You are on page 1of 30

BÀI TẬP CHƯƠNG 1 VÀ 2

1. Mệnh đề dưới đây là đúng hay sai? Giải thích?


STT Hỏi Đáp Giải thích
(Mệnh đề dưới đây là đúng hay sai?)
1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin là các Đúng Đối tượng là các quan hệ xã hội của sản xuất và
quan hệ sản xuất và trao đổi trong mối quan hệ biện chứng trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong mối
với quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. quan hệ biện chứng với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng
tương ứng.
2. Mục đích của nghiên cứu kinh tế chính trị giúp sinh viên nắm Sai Mục đích là tìm ra những quy luật kinh tế chi
được các chính sách kinh tế phối sự vận động và phát triển phương thức sản
xuất để đưa ra chiến lược phù hợp.
3. Quy luật kinh tế và chính sách kinh tế là cách diễn đạt khác Sai Là hai phạm trù khác nhau nhưng có mối quan
nhau của một phạm trù hệ mất thiết với nhau. Quy luật kinh tế là những
phản ánh, chi phối sự vận động và phát triển
của phương thức sản xuất => chi phối chính
sách. Còn chính sách kinh tế được xây dựng để
phù hợp với quy luật.
4. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học là phương pháp đặc Đúng Đây là phương pháp đặc trưng được dùng trong
thù trong nghiên cứu kinh tế chính trị nghiên cứu kinh tế chính trị, đi tìm bản chất, cái
chung trong cái riêng.
5. Kinh tế chính trị có các chức năng: nhận thức, chức năng tư Đúng Kinh tế Chính trị cung cấp các luận cứ khoa
tưởng, chức năng phương pháp luận học, làm cơ sở cho sự hình thành đường lối,

1
chiến lược phát triển kinh tế, xã hội và các
chính sách, biện pháp kinh tế cụ thể phù hợp
với yêu cầu của các quy luật khách quan và điều
kiện cụ thể của đất nước ở từng thời kỳ nhất
định.
6. Sản xuất là quá trình tương tác giữa tự nhiên với tự nhiên để Sai Quá trình tương tác giữa con người với tự
tạo ra sản phẩm nhiên, biến đổi các yếu tố tự nhiên để tạo ra các
sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình.
7. Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những Sai Không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
người sản xuất tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của của chính người trực tiếp sản xuất ra nó mà là
chính họ và nội bộ đơn vị kinh tế của họ. để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác,
thông qua việc trao đổi, mua bán .
8. Sản xuất hàng hóa ra đời với hai điều kiện: phân công lao Đúng Phân công lao động xã hội mới chỉ là điều kiện
động xã hội và sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa các chủ cần, sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đồng
thể sản xuất thời hai điều kiện nói trên, nếu thiếu một trong
hai điều kiện ấy thì không có sản xuất hàng hóa
và sản phẩm lao động không mang hình thái
hàng hóa.
9. Việt Nam phát triển kinh tế hàng hóa là phù hợp với quy luật Đúng Xuất phát từ thực tiễn, tình hình kinh tế xã hội
khách quan những năm sau chiến tranh và từ nhu cầu thực
tế của đời sống xã hội, để ổn định kinh tế trong
nước và và hội nhập quốc tế, Việt Nam phải
xây dựng một nền kinh tế mở, đa dạng, nhiều

2
thành phần.
10. Việt Nam thực hiện chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập Sai Năm 1976, nước ta thực hiện chính sách, cơ chế
trung sang nền kinh tế hàng hóa từ năm 1976. quản lý tập trung quan liên bao cấp. Năm 1986
mới chuyển sang nền kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN
11. Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn nhu cầu nào đó Sai Hàng hóa là sản phẩm thông qua buôn bán, trao
của con người đổi.
12. Hàng hóa và sản phẩm là hai tên gọi khác nhau của cùng một Sai Hàng hóa và sản phẩm đều là vật phẩm nhưng
vấn đề sản phẩm chỉ trở thành hàng hóa khi thông qua
mua bán.
13. Dịch vụ giáo dục là hàng hóa Đúng Dịch vụ là một loại hàng hóa đặc biệt. Dịch vụ
giáo dục là sự trao đổi kiến thức.
14. Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị trao đổi Đúng Hàng hóa có công dụng thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người (phù hợp với mục đích sx) và
là hao phí lao động xã hội của người sản xuất
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
15. Giá trị hàng hóa là do giá trị sử dụng của hàng hóa đó quyết Sai Giá trị hàng hóa được quyết định bởi hao phí
định lao động của người sản xuất kết tinh trong hàng
hóa.
16. Giá trị sử dụng của hàng hóa quyết định giá trị trao đổi. Sai Giá trị quyết định giá trị trao đổi
17. Giá trị hàng hóa do lao động của người sản xuất trực tiếp tạo Sai Giá trị là do lao động xã hội của người sản xuất
ra. hàng hóa, kết tinh trong hàng hóa.
18. Hàng hóa tri thức là những hàng hóa có tỷ lệ giá trị do vật Sai Tỷ lệ giá trị do tri thức, lao động trí óc chiếm tỷ
chất, do sức lao động cơ bắp của con người chuyển hóa vào
3
lớn. lệ lớn hơn
19. Quan hệ cung cầu quyết định giá cả hàng hoá. Sai Quan hệ cung cầu chỉ ảnh hưởng đến giá cả.
Còn giá trị mới là yếu tố quyết định giá cả.
20. Hao phí lao động để sản xuất ra 1 túi da hàng hiệu sản xuất ra Sai Giá trị của túi là 100$ = hao phí lđ để sản xuất
100$, bán với giá 1 triệu $. Vậy giá trị của túi da là 1 triệu ra hàng hóa.
21. Giả định mọi điều kiện sản xuất giống nhau, với chi phí lao Sai Vì gt của hàng hóa do hao phí lao động xã hội
động giống hệt nhau, một sào ruộng lúa mang về cho chủ để sx ra hàng hóa quyết định. Nếu hao phí lđ sx
1.200.000đ; một sào ruộng sâm mang về cho chủ Sâm và Lúa = nhau, thì gt của sâm = gt của lúa.
120.000.000đ. Vậy giá trị của sâm gấp 100 lần giá trị của lúa.
22. Lượng giá trị hàng hóa là lượng lao động hao phí để sản xuất Sai Lượng gt hàng hóa là lượng lđ hao phí để sản
ra hàng hóa trong điều kiện tốt nhất xuất ra hàng hóa trong đk bình thường, với
cường độ lao động trung bình, trang thiết bị
trung bình, trình độ thành thạo trung bình
23. Lượng giá trị hình thành ở điều kiện sản xuất thuận lợi nhất, Sai Lượng gt hàng hóa là lượng lđ hao phí để sản
với trình độ lao động cao nhất, trang thiết bị hiện đại nhất và xuất ra hàng hóa trong đk bình thường, với
cường độ lao động cao nhất cường độ lao động trung bình, trang thiết bị
trung bình, trình độ thành thạo trung bình
24. Năng suất lao động sản xuất ra hàng hóa tăng làm cho lượng Đúng Năng suất lao động tăng, tổng sản phẩm tăng
giá trị của một hàng hoá giảm. lên, trong khi tổng lượng lao động hao phí
không tăng (có nghĩa tổng lượng giá trị không
tăng) vậy giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm.
25. Cường độ lao động tăng, mỗi đơn vị thời gian người lao động Sai Cường độ lao động tăng, trong mỗi đơn vị thời
tạo ra được khối lượng sản phẩm như cũ, tổng lượng giá trị gian, người lao động tạo ra được khối lượng sản
như cũ, giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm. phẩm tăng, tổng lượng giá trị tăng, giá trị của
4
một đơn vị hàng hóa giảm
26. Khi tăng cường độ lao động nhà sản xuất và người tiêu dùng Sai Nhà sản xuất có nhiều hàng hóa hơn, có khả
đều không có ích lợi gì năng giảm giá cả hàng hóa xuống mà vẫn đảm
bảo lợi nhuận, người tiêu dùng có lợi do giá cả
hàng hóa giảm
27. Khi tăng năng suất lao động, sức cạnh tranh của doanh nghiệp Đúng Khi tăng năng suất lao động, giá trị hàng hóa
tăng và người tiêu dùng cũng được hưởng lợi. giảm, giá cả hàng hóa giảm, sức cạnh tranh của
doanh nghiệp tăng, người tiêu dùng được mua
hàng hóa giá rẻ.
28. Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra ít Sai Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức
giá trị hơn so với lao động giản đơn. tạo tạo ra được nhiều giá trị hơn so với lao động
giản đơn.
29. Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt Đúng Tiền tệ có thể đứng ra làm vật ngang giá chung
phổ biến cho tất cả các hàng hóa khác.
30. Vàng là loại hàng hóa đã đóng vai trò tiền tệ Đúng Vàng là hàng hóa đặc biệt, có đủ các điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội để đóng vai trò tiền tệ.
31. Tiền kỹ thuật số có nhiều khả năng sẽ đóng vai trò tiền tệ Đúng Tiền kỹ thuật số là một loại hàng hóa có nhiều
trong thời gian tới. đặc điểm đặc biệt, khi nó trở thành vật ngang
giá chung, cả thế giới thừa nhận thì nó sẽ trở
thành tiền tệ.
32. Tiền giấy là hàng hóa đặc biệt, đóng vai trò tiền tệ. Sai Tiền giấy là tiền ký hiệu, không có giá trị thực.
33. Phát hành thật nhiều tiền giấy kích thích tăng trưởng kinh tế Sai Tiền giấy phát hành theo quy luật lưu thông tiền
tệ, tương ứng với mức tăng trưởng của sản xuất.
Phát hành nhiều tiền giấy gây nên hiện tuonwgj
5
lạm phát.
34. Tiền tệ có 5 chức năng Đúng Thước đo giá trị, phương tiện lưu thông,
phương tiện thanh toán, phương tiện cất trữ,
tiền tệ quốc tế.
35. Khi thực hiện chức năng phương tiện cất trữ nên dùng tiền Sai Khi thực hiện chức năng phương tiện cất trữ
giấy. phải dùng tiền đủ giá trị, tiền vàng.
36. Bất kỳ đồng tiền quốc gia dân tộc nào đều có thể thực hiện Sai Chỉ có những đồng tiền được bảo đảm bằng nền
được chức năng tiền tệ thế giới. kinh tế mạnh mới có khả năng thanh khoản
quốc tế - USD
37. Bạn mua máy tính trả góp, thời điểm bạn trả tiền cho shop, Sai Tiền làm chức năng phương tiện thanh toán
tiền làm chức năng phương tiện lưu thông
38. Thị trường theo nghĩa hẹp là quan hệ giữa người mua và Sai TT theo nghĩa hẹp là nơi diễn ra sự trao đổi
người bán để xác định chủng loại, số lượng, giá cả hàng hóa mua bán
tiêu thụ.
39. Khái niệm thị trường theo nghĩa rộng trở nên phổ biến hơn Đúng Nhiều quan hệ mua bán diễn ra không cần nơi
trong thời đại ngày nay. chốn
40. Thị trường là nơi quan trọng để đánh giá và kiểm định năng Đúng Thông qua thị trường, các doanh nghiệp được
lực của các chủ thể kinh tế thị trường thừa nhận hàng hóa, sẽ phát triển và
ngược lại.
41. Kinh tế thị trường là giai đoạn thấp của kinh tế hàng hóa, sản Sai KTTT là giai đoạn cao của kinh tế hàng hóa,
xuất vừa để tự tiêu dùng vừa để bán ra thị trường sản phẩm sản xuất ra chỉ để bán, mọi quan hệ
kinh tế đều được thực hiện trên thị trường thông
qua trao đổi, mua bán.

