Professional Documents
Culture Documents
P HỔ I R
PHỔ I R 2
Lịch sử
Vào những năm 1670, Isaac Newton (1643–1727) đã
xác định rằng ánh sáng được cấu tạo bởi một quang
phổ (cầu vồng) màu sắc. Ngày nay chúng ta gọi phổ
màu này là phổ điện từ
PHỔ I R 5
Lịch sử
Năm 1800, một nhà thiên văn học người Đức tên là Sir
Frederick William Herschel (1738–1822), người nổi tiếng
nhất với việc khám phá ra hành tinh Uranus, đã phát
hiện ra một phần của quang phổ điện từ được gọi là
vùng hồng ngoại khi ông quan sát Mặt trời. Khi chế tạo
kính thiên văn của mình, Herschel bắt đầu thử nghiệm
các bộ lọc có màu sắc khác nhau có thể giúp ông quan
sát Mặt trời. Trong khi sử dụng bộ lọc màu đỏ để giảm
độ chói của Mặt trời, ông nhận thấy rằng nhiệt được tạo
ra và những tia này mà ông cho là 'tia nhiệt lượng' - sau
này chúng được đổi tên thành tia hồng ngoại (IR).
PHỔ I R 6
ĐẠI CƯƠNG
.
PHỔ I R 9
ĐÁNH
. GIÁ
Điểm mạnh
• Cung cấp một dấu vân tay duy nhất cho hợp chất đang
được kiểm tra so với dấu vân tay của mẫu đối chiếu.
Hạn chế
• Hiếm khi được sử dụng như một kỹ thuật định lượng vì sự
chuẩn bị mẫu tương đối khó và sự phức tạp của phổ.
• Thường chỉ có thể phát hiện tạp chất thô trong mẫu.
• Chuẩn bị mẫu đòi hỏi một mức độ kỹ năng, đặc biệt là khi
chuẩn bị dĩa kali bromua (KBr)
PHỔ I R 10
.
QUANG PHỔ ĐIỆN TỪ
PHỔ I R 11
.
PHÂN VÙNG PHỔ I R
Bức xạ hồng ngoại nằm trong phần của quang phổ điện từ
giữa vùng nhìn thấy và vùng của vi sóng, chia làm 3 vùng:
IR trung bình: Vùng chứa nhiều thông tin đối với cấu
trúc của các hợp chất khảo sát. Thường được dùng như
một quy trình không phá hủy mẫu để định tính các hợp
chất phân tử hữu cơ (vùng dấu vân tay)
E = Et + Er + Ev + Ee
.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Sự chuyển động của các nguyên tử trong một phân tử có
thể được xếp thành 3 loại:
- sự chuyển dịch
- sự quay
- sự dao động
Quang phổ hồng ngoại: Nghiên cứu các dao động của phân
tử khi bị hấp thu bởi sóng điện từ ở tần số thích hợp
PHỔ I R 17
Số .sóng
Thông thường thì đơn vị của bước
sóng được sử dụng trong phổ hồng
ngoại là µm ( 1 µm = 10- 4 cm) và thay
cho tần số (Hz), người ta sử dụng đơn
vị là số sóng:
PHỔ I R 19
.
PHỔ I R 20
.
PHỔ I R 21
CO2
Co giãn đối xứng υs Không hấp thu
H2O
Co giãn đối xứng υs 3652 cm-1
Khi một phân tử được chiếu xạ, năng lượng bức xạ điện từ được hấp
thụ nếu tần số của bức xạ phù hợp với tần số của dao động.
PHỔ I R 25
1 2
Cắt kéo
Scissoring (δ) Rocking (ρ)
5
6
Vẫy
Wagging (ω) Twisting (τ)
PHỔ I R 27
Đèn nguồn
■ Đèn Nernst: là ống thủy tinh dài 2-5 cm, Φ = 1-3 mm, bằng
oxid zirconium (ZrO2) và oxid yttrium (Y2O3) được đốt nóng
đến 800oC khi kết nối với nguồn điện.
■ Đèn Globar: là ống thủy tinh dài 4-6 cm, Φ = 4-6 mm làm
bằng carbur silic được đốt nóng đến 1500 oC khi kết nối với
nguồn điện.
