Professional Documents
Culture Documents
Bệnh gan Lưu lượng máu Khối lượng gan Chức năng tế bào
qua gan gan
Xơ gan
- Vừa hoặc
- Nặng
Viêm gan
- Virus hoặc hoặc
- Lưu lượng máu qua gan GIẢM trong XƠ GAN và VIÊM GAN DO RƯỢU,
TĂNG trong VIÊM GAN DO VIRUS.
- Khối lượng gan TĂNG trong XƠ GAN VIRUS, GIẢM trong XƠ GAN
NẶNG, VIÊM GAN DO VIRUS, RƯỢU.
- Chức năng tế bào gan KHÔNG ĐỔI trong XƠ GAN VỪA, GIẢM trong XƠ
GAN NẶNG, VIÊM GAN DO VIRUS, RƯỢU.
4, Phân loại ME theo giai đoạn xảy ra sai sót trong hệ thống sử dụng thuốc:
- Mối tương quan liều lượng và ADR: phản ứng xảy ra ở liều thấp hơn liều điều trị,
liều điều trị, liều cao hơn liều điều trị.
- Mối liên quan thời gian xảy ra phản ứng và ADR: 6 loại nhỏ: nhanh, liều đầu,
sớm, trung bình, chậm, muộn.
- Mối liên quan mức độ nhạy cảm của BN và ADR: biến dị kiểu gen, giới tính,
thay đổi sinh lý, yếu tố ngoại sinh, ….
IV, Nguyên nhân gây ADR:
1, Nguyên nhân về bào chế:
1.1, Các nguyên nhân về bào chế gây ADR type A:
- Hàm lượng thuốc: quá trình sản xuất và kiểm soát chất lượng dược phẩm có thể
có sai sót hàm lượng hoạt chất trong chế phẩm cao hơn bình thường ADR
type A.
- Tốc độ giải phóng hoạt chất : phụ thuộc kĩ thuật bào chế.
o Tốc độ giải phóng dược chất cao có thể gây ADR tại chỗ.
o Tốc độ giải phóng dược chất cao có thể gây ADR toàn thân.
1.2, Các nguyên nhân về bào chế gây ADR type B:
- Sự phân hủy dược chất: VD: sự phân hủy tetracyclin tạo sản phẩm gây hội chứng
Fanconi.
- Tác dụng của các tá dược trong thành phần dược phẩm: VD: propylen glycol gây
hạ HA và phản vệ.
- Tác dụng của các sản phẩm phụ trong quá trình tổng hợp hóa học dược chất: ít
gặp do quản lý chặt chẽ về chất lượng thuốc.
2, Các nguyên nhân liên quan đến thay đổi dược động học:
2.1, Các nguyên nhân thay đổi DĐH dẫn đến ADR type A:
- Chủ yếu là thay đổi hấp thu dẫn đến thay đổi nồng độ thuốc trong huyết tương.
- Hấp thu: các yếu tố ảnh hưởng là:
o Ảnh hưởng của thức ăn
o Nhu động dạ dày – ruột
o Chuyển hóa lần đầu qua gan: xảy ra có thể do cơ địa hoặc tương tác thuốc.
- Phân bố: các yếu tố ảnh hưởng
o Tỉ lệ thuốc liên kết với protein huyết tương
o Khả năng gắn thuốc với mô
- Chuyển hóa thuốc: các yếu tố ảnh hưởng
o Phản ứng oxy hóa
o Các phản ứng thủy phân
o Acetyl hóa
- Thải trừ: các yếu tố ảnh hưởng
o Giảm khả năng lọc của cầu thận
2.2, Các nguyên nhân thay đổi DĐH liên quan đến ADR type B
- Chủ yếu do liên kết của chất chuyển hóa có hoạt tính gây độc trực tiếp hoặc gây
độc trung gian tế bào.
3, Các nguyên nhân liên quan đến dược lực học:
3.1, Các nguyên nhân liên quan đến dược lực học gây ADR type A:
- Liên quan đến thụ thể của thuốc: khác biệt về tính nhạy cảm và khác biệt về số
lượng các thụ thể
- Cơ chế điều hòa sinh lý
3.2, Các nguyên nhân liên quan đến dược lực học gây ADR type B:
- Các bất thường về gen:
o Thiếu máu tan máu ở người thiếu men G6PD.
o Methemoglobin máu di di truyền
o RLCH Porphyrin
- Tăng thân nhiệt cấp tính: rất hiếm nhưng khả năng tử vong cao.
- Vàng da ứ mật do dùng thuốc tránh thia đường uống.
- Thiếu máu bất sản do cloramphenicol: có 2 dạng ADR
o Dạng thiếu máu do giảm hồng cầu lưới: phụ thuộc liều lượng, hồi phục khi
ngừng thuốc.
o Dạng thiếu máu bất sản: thường do đặc ứng
V, Các yếu tố ảnh hưởng đến phát sinh ADR:
1, Các yếu tố thuộc về bệnh nhân:
- Tuổi: trẻ sơ sinh và người cao tuổi là đối tượng có nguy cơ cao
o Người cao tuổi: do lạm dụng thuốc; thay đổi dược động học, dược lực học;
mắc nhiều bệnh nền, dùng nhiều thuốc.
o Trẻ sơ sinh: enzym chuyển hóa và thải trừ thuốc chưa đầy đủ
- Giới tính: một số ADR hay gặp ở nữ hơn so với nam giới.
o Phụ nữ nhạy cảm hơn với độc tính của digoxin, heparin
o Thiếu máu bất sản do cloramphenicol gặp ở nữ nhiều hơn nam
o Chứng mất BC hạt do phenylbutazon gặp ở nữ nhiều hơn nam
- Bệnh mắc kèm.
- Tiền sử dị ứng hoặc phản ứng với thuốc
2, Các yếu tố thuộc về thuốc
- Điều trị nhiều thuốc:
o Tần suất ADR tăng lên theo số lượng thuộc có trong 1 lần điều trị
o Tương tác thuốc
- Liệu trình điều trị kéo dài: ADR tăng lên khi sử dụng thuốc trong thời gian dài.
VI, Các biện pháp hạn chế ADR
1, Hạn chế số thuốc dùng:
- Chỉ kê đơn các thuốc thật sự cần thiết
- Cân nhắc tạm ngừng những thuốc chưa thật sự cần thiết, đánh giá tương tác bất
lợi nếu có
- Kiểm tra, hỏi bệnh nhân về những thuốc BN đang dùng.
2, Nắm vững thông tin về loại thuốc đang dùng cho BN:
- Chỉ kê đơn những thuốc đã biết đầy đủ thông tin.
- Thường xuyên tham khảo, cập nhật thông tin về thuốc và tương tác thuốc.
- Thận trọng khi kê đơn những thuốc dễ xảy ra tương tác, đặc biệt là tương tác
thuốc – thức ăn, thuốc – rượu.
3, Nắm vững thông tin về các đối tượng bệnh nhân nguy cơ cao: trẻ em, người cao
tuổi, cơ địa dị ứng, bệnh lý gan thận, ….
4, Theo dõi sát bệnh nhâ, phát hiện sớm biểu hiện của ADR do thuốc và sử trí kịp
thời: đặc biệt lưu ý các thuốc có nguy cơ gặp ADR cao.
VII, Xử trí khi nghi ngờ xuất hiện ADR:
- Cân nhắc ngừng ngay thuốc và điều trị đặc hiệu
- Đánh giá lợi ích nguy cơ, đặc biệt trong trường hợp có 1 hay nhiều thuốc là thiết
yếu với BN
- Nếu BN bắt buộc phải dùng thuốc có gây ADR Điều trị giảm nhẹ các triệu
chứng của phản ứng bất lợi trong khi vẫn tiếp tục dùng thuốc.
1, Sự cố bất lợi có phải do thuốc?
- Cần phân tích các thông tin về thuốc:
o Lịch sử dùng thuốc
o Các thuốc đang dùng do kê đơn hay tự mua
- Xem xét sự cố có phải do ADR của thuốc hay không dựa vào các ADR đã biết
của thuốc
- Phương pháp đánh giá: bộ câu hỏi, thuật toán, định nghĩa.
2, Khi nghi ngờ là phản ứng bất lợi của thuốc:
- Cần ngừng tất cả thuốc đang điều trị cho BN. Nếu không thể ngừng, cần ngừng
loại thuốc nào của nhiều khả năng gây tai biến đó nhất.
- 4 vấn đề đánh giá 1 tai biến do thuốc:
o Tác dụng dược lý đã biết nào của thuốc có thể gây tai biến đó không?
o Mối liên quan giữa thời gian bắt đầu sử dụng thuốc và của biểu hiện của tai
biến.
o Tai biến có hết hoặc có cải thiện khi ngừng loại thuốc đang nghi ngờ hay
không?
o Tai biến có xuất hiện trở lại khi dùng lại thuốc hay không?
- 9 yếu tố cần quan tâm
o Nhóm yếu tố về trình tự thời gian:
Thời điểm xảy ra biến cố: liên quan chặt chẽ về thời điểm bắt đầu dùng
thuốc và lúc xuất hiện các triệu chứng đầu tiên.