6
42. Nền kinh tế thế giới đang ở giai đoạn kinh tế thị trường tự do Sai Nền kinh tế thế giới đang ở giai đoạn nền kinh
cạnh tranh tế thị trường hiện đại
43. Từ nửa sau thế kỷ XX, nhà nước can thiệp vào nền kinh tế thị Đúng Vì lực lượng sản xuất phát triển, mang tính xã
trường là yêu cầu khách quan. hội hóa cao, buộc phải có lực lượng xã hội can
thiệp vào kinh tế - nhà nước.
44. Nền kinh tế thị trường hiện đại có 4 nhóm chủ thể chính tham Đúng Người sản xuất, người tiêu dùng, chủ thể trung
gia thị trường gian, nhà nước.
45. Khi bạn trong vai trò là chủ thể sản xuất, cung ứng một dịch Sai Cần có trách nhiệm với người tiêu dùng, với
vụ, bạn chỉ cần có trách nhiệm với lợi nhuận của bạn. nhà nước
46. Khi bạn là người tiêu dùng, bạn chỉ cần tối da hóa lợi ích tiêu Sai Người tiêu dùng cần có trách nhiệm với người
dùng của bản thân. sản xuất, với xã hội thông qua hành vi tiêu dùng
của mình
47. Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của kinh tế hàng Đúng Vì quy luật giá trị hoạt động cùng với sự tồn tại
hóa. của sản xuất hàng hóa, chi phối mọi chủ thể,
mọi hoạt động trong nền kinh tế hàng hóa.
48. Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải Đúng Nhà sản xuất phải làm cho chi phí cá biệt của
dựa trên hao phí lao động xã hội để sản xuất ra hàng hóa mình nhỏ hơn hoặc bằng chi phí xã hội để sản
xuất ra hàng hóa đó.
Trao đổi hàng hóa phải theo nguyên tắc ngang
giá, giá cả bằng giá trị.
49. Nguyên tắc ngang giá đòi hỏi trong trao đổi phải lấy giá trị sử Sai Sai, phải lấy giá trị làm gốc.
dụng làm gốc
50. Những câu nói: “của rẻ là của ôi”, “đắt sắt ra miếng”, “tiền Sai Câu nói thể hiện nguyên tắc ngang giá trong
nào của nấy”, “đổi mồ hôi mới có miếng mà ăn” phản ánh
7
nguyên tắc không ngang giá trong nền kinh tế thị trường. nền kinh tế thị trường.
51. Trong nền kinh tế thị trường tự do, nhà nước điều tiết nguồn Sai Trong nền kinh tế thị trường tự do, thị trường
lực và hàng hóa giữa các ngành, các vùng miền điều tiết nguồn lực và hàng hóa giữa các ngành,
các vùng miền.
52. Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước đặt ra mệnh lệnh cho Sai Trong nền kinh tế thị trường, thị trường, mục
danh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đổi mới sản xuất. tiêu lợi nhuận là động lực để doanh nghiệp cải
tiến kỹ thuật, đổi mới sản xuất.
53. Trong nền kinh tế thị trường, bạn chỉ cần quan tâm đến nhu Sai Trong nền kinh tế thị trường, mọi chủ thể phải
cầu của chính mình để hoạt động quan tâm đến nhu cầu của xã hội, của người
tiêu dùng để sản xuất.
2. Bài tập
Bài 1:
Bốn nhóm người cùng sản xuất ra một loại hàng hoá.
- Nhóm I hao phí cho 1 đơn vị hàng hoá là 3h và làm được 100 đơn vị;
- Nhóm II hao phí cho 1 đơn vị hàng hóa là 5h và làm được 600 đơn vị;
- Nhóm III hao phí cho 1 đơn vị hàng hoá là 6h và làm được 200 đơn vị;
- Nhóm IV hao phí cho 1 đơn vị hàng hóa là 7h và làm được 100 đơn vị.
Tính thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra 1 đơn vị hàng hoá.
Kết quả: 5.2 h
Bài 2:
Trong một ngày lao động (8h), một cơ sở sản xuất được 16 sản phẩm có tổng giá trị là 80 USD. Hỏi tổng giá trị sản phẩm
làm ra trong ngày và giá trị của một sản phẩm là bao nhiêu nếu:
a. Năng suất lao động tăng lên 2 lần;

