You are on page 1of 3

3.1.1.

1
ĐƯA RA CÔNG THỨC VÀ GIẢI THÍCH
 Tiền là gì?
Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hóa, đồng thời cũng là hình
thức biểu hiện đầu tiên của tư bản. Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiện dưới
hình thái một số tiền nhất định. Nhưng bản thân tiền không phải là tư bản.
Tiền chỉ biến thành tư bản trong những điều kiện nhất định, khi chúng được
sử dụng để bóc lột lao động của người khác.
=>Sự vận động của đồng tiền thông thường và đồng tiền là tư bản có sự khác nhau
hết sức cơ bản
1. Đồng tiền thông thường
Trong lưu thông hàng hóa giản đơn thì tiền được coi là tiền thông thường, vận
động theo công thức: H - T - H (hàng - tiền - hàng)
+nghĩa là sự chuyển hóa của hàng hóa thành tiền, rồi tiền lại chuyển hóa thành
hàng hóa.
+Người sản xuất hàng hóa bán hàng hóa của mình lấy tiền tệ, rồi lại dùng tiền tệ đó
để mua một hàng hóa khác phục vụ cho những nhu cầu tiêu dùng nhất định của
mình.
=> tiền tệ không phải là tư bản mà chỉ là tiền tệ thông thường với đúng nghĩa của

=> tiền tệ chỉ là phương tiện để đạt tới một mục đích bên ngoài lưu thông. Hình
thức lưu thông hàng hóa này thích hợp với nền sản xuất nhỏ của những người thợ
thủ công và nông dân.
2. Đồng tiền được coi là tư bản
Còn tiền được coi là tư bản thì vận động theo công thức: T - H - T (tiền - hàng -
tiền)
+tức là sự chuyển hóa của tiền thành hàng hóa, rồi hàng hóa lại chuyển hóa ngược
lại thành tiền.

 So sánh công thức lưu thông hàng hóa giản đơn H - T - H và công thức
lưu thông của tư bản T - H – T
1. Giống nhau
+ Cả hai sự vận động đều do hai giai đoạn đối lập nhau là mua và bán hợp
thành
+ Trong mỗi giai đoạn đều có hai nhân tố vật chất đối diện nhau là tiền và hàng
và hai người có quan hệ kinh tế với nhau là người mua và người bán.
2. Khác nhau
H-T-H T-H–T
-Lưu thông hàng hóa giản đơn bắt -lưu thông của tư bản bắt đẩu bằng
đầu bằng việc bán (H — T) và kết việc mua (T - H) và kết thúc bằng
thúc bằng việc mua (T - H). Điểm việc bán (H-T). Tiền vừa là điểm xuất
xuất phát và điểm kết thúc của quá phát, vừa là điểm kết thúc của quá
trình đều là hàng hóa, còn tiền chỉ trình, còn hàng hóa chỉ đóng vai trò
đóng vai trò trung gian trung gian

- Mục đích : là giá trị sử dụng để thỏa - mục đích : là giá trị, hơn nữa là giá
mãn nhu cầu, nên các hàng hóa trao trị tăng thêm. Vì vậy, nếu số tiền thu
đổi phải có giá trị sử dụng khác nhau. về bằng số tiền ứng ra, thì quá trình
Sự vận động sẽ kết thúc ở giai đoạn vận động trở nên vô nghĩa. Do đó, số
thứ hai, khi những người trao đổi có tiền thu về phải lớn hơn số tiền ứng
được giá trị sử dụng mà người đó cần ra, nên công thức vận động đầy đủ
đến. của tư bản là T - H – T’, trong đó T’=
T + ∆T; ∆T là số tiền trội hơn được
gọi là giá trị thặng dư và ký hiệu
bằng m.

 Công thức: T – H – T’ với T’ = T + m


+ Tư bản là tiền tự lớn lên hay giá trị sinh ra giá trị thặng dư
+Mục đích lưu thông tư bản là sự lớn lên của giá trị, là giá trị thặng dư, nên sự vận
động của tư bản là không có giới hạn, vì sự lớn lên của giá trị là không có giới hạn.
+C.Mác gọi công thức T - H – T’ là công thức chung của tư bản, vì sự vận động
của mọi tư bản đều biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát đó, dù đó là tư
bản thương nghiệp, tư bản công nghiệp hay tư bản cho vay.
 Điều này rất dễ dàng nhận thấy trong thực tiễn, bởi vì hình thức vận động
của tư bản thương nghiệp là mua vào để bán ra đắt hơn, rất thích hợp với
công thức trên. Tư bản công nghiệp vận động phức tạp hơn, nhưng dù sao
cũng không thể tránh khỏi những giai đoạn T - H và H – T’. Còn sự vận
động của tư bản cho vay để lấy lãi chẳng qua chỉ là công thức trên được rút
ngắn lại T – T’.
 C.Mác chỉ rõ "Vậy T - H – T’ thực sự là công thức chung của tư bản, đúng
như nó trực tiếp thể hiện ra trong lĩnh vực lưu thông". 

You might also like