Ngừng thuốc hoặc giảm liều: các triệu chứng có cải thiện hoặc hết
Dùng lại (hoặc tăng liều): biến cố có xảy ra tương tự
o Nhóm yếu tố về biến cố xảy ra:
Các nguyên nhân khác có thể gây hậu quả tương tự: bệnh mắc kèm hoặc
thuốc dùng cùng.
Đặc điểm lâm sàng của biến cố: ADR phù hợp với những cơ chế lâm
sàng được xác định.
Có các xét nghiệm phù hợp, đáng tin cậy cho thấy thuốc là nguyên nhân
gây biến cố
Các yếu tố nguy cơ cho thấy nguyên nhân có thể là thuốc: tương tác
thuốc, tiền sử phản ứng có hại của thuốc.
o Nhóm yếu tố về thống tin thuốc:
Thông tin đã có về thuốc cụ thể hoặc nhóm thuốc.
Chất lượng dữ liệu của báo cáo ca: khó khăn trong việc đánh giá nhân
quả nếu thông tin hạn chế/chất lượng thấp.
- 2 thang đánh giá: Naranjo và WHO
o Thang Naranjo:
Chắc chắn ADR: tổng điểm ≥ 9
Có khả năng là ADR: tổng điểm 5 – 8
Có thể là ADR: tổng điểm 1 – 4
Không chắc chắn là ADR: tổng điểm ≤ 0
VIII, Báo cáo phản ứng bất lợi của thuốc:
1, Sự cần thiết phải giám sát và báo cáo ADR:
Không thể ghi nhận tất cả ADR trong thử nghiệm lâm sàng do các nguyên nhân:
- Thử nghiệm trên ĐV không đủ tiên lượng trên người.
- BN tham gia thử nghiệm đã qua chọn lọc, thời gian thử nghiệm ngắn
- Chỉ phát hiện các ADR thường gặp và ít gặp
- Khó phát hiện các ADR hiếm gặp
- Thông tin ADR trên những đối tượng đặc biệt (PNCT, trẻ em, …) không đầy đủ.
2, Vai trò của báo cáo ADR:
- Thu hồi các thuốc có độc tính cao, ngăn ngừa nguy cơ ADR.
- Thay đổi thông tin trên nhãn sản phẩm
3, Những ADR cần báo cáo:
- Các thuốc mới được đưa ra thị trường: phải báo cáo mọi phản ứng đáng ngờ.
- Đối với các thuốc đã biết rõ hoặc nghiên cứu đầy đủ: báo cáo tất cả các nghi ngờ
về ADR nghiêm trọng hoặc chưa ghi nhận trước đó.
- Báo cáo khi thấy 1 phản ứng nào đó xuất hiện ngày càng nhiều
- Báo cáo tất cả các ADR nghi ngờ liên quan đến tương tác thuốc – thuốc, thuốc –
thức ăn, thuốc – TPCN.
- Báo cáo ADR trong các lĩnh vực đặc biệt: lạm dụng thuốc, dùng thuốc cho
PNCT.
- Báo cáo nghi ngờ ADR liên quan đến 1 thuốc bị thu hồi.
- Báo cáo phản ứng xảy ra do quá liều hay do ME
- Báo cáo khi thuốc không hiệu quả hoặc nghi ngờ sai sót sản phẩm
Các ADR ưu tiên báo cáo:
- ADR nghiêm trọng: tai biến nặng sau tiêm chủng vacxin, sốc phản vệ.
- ADR trên BN nhi, người cao tuổi, PNCT và cho con bú.
- ADR của thuốc/hoạt chất mới.
- ADR mới, chưa được biết đến với thuốc.
- Phản ứng có hại xảy ra liên tục với 1 thuốc hoặc 1 lô thuốc trong thời gian ngắn
tại cơ sở khám chữa bệnh.
- Phản ứng có hại xảy ra do thất bại điều trị, sử dụng thuốc không đạt điều trị.
- Phản ứng có hại liên quan đến tương tác thuốc/quá liều.
4, Thông tin cần điền trong mẫu báo cáo ADR:
- Thông tin về người bệnh: họ tên, tuổi, giới tính.
- Thông tin về phản ứng có hại:
o Biểu hiện ADR.
o Ngày xuất hiện phản ứng.
o Diễn biến ADR sau khi xử trí.
- Thông tin về thuốc nghi ngờ:
o Tên thuốc, liều dùng, đường dùng
o Lí do sử dụng thuốc
o Thời điểm bắt đầu sử dụng thuốc.
- Thông tin về người/đơn vị báo cáo:
o Tên đơn vị báo cáo.
o Họ tên người báo cáo.
o Chức vụ, số điện thoại liên lạc hoặc địa chỉ liên lạc.
CHƯƠNG 6: ĐƯỜNG ĐƯA THUỐC
Mục tiêu học tập:
1, Trình bày được các lưu ý về cách dùng của một số đường đưa thuốc thông dụng:
Đường tiêu hóa: uống, dưới lưỡi, trực tràng.
Đường tiêm:tiêm/truyền TM, tiêm bắp, tiêm dưới da.
Đường hô hấp.
2, Áp dụng được các lưu ý về cách dùng của một số thuốc đưa đường uống thông dụng
trong việc sử dụng thuốc trên lâm sàng
I, Những khác biệt về dược động học của thuốc ở trẻ em so với người lớn:
Xảy ra chủ yếu ở trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi
Trể trên 1 tuổi ảnh hưởng ít có ý nghĩa lâm sàng.
1.1, Hấp thu thuốc:
1.1.1, Đường uống:
Độ pH dạ dày cao hơn, co bóp dạ dày yếu giảm hấp thu thuốc có bản chất acid.
Nhu động ruột mạnh hơn tốc độ di chuyển trong ống tiêu hóa nhanh, giảm thời
gian lưu của thuốc tại ruột
Enzym phân hủy thuốc ở trẻ dưới 6 tháng chưa hoàn chỉnh thuốc ở dạng tiền
chất ko chuyển sang dạng hoạt chất, thuốc dạng hoạt chất ko bị chuyển hóa ảnh
hưởng đến hấp thu.
Độ tuổi hoàn thiện như người lớn
o pH dạ dày: 3 tháng
o Dịch dạ dày ruột: khoảng 1 tuổi
1.1.2, Đường tiêm:
Hệ thống cơ bắp của trẻ em còn nhỏ, không được tưới máu đầy đủ hấp thu thất
thường.
Khuyến khích dùng đường tiêm tĩnh mạch.
1.1.3, Đường qua da:
Da trẻ em mỏng thấm thuốc mạnh hơn so với người lớn.
Corticoid bôi qua da trẻ em có thể gây tác dụng tương đương đường toàn thân.
Không được xoa tinh dầu lên mũi hoặc lên da do gây kích thích mạnh ngọn sợi
thần kinh cảm thụ dẫn đến ngạt do liệt hô hấp.
1.2, Phân bố thuốc:
% nước trong cơ thể cao, thể tích dịch ngoại bào cao tăng hấp thu thuốc thân
nước.
% mỡ trong cơ thể tăng trong giai đoạn 5 – 10 tuổi, sau đó giảm
Giảm protein toàn phần: giảm albumin, globulin, tăng bilirubin không liên hợp
tăng Vd và dạng tự do của thuốc gắn với pro HT, nguy cơ thế chỗ bilirubin trong
liên kết protein.
Hàng ráo sinh học chưa hoàn thiện dễ đi qua màng (hàng rào máu não), phân
tán đến các mô.
Độ tuổi hoàn thiện như người lớn:
o % nước trong cơ thể: 12 tuổi
o % mỡ trong cơ thể: 17 tuổi
o Pro huyết tương: thay đổi trong 1 năm đầu đời
1.3, Giai đoạn chuyển hóa
Pha 1:
o Phản ứng oxy hóa – khử, thủy phân xảy ra rất yếu ở trẻ sơ sinh và dưới 1 tuổi
o Chất nội sinh: trẻ đủ tháng đến ngày thứ 5 sau sinh mới có đầy đủ enzym
chuyển hóa chất nội sinh.
Pha 2: Sự hoàn thiện enzym phụ thuộc lứa tuổi.
Tốc độ chuyển hóa thuốc ở trẻ dưới 1 năm yếu hơn người lớn tăng t1/2
Tốc độ khử hoạt thuốc ở trẻ từ 1 – 8 tuổi mạnh hơn người lớn liều tính theo cân
nặng ở trẻ 1 – 8 tuổi cao hơn người lớn.
1.4, Bài xuất thuốc qua thận:
Chức năng thận ở trẻ sơ sinh yếu hơn người lớn, đặc biệt ở trẻ thiếu tháng tăng
t1/2
Khả năng tiết ống thận của trẻ mới sinh thấp tăng 11/2
Độ tuổi hoàn thiện như người lớn:
o Chức năng lọc cầu thận: 3 – 6 tháng.
o Tiết ống thận: 7 tháng – 1 tuổi.
II, Khác biệt về đáp ứng thuốc ở trẻ:
2.1, Nhạy cảm với thuốc:
2.1.1, Hệ TKTW:
Hoàn thiện chậm và phải đến 8 tuổi mới đạt mức bằng người lớn
Tính thấm của hàng rào máu não cao hơn người lớn
Trẻ em nhạy cảm với các thuốc ức chế TKTW: morphin, phenobarbital, cloralhydrat,
…
2.1.2, Hệ tim mạch:
Hệ tuần hoàn hoàn thiện sớm hơn hệ thần kinh, sau vài tháng đạt trạng thái ngang
bằng người lớn.