8
Năng suất lao động tăng lên 2 lần, tổng giá trị không đổi, số sản phẩm tăng lên gấp đôi = 32, giá trị của một đơn vị sản
phẩm là 80/32 = 2,5
b. Cường độ lao động tăng lên 1,5 lần.
Khi cường độ lao động tăng lên 1,5 lần, tổng giá trị tăng 1,5 lần = 80.1,5 = 120, tổng sản phẩm tăng 1,5 lần = 24 sản
phẩm, giá trị của một đơn vị hàng hóa là 120/24 = 5
3. Tự luận
1. Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa. Liên hệ thực tiễn.
Thứ nhất, phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội một cách tự phát thành các
ngành, nghề khác nhau. Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hoá lao động, do đó dẫn đến chuyên môn hoá sản
xuất. Do phân công lao động xã hội nên mỗi người sản xuất sẽ làm một công việc cụ thể , vì vậy họ chỉ tạo ra một hoặc một
vài loại sản phẩm nhất định. Song cuộc sống của mỗi người lại cần đến rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thoả mãn nhu
cầu, đòi hỏi họ phải có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau, phải trao đổi sản phẩm cho nhau. Do đó, tất yếu dẫn đến trao đổi mua
bán. Sự phân công lao động cũng làm cho năng su ấ t lao động tăng lên, sản ph ẩ m thặng dư ngày càng nhi ề u và trao đổi sản
ph ẩ m ngày càng phổ bi ế n.. Đây là tiền đề , cơ sở cho sản xuất hàng hoá Như vậy, phân công lao động xã hội là cơ sở , là
tiền đề của sản xuất hàng hoá. Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hoá càng mở rộng hơn,
đa dạng hơn.
Thứ hai, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất. Chính quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất
đã làm cho những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên
họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện lấy người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải
thông qua sự mua – bán hàng hoá, tức là phải trao đổi dưới những hình thái hàng hoá.
Đây là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hoá. Thiếu một trong hai điều kiện trên sẽ không có sản xuất hàng hoá. Từ
sự phân tích trên, sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi có đồng thời hai điều kiện nói trên, nếu thiếu một trong hai điều kiện ấy thì
không có sản xuất hàng hoá và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hoá.
Liên hệ thực tế: Việt Nam năm 1986

9
Dưới áp lực của tình thế khách quan, nhằm thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, tại Đại hội toàn quốc lần thứ VI, Việt
Nam đã quyết định xóa bỏ cơ chế quản lý cũ, bắt đầu thực hiện phát triển kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Ở nước ta đang tồn tại hệ thống phân công lao động do lịch sử để lại với nhiều ngành nghề. Với sự phát triển khoa học kỹ
thuật hiện đại, nhiều ngành nghề mới xuất hiện làm cho sự phân công lao động ở nước ta trở nên phong phú hơn, nó tạo điều
kiện cho hàng hóa phát triển. Phân công lao động xã hội với tư cách là cơ sở của trao đổi chẳng những không mất đi, trái lại
ngày một phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu tổng sản phẩm trong nước bình quân mỗi năm tăng 6,51%; trong đó: khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,72%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 9,06%; khu vực dịch vụ tăng 6,66%.
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất được thể hiện rất rõ trong thời kỳ Việt Nam sau đổi mới. Việt Nam
thừa nhận sự xuất hiện của tư hữu. Ngoài những doanh nghiệp nhà nước như: tập đoàn điện lực Việt Nam, tập đoàn dầu khí
Việt Nam, tập đoàn xăng dầu Việt Nam, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, tập đoàn công nghiệp than khoáng
sản Việt Nam, …Một trong những thành tựu kinh tế to lớn của thời kỳ đổi mới là phát triển sản xuất nông nghiệp, mà nội
dung cơ bản là khoán gọn đến hộ nông dân, thừa nhận hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự
chủ ở nông thôn, đánh dấu sự mở đầu của thời kỳ đổi mới trong nông nghiệp và nông thôn nước ta. Ngành nông nghiệp đã
giải quyết vững chắc vấn đề lương thực, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đưa Việt Nam từ nước thiếu lương thực trở
thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới. Năm 2000, tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 34,5 triệu tấn, gấp 2,1 lần
năm 1986; lương thực có hạt bình quân đầu người đạt 444,8 kg, gấp 1,6 lần; xuất khẩu gạo đạt 3.477 nghìn tấn, gấp hơn 26
lần.
2. Nêu các ưu thế cơ bản của kinh tế hàng hóa. Liên hệ thực tiễn
a. Các ưu thế cơ bản của kinh tế hàng hóa
Một là, sự phát triển sản xuất hàng hóa làm cho phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, chuyên môn hóa, hợp tác hóa
ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng chặt chẽ. Từ đó, nó xóa bỏ tính tự cấp, tự túc, bảo thủ, trì trệ
của nền kinh tế, đẩy mạnh quá trình xã hội hóa sản xuất và lao động.

10
Hai là, tính tách biệt về kinh tế đòi hỏi người sản xuất hàng hóa phải năng động trong sản xuất - kinh doanh để sản xuất và tiêu
thụ hàng hóa. Muốn vậy, họ phải ra sức cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao chất lượng, cải tiến quy trình, mẫu mã
hàng hóa, tổ chức tốt quá trình tiêu thụ... Từ đó làm tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Ba là, sản xuất hàng hóa quy mô lớn có ưu thế so với sản xuất tự cấp tự túc về quy mô, trình độ kỹ thuật, Công nghệ, về khả
năng thỏa mãn nhu cầu... Vì vậy, sản xuất hàng hóa quy mô lớn là hình thức tổ chức kinh tế xã hội hiện đại phù hợp với xu thế
thời đại ngày nay.
Bốn là, sản xuất hàng hóa là mô hình kinh tế mở, thúc đẩy giao lưu kinh tế, giao lưu văn hóa, tạo điều kiện nâng cao, cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của xã hội.
b. Liên hệ thực tiễn:
Trong sản xuất tự cung tự cấp, người thợ làm gỗ làm ra những sản phẩm như giường, tủ, bàn ghế,... chỉ là để phục vụ nhu cầu
nhỏ của bản thân trong cuộc sống; trái lại trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa thì những sản phẩm từ gỗ của người thợ mộc đó sẽ
được đem ra mua bán trao đổi trên thị trường, thỏa mãn nhu cầu của nhiều người (từ mẫu mã, chất liệu, màu sắc, kích thước,...).
Nhu cầu này không ngừng gia tăng trên thị trường và để đáp ứng nhu cầu đó, người thợ mộc phải không ngừng cải tiến chất
lượng sản phẩm, mẫu mã và chủng loại sản phẩm... Đáp ứng được mong muốn và nhu cầu của người tiêu dùng là yếu tố quan
trongj trong kinh tế sản xuất hàng hóa. Vì vậy, sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào luôn được các nhà sản xuất
căn cứ vào mục đích, đặc điểm của thị trường, từ đó thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển.

3. Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa. Liên hệ thực tiễn.
Hai thuộc tính của hàng hóa:
a)Thuộc tính thứ nhất: giá trị sử dụng
- Khái niệm: là công dụng của hàng hóa thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Ví dụ: máy móc để sản xuất, điện thắp
sáng,...
- Đặc điểm:
+ Chất: giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên quy định, cộng với lao động nó cấu thành nội dung vật chất của cải, nên nó là
một phạm trù vĩnh viễn.
11
+ Lượng: Mỗi vật thể là tổng thể của thuộc tính tự nhiên, nên nó có nhiều công dụng khác nhau. Việc tìm ra các công dụng
này là tùy thuộc vào sự phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ khoa học – kỹ thuật. Để xác định lượng GTSD, người ta
dùng các đơn vị đo lường khác nhau như: kg, m, lít… vd: Gạo -> ăn, làm bánh, cháo, rượu, bún, … + Vai trò: Giá trị sử dụng
là thuộc tính của hàng hóa, nó nhằm thỏa mãn nhu cầu cho người khác, cho xã hội chứ không phải cho người sản xuất ra nó,
nên nó là vật mang giá trị trao đổi.
b) Thuộc tính thứ hai : giá trị
- Khái niệm: Là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa, nó biểu hiện quan hệ của những người
sản xuất và người trao đổi hàng hóa.
- Đặc điểm:
+ Giá trị là một phạm trù lịch sử, nó chỉ tồn tại khi còn hàng hóa và sản xuất hàng hóa.
+ Bộc lộ ra bên ngoài thành giá trị trao đổi, giá cả.
+ Mang quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
Vd: 1m vải có giá trị trao đổi bằng 10kg thóc. Sở dĩ vải và thóc là hai hàng hóa mặc dù có giá trị sử dụng khác nhau nhưng lại
có thể trao đổi với nhau được theo một tỉ lệ nhất định nào đó là vì giữa chúng có một cơ sở chung là cả vải và thóc đều là sản
phẩm của lao động (thời gian lao động và công sức lao động) do lao động được chứa đựng trong hàng hoá.
c) Mối quan hệ
- Tính thống nhất: Là giá trị và giá trị sử dụng cùng tồn tại trong một hàng hóa. Nếu một vật có giá trị sử dụng (tức có thể
thoả mãn nhu cầu nào đó của con người, xã hội), nhưng không có giá trị (tức không do lao động tạo ra, không có kết tinh lao
động) như không khí tự nhiên thì sẽ không phải là hàng hoá. Ngược lại, một vật có giá trị (tức có lao động kết tinh), nhưng
không có giá trị sử dụng (tức không thể thoả mãn nhu cầu nào của con người, xã hội) cũng không trở thành hàng hoá.
- Tính mâu thuẫn
+ Thứ nhất, với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hoá khác nhau về chất (vải mặc, sắt thép, lúa gạo…). Nhưng ngược lại,
với tư cách là giá trị thì các hàng hoá lại đồng nhất về chất, đều là “những cục kết tinh đồng nhất của lao động mà thôi”, tức

