Internet cũng sẽ cho phép IBM cộng tác với các nhà
cung cấp về các vấn đề thiết lập lịch trình. Nếu IBM muốn tăng cường sản xuất
một sản phẩm nào đó, họ có thể kiểm tra với các nhà cung cấp linh kiện và xác
định xem nhà cung cấp có thể hỗ trợ tăng sản lượng hay không. Nếu có kế hoạch
cắt giảm, họ có thể thông báo cho các nhà cung cấp gần như ngay lập tức và tránh
được tồn kho dư thừa.”
Và mặc dù chuỗi cung ứng được coi là tuần tự nối tiếp nhau, IBM không nhất thiết
muốn quản lý chuỗi cung ứng theo cách đó. Thay vào đó, họ muốn sử dụng
Internet để quản lý đồng thời nhiều cấp nhà cung cấp. Một ví dụ về điều này là
cách họ giao dịch với các CMs (nhà sản xuất theo hợp đồng). Công ty gửi dự báo
và đơn đặt hàng cho CMs đối với bảng mạch in mà CMs cung cấp. Họ cũng cung
cấp cho tất cả các nhà sản xuất linh kiện các yêu cầu và vận chuyển các bộ phận
trực tiếp đến CMs. Công ty ước tính đã tiết kiệm được hơn 150 triệu đô la vào năm
1999. “Khoản tiết kiệm được là do sự chênh lệch giữa giá các nhà sản xuất theo
hợp đồng cho các thành phần được sử dụng trên bo mạch và giá IBM đã thương
lượng với các nhà cung cấp linh kiện.”
Internet đang trở nên quan trọng đối với chiến lược quản lý nhà cung cấp của
IBM, IBM đang cố gắng giúp các nhà cung cấp thực hiện công việc kinh doanh
qua Web dễ dàng hơn. IBM đã phát triển một cổng thông tin điện tử để cung cấp
một điểm vào duy nhất. Tương tự như hầu hết các công ty lớn khác, IBM có nhiều
giao diện với các nhà cung cấp của mình, bao gồm kỹ thuật, chất lượng, cũng như
mua hàng, và thông thường các nhà cung cấp phải kết nối với các URL riêng biệt
(bộ định vị tài nguyên thống nhất) trong công ty. Cổng thông tin của IBM cung
cấp một điểm vào duy nhất cho các nhà cung cấp, giúp các nhà cung cấp kinh
doanh với IBM dễ dàng hơn và tăng tốc độ của chuỗi cung ứng. Tốc độ là cực kỳ
quan trọng trong ngành điện tử do vòng đời sản phẩm rất ngắn. Nếu sản phẩm
không được đưa ra thị trường nhanh chóng thì hầu hết cơ hội sinh lời sẽ bị mất.
Vẫn còn một lợi ích khác được IBM hình dung là khả năng hình thành các liên
minh chiến lược với một số nhà cung cấp của mình. Trước đây, thực tế là nhiều
nhà cung cấp được IBM sử dụng cho các quy trình sản xuất của họ ở cách xa tới
12.000 dặm đã gây khó khăn cho việc xây dựng các liên minh chiến lược với họ.
IBM tin rằng việc sử dụng Internet sẽ củng cố mối quan hệ và cho phép phát triển
các liên minh.
“Internet cũng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động mua sắm chung của
IBM. IBM đã thực hiện EDI với các nhà cung cấp sản xuất cốt lõi, nhưng không
phải với các hình thức mua sắm chung khác. Những người mua hàng vẫn đang gửi
fax và gọi điện cho các đơn đặt hàng, điều này rất mất thời gian và tốn kém.”
Tiết kiệm thêm chi phí đến từ việc mua hàng đặc biệt với số lượng nhỏ (những
đơn hàng đặc biệt) vì tốc độ và sự dễ dàng của việc sử dụng Internet.