Bị ức chế quá mức khi gặp stress hoặc các yếu tố ức chế, dẫn đến trụy mạch
o Hạ huyết áp quá mức khi dùng lợi tiểu và thuốc hạ áp ở liều điều trị
2.1.3, Hệ thống điều hòa thân nhiệt:
Khả năng điều hòa thân nhiệt chưa hoàn chỉnh cho đến năm 1 tuổi.
Dễ thay đổi thân nhiệt khi dùng thuốc hạ sốt, NSAIDs, kháng H1, …
2.1.4, Dị ứng da
Da trẻ có bề mặt rộng, tính thấm cao nhạy cảm với thuốc
Dễ gây dị ứng, gây độc khi bôi lên da.
Thường gặp: mề đay, hồng ban
Các thuốc thường gây dị ứng: sulfamid, tetracyclin, pinicilin, cephalosporin,
barbiturat, iod, griseofulvin, kháng H1,…
2.2, Các tác dụng không mong muốn bất thường ở trẻ em:
Corticoid, tetracyclin: chậm lớn
Androgen: dậy thì sớm
Corticoid, vit A, D, acid nalidixic, nitrofurantoin: tăng áp lực sọ não.
Novobiocin, sulfonamid, vit K3: vàng da
Tetracyclin: vàng da, lồi thóp
Fluoroquinolon: biến dạng sụn tiếp hợp
Giảm đau opioat: ngạt & liệt hô hấp.
III, Các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc (DRPs) thường gặp trên BN nhi
3.1, Sử dụng thuốc ngoài nhãn “Off label”:
3.1.1, Định nghĩa:
Là sử dụng một thuốc không theo thông tin phê duyệt của cơ quan quản lí.
3.1.2, Phân loại:
Tuổi: Thuốc không được khuyến cáo cho trẻ em ở một độ tuổi nhất định theo tờ
thông tin sản phẩm.
Cân nặng: Thuốc không được khuyến cáo cho trẻ em ở dưới một cân nặng nhất
định theo TTSP.
Thiếu thông tin cho trẻ em: Không đề cập thông tin sử dụng cho trẻ em trong tờ
TTSP.
Thiếu dữ liệu lâm sàng trên trẻ em: Tờ TTSP ghi rõ “không có dữ liệu về an toàn
hiệu quả trên trẻ em:.
Chống chỉ định: Tờ TTSP ghi rõ “Chống chỉ định cho trẻ em”
Chỉ định: Thuốc được kê cho trẻ nhưng ngoài các chỉ định được kê trong tờ TTSP.
Đường đưa thuốc: Thuốc được thực hiện bằng đường dùng khác với các đường
dùng được mô tả trong tờ TTSP.
3.1.3, Lí do sử dụng thuốc “off-label”:
Thiếu/không có sẵn thuốc phù hợp
Thiếu thông tin/không thống nhất thông tin giữa các sản phẩm
Thất bại với phác đồ chuẩn, thiếu dạng bào chế thích hợp cho BN.
Thiếu hụt các dữ liệu lâm sàng cho trẻ em.
Có các bằng chứng đủ thuyết phục về hiệu quả, an toàn thuốc trong một số tình
huống cụ thể.
Quá trình xin cấp phép của các cơ quan quản lí tốn thời gian và kinh phí.
3.1.4, Hậu quả: Làm gia tăng nguy cơ ADR
3.2, Nguy cơ cao gặp các sai sót thuốc (ME):
Xảy ra ở bất kì giai đoạn nào của quá trình dùng thuốc
Sai sót liên quan đến liều dùng và thực hiện thuốc là những sai sót phổ biến nhất
trên BN trẻ em khu vực nội trú.
Sai sót thường được ghi nhận ở những trường hợp dùng thuốc “off-label”, kê đơn
kháng sinh, hoặc sử dụng thuốc đường tĩnh mạch.
Nguyên nhân:
o Thay đổi cân nặng lúc sinh, trẻ sinh non: cần hiệu chỉnh liều và khoảng cách
liều tăng nguy cơ sai sót.
o Trẻ béo phì dễ sai sót về liều dùng.
o Thiếu chế độ liều chuẩn cho trẻ.
o Nhầm lẫn liều cho trẻ em và người lớn, hoặc liều trẻ em ở các lứa tuổi khác
nhau.
o Chuẩn bị dịch truyền/phân liều cho trẻ làm tăng nguy cơ sai sót.
o Sự có sẵn nhiều chế phẩm khác nhau của cùng hoạt chất hoặc thiếu hụt các chế
phẩm phù hợp cho trẻ.
o Sai sót trong quá trình truyền đạt thông tin.
o Sự thiếu có mặt của DSLS trong quá trình xem xét sử dụng thuốc dẫn đến các
sai sót điều trị.
3.3, Khó khăn trong tuân thủ điều trị:
Tuân thủ là vấn đề lớn nhất của bệnh lí mãn tính.
o Tuân thủ thuốc qua ông bà, bố mẹ,…
o Trẻ em không thể giao tiếp hiệu quả để phản ánh hiệu quả điều trị, ADR,…
o Tâm lí sử dụng thuốc của trẻ nhỏ.
Nguyên nhân:
o Quên dùng thuốc.
o Lo ngại tác dụng không mong muốn.
o Cha mẹ/người chăm sóc không có hiểu biết đúng.
o Phân biệt đối xử/kì thị
o Chế độ dùng thuốc phức tạp.
o Không có sự hỗ trợ từ gia đình
IV, Một số điểm cần lưu ý khi dùng thuốc cho trẻ em:
4.1, Sử dụng thuốc ngoài nhãn:
Sử dụng off-label cần căn cứ vào các hướng dẫn điều trị của các Hiệp hội chuyên
khoa/chuyên ngành (lưu ý mức khuyến cáo và mức chứng cứ).
Luôn luôn cân nhắc lợi ích – nguy cơ.
4.2, Giảm nguy cơ sai sót thuốc (ME) – các giải pháp hệ thống:
Tăng cường nhận thức và hiểu biết về việc sử dụng các thuốc off-label trên trẻ em.
Thúc đẩy thực hiện thuốc đúng và nhận thức các nguy cơ có thẻ xảy ra khi sử dụng
thuốc trên trẻ em.
Tăng cường nhận thức về các thay đổi dược động học/dược lực học của thuốc trên
trẻ em cho các nhân viên y tế.
Nhấn mạnh tầm quan trọng về báo cáo phản ứng có hại của thuốc trên trẻ em.
Nhấn mạnh vai trò nghiên cứu nhằm tăng cường chất lượng và an toàn sử dụng
thuốc cho trẻ em
Tăng cường triêu khai hệ thống kê đơn điện tử, các dạng bào chế chuẩn.
4.3, Lưu ý trong tính toán liều lượng thuốc cho trẻ em:
Tra liều trẻ em trong tài liệu
o Tờ thông tin sản phẩm: EMC, Dailymed
o Sách tra cứu: chuyên luận chung, dược thư Anh dành cho trẻ em,…
Các công thức tính liều cho trẻ em dựa trên liều người lớn:
o Fred (áp dụng cho trẻ < 1 tuổi):
Tuổi trẻ em(tính theotháng)
Liều trẻ em = × Liều người lớn
150
o Young (áp dụng cho trẻ > 1 tuổi):
Tuổi trẻ em(tính bằng năm)
Liều trẻ em = × Liều người lớn
Tuổitrẻ em ( tính bằng năm ) +12
o Clark (áp dụng cho trẻ > 2 tuổi)
Cânnặng TE( kg)
Liều trẻ em = × Liều người lớn
70
o Với trẻ béo phù, liều phải tính theo cân nặng lí tưởng (CNLT):
o Thuốc có khoảng điều trị hẹp; tính thoe diện tích bề mặt cơ thể.
Không có công thức nào cho biết khoảng cách dùng thích hợp.
Lựa chọn liều cho trẻ em:
o Chỉ định, dạng bào chế, đường dùng.
o Tuổi, cân nặng, diện tích cơ thể.
o Khả năng hoàn thiện các cơ quan gan, thận.
4.4, Lưu ý liên quan đến đường đưa thuốc:
Vấn đề Đường dùng liên quan Lưu ý
Một số đường dùng thuốc Tiêm bắp, tiêm dưới da Tránh lựa chọn khi kê đơn
không phù hợp với trẻ em thuốc
Một số đường dùng có kĩ Tiêm, truyền TM Quy chuẩn hóa
thuật thực hiện khó Các thiết bị thuốc dùng qua Lựa chọn thiết bị hỗ trợ
đường hô hấp HDSD rõ ràng, chính xác
Đường đặt trực tràng
Thiếu hụt dạng bào chế phù Đường tiêm, uống Thay đổi dạng bào chế
hợp cho trẻ
Nguy cơ sai sót liều dùng Đường uống Sử dụng các kĩ thuật phân
khi thực hiện thuốc liều phù hợp
4.4.1, Các lưu ý khi thực hiện đường tiêm:
Hàm lượng, nồng độ tiêm:
o Một số thuốc chỉ có chế phẩm ở nồng độ cao: atropin, carbamazepin, diazepam
Pha loãng chế phẩm, lấy thể tích tương ứng với liều sử dụng
o Lưu ý độ ổn định sau khi pha loãng.