12
đều là sự kết tinh của lao động, hay là lao động đã được vật hoá ( vải mặc, sắt thép, lúa gạo… đều do lao động tạo ra, kết tinh
lao động trong đó).
+ Thứ hai, quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng có sự tách rời nhau cả về mặt không gian và thời gian.
· Giá trị được thực hiện trong lĩnh vực lưu thông và thực hiện trước.
· Giá trị sử dụng được thực hiện sau, trong lĩnh vực tiêu dùng.
4. Phân tích tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Liên hệ thực tiễn.
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị. Hai thuộc tính đó do tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
quyết định. Chính tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá quyết định tính hai mặt của bản thân hàng hoá.
C. Mác là người đầu tiên đã phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá. Đó là lao động cụ thể và lao động
trừu tượng. Đây không phải là hai thứ lao động khác nhau mà chỉ là lao động của người sản xuất hàng hoá, nhưng lao động đó
mang tính hai mặt: vừa là lao động cụ thể, vừa là lao động trừu tượng.
Lao động cụ thể:
Khái niệm : Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi
lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương tiện riêng, phương pháp riêng, và kết quả riêng.
Đặc trưng của lao động cụ thể:
Mỗi lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất định. Lao động cụ thể càng nhiều loại thì càng tạo ra nhiều loại giá trị
sử dụng khác nhau.
Các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học – kỹ thuật, các hình
thức lao động cụ thể ngày càng đa dạng, phong phú, nó phản ánh trình độ phát triển của phân công lao động xã hội.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn, vì vậy lao động cụ thể cũng là
phạm trù vĩnh viễn tồn tại gắn liền với vật phẩm, nó là một điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ hình thái kinh tế – xã hội
nào.

13
Các hình thức phong phú và đa dạng của lao động cụ thể phụ thuộc vào trình độ phát triển và sự áp dụng khoa học – công
nghệ vào sản xuất, đồng thời cũng là tấm gương phản chiếu trình độ phát triển kinh tế và khoa học – công nghệ ở mỗi thời
đại.
Lao động cụ thể không phải là nguồn gốc duy nhất của giá trị sử dụng do nó sản giờ cũng do hai nhân tố hợp thành: vật chất
và lao động. Lao động cụ thể của con người chỉ thay đổi hình thức tồn tại của các vật chất, làm cho nó thích hợp với nhu cầu
của con người.
Lao động trừu tượng:
Khái niệm: Lao động của người sản xuất hàng hoá, nếu coi đó là sự hao phí óc, sức thần kinh của sức cơ bắp nói chung của
con người, chứ không kể đến hình thức cụ thể của nó như thế nào, thì gọi là lao động trừu tượng.
Đặc trưng của lao động trừu tượng:
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa, làm cơ sở cho sự ngang bằng trao đổi.
Giá trị của hàng hóa là một phạm trù lịch sử, do đó lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa cũng là một phạm trù lịch sử,
chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hóa.

Liên hệ thực tiễn.


Cụ thể: lao động cụ thể của người thợ mộc, mục đích là sản xuất cái bàn, cái ghế, đối tượng lao động là gỗ, phương pháp của
anh ta là các thao tác về cưa, về bào, khoan, đục; phương tiện được sử dụng là cái cưa, cái đục, cái bào, cái khoan; kết quả lao
động là tạo ra cái bàn, cái ghế.
Trừu tượng: lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ may, nếu xét về mặt lao động cụ thể thì hoàn toàn khác
nhau, nhưng nếu gạt bỏ tất cả những sự khác nhau ấy sang một bên thì chúng chỉ còn có một cái chung, đều phải hao phí sức
óc, sức bắp thịt và sức thần kinh của con người.
5. Nêu nguồn gốc, bản chất của tiền, tại sao nói tiền tệ là hàng hóa đặc biệt.
a. Nguồn gốc
Tiền tệ là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hoá, của các hình thái giá trị trao đổi.

14
Hình thái giản đơn: trao đổi trực tiếp, hàng lấy hàng.
Hình thái mở rộng
Hình thái chung
Hình thái tiền
b. Bản chất
Là một hàng hoá đặc biệt, được lựa chọn là vật ngang giá chung, phổ biến. (vàng)
Hiện nay, ngoài vàng còn có: tiền ký hiệu, tiền điện tử, tiền thuật toán.
Tiền tệ là hàng hoá đặc biệt vì tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa.
6. Tiền tệ có những chức năng nào, xu hướng phát triển của tiền tệ trong thời gian tới
5 chức năng của tiền tệ:
Thước đo giá trị
Phương tiện lưu thông
Phương tiện cất trữ
Phương tiện thanh toán
Tiền tệ thế giới
Xu hướng phát triển của tiền tệ trong thời gian tới:Những năm cuối của thế kỷ 20 và những năm đầu của thế kỷ 21 là thời
điểm công nghệ phát triển đột phá không ngừng nghỉ. Với những phát minh mới về công nghệ và bảo mật, hai hình thức tiền
tệ mới đã được sản sinh và dần trở nên quen thuộc với mọi người hơn: thanh toán không dùng tiền mặt và tiền ảo.
Thanh toán không dùng tiền mặt: Là việc trả tiền cho một sản phẩm hoặc dịch vụ mà người mua không trực tiếp đưa tiền mặt
(tiền giấy, tiền xu, tiền polymer…) cho người bán. Chúng ta có thể thanh toán qua thẻ ngân hàng hoặc qua ví điện tử, thanh
toán di động (Apple Pay, Samsung Pay) …
Việc thanh toán không dùng tiền mặt đem đến nhiều lợi ích cho cả cá nhân lẫn xã hội: tiết kiệm thời gian, giao dịch nhanh
chóng – an toàn và chính xác, giảm chi phí xã hội cho việc vận chuyển và lưu trữ tiền mặt, đảm bảo nguồn tiền minh bạch,
tránh nạn tiền giả và tránh rửa tiền…

15
Tại Việt Nam, xu hướng thanh toán hiện đang có sự chuyển dịch theo hướng sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng
tiền mặt nhiều hơn. Người dân nước ta (đặc biệt là người dân ở các thành phố lớn) đang dần quen với thanh toán không tiền
mặt. Các ngân hàng, các đơn vị cung cấp ví điện tử cũng khuyến khích việc không dùng tiền mặt để giao dịch, trao đổi với
hàng loạt những ưu đãi, khuyến mãi hấp dẫn.
Tiền mã hóa (tiền điện tử): Như đã nêu ở bên trên, tiền mã hóa là một loại tiền không có tồn tại thực thể vật lý. Tiền mã hóa
được kỳ vọng sẽ trở thành hình thức giao dịch, trao đổi và thanh toán trên Internet, dựa trên nền tảng công nghệ Blockchain.
Tuy nhiên, chính phủ các nước đang có những thái độ khác nhau với tiền mã hóa, gồm chấp nhận, không chấp nhận và không
cấm, không hợp thức hóa.
Hiện tại, Việt Nam không công nhận đồng tiền ảo (ví dụ như Bitcoin) là một phương tiện thanh toán hợp pháp. Theo Công
văn số 5747/NHNN-PC của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi văn phòng chính phủ trả lời về vấn đề tiền ảo thì "Việc phát
hành, cung ứng và sử dụng tiền ảo nói chung và Bitcoin, Litecoin nói riêng làm tiền tệ hoặc phương tiện thanh toán là hành vi
bị cấm." Vậy nên chúng ta cần lưu ý với những giao dịch từ nước ngoài có sử dụng các loại tiền ảo, tránh làm trái quy định
của pháp luật.
7. Tại sao nói thương hiệu, đất đai, dịch vụ (vận tải, y tế, giáo dục) là hàng hóa?
Thương hiệu:
Thương hiệu là một loại dịch vụ vì chúng là kết quả của sự nỗ lực của sự hao phí sức lao động của người nắm giữ thương
hiệu, thậm chí của nhiều người.
Có giá trị sử dụng vào những mục đích nhất định.
Có thể mua bán.
Tính chất đặc biệt : Giá cả của thương hiệu thường được đẩy lên rất cao so với giá trị vì tính khan hiếm của nó.
Thương hiệu chỉ có thể được hình thành dựa trên một kiểu sản xuất hàng hóa, dịch vụ thực mới có giá cao.
Ngoài ra, một số ít cầu thủ bóng đá nổi tiếng cũng được trả giá rất cao khi các câu lạc bộ chuyển nhượng. Thực chất, các câu
lạc bộ mua - bán sức lao động để thực hiện hoạt động đá bóng trên sân cỏ nên đây không phải giống với mua bán danh tiếng.
Giá chuyển nhượng cầu thủ thường rất cao vì sự khan hiếm của tài năng của cầu thủ đó.