Hiện nay còn dùng đèn Ni-Cr đốt nóng đến 800oC
PHỔ I R 31
Bộ phận phát hiện cảm ứng nhiệt như: cặp nhiệt điện
hoặc các pin nhiệt - điện, chuyển đổi tín hiệu quang năng
(tia IR chưa bị hấp thu và đã bị hấp thu) thành tính hiệu
điện nặng, sau đó được khuếch đại và tác động lên bộ ghi
tín hiệu để nhận được phổ hồng ngoại.
Máy thường được kiểm tra số sóng và độ phân giải bằng
màng polystyren .
PHỔ I R 33
CHUẨN BỊ MẪU ĐO
■ Mẫu rắn
❖ Kỹ thuật sandwich: trộn mẫu rắn với dầu parafin (nujol)
thành bùn nhão và ép vào giữa hai bản mỏng KBr. Phổ sẽ có
các đỉnh hấp thu của - C – C - và - CH- ở 2950, 2850, 1450
và 1350 cm-1. Để loại những đỉnh này có thể thay parafin
bằng hexachlor-butadien
❖ Kỹ thuật viên nén KBr: trộn đều mẫu đo với KBr theo tỉ
lệ ~ 1/10 — 1/100 (tính theo mg) trên cối đá mã não. Ép
thành viên nén có độ dầy 0,1 mm trên máy nén thủy lực có
bộ phân hút chân không để loại bọt khí
PHỔ I R 38
CHUẨN BỊ MẪU ĐO
➢ Mẫu rắn
– Trực tiếp
– Kỹ thuậ t sandwich
– Kỹ thuật viên nén KBr
PHỔ I R 39
CHUẨN BỊ MẪU ĐO
PHỔ I R 40
CHUẨN BỊ MẪU ĐO
CHUẨN BỊ MẪU ĐO
PHỔ I R 42
Phổ và sự biện giải phổ Đỉnh hấp Cường độ Kiểu dao động Nhóm chức
thu (cm-
➢ Sắp xếp các đỉnh hấp thu theo
1)
định các đỉnh hấp thu tương ứng 1136 Trung bình C-O
Yếu
với kiểu dao động nào của nhóm 1111 -C-O-C-
Mạnh
chức . 1026 -C-O-C-
PHỔ I R 43
N–H 3500 - 2900 (tb) > SO2 1330 (m) và 1150 (m)
C–H 3300 - 2700 (m -tb) > S=O 1070 - 1030 (m)
S–H ~ 2550 (tb - y) C-O 1300 - 1000 (m - tb)
C=C ~ 2200 (y) C-F 1400 - 1000 (m)
C=N ~ 2200 (tb) C - C1 800 - 600 (m)
C=O 1850 - 1650 (m) C - Br 650 - 500 (m)
C=C ~1650 (tb - y) C-I 600 - 650 (m)
PHỔ I R 48
➢ T = f()
Độ truyền
của đồ thị
phổ IR như
một hàm của
số sóng
Phổ IR cho thấy các dải hấp thụ chi tiết hơn phổ UV
Quang phổ IR giống như dấu vân tay của các phân tử
hữu cơ và nhận dạng dựa trên quang phổ như vậy
được coi là có độ tin cậy cao.
52
PHỔ I R
- mỗi loại dao động trong phân tử hấp thụ ở một tần số
xác định.
- Phổ IR giúp ta xác định được các loại dao động đặc
trưng của các liên kết (bonds) hay các nhóm chứa
(functional groups) có trong phân tử.
Một số phổ IR
PHỔ IR
aceton ethanol
υs (C=O) 1710 υs (OH) / δ (OH) 3360 / 1440
δ (CH3) 1470 υs (C-O) 1050
PHỔ I R 56
PHỔ IR
salicylic acid
PHỔ IR
acetylsalicylic acid
PHỔ IR
paracetamol
PHỔ IR
paracetamol
ỨNG DỤNG
TRONG KIỂM
NGHIỆM
ĐỊNH TÍNH
ỨNG DỤNG
TRONG KIỂM
NGHIỆM
ĐỊNH TÍNH
PHỔ I R 62
ỨNG DỤNG
TRONG KIỂM
NGHIỆM
ĐỊNH LƯỢNG
Phổ IR của CCI4
1548.7 Y C-Cl
1261.4 M Si-CH
1097.4 Tb Si-O-Si
1012.6 Tb Si-O-Si
758.0 rM C-Cl
63