Tương hợp, tương kị khi sử dụng cùng đường truyền: dịch tồn lưu: rửa tráng hoặc
mồi bộ lọc.
Lưu ý tốc độ tiêm truyền
Lưu ý nguy cơ quá tải dịch (với đường truyền TM).
Lưu ý tá dược khi chọn thuốc: benzyl alcohol, polysorbat, propylen glycol có thể
gây toan chuyển hóa, thay đổi độ thẩm thấu vết thương, suy giảm TKTW, suy hô
hấp, loạn nhịp tim, co giật.
4.4.2, Các lưu ý khi thực hiện đường uống:
Lựa chọn chế phẩm: trẻ em < 7 tuổi
o Ưu tiên lựa chọn dạng thuốc lỏng: dung dịch, siro, thuốc hỗn dịch,…
o Trong trường hợp không có chế phẩm thích hợp: thay thế bằng nghiền viên và
pha hỗn dịch
Dụng cụ phân liều:
o Thuốc lỏng: Xy lanh chính xác hơn cốc đong, dụng cụ đếm giọt (khi thể tích yêu
cầu < 5 ml nên sử dụng xy lanh uống thuốc).
o Phân liều thuốc bột
Lưu ý trong phân liều:
o Cắt, chia viên nén: Lưu ý thuốc có chia vạch hay không (vạch chia có sử dụng
với mục đích phân liều hay không).
o Phân tán viên nén: Chỉ sử dụng khi có thông tin về độ hòa tan viên nén trong
dung môi.
Dùng thuốc bằng các trộn với thức ăn:
o Lưu ý tương tác thuốc – thức ăn.
o Lưu ý tương kị làm hỏng thuốc.
o Trẻ ăn không hết không đủ lượng thuốc.
Đưa thuốc qua ống thông mũi – dạ dày:
o Thuốc hòa tan thành phần trong chất dẻo, tương tác thuốc – thức ăn.
o Lưu ý kĩ thuật đưa thuốc và tráng ống.
4.4.3, Lưu ý khi dùng thuốc qua đường hô hấp
Lưu ý phối hợp động tác và dụng cụ phù hợp.
Thuốc có thể vào tuần hoàn chung (do hít, nuốt).
4.4.4, Lưu ý khi dùng thuốc qua đường trực tràng:
Không có sẵn dạng bào chế, liều phù hợp.
Đắt tiền.
SKD không ổn định.
Lưu ý cách đặt đúng.
Lưu ý cách bảo quản.
4.4.5, Lưu ý khi kê đơn:
Kê đơn có chế độ liều đơn giản: 1 – 2 lần/ngày
Cần cung cấp đầy đủ thông tin về sử dụng thuốc cho cha mẹ/người chăm sóc để
tăng khả năng tuân thủ.
Kê đơn thuốc có mùi vị, màu sắc hấp dẫn.
Cân nhắc vấn đề chi phí điều trị.
4.4.6, Lưu ý khi tư vấn:
Nhóm tuổi Lưu ý khi tư vấn
Sơ sinh – 1 tuổi Tư vấn trực tiếp cho người chăm sóc
Giải đáp thắc mắc, băn khoăn của người chăm sóc.
Trẻ 1 – 3 tuổi Gắn kết với các đồ chơi ưa thích
Trẻ mẫu giáo (3 – Sử dụng các thuật ngữ dễ hiểu
5 tuổi) Trẻ hiểu được vì sao uống thuốc và uống ntn
Gắn kết trẻ với việc uống thuốc
Cho trẻ tự lắc đều các thuốc dạng dung dịch
Trẻ lớn (6 – 12 tuổi) Khuyến khích trẻ có trách nhiệm với việc dùng thuốc
Giảng giải về sử dụng thuốc thật rõ ràng.
Trẻ hiểu được thuốc có tác động gì với cơ thể
Thiếu niên (12 – 18) Tư vấn một cách độc lập
Bảo mật thông tin tư vấn
Không đánh giá, kì thị
Có thể tư vấn và coi trẻ như người trưởng thành.
CHƯƠNG 8: SỬ DỤNG THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ CHO NGƯỜI CAO TUỔI
Mục tiêu bài học:
1, Phân tích được 1 số vấn đề liên quan đến thuốc (DRP) thường gặp ở người cao
tuổi.
2, Áp dụng được những nguyên tắc chung/lưu ý khi dùng thuốc cho người cao tuổi để
giải quyết các DRP trong một số tình huống thường gặp.
ADE liên quan đến liều: không hiệu chỉnh liều ở NCT dẫn đến quá liều, ngộ độc.
3, Mức độ tuân thủ của BN:
Tuân thủ sử dụng thuốc: “là mức độ BN sử dụng thuốc đúng như hướng dẫn
được cung cấp bởi NVYT”
Các tình huống không tuân thủ sử dụng thuốc:
o Không dùng đủ thuốc theo liệu trình.
o Dừng thuốc trước thời điểm yêu cầu
o Dùng nhiều hơn hay ít hơn thuốc được kê đơn
o Sử dụng các thuốc không cần thiết
o Sử dụng các thuốc không đúng thời điểm/khoảng cách liều được kê
o Sử dụng thuốc sai cách
Các yếu tố ảnh hưởng:
o Đa dược học
o Mắt kém
o Giảm trí lực
o Run tay
o Loãng xương
o Thích lạm dụng thuốc
o Ít khát
o Sống đơn độc.
Giải pháp tăng tuân thủ:
Nguyên nhân Giải pháp
Suy giảm trí lực Nhãn phụ
Giảm trí nhớ Hộp chia thuốc
Run tay Hộp chia thuốc
Khó nuốt Sử dụng dạng bào chế thích hợp
Giảm thính lực Tờ HDSD
Cung cấp thông tin cho người chăm sóc
Sống đơn độc Tin nhắn/cuộc gọi nhắc lịch
ADR Tư vấn bởi dược sĩ, bác sĩ
Chi phí thuốc Lựa chọn các thuốc generic
VI, NGUYÊN TẮC CHUNG KHI DÙNG THUỐC CHO NGƯỜI CAO TUỔI:
1, Về phía bác sĩ kê đơn và dược sĩ lâm sàng:
Nắm vững tiền sử sử dụng thuốc của BN.
Chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết, cân nhắc biện pháp không dùng thuốc.
Quan tâm đảm bảo chất lượng cuộc sống.
Biện pháp tăng liều dần dần
Hiệu chỉnh liều đối với BN có nguy cơ: già yếu, bệnh gan-thận, dùng nhiều thuốc
đồng thời,…
Cân nhắc các tình trạng sinh lý, bệnh lý của BN.
Chọn dạng BC thích hợp
Chọn phác đồ đơn giản, dùng thuốc ít lần trong ngày
Lưu giữ hồ sơ BN, giám sát chặt chẽ ADR.
Giải thích rõ ràng tình hình bệnh tật và mục đích điều trị, phương hướng điều trị
Chú ý đến điều kiện kinh tế của BN
2, Về phía người sử dụng:
Không tự ý mua thuốc khi không có chỉ dẫn của thầy thuốc.
Tuân thủ điều trị
Phải báo cho BS hoặc DS khi có hiện tượng bất thường xảy ra.
CHƯƠNG 9: SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ THỜI KÌ CHO
CON BÚ.
Mục tiêu học tập:
1, Trình bày được 2 hệ thống phân loại mức độ an toàn của thuốc dùng cho PNCT.
2, Áp dụng các nguyên tắc chung về dùng thuốc cho PNCT trong trường hợp:
Một số bệnh lý mãn tính.
Một số bệnh lý/vấn đề thường gặp trong thai kì.
3, Trình bày các yếu tố quyết định lượng thuốc trẻ nhận từ sữa mẹ khi sử dụng thuốc
cho con bú
4, Áp dụng được nguyên tắc chung về dùng thuốc cho phụ nữ trong thời kì cho con bú
trong trường hợp:
Một số bệnh lý mãn tính.
Một số bệnh lý thường gặp trong thời kì cho con bú.
1.4, Phân loại mức độ an toàn thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
1.4.1, Cách phân loại của Mỹ (FDA):
Loại A: Các nghiên cứu có kiểm soát cho thấy không có nguy cơ.
Nghiên cứu kiểm soát có số lượng đủ lớn trên PNCT chứng minh không làm
tăng nguy cơ thai bất thường khi dùng cho PNCT bất kì thời điểm nào của
thai kì.
Loại B: Không có bằng chứng về nguy cơ trên người.
o Là:
Thuốc có nguy cơ gây tác hại trên bào thai động vật.
Nghiên cứu có kiểm soát đủ lớn không chứng minh được nguy cơ khi dùng
trên người.
o Hoặc:
Thuốc không nguy cơ trên động vật.
Chưa đủ nghiên cứu tin cậy chứng minh an toàn cho người.
Loại C: Có nguy cơ cho bào thai.
o Là:
Nghiên cứu trên người chưa đủ
Nghiên cứu trên động vật chứng minh có nguy cơ tổn hại/khuyết tật bào
thai.
o Hoặc:
Chưa có nghiên cứu trên động vật.
Nghiên cứu trên người chưa đầy đủ.