16
Đất đai:
Là một loại hàng hóa vì đó là giá trị được hình thành do lao động khai khẩn, phục hóa mà có và nó có công dụng dùng để
trồng, cấy, ở , xây dựng các công trình.
Có thể mua bán quyền sử dụng đất.
Tính chất đặc biệt của đất đai: quỹ đất có hạn, nhu cầu tăng đẩy giá cả đất tăng; buôn bán đất tạo ra sự giàu có cho người
buôn (nhưng thực chất không làm tăng thêm giá trị của đất đai).
Ở Việt Nam là mua bán quyền sử dụng đất đai vì đất đai là do nhà nước Việt Nam đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Ví dụ: Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất (cá nhân, tổ chức) và người sử dụng phải có trách nhiệm trả
lại đất cho nhà nước khi có quyết định thu hồi.
Dịch vụ:
Dịch vụ là một loại hàng hóa, nhưng đó là loại hàng hóa vô hình.
(Hàng hóa vô hình: Không có cấu trúc vật lý, nhận biết bằng tư duy lý tính, sản xuất và tiêu dùng đồng thời, không thể cất trữ.
Ví dụ: vận tải, giáo dục, ý tế, thương hiệu.)
Để có được các loại dịch vụ, con người cũng phải hao phí sức lao động.
Mục đích của việc cung ứng dịch vụ là nhằm thỏa mãn nhu cầu của người có nhu cầu về loại hình dịch vụ đó.
Giá trị của dịch vụ cũng là lao động xã hội tạo ra dịch vụ. Giá trị sử dụng của dịch vụ không phải là phục vụ trực tiếp người
cung ứng dịch vụ.
8. Phân tích vai trò, chức năng của thị trường, cơ chế thị trường.
hị trường là tổng hòa các quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủ thể được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với
sự xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
Vai trò chủ yếu của thị trường có thể được khái quát như sau:
Một là, thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển. Thị trường là cầu nối giữa sản
xuất với tiêu dùng.

17
Thị trường đặt ra các nhu cầu cho sản xuất cũng như nhu cầu tiêu dùng. Vì vậy, thị trường có vai trò thông tin, định hướng
cho mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong
nền kinh tế
Thị trường thúc đẩy các quan hệ kinh tế không ngừng phát triển. Do đó, đòi hỏi các thành viên trong xã hội phải không ngừng
nỗ lực, sáng tạo để thích ứng được với sự phát triển của thị trường.
Thông qua các quy luật thị trường các nguồn lực cho sản xuất được điều tiết, phân bổ tới các chủ thể sử dụng hiệu quả nhất,
thị trường tạo ra cơ chế để lựa chọn các chủ thể có năng lực sử dụng nguồn lực hiệu quả trong nền sản xuất.
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.
Xét trong phạm vi quốc gia, thị trường làm cho các quan hệ sản xuất lưu thông, phân phối, tiêu dùng trở thành một thể thống
nhất. Xét trong quan hệ với nền kinh tế thế giới, thị trường làm cho kinh tế trong nước gắn liền với nền kinh tế thế giới.
Thị trường có 4 chức năng sau:
Chức năng thừa nhận
Hàng hóa được sản xuất ra, người sản xuất phải bán nó. Việc bán hàng được thực hiện thông qua chức năng thừa nhận của thị
trường. Thị trường thừa nhận chính mình là người mua chấp nhận, có nghĩa là về cơ bản quá trình tái xuất xã hội của hàng
hóa đã hoàn thành. Bởi bản thân việc tiêu dùng sản phẩm và các chi phí tiêu dùng cũng đã khẳng định trên thị trường khi
hàng hóa được bán.
Thị trường chỉ thừa nhận những hàng hóa, dịch vụ nếu nó phù hợp với những đòi hỏi của người tiêu dùng. Những hàng hóa
vô dụng, kém chất lượng, cung vượt qua cầu, không cung ứng đúng thời gian và địa điểm của khách hàng đòi hỏi thì sẽ không
bán được, nghĩa là chúng không được thị trường chấp nhận.
Thị trường không phải chỉ thừa nhận thụ động các kết quả của quá trình tái sản xuất, quá trình mua bán mà không qua sự hoạt
động của các quy luật kinh tế trên thị trường còn thiếu, kiểm nghiệm quá trình tái sản xuất, quá trình mua bán đó.
Chức năng thực hiện

18
Sau khi được thị trường thừa nhận thị trường sẽ tiến hành chức năng thực hiện. Thị trường là nơi thực hiện giá trị của hàng
hóa thông qua các hoạt động mua bán giữa người mua và người bán.
Giá trị hàng hóa và dịch vụ được thực hiện thông qua giá cả thị trường trên cơ sở giá trị sử dụng của chúng được thị trường
thừa nhận, giá trị của hàng hóa được thực hiện, người bán thu được tiền về từ người mua thì quyền sở hữu hàng hóa được
chuyển từ người bán sang người mua, hàng hóa đi sang lĩnh vực tiêu dùng cá nhân ở đó giá trị sử dụng nó sẽ được thực hiện,
đó là mục đích cuối cùng của sản xuất.
Giá trị trao đổi là cơ sở vô cùng quan trọng để hình thành nên cơ cấu sản phẩm, các quan hệ tỷ lệ về kinh tế trên thị trường.
Hoạt động mua bán là hoạt động lớn nhất, bao trùm cả thị trường .thực hiện hoạt động này là cơ sở quan trọng có tính chất
quyết định đối với thực hiện các quan hệ và hoạt động khác.
Chức năng điều tiết , kích thích
Sự vận động của các quy luật kinh tế của thị trường thông qua quan hệ cung cầu và tín hiệu giá cả của thị trường sẽ phát hiện
chức năng điều tiết của thị trường với sản xuất, lưu thông và tiêu dùng của xã hội.
Nhu cầu thị trường là mục đích của quá trình sản xuất. Thị trường vừa là mục tiêu vừa tạo động lực để thể hiện các mục tiêu
đó. Đây là cơ sở để chức năng điều tiết và kích thích của thị trường phát huy vai trò của mình.
Chức năng này được thể hiện thông qua:
Thông qua nhu cầu thị trường người sản xuất chủ động chuyển tư liệu sản xuất, vốn lao động từ ngành này qua ngành khác từ
sản phẩm này sang sản phẩm khác để có lợi nhuận cao.
Thông qua các hoạt động của các quy luật kinh tế của thị trường, người sản xuất có lợi thế cạnh tranh sẽ tận dụng khả năng
của mình để phát triển sản xuất ngược lại những người sản xuất chưa tạo ra được lợi thế trên thị trường cũng phải vươn lên để
thoát khỏi nguy cơ phá sản. Và người tiêu dùng buộc phải cân nhắc, tính toán quá trình tiêu dùng của mình. Đó là những
động lực mà thị trường tạo ra đối với sản xuất cũng như vai trò to lớn của nó đối với việc hướng dẫn tiêu dùng.
Trong quá trình sản xuất, không phải người sản xuất lưu thông …chỉ ra cách chi phí như thế nào cũng được xã hội thừa nhận.
Thị trường chỉ thừa nhận ở mức thấp hơn hoặc bằng mức xã hội cần thiết ( trung bình ). Do đó thị trường có vai trò vô cùng
quan trọng đối với kích thích tiết kiệm chi phí, tiết kiệm lao động.