Mua sắm trên nền tảng web sẽ loại bỏ những sai sót xảy ra trong quá trình mua
sắm do phải đánh máy hoặc nhập giá và những số liệu khác trên tài liệu giấy.
3.2. TÓM TẮT TÌNH HUỐNG
- Năm 1999, IBM bắt đầu công việc kinh doanh với 12.000 nhà cung cấp qua
Internet, sử dụng World Wide Web làm mạng lưới xử lý giao dịch của mình.
- Các nhà cung cấp không có hợp đồng lớn với IBM đã chùn bước với EDI vì
chi phí cho phần mềm và VAN (mạng giá trị gia tăng) cần thiết để thực hiện
EDI. Tuy nhiên với việc sử dụng Internet, các nhà cung cấp không cần phần
mềm đặc biệt hoặc VAN tốn kém để kinh doanh với IBM.
- Sự đơn giản của Internet đã làm giảm chi phí cho IBM và các nhà cung
cấp.
o IBM tiết kiệm được 500 triệu đô la vào năm 1999. Phần lớn khoản tiết
kiệm đến từ việc loại bỏ các bên trung gian. IBM sử dụng Web để quản
lý các cấp nhà cung cấp và là công cụ để làm việc với các nhà cung cấp
nhằm cải thiện chất lượng và giảm chi phí.
- Nhưng việc giảm chi phí không phải là lý do duy nhất khiến IBM chuyển
sang mua sắm bằng Internet.
o IBM nhận thấy giá trị to lớn trong việc sử dụng Internet để cộng tác với
các nhà cung cấp và khai thác chuyên môn của họ nhanh hơn nhiều so
với trước đây. “Internet cũng sẽ cho phép IBM cộng tác với các nhà
cung cấp về các vấn đề thiết lập lịch trình: xác định xem nhà cung cấp
có thể hỗ trợ tăng sản lượng hay không hoặc nếu có kế hoạch cắt giảm
có thể thông báo cho các nhà cung cấp gần như ngay lập tức và tránh
được tồn kho dư thừa.
- IBM muốn sử dụng Internet để quản lý đồng thời nhiều cấp nhà cung cấp.
o Công ty ước tính đã tiết kiệm được hơn 150 triệu đô la vào năm 1999 do
sự chênh lệch giữa giá các nhà sản xuất theo hợp đồng cho các thành
phần được sử dụng trên bo mạch và giá IBM đã thương lượng với các
nhà cung cấp linh kiện.
- Lợi ích khác:
o Internet giúp các nhà cung cấp kinh doanh với IBM dễ dàng hơn và tăng
tốc độ của chuỗi cung ứng.
o IBM tin rằng việc sử dụng Internet sẽ củng cố các mối quan hệ và cho
phép họ phát triển liên minh với các nhà cung cấp.
o Internet cũng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động mua sắm
chung của IBM nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí.
o Tiết kiệm thêm chi phí đến từ việc mua hàng đặc biệt với số lượng nhỏ
(những đơn hàng đặc biệt) vì tốc độ và sự dễ dàng của việc sử dụng
Internet.
o Loại bỏ những sai sót xảy ra trong quá trình mua sắm do phải đánh máy
hoặc nhập giá và những số liệu khác trên tài liệu giấy.
3.3. QUY TRÌNH EDI VAN CỦA IBM
https://www.eetimes.com/in-depth-ibm-e-procurement-inside-ibms-web-centric-world/
https://www.techtarget.com/searchdatacenter/definition/EDI#:~:text=EDI%20(Electronic
%20Data%20Interchange)%20is,%2D%2D%20to%20exchange%20documents
%20electronically
https://vietnambiz.vn/mang-gia-tri-gia-tang-value-added-network-van-la-gi-
20200703105022361.htm
https://vi.wikipedia.org/wiki/Trao_%C4%91%E1%BB%95i_d%E1%BB%AF_li
%E1%BB%87u_%C4%91i%E1%BB%87n_t%E1%BB%AD
https://www.edibasics.com/what-is-edi/how-does-edi-work/