Loại D: Chắc chắn có nguy cơ cho bào thai
o Thuốc có nguy cơ gây hại cho bào thai
o Lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ rủi ro.
o Được chấp nhận để điều trị trong trường hợp bệnh nặng đe dọa tính mạng mẹ.
Loại X: Chống chỉ định cho PNCT
o Tất cả nghiên cứu đều khẳng định tác hại cho bào thai của thuốc và lợi ích
không vượt trội nguy cơ rủi ro.
1.4.2, Cách phân loại của Úc
Loại A:
o Dùng rộng rãi cho PNCT và PN trong độ tuổi sinh sản.
o Chứng minh không làm tăng tỉ lệ dị tật hay gây tác dụng có hại trực tiếp hoặc
gián tiếp cho thai nhi.
Loại B1:
o Mới được dùng cho một số lượng có hạn PNCT và PN trong độ tuổi sinh sản.
o Thấy không làm tăng tỉ lệ dị tật/TD có hại trực tiếp/gián tiếp cho thai nhi.
o Nghiên cứu trên súc vật không thấy bằng chứng tăng tác dụng hủy hoại thai.
Loại B2:
o Mới được dùng cho số lượng có hạn PNCT và PN trong độ tuổi sinh sản.
o Thấy không làm tăng tỉ lệ dị tật/TD có hại trực tiếp/gián tiếp cho thai nhi
o Nghiên cứu trên súc vật chưa đầy đủ hoặc dữ liệu thuốc không làm tăng tác
dụng hủy hoại với thai.
Loại B3:
o Mới được dùng cho số lượng có hạn PNCT và PN trong độ tuổi sinh sản.
o Thấy không làm tăng tỉ lệ dị tật/TD có hại trực tiếp/gián tiếp cho thai nhi.
o Nghiên cứu trên súc vật thấy có bằng chứng làm tăng tác dụng hủy hoại với
thai, nhưng tác dụng này không rõ rệt với người.
Loại C:
o Gây tác dụng có hại cho thai nhi và trẻ sơ sinh, nhưng không gây dị tật, cơ
chế do tác dụng dược lý.
o Tác dụng có thể hồi phục được
Loại D:
o Bị nghi ngờ hoặc bị cho rằng là tăng tỉ lệ dị tật hay hủy hoại không phục hồi
cho thai người
o Có thể có các tác dụng DL có hại.
Loại X:
o Nguy cơ cao gây hủy hoại vĩnh viễn cho thai nhi
o Không được dùng cho PNCT hoặc có thể có thai.
1.5, Nguyên tắc sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Hạn chế tối đa dùng thuốc, nên lựa chọn các phương pháp điều trị không dùng
thuốc.
Tránh không dùng thuốc trong 3 tháng đầu thai kì.
Dùng thuốc liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất.
Lựa chọn thuốc đã được chứng minh là an toàn, tránh dùng thuốc chưa được sử
dụng rộng rãi cho PNCT.
Chất Ảnh hưởng đến thai nhi
Isotretinoin Sẩy thai
Dị tật thần kinh TW, hộp sọ, tim,…
Rượu Chậm phát triển thai, chậm phát triển tâm thần
Hút thuốc lá Sinh non
Nhẹ cân
Tăng tỉ lệ tử vong cho trẻ sơ sinh.
Cocain Gây co mạch tử cung, giảm lưu lượng máu đến thai.
2.4, Nguyên tắc chung cho sử dụng thuốc cho con bú:
Hạn chế tối đa dùng thuốc.
Cân nhắc lợi ích nguy cơ cho cả mẹ và con trước khi quyết định dùng thuốc.
Chọn thuốc an toàn cho trẻ bú, thải trừ nhanh, thuốc có tỉ lệ nồng độ sữa/huyết
tương thấp.
Tránh dùng thuốc liều cao
Dùng trong thời gian gắn nhất
Ngừng ngay khi còn đạt hiệu quả.
Thời điểm dùng thuốc: Ngày sau khi cho con bú (dùng 1 lần: dùng trước cũ ngủ
dài nhất của trẻ)
Nếu ko được cho trẻ bú khi đang dùng thuốc cần vắt bỏ đi và thay bằng sữa dùng
ngoài, sau khi ngừng cần chờ 4t1/2 rồi mới cho trẻ bú lại.
2.5, Áp dụng nguyên tắc chung trong một số bệnh lý thường gặp:
Bệnh lý, hội chứng Cách khắc phục
Tăng huyết áp Nhóm chẹn beta:
Propanolol, metoprolol, labetalol:
o Qua sữa ít nhất
o Liều tương đối nhỏ: 2%
o Không liên quan đến tác dụng phụ trên trẻ.
Atenolol: qua sữa nhiều hơn, không nên lựa cho trẻ dưới
3 tháng hoặc trẻ sinh non hoặc trong trường hợp mẹ phải
dùng liều cao.
Carvedilol và bisoprolol: ít dữ liệu trên phụ nữ cho con
bú, không lựa chọn trong trường hợp trẻ sinh non hoặc
trẻ sơ sinh.
Nhóm chẹn kênh Ca:
Ditiazem, nifedipin, nicardipin, verapamil liều tương đối
nhỏ hơn 2% thích hợp dùng cho trẻ.
Nhóm ức chế men chuyển:
Catopril và elanapril qua sữa rất ít nên có thể sử dụng ở
phụ nữ cho con bú.
Nhóm chẹn thụ thể angiotensin: Không có dữ liệu.
Nhóm thuốc lợi tiểu: có thể làm giảm lượng sữa.
Hydrochlorothiazid liều 50 mg/ngày có thể cân nhắc. Không
có dữ liệu trên furrosemid.
Methyldopa và hydralazin: An toàn cho trẻ sơ sinh, có nguy
cơ trầm cảm sau sinh tránh dùng.
Đái tháo đường Rất ít dữ liệu về nồng độ thuốc trong sữa và ảnh hưởng
của thuốc điều trị ĐTĐ đến trẻ bú mẹ.
Insulin, glyburid, metformin:
o Bài tiết vào sữa với lượng nhỏ, ít có khả năng hạ
đường huyết.
o Theo dõi dấu hiệu hạ đường huyết nếu mẹ có sử dụng.
Động kinh Thuốc động kinh không chống chỉ định cho con bú.
Khuyến khích phụ nữ động kinh cân nhắc cho con bú,
tuy nhiên phù hợp với mức độ nhạy cảm của cơn co giật
với tình trạng thiếu ngủ dựa trên tiền sử và triệu chứng
động kinh của người mẹ.
Hầu hết thuốc động kinh qua được sữa mẹ.
Dùng thuốc trong thai kì trẻ bị phơi nhiễm thuốc
cho trẻ bú để tránh giảm liều đột ngột.
Đau vú và núm vú Tổn thương núm vú do trẻ bú không đúng cách:
Chăm sóc vết thương:
Đánh giá kĩ thuật cho con bú và chỉnh lại. Nên cho con
bú trước ở bên không bị ảnh hưởng.
Núm vú bị nứt bôi thuốc mỡ kháng sinh bacitracin
hoặc mupirocin.
Chườm mát hoặc nước ấm, thoa sữa mẹ lên vùng bị nứt.
Dùng giảm đau paracetamol hoặc ibuprofen để giảm đau
Lanolin không hiệu quả trong giảm đau núm vú
Tránh bôi mật ong vào núm vú (có thể gây ngộ độc)
Vitamin E không nên bôi vào núm vú do có thể hấp thu,
tích lũy và gây độc cho trẻ sơ sinh.
Phòng ngừa:
Hướng dẫn kĩ thuật cho con bú trước khi mẹ xuất viện.
Hướng dẫn các biện pháp ngăn ngừa căng sữa.
Tránh để núm vú có độ ẩm cao và tránh tiếp xúc với chất
tẩy rửa gây kích ứng.
Sau khi cho con bú cần lau núm vú nhẹ nhàng để khô
thoáng, tránh sử dụng miếng lót làm ngăn cản quá trình
làm khô núm vú
Viêm vú liên quan Điều trị triệu chứng:
tiết sữa o Giảm đau và sứng.
o Làm rỗng ngực (bú, hút sữa).
Viêm vú nhiễm khuẩn: sử dụng kháng sinh có tác dụng
trên S.areus
o Viêm nhẹ, không có nguy cơ MRSA, phác đồ ngoại
trú: Dicloxacillin hoặc cephalexin, nếu mẫn cảm với
beta-lactam, sử dụng erythromycin
o Viêm nhẹ, có nguy cơ MRSA: Co-trimoxazol có thể
được sử dụng ở phụ nữ cho con bú nếu đứa trẻ sinh đủ
tháng khỏe mạnh, hoặc clindamycin.
o Viêm nặng: điều trị nội trú với Vancomycin.
Nếu triệu chứng không cải thiện sau 48 – 72h, cần siêu
âm để xác định có áp xe vú hay không.
Áp xe vú Rút sữa.
Kháng sinh: sử dụng kháng sinh có tác dụng trên S.areus,
tương tự phác đồ kháng sinh điều trị viêm vú.
Nhiễm nấm vú Điều trị ban đầu ở phụ nữ chỉ bị đau vú/núm vú:
o Miconazol hoặc clotrimazol bôi tại chỗ. Tránh bôi
ketoconazol do nguy cơ nhiễm độc gan ở trẻ sơ sinh.
o Kết hợp thuốc chống nấm hoặc chống viêm.
o Trước khi cho trẻ ăn nên lau sạch thuốc bằng dầu. Sau
khi cho trẻ ăn có thể bôi lại các thuốc chống nấm.