19
Chức năng thông tin
Trong tất cả các giai đoạn của quá trình tái sản xuất hàng hóa, chỉ có thị trường mới có chức năng thông tin.
Thị trường thông tin về tổng số cung, tổng số cầu, cơ cấu cung – cầu, quan hệ cung cầu đối với từng loại hàng hóa, giá cả thị
trường, các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường, các yêu cầu về chất lượng sản phẩm.
Thị trường cho người sản xuất biết thông tin nên cung cấp sản phẩm hàng hóa nào, khối lượng bao nhiêu, khi nào, cho ai, ở
đâu.
Thị trường chỉ cho người tiêu dùng biết nên tìm kiếm mặt hàng mình cần ở đâu nên chọn mặt hàng nào phù hợp với khả năng
của mình.
Chính phủ thông qua các thông tin thị trường để hoạch định các chính sách điều chỉnh kinh tế.
Thông tin thị trường có vai trò đối với quản lý kinh tế. Trong quản lý kinh tế, một trong những nội dung quan trọng nhất là ra
quyết định. Ra quyết định cần có thông tin.
Bốn chức năng của thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi hiện tượng kinh tế diễn ra trên thị trường đều thể hiện
bốn chức năng này. Không nên đặt vấn đề chức năng nào quan trọng nhất hoặc chức năng nào quan trọng hơn chức năng nào.
Song cũng cần thấy rằng chỉ khi chức năng thừa nhận được thực hiện thì các chức năng khác mới phát huy tác dụng.
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang tính tự điều chỉnh tuân theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thị trường là cơ chế hình thành giá trị một cách tự do. Người bán, người mua thông qua thị
trường để xác định giá cả của hàng hóa, dịch vụ. Cơ chế thị trường là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn
vốn, tài nguyên, công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ. Đây là một kiểu cơ chế vận hành nền kinh tế mang tính chất khách
quan, do bản thân nền sản xuất hàng hóa hình thành. Cơ chế thị trường được A. Smith ví như là một bàn tay vô hình có khả
năng tự điều chỉnh các quan hệ kinh tế
9. Phân tích bản chất lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa. Liên hệ thực tiễn
Giá trị hàng hóa được xét cả về mặt chất và mặt lượng:
Chất giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy, lượng giá trị của hàng
hóa là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định.

20
Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
1. Năng suất lao động
– Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động. Nó được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị
thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
– Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao động, nhưng khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên
làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao động tăng lên
thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại.
– Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
+ Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công nhân.
+ Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
+ Mức độ ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất.
+ Trình độ tổ chức quản lý.
+ Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
+ Các điều kiện tự nhiên.
Muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên.
Liên hệ: Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh về giá cả là quan trọng nhất. Để cạnh tranh về giá cả với nhà sản xuất khác thì
phải tăng năng suất lao động cá biệt vì nó làm giảm lượng giá trị cá biệt của một đơn vị hàng hoá xuống thấp hơn lượng giá
trị xã hội của nó, giá cả bán hàng hóa có thể rẻ hơn của người khác mà vẫn thu lợi nhuận ngang, thậm chí cao hơn.
2. Cường độ lao động
– Cường độ lao động là đại dương chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị thời gian, nó cho thấy mức độ khẩn
trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động. Cường độ lao động tăng lên tức là mức hao phí sức cơ bắp, thần kinh trong
một đơn vị thời gian tăng lên, mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động tăng lên.

21
– Nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hóa sản xuất ra tăng lên và sức hao phí lao động cũng
tăng lên tương ứng, vì vậy giá trị của một đơn vị hàng hóa vẫn không đổi. Tăng cường độ lao động thực chất cũng như kéo
dài thời gian lao động cho nên hao phí lao động trong một đơn vị sản phẩm không đổi.
– Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động giống nhau là đều dẫn đến lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị
thời gian tăng lên. Nhưng chúng khác nhau là tăng năng suất lao động làm cho lượng sản phẩm (hàng hóa) sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian tăng lên, nhưng làm cho giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm xuống.
Tăng năng suất lao động có thể phụ thuộc nhiều vào máy móc, kỹ thuật, do đó, nó gần như là một yếu tố có “sức sản xuất” vô
hạn, còn tăng cường độ lao động, làm cho lượng sản xuất ra tăng lên trong một đơn vị thời gian, nhưng giá trị của một đơn vị
hàng hóa không đổi. Tăng cường độ lao động phụ thuộc nhiều vào thể chất và tinh thần của người lao động, do đó, nó là yếu
tố của ‘sức sản xuất” có giới hạn nhất định. Chính vì vậy, tăng năng suất lao động có ý nghĩa tích cực hơn đối với sự phát
triển kinh tế.
Liên hệ: Trong thực tế sản xuất hàng hoá TBCN, việc các nhà tư bản áp dụng tăng cường độ lao động đối với người làm thuê
(trong khi không trả công tương xứng) không nhằm làm giảm lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hoá, không tạo ra khả năng cạnh
tranh về giá mà là nhằm tăng mức độ bóc lột lao động làm thuê.
3. Tính chất của lao động
– Tính chất của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị của hàng hóa. Theo tính chất của lao động, có thể chia
lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
+ Lao động giản đơn là lao động mà một người lao động bình thường không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể làm được.
+ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện mới có thể làm được.
– Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Lao động phức tạp thực chất là lao
động giản đơn được nhân lên. Trong quá trình trao đổi hàng hóa, mọi lao động phức tạp đều được quy về lao động đơn giản
trung bình, và điều đó được quy đổi một cách tự phát sau lưng những hoạt động sản xuất hàng hóa, hình thành những hệ số
nhất định thể hiện trên thị trường.

22
Liên hệ: Trong xã hội, nhiều người làm công việc trong cùng khoảng thời gian giống nhau, nhưng giá trị tạo được lại không
bằng nhau vì tính chất lao động của mọi người khác nhau.
10. Phân tích vai trò của các chủ thể tham gia thị trường. Liên hệ thực tiễn.
1. Người sản xuất
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội. Người sản xuất bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ... Họ là những người trực
tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng.
Người sản xuất là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và thu lợi nhuận. Nhiệm vụ của họ không
chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, mà còn tạo ra và phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt
lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy, người sản xuất luôn phải quan tâm đến việc lựa chọn sản xuất hàng
hóa nào, số lượng bao nhiêu, sản xuất với các yếu tố nào sao cho có lợi nhất.
Ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần phải có trách nhiệm đối với con người, trách nhiệm cung cấp những
hàng hóa dịch vụ không làm tổn hại tới sức khỏe và lợi ích của con người trong xã hội.
2. Người tiêu dùng
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường đề thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Sức mua của người
tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của người sản xuất. Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu
dùng là động lực quan trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, người ticu
cùng ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của mình, cần phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
Lưu ý, việc phân chia người sản xuất, người tiêu dùng chỉ có tính chất tương đối để thấy được chức năng chính của các chủ
thề này khi tham gia thị trường. Trên thực tế, doanh nghiệp luôn đóng vai trò vừa là người mua cũng vừa là người bán.
3. Các chủ thể trung gian trong thị trường
Chủ thể trung gian là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ thể sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ trên thị trường.