Triệu chứng không đỡ với phác đồ tại chỗ, fluconazol
đường uống là lựa chọn thay thế.
CHƯƠNG 10: NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ
Mục tiêu học tập:
1, Phân tích được 4 nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong điều trị:
Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn.
Lựa chọn kháng sinh hợp lý.
Phối hợp kháng sinh hợp lý.
Sử dụng kháng sinh đúng thời gian quy định.
2, Áp dụng 4 nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong một số tình huống lâm sàng.
3, Trình bày được định nghĩa nhiễm khuẩn vết mổ, phân loại NKVM.
4, Phân tích được các yếu tố nguy cơ của NKVM và căn nguyên gây NKVM.
5, Trình bày được khái niệm kháng sinh dự phòng (KSDP), các lợi ích và nguy cơ của
kháng sinh dự phòng, mục tiêu khi sử dụng kháng sinh dự phòng.
6, Phân tích được các nguyên tắc sử dụng hợp lý KSDP (chỉ định, lựa chọn, liều, thời
điểm sử dụng, độ dài đợt KSDP) và áp dụng trong các tình huống lâm sàng.
Kháng sinh kinh nghiệm lựa chọn cần căn cứ vào dữ liệu vi sinh địa phương:
o Phần lớn các tác nhân gây bệnh được xác định dựa trên các nghiên cứu dịch tễ
và kinh nghiệm lâm sàng
o Kháng thuốc xảy ra rất khác nhau:
Giữa các quốc gia.
Giữa các bệnh viện trong cùng 1 quốc gia.
Giữa các khoa phòng trong cùng 1 bệnh viện.
Theo thời gian
o Cần dữ liệu vi khuẩn và kháng thuốc tại từng cơ sở điều trị
1.2.2, Lựa chọn kháng sinh, dạng bào chế, đường dùng có đặc tính DĐH phù hợp:
Cơ quan, tổ chức Kháng sinh
Mật Ampicllin, tetracyclin, rifampicin, cefoperazon, ceftriaxon
Tuyến tiền liệt Erythromycin, cloramphenicol
Co-trimoxazol, fluoroquinolon, C3G…
Xương khớp Lincomycin, clindamycin, rifampicin, fluoroquinolon,
C123G.
Tiết niệu Thiamphenicol, spectinomycin, tobramycin,…
Dịch não tủy Pen G, cloramphenicol, rifampicin, co-trimoxazol, C3G,…
Chú ý: chủng Staphylococci có liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ với tất cả loại phẫu
thuật.
Độ nhạy cảm các vi khuẩn khi chọn KSDP:
Vi khuẩn Độ nhạy cảm
Nhiễm khuẩn vết mổ với vết thương da tại mọi vị trí
S.aureus Dao động lớn (độ nhạy cảm 30 – 60%) đối với flucloxacillin. Cần
phải sàng lọc MRSA
Liên cầu beta 90% nhạy cảm với penicillin, macrolid hoặc clindamycin
tan huyết
(Streptococci)
Phẫu thuật đầu cổ
VK kị khí Nhạy cảm 95% với metronidazole và co-amoxiclav
(khoang
miệng)
Các phẫu thuật phía dưới cơ hoành
VK kị khí Nhạy cảm 95% với metronidazole và co-amoxiclav
E.coli và trực 80-90% E.coli nhạy cảm với cefuroxim, co-amoxiclav (hoặc beta-
khuẩn đường lactam phối hợp chất ức chế), hoặc gentamicin.
ruột
Cấy ghép bộ phận giả, ghép mô
Tụ cầu không 2/3 kháng methicillin
tiết coagulase Vẫn có thể sử dụng beta-lactam nhưng ưu tiên sử dụng phối
(CNS) hợp với tác nhân kháng tụ cầu (gentamicin)
S.aureus, bạch Có thể thay thế beta-lactam bằng glicopeptid
hầu
Kháng sinh beta-lactam được ưu tiên lựa chọn:
o Cefazolin (C1G): Lựa chọn ưu tiên trong nhiều loại phẫu thuật.
o C2G: Mở rộng phổ trên Gram )-) hoặc kị khí
Mở rộng phổ hơn trên Gr (-): cefuroxim
Phổ trên Gram (-) và kị khí: cefotetan, cefoxitin
o C3G: phổ trên Gram (-) tốt hơn, hoạt tính trên Gram (+) và kị khí kém hơn,
chi phí cao.
BN bị dị ứng penicillin:
o Vancomycin/clindamycin: phổ trên Gram (+)
o Fluoroquinolon hoặc aminosid hoặc aztreonam: phổ trên Gram (-).
2.2.3.4, Liều, đường dùng KS dự phòng:
Đường dùng
Đường TM Tiêm/truyền TM tùy KS
Là đường đưa thuốc được khuyến khích
Tiêm bắp Có thể sử dụng, dễ thực hiện, an toàn
Tốc độ hấp thu không ổn định, nồng độ thuốc dao động
Trực tràng Áp dụng với một số loại phẫu thuật nhất định (PT vùng bụng,
chậu)
Uống Sử dụng trong chuẩn bị trước PT đại trực tràng.
Uống vào ngày hôm trước trong PT mổ phiên đường tiêu hóa.
Đặc biệt
o Tiêm KS cạnh nhãn cầu trong PT thủy tinh thể
o Phối hợp KS đường TM và tẩm KS vào “xi măng” gắn khớp trong PT thay
khớp giả.
Liều:
o Đảm bảo nồng độ KS tại tổ chức vượt qua MIC của vi khuẩn tại thời điểm
rạch dao và trong suốt thời gian phẫu thuật.
o Lưu ý về đưa liều lặp lại trong phẫu thuật.
o Liều sử dụng 1 lần tương đương liều điều trị mạnh nhất của KS đó
Liều sử dụng trước mổ: không cần chỉnh liều trên BN suy chức năng cơ quan
thanh thải thuốc (gan, thận).
Liều đơn ít ảnh hưởng đáng kể đến các biến cố bất lợi liên quan đến liều.
2.2.3.5, Thời điểm sử dụng KSDP:
Cephalosporin: sử dụng trong vòng 60 phút trước rạch da, tiêm TM trong 3-5
phút ngay trước thủ thuật
Vancomycin và fluoroquinolon: bắt đầu dùng trong vòng 120 phút trước rạch da,
thường dùng trước rạch da 1h.
Clindamycin: cần được truyền xong trước 10-20 phút.
Dùng thêm liều KS dự phòng:
o Độ dài cuộc mổ > 2 x T1/2 của KS
o Mất máu trong PT: Người lớn (>1500ml), trẻ em (25ml/kg)
Lưu ý:
o Có thể cân nhắc đưa liều khi có các yếu tố làm giảm t1/2: bỏng,..
o Thời gian tính để xét đưa liều lặp lại: từ lúc bắt đầu dùng liều DP
o Có thể không cần đưa liều lặp lại trên BN suy thận
o Thường không cần dùng liều lặp lại sau khi đã đóng vết mổ.
2.2.3.5, Độ dài đợt KSDP:
Thường chỉ cần dùng 1 liều KS với t1/2 vừa đủ kéo dài tác dụng qua cuộc mổ, đa
số chỉ cần 1-2 liều.
Không kéo dài KSDP quá 24h sau PT (48h đối với PT tim)
Dùng kéo dài hơn không làm giảm tỉ lệ tử vong mà làm tăng đề kháng.
CHƯƠNG 11: NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG THUỐC GIẢM ĐAU
Mục tiêu bài học:
1, Trình bày được cách phân loại và đánh giá đau
2, Trình bày được các nguyên tắc cơ bản về sử dụng thuốc giảm đau trung ương và
ngoại vi
3, Áp dụng được các nguyên tắc cơ bản về sử dụng thuốc giảm đau trung ương và
ngoại vi trong một số tình huống đau cấp tính và đau ung thư.
Đau ung thư không được kiểm soát khi sử dụng opioid mạnh:
o Tăng liều opioid nếu dung nạp được
o Phối hợp thuốc-thuốc GĐ
o Phối hợp thuốc thuốc hỗ trợ
o Biện pháp không dùng thuốc
Chú ý TDKMM khi dùng opioid kéo dài
Dung Dung nạp - BN dùng opioid lâu dài thường đòi hỏi liều cao
nạp, phụ hơn để duy trì giảm đau như cũ mà không có bất
thuộc, cứ thay đổi về điều kiện bệnh lý nào.
nghiện - Là quá trình thích nghi bình thường của hệ TK
Phụ thuộc - Giảm hoặc ngừng đột ngột opioid có thể xuất hiện
hội chứng cai.
- Đây là quá trình thích nghi bình thường của hệ TK
Nghiện - Sử dụng thuốc bằng mọi cách cho dù có gây ra các
vấn đề nguy hiểm cho bản thân và xã hội
- Mất kiểm soát trong việc dùng thuốc
- Mất hứng thú trong các hoạt động mang lại niềm
vui thích
Giả nghiện - Hành vi tìm kiếm thuốc gây ra bởi điều trị đau
không đầy đủ.
- Có thể hết đi khi đau được điều trị đầy đủ
Các biện - Đánh giá kĩ nguy cơ phụ thuộc và lạm dụng opioid
pháp hạn trước khi bắt đầu chỉ định.
chế - Tuân thủ nguyên tắc 1 dành cho đau ung thư dùng
opioid dài ngày. Không cần sợ nghiện nếu như BN
sắp qua đời
- Theo dõi sát BN về số thuốc dùng, liều lượng và
mức độ đau
- Khi sử dụng cần đánh giá thường xuyên hành vi và
thái độ của người dùng thuốc
Nôn, Đặc điểm - Phụ thuộc liều
buồn nôn - Tần suất: dao động cá thể lớn ở các opioid khác
nhau
- Hậu quả: làm khó khăn trong khởi đầu điều trị
- Thường xảy ra trong tuần đầu điều trị, dung nạp
nhanh và hiếm khi kéo dài khi điều trị opioid kéo
dài
Dự phòng - Đảm bảo nhu động ruột ổn định
- BN nên được kê opioid đồng thời với thuốc chống
nôn nếu có tiền sử buồn nôn/nôn khi sử dụng
opioid
Quản lý - Đánh giá nguyên nhân nôn khác để loại trừ
- Dùng thuốc chống nôn theo yêu cầu: procloperazin,
metoclopramid, haloperidol
- Lựa chọn thay thế: kháng serotonin (ondasetron,
granisetron), olanzapin, scopolamin, dexamethason
- Nếu vẫn buồn nôn khi đã dùng theo nhu cầu, dùng
thuốc chống nôn theo chế độ liều đều đặn hàng
ngày trong 1 tuần
Nếu tiếp tục - Đánh giá nguyên nhân gây nôn khác để loại trừ
buồn nôn - Điều chỉnh liều opioid từ từ khi phải tăng liều
sau 1 tuần - Thay đường dùng khác
dùng opioid - Thay opioid khác/phối hợp thuốc để giảm liều nếu
ko đỡ
Táo bón Đặc điểm - Là tác dụng bất lợi phụ thuộc liều
- Không dung nạp theo thời gian
- Tần suất: 60-90%
- Hậu quả: giảm chất lượng cuộc sống, ảnh hưởng
việc dùng opoid của BN
- Là vấn đề cần xử lý khi dùng dài ngày trong điều trị
đau mạn tính
Yếu tố làm - BN: tuổi cao, ít vận động, dinh dưỡng kém, bệnh lý
tăng nguy tiêu hóa, thần kinh
cơ - Bệnh lý ung thư có liên quan: khối u đường ruột
- Thuốc: dùng cùng thuốc gây táo bón khác (chống
trầm cảm 3 vòng), hóa trị liệu
- Liều opioid
Chiến lược - Trao đổi với BN: giải thích mục tiêu điều trị là làm
dự phòng mềm phân, dễ dàng đại tiện, tần suất ≤ 2 ngày/lần
táo bón - Phần lớn BN dùng opioid hàng ngày cần dùng kèm
thuốc nhuận tràng dự phòng táo bón
- Khuyến khích các biện pháp không dùng thuốc
- Phối hợp thuốc để giảm liều opioid
Các biện - Đảm bảo uống đủ nước
pháp không - Tăng chế độ ăn có chất xơ hòa tan
dùng thuốc - Khuyến khích vận động
- Đảm bảo thoải mái riêng tư, khuyến khích đại tiện
tư thế ngồi xổm
Phác đồ dự - Nhuận tràng kích thích (senna) hoặc nhuận tàng
phòng thẩm thấu
- Không khuyến cáo dùng thuốc nhuận tràng làm
mềm phân như docusat
Nếu vẫn còn Tăng liều thuốc nhuận tràng (trong giới hạn cho
gặp táo sau phép), cân nhắc dùng thuốc nhuận tràng khác
khi đã dự
phòng
Táo bón - Điều chỉnh liều lượng và khoảng cách liều phác đồ
không đáp opioid đang dùng
ứng thuốc - Nếu táo bón nặng hơn có thể chuyển opioid khác
nhuận tràng
4.2.3, Sử dụng thuốc giảm đau trong quản lý đau đột xuất trong ung thư:
Xử trí đau đột xuất: sử dụng thuốc với liều giải cứu khi có đau
Lựa chọn giảm đau: thường là morphin, dạng giải phóng ngay lập tức
Liều giải cứu:
o BN đã dùng opioid: 50-100% liều opioid mỗi 4h hoặc 10-20% tổng liều opioid
24h trước
o BN chưa dùng opioid: 2 – 5 mg morphin sulfat IV
CHƯƠNG 12: SỬ DỤNG GLUCOCORTICOID TRONG ĐIỀU TRỊ
Mục tiêu học tập:
1, Vận dụng các nguyên tắc cơ bản về sử dụng glucocorticoid trong thực hành lâm
sàng
2, Áp dụng được các biện pháp phù hợp nhằm giám sát và quản lý các TDKMM điển
hình của GC trong thực hành lâm sàng
I, NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VỀ SỬ DỤNG GC:
Cân nhắc lợi ích – nguy cơ trước khi quyết định bắt đầu điều trị bằng
glucocorticoid
Lưu ý: luôn để ý đến
o Sử dụng có theo chỉ định đã được cấp phép hay không
o Nếu không (of label), sử dụng có theo các hướng dẫn điều trị không và ở mức
khuyến cáo nào
1.1, Lựa chọn loại GC:
Đối với GC dùng đường toàn thân:
o Nguyên tắc chung: Chọn loại GC có thời gian tác dụng ngắn hoặc trung bình
(nếu có thể).
Đối với GC bôi ngoài da: phụ thuộc vào tình trạng bệnh, vùng da bị bệnh (bắt
đầu bằng GC hiệu lực thấp nhất có hiệu quả và sử dụng trong thời gian ngắn nhất
có thể).
o Corticoid rất mạnh: lựa chọn cho tình trạng viêm nặng ở vùng da không phải
da mặt hoặc vùng da nếp gấp.
o Corticoid TB/mạnh: lựa chọn cho tình trạng viêm nhẹ/vừa ở vùng da không
phải da mặt hoặc vùng da nếp gấp
o Corticoid từ yếu – trung bình: cân nhắc khi phải điều trị vùng da rộng
o Mắt & vùng sinh dục: điều trị bằng corticoid yếu trong thời gian ngắn
o Lưu ý dùng cho trẻ em:
Corticoid nhóm 4 – 7 sử dụng trong thời gian ngắn thường an toàn.
Corticoid mạnh/rất mạnh không nên sử dụng ở trẻ dưới 12 tuổi (viêm nặng:
dùng trong thời gian ngắn hơn 2 tuần, chỉ sử dụng 1 lần/ngày).
Không sử dụng corticoid mạnh ở vùng da mặt, vùng da nếp gấp hoặc vùng
da mỏng có tính thấm tốt
Đối với GC dạng xịt mũi: điều trị viêm mũi dị ứng
GC dạng xịt mũi được chia thành: thế hệ 1 và thế hệ 2 (hiệu quả tương đương,
khác nhau tỉ lệ hấp thu toàn thân)
o Ưu tiên lựa chọn thế hệ 2 hơn thế hệ 1
o Thế hệ 1: beclomethasone, budesonid,…
o Thế hệ 2: Fluticason, circlesonid,..
1.2, Lựa chọn liều dùng, đường dùng
Chọn đường dùng: ưu tiên đường dùng tại chỗ (nếu có thể)
Chọn liều dùng: chọn liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất (nếu có thể)
o Đường toàn thân: Lưu ý hướng dẫn về các mức liều, liều tương đương của
GC.
Liều thay thế hormon: 20mg HC
Liều điều trị: tính tương đương prednisolon
Liều duy trì (liều thấp): 5-15 mg/ngày
Liều trung bình: Khoảng 0,5mg/kg/ngày
Liều cao: 1-3 mg/kg/ngày
Liều rất cao: 15-30 mg/kg/ngày
Đường hít
1.3, Lựa chọn thời điểm dùng, nhịp đưa thuốc
Thông thường: Dùng hàng ngày, một lần vào buổi sáng (liều cao: chia 2 lần vào
sáng và đầu giờ chiều, liều buổi sáng cao hơn; liều rất cao trong thời gian ngắn
có thể bỏ quan nguyên tắc này).
Trong một số trường hợp có thể dùng chế độ điều trị cách ngày đối với bệnh lý
phải dùng GC kéo dài và khi BN đáp ứng tốt.
Chế độ cách ngày:
o Dùng 1 ngày vào buổi sáng và nghỉ 1 nagayf
o Lựa chọn cho hầu hết bệnh lý khi phải dùng kéo dài (trừ viêm khớp dạng thấp,
lupus ban đỏ toàn thân)
o Loại GC dùng: tác dụng ngắn – trung bình
o Các cách chuyển:
Gấp đôi liều có tác dụng, dùng cách ngày vào buổi sáng, giảm dần đến liều
duy trì.
Giảm đến liều duy trì, rồi mới nhân đôi liều và dùng cách ngày
Giảm đến liều duy trì, sau đó giảm 1 ngày, tăng tương ứng ngày còn lại đến
khi gấp đôi liều ở buổi sáng cần dùng.