23
Do sự phát triển của sản xuất và trao đổi dưới tác động của phân công lao động xã hội, làm cho sự tách biệt tương đối giữa
sản xuất và trao đổi ngày càng sâu sắc. Trên cơ sở đó xuất hiện những chủ thể trung gian trong thị trường. Những chủ thể này
có vai trò ngày càng quan trọng để kết nối, thông tin trong các quan hệ mua, bán.
Nhờ vai trò của các trung gian này mà nền kinh tế thị trường trở nên sống động, linh hoạt hơn. Hoạt động của các trung gian
trong thị trường làm tăng cơ hội thực hiện giá trị của hàng hóa cũng như thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Các chủ thể
trung gian làm tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, làm cho sản xuất và tiêu dùng trở nên ăn khớp với nhau.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại ngày nay, các chủ thể trung gian thị trường không phải chỉ có các trung gian
thương nhân mà còn rất nhiều các chủ thể trung gian phong phú trên tất cả các quan hệ kinh tế như: trung gian môi giới chứng
khoán, trung gian môi giới nhà đất, trung gian môi giới khoa học công nghệ...Các trung gian trong thị trường không những
hoạt động trên phạm vi thị trường trong nước mà còn trên phạm vi quốc tế. Bên cạnh đó cũng có nhiều loại hình trung gian
không phù hợp với các chuẩn mực đạo đức (lừa đảo, môi giới bất hợp pháp...). Những trung gian này cần được loại trừ.
4. Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, xét về vai trò kinh tế, nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực
hiện những biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường.
Với trách nhiệm như vậy, một mặt, nhà nước thực hiện quản trị phát triển nền kinh tế thông qua việc tạo lập môi trường kinh
tế tốt nhất cho các chủ thể kinh tế phát huy sức sáng tạo của họ. Việc tạo ra các rào cản đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
từ phía nhà nước sẽ làm kìm hãm động lực sáng tạo của các chủ thể sản xuất kinh doanh. Các rào cản như vậy phải được loại
bỏ. Việc này đòi hỏi mỗi cá nhân có trách nhiệm trong bộ máy quản lý nhà nước cần phải nhận thức được trách nhiệm của
mình là thúc đầy phát triển, không gây cản trở sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
Cùng với đó, nhà nước còn sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục các khuyết tật của nền kinh tế thị trường, làm cho nền
kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả.
Ví dụ: Người người dân sản xuất ra dưa hấu phải có trách nhiệm khai báo những quả dưa hấu đủ chất lượng và số lượng để có
thể được các nhà thương buôn đến mua. Các nhà thương buôn có trách nhiệm xử lý những quả dưa đó, bảo quản, vận chuyển
và bán cho người mua với sự giám sát của nhà nước thông qua các thủ tục pháp lý.

24
11. Phân tích nội dung yêu cầu và tác dụng của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường. Liên hệ thực tiễn.
- Nội dung quy luật giá trị: Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là hao
phí lao động xã hội cần thiết.
Sản xuất hàng hóa được thực hiện theo sự hao phí sức lao động xã hội cần thiết, tức là cần phải tiết kiệm lao động nhằm: đối
với một hàng hóa thì giá trị của nó phải nhỏ hơn hoặc bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó, tức
là giá cả thị trường của hàng hóa, có như vậy, việc sản xuất ra hàng hóa mới đem lại lợi thế cạnh tranh cao.
Trong trao đổi hàng hóa phải tuân theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa là phải đảm bảo bù đắp được chi phí chí người sản xuất
(chi phí hợp lý) và đảm bảo hoạt động sản xuất đó có lãi để tiếp tục tái sản xuất.
- Tác dụng của quy luật giá trị:
Sự tác động, vận hành của quy luật giá trị được thể hiện thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá. Vì giá trị là tiền đề của
giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị. Vì vậy nên phụ thuộc vào giá trị của hàng hóa.
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị trường.
Điều tiết sản xuất tức là điều khiển, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành kinh tế, các lĩnh vực sản xuất khác nhau.
Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị dựa vào sự thay đổi của giá cả hàng hóa trên thị trường. Như vậy, sự biến động của
giả cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế, mà còn có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hoá.
Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, làm cho lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ thể sản xuất có tính độc lập trong quá trình sản xuất và
vì vậy nên sự hao tổn lao động của các chủ thể cũng sẽ khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn
hao phí lao động xã hội của hàng hoá ở thế có lợi sẽ thu được lãi cao. Nhà sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt lớn hơn
hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ thua lỗ. Để giành lợi thế trong cạnh tranh, và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ
thấp hao phí lao động cá biệt của mình sao cho nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy, nhà sản xuất
phải dùng các biện pháp để tối đa hóa hóa chi phí sản xuất, áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất để tăng năng suất, tạo ra
cho mình những lợi thế cạnh tranh.
Làm cho sự phân hoá người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người nghèo.

25
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến
thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, từ đó mà thu được
nhiều lợi nhuận, họ trở thành người giàu. Họ mở rộng thêm sản xuất, quy mô. Ngược lại những người không có được các lợi
thế cạnh tranh sẽ dần thua lỗ, trở thành người nghèo.

12. Tại sao nói quy luật cạnh tranh, cung cầu, lưu thông tiền tệ đều có những tác động mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trường
Quy luật cạnh tranh, cung cầu, lưu thông tiền tệ đều là các quy luật trong nền kinh tế thị trường, có những tác động mạnh mẽ
trong nền kinh tế thị trường vì vai trò của mỗi quy luật. Tạo ra những kết quả tích cực như: làm cho hàng hoá giữa các vùng
có sự cân bằng nhất định, kíchthích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh trong sản xuất,..
nhưng đồng thời cũng tồn tại những khuyết tật cố hữu mang đặc trưng của cơ chế thị trường.
Quy luật cạnh tranh: là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa những người sản xuất với nhau, giữa người sản xuất với
người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ, nhằm giành được những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng để thu
được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc
người sản xuất phải năng động, nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật, hoàn thiện
tổ chức quản lý để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Đó chính là cạnh tranh lành mạnh. Ở đâu thiếu cạnh tranh
hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ, kém phát triển. Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những tác dụng tiêu
cực thể hiện ở cạnh tranh không lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp luật (buôn lậu, trốn
thuế, tung tin phá hoại...) hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân hoá giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái.
Quy luật cung - cầu: Mối quan hệ khách quan giữa cung và cầu diễn ra trên thị trường được gọi là quy luật cung - cầu hàng
hoá.
Quy luật cung - cầu tác động vào giá cả, lợi nhuận, cạnh tranh, quy mô sản xuất, công việc làm... Quy luật cung cầu điều tiết
quá trình lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế thị trường. Khi cung lớn hơn cầu, giá cả hàng hóa sẽ giảm xuống; khi cung
nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hóa sẽ tăng lên. Sự tăng lên hay giảm xuống của giá cả hàng hóa là tín hiệu của thị trường để những

26
người kinh doanh thương mại chuyển hàng hóa từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao, từ nơi thừa đến nơi thiếu; để các nhà sản
xuất thu hẹp hay dừng sản xuất các hàng hóa thừa, cung lớn hơn cầu, tăng cường, mở rộng sản xuất các hàng hóa thiếu, cung
nhỏ hơn cầu. Đây chính là sự điều tiết sản xuất và lưu thông một cách tự động,linh hoạt, nhanh nhạy của cơ chế thị trường, là
mặt tích cực của quy luật cung - cầu. Nhưng, trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, những người sản xuất và lưu thông
đềuchạy theo lợi nhuận tối đa, lại không xác định được tổng cầu của xã hội, nên thường sản xuất thừa, dẫnđến những cuộc
khủng hoảng chu kỳ.
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số lượng tiền cần cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định.
Nền kinh tế cần một lượng tiền nhất định cho việc thực hiện các giao dịch về hàng hoá dịch vụ, số số tiền này chịu tác động
của hai thành phần cơ bản là tổng chi phí hàng hoá trong lưu thông và tốc độ lưu thông bình quân của tiền tệ. Yêu cầu của
quy luật lưu thông tiền tệ cần thiết cho lưu thông, tức là đòi hỏi số tiền cung ứng phải cân so với lượng tiền cần cho việc thực
hiện các giao dịch của nền kinh tế. Quy luật lưu thông tiền tệ là căn cứ để chính phủ in tiền cần thiết cho lưu thông. Giúp cho
hệ thống ngân hàng nhà nước và kinh doanh điều hoà lưu thông tiền tệ, khống chế lạm phát củng cố sức mua để đồng tiền
chuyển đổi và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng ngày một bền vững, thúc đẩy tăng trưởng và cải thiện về cơ
sở - vật chất.
4. Tình huống
1. Có quan điểm cho rằng Việt Nam không nên phát triển kinh tế thị trường, vì kinh tế thị trường đối lập với bản chất xã hội
chủ nghĩa. Bạn giải thích như thế nào về vấn đề này?
Việt Nam nên phát triển kinh tế thị trường và kinh tế thị trường không đối lập với bản chất xã hội chủ nghĩa . Đầu tiên chúng
ta cần hiểu thế nào là kinh tế thị trường . Kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường . Đó là nền
kinh tế hàng hóa phát triển cao , ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường . Kinh tế thị trường là
sản phẩm của văn minh nhân loại , không có mô hình kinh tế thị trường chung cho mọi quốc gia và giai đoạn phát triển . Tùy
điều kiện lịch sử cụ thể , tùy theo chế độ chính trị của mỗi quốc gia , ngoài những đặc điểm chung , mỗi nền kinh tế thị trường
có thể có đặc trưng riêng phù hợp . Chính vì vậy kinh tế thị trường không đối lập với bản chất xã hội chủ nghĩa và Việt Nam