1.4, Ngừng GC:
Không để xảy ra suy thượng thận do dừng thuốc đột ngột
Giám sát chặt các triệu chứng, dấu hiệu liêu quan đến giảm liều (bệnh ổn định
hay nguy cơ tái phát
Khi ngừng thuốc có thể gặp ADR (chán ăn, mệt mỏi, trầm cảm). Dùng thuốc điều
trị triệu chứng (nếu cần), cố gắng không dùng lại GC
Ngừng GC khi:
o Khi đạt mục đích điều trị
o Khi thử dùng mà không đạt hiệu quả điều trị
o Khi TDKMM trở nên nghiêm trọng hoặc không được kiểm soát.
Nguy cơ khi ngừng điều trị GC: suy thượng thận cấp & nguy cơ bệnh nền không
kiểm soát
Nguyên tắc ngừng GC:
o BN có khả năng bị ức chế trục HPA: cần được giảm liều GC từ từ
o BN ít/không có khả năng bị ức chế trục HPA: ngừng GC phụ thuộc vào mức
độ kiểm soát bệnh nền
o BN không chắc chắn nguy cơ ức chế trục HPA: đánh giá mức độ ức chế bằng
các test nếu có nguy cơ phát triển triệu chứng suy thượng thận cấp nghiêm
trọng.
o Dự đoán nguy cơ ức chế trục HPA
Không có khả năng ức chế trục HPA Có khả năng ức chế trục HPA
BN dùng GC bất cứ liều nào dưới 3 Loại GC, liều, thời gian dùng GC
tuần Thời gian dùng, liều gây ức chế trục
BN dùng chế độ cách ngày dưới 10mg HPA chưa xác định do không có sự
prednisolon/ngày thống nhất
Khuyến cáo thực hành:
o BN dùng trong thời gian ngắn (< 3 tuần), kể cả dùng liều cao có thể dừng GC
ngay (thận trọng trong một số TH BN nặng).
o BN dùng trong thời gian dài: giảm liều ban đầu chủ yếu dựa theo kinh nghiệm
& các giả định sau:
Các yếu tố: tuổi, tình trạng sức khỏe, bệnh mắc kèm, mức độ nguy hiểm và
khả năng bùng phát bệnh nền, yếu tố tâm lý, thời gian dùng GC.
Bệnh nền đã ổn định: có thể giảm liều
Ức chế trục HPA không phổ biến ở mức liều prednisolon < 5mg/ngày.
Nguyên tắc giảm liều:
o Giảm liều từ từ hàng ngày: giảm 10-20% trong khi thao dõi đáp ứng của BN
o Giảm theo lối cách ngày?
Xử trí khi bệnh nền của BN tái phát trong quá trình giảm liều:
o Đe dọa tính mạng: cần trở lại liều điều trị ban đầu hay liều cao nhất, sau khi
bệnh ổn định có thể giảm liều nhưng chậm và ít hơn hoặc căn cứ vào hướng
dẫn cụ thể
II, GIÁM SÁT VÀ QUẢN LÝ TDKMM ĐIỂN HÌNH CỦA GC:
2.1, Nguyên tắc và biện pháp chung trong giám sát và quản lý TDKMM:
Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản về sử dụng GC
Trước khi bắt đầu liệu trình điều trị dài hạn với GC cần:
o Đánh giá và quản lý các yếu tố nguy cơ hoặc tiền sử bệnh lý làm tăng nguy cơ
ADR
o Xem xét việc sử dụng đồng thời cùng thuốc khác để tránh tương tác nghiêm
trọng
o Trẻ em: kiểm trang tình trạng dinh dưỡng và dậy thì
o Phụ nữ trong tuổi sinh đẻ, cần hỏi về khả năng mang thai do sử dụng GC trong
thai kì tăng nguy cơ hở hàm ếch
o Tiêm chủng để phòng ngừa bệnh lý nhiễm trùng (tránh sử dụng vacxin sống,
trừ TH dùng liều thấp, thời gian ngắn hoặc GC tại chỗ)
Tư vấn BN:
o Chế độ ăn lành mạnh(tăng pro, hạn chế glucid, đường chất béo), hạn chế muối,
bổ sung kali, calci
o Ngừng hút thuốc
o Hạn chế sử dụng rượu bia
o Tích cực luyện tập thể chất
o Không ngừng GC nếu không có sự cho phép của BS
o Theo dõi thường xuyên dấu hiệu và triệu chứng ADR của thuốc, báo cáo
NVYT mỗi lần khám
o Tránh tiếp xúc với người bệnh nhiễm trùng
2.2, Giám sát và quản lý TDKMM điển hỉnh của GC
ADR đường GC dạng xịt - TDKMM: kích ứng tại chỗ: khô, rát, khó
dùng tại chỗ mũi chịu; kích ứng, đóng vảy, chảy máu
- Giảm thiểu:
o Chuyển sang dạng xịt không chứa tá
dược (cồn)
o Giảm liều (hoặc ngừng xịt bên chảy máu
trong vài ngày sau đó bắt đầu lại)
GC dạng hít - TDKMM: nấm miệng họng
- Giảm thiểu:
o Hướng dẫn BN sử dụng đúng kĩ thuật
o Súc miệng họng sau khi sử dụng dụng cụ
hít
Ức chế trục Biện pháp - Lựa chọn thuốc thời gian TD ngắn hoặc
HPA trung bình
- Thời điểm dùng thuốc (buổi sáng)
- Độ dài đợt điều trị
- Nhịp đưa thuốc (chế độ điều trị cách ngày
khi dùng kéo dài và BN đáp ứng tốt)
- Liều thấp nhất BN có đáp ứng
- Giảm liều từ từ (khi ngừng điều trị)
Giám sát - Khi BN gặp stress: có thể sử dụng thêm liều
trong quá GC bên cạnh liều GC dựa vào mức độ ức
trình sử dụng chế trục HPA ước tính của phác đồ GC đang
dùng và mức độ stress.
- BN dùng GC với mức độ ức chế trục HPA là
“không có khả năng” => có thể giữ nguyên
liều GC khi phẫu thuật, không cần làm XN
đánh giá mức độ ức chế trục HPA
- BN dùng GC cới mức độ ức chế trục HPA
“Có khả năng” => cần bổ sung thêm GC khi
phẫu thuật tùy mức độ stress
o Stres nhẹ => dùng nguyên liều GC buổi
sáng, không bổ sung thêm
o Stres TB => Dùng nguyên liều GC buổi
sáng, trước PT: HC 50mg IV, sau đó
25mg HC mỗi 8h/24h, tiếp tục dùng liều
thông thường sau đó
o Stress nặng => Dùng nguyên liều GC
buổi sáng, trước gây mê: HC 100mg IV,
sau đó 50mg HC mỗi 8h/24h, giảm liều 1
nửa mỗi ngày đến liều duy trì
- BN đang dùng GC với mức độ ức chế trục
HPA là “không chắc chắn” => cần đánh giá
mức độ ức chế trục HPA trước khi PT; các
TH PT cấp cứ có thể sử dụng thêm GC kinh
nghiệm
Loét DD do Cần chú ý những BN dùng kèm GC với các NSAIDs
GC
Loãng xương Nguyên tắc - Cân nhắc kĩ lợi ích/nguy cơ trước khi dùng
do GC chung thuốc
- Dùng liều thấp nhất, trong thời gian ngắn
nhất có thể. Xem xét đường dùng tại chỗ
thay cho đường toàn thân.
- Tập luyện, tránh hút thuốc, giảm rượu bia,
tránh ngã
- Bổ sung Canxi và Vit D
- BN có chỉ định dùng GC dài ngày cần đánh
giá nguy cơ gãy xương
o BN loãng xương: nguy cơ cao nhất
o BN chưa loãng xương: dùng thang Frax
Thuốc phòng - Biphosphonat
ngừa - Liệu pháp hormon sinh dục
- Hormon/chất tương tự hormon tuyến cận
giáp
- Lựa chọn khác: denosumab
BN cần dùng - Phụ nữ sau mạn kinh, nam giới > 50 tuổi:
thuốc phòng o Có nguy cơ gãy xương ở mức cao nhất,
ngừa/điều trị dùng bất cứ liều GC nào trong bất cứ
loãng xương tgian nào
khi đang sử o Có nguy cơ gãy xương ở mức cao, dùng
dụng GC bất cứ liều nào trong bất cứ tgian nào
corticoid o Có nguy cơ gãy xương TB, dùng GC liều
≥ 7mg prednisolon/ngày trên 3 tháng
- PN chưa mãn kinh và nam < 50 tuổi
o Thiếu hormon sinh dục
o Không thiếu hormon sinh dục (BN nguy
cơ gãy xương từ TB – cao): đang điều trị
GC và có gãy xương; mất xương hơn
4%/năm; đang dùng GC từ 30mg/day trên
1 tháng
Lựa chọn - BN làm nam giới, PN sau mãn kinh, PN
thuốc chưa mãn kinh ko thiếu hormon sinh dục:
phòng/điều trị Biphosphonat (ưu tiên
loãng xương alendronat/risedronat), không dung nạp: a.
coledronic
- BN nam < 50 tuổi thiếu hormon sinh dục:
testorteron
- BN là PN chưa mãn kinh thiếu hormon sinh
dục: estrogen/progestin
- Không lựa chọn calcitonin trong phòng/điều
trị loãng xương do GC