27
vẫn có thể và nên phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với chính sách quốc gia để tận dụng
những ưu điểm nổi trội của kinh tế thị trường.
2. Trong cuộc tranh luận giữa A và B: A cho rằng không nên phát triển kinh tế hàng hóa; B cho rằng kinh tế hàng hóa là
một tất yếu ở Việt Nam. Bạn ủng hộ ai, tại sao?
Trong cuộc tranh luận giữa A và B: A cho rằng không nên phát triển kinh tế hàng hóa; B cho rằng kinh tế hàng hóa là một tất
yếu ở Việt Nam. Bạn ủng hộ ai, tại sao?
- Ý kiến B cho rằng hàng hóa là 1 yếu tố tất yếu ở Việt Nam hợp lý hơn. Bởi lẽ với thời kỳ hội nhập hiện nay , nền kinh tế
hàng hóa là điều tất yếu , 1 cái không thể thiếu ở Việt Nam. Kinh tế hàng hóa là nền kinh tế có sự phân công lao động và trao
đổi hàng hóa, dịch vụ giữa người này với người khác. Nó trái với nền kinh tế tự cung tự cấp trong đó người ta tự sản xuất sản
phẩm và tự tiêu dùng. Kinh tế hàng hóa là một hình thái của nền sản xuất xã hội nối tiếp và cao hơn nền sản xuất tự cung tự
cấp, trong đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi thông qua mua - bán trên thị trường; hình thái quan hệ kinh tế thống trị
của các mối liên hệ kinh tế là quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Nó đối lập với kinh tế tự nhiên, trong đó hình thái thống trị là các
quan hệ hiện vật. Do vậy việc mua bán trao đổi hàng hóa ở Việt Nam hay kinh tế hàng hóa là điều tất yếu ở Việt Nam.
3. Một sào đất trồng lúa, 6 tháng thu được 300kg tương ứng 1.800.000đ. Một sào đất trồng sâm, 6 tháng thu được 50 kg sâm
Ngọc Linh, tương ứng 360.000.000. Giả định mọi điều kiện và chi phí để sản xuất trên 2 thửa ruộng là giống hệt nhau. Có quan
điểm cho rằng giá trị của sâm gấp 200 lần giá trị của thóc. Bạn cho biết ý kiến về quan điểm này?
Theo em, quan điểm này chưa chính xác vì giá trị của sâm có thể nhiều hơn 200 lần thóc. Theo công thức tính giá trị của hàng
hóa W= c+v+m, cách tính trên chưa bao gồm sức lao động của người sản xuất hàng hóa. Cụ thể, sâm cần được chăm sóc tỉ mỉ
hơn thóc về mặt nhiệt độ, khí hậu, bón phân, tưới nước,... Như vậy, sâm đòi hỏi nhiều sức lao động của người sản xuất hàng
hóa hơn thóc, dẫn đến việc giá trị của sâm có thể gấp hơn 200 lần giá trị của thóc.
Theo định nghĩa chuẩn về hàng hoá thì để trở thành hàng hoá, một thứ vật chất phải đáp ứng đc 3 điều kiện :
- là sản phẩm của lao động
- đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
- phải được đưa ra thị trường để thực hiên hoạt động trao đổi mua bán.

28
Đất đai và quyền sử dụng đất đều không phải là hàng hóa. ... nhưng không bao gồm đất (vì đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do nhà nước là đại diện chủ sở hữu). Còn làcác bất động sản khác như: Nhà cửa, cây cối, công trình xây dựng là
hàng hóa.
5, Có hai dòng quan điểm: 1 ủng hộ lưu hành rộng rãi tiền điện tử; quan điểm khác cấm lưu hành tiền điện tử. Bạn luận ủng
hộ điểm nào? Tại sao?

Theo em ở thời điểm này thì quan điểm cấm lưu hành tiền điện tử là hợp lý hơn. Bởi vì những lý do sau:
Thứ nhất, nhiều loại tiền điện tử không được phát hành bởi Chính phủ hay một tổ chức tài chính, mà được tạo ra và vận hành
dựa trên hệ thống các máy tính kết nối mạng internet ngang hàng.
Thứ hai, việc sử dụng tiền điện tử có thể gây ra nhiều tác hại, rủi ro cho người sử dụng như: Có thể trở thành công cụ cho tội
phạm như rửa tiền, buôn bán ma túy, trốn thuế, giao dịch, thanh toán tài sản phi pháp; nguy cơ bị tấn công, đánh cắp, thay đổi
dữ liệu hoặc bị ngừng giao dịch là rất lớn; hoạt động đầu tư vào tiền điện tử ví dụ như Bitcoin ẩn chứa nhiều nguy cơ về bong
bóng tài chính, gây thiệt hại cho người đầu tư; giao dịch Bitcoin không bị chi phối và kiểm soát bởi cơ quan quản lý nhà nước
nào, do đó, người sở hữu Bitcoin sẽ chịu toàn bộ rủi ro vì không có cơ chế bảo vệ quyền lợi.
Thứ ba, việc sử dụng các loại tiền ảo làm phương tiện thanh toán không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Các tổ chức tín
dụng không được phép sử dụng các loại tiền ảo như một loại tiền tệ hoặc phương tiện thanh toán khi cung ứng dịch vụ cho
khách hàng.
Thứ tư, việc sở hữu, mua bán, sử dụng các loại tiền ảo như một loại tài sản tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho người dân và không
được pháp luật bảo vệ.
6. Có quan điểm cho rằng: người tiêu dùng không có vai trò gì trong phát triển kinh tế. Ý kiến của bạn như thế nào trong vấn
đề này?
Người tiêu dùng khi tham gia vào quá trình mua hàng đóng cùng một lúc ba vài trò:
Thứ nhất, với tư cách là người sử dụng sản phẩm, người tiêu dùng quan tâm tới các đặc trưng của sản phẩm và cách sử dụng
hàng hóa tối ưu.

29
· Thứ hai, với tư cách là người trả tiền để mua sản phẩm, người tiêu dùng quan tâm tới giá cả của các
loại hàng hóa và giới hạn ngân sách dành cho các loại hàng hóa khác nhau. Những
mục quảng cáo liên quan tới giảm giá hay khuyến mãi thường có sức hấp dẫn đối với người tiêu dùng nhạy cảm với giá cả.
· Thứ ba, với tư cách là người mua hàng, họ quan tâm nhiều đến phương thức mua hàng. Đó là việc quyết định xem nên đặt
mua hàng qua mạng Internet hay đến trực tiếp các showroom.
Do đó vai trò của người tiêu dùng là rất quan trọng đối với nền kinh tế.
7, Có quan điểm cho rằng: quy luật giá trị chỉ có tác dụng trong điều kiện nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, là quy luật riêng của
chủ nghĩa tư bản. Ý kiến của bạn như thế nào với quan điểm này?

Theo em đây là một quan điểm chưa chính xác. Bởi quy luật giá trị là quy luật kinh tế mà ở đó hàng hóa được trao đổi dựa
trên cơ sở giá trị của nó và là quy luật cơ bản trong lưu thông hàng hoá. Có nghĩa là, ở đâu có sản xuất và buôn bán, ở đó có
quy luật giá trị. Như vậy, nói quy luật giá trị chỉ có tác dụng trong điều kiện của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa là chưa đủ và
càng không thể là quy luật riêng của chủ nghĩa tư bản. Bởi không chỉ tư bản chủ nghĩa mà các nền kinh tế của các nước xã
hội chủ nghĩa như Việt Nam, quy luật giá trị cũng tồn tại và biểu hiện dưới nhiều hình thức, giá trị của sản phẩm hàng hóa
nào cao thì giá cả cũng cao song vẫn không vượt quá ngưỡng bình ổn cho một sản phẩm. Tóm lại, quy luật giá trị là quy luật
kinh tế không có sự phân hóa giữa các kiểu nhà nước, vùng miền; chỉ cần có sản xuất và trao đổi là có quy luật giá trị.

30

You might also like