You are on page 1of 7

CHƯƠNG 9: TRUYỀN THÔNG XÚC TIẾN

 Bản chất của hoạt động XTHH: Là sự truyền tin về sản phẩm và bản thân doanh nghiệp đến thị
trường mục tiêu, nhằm mục đích thông báo, thuyết phục và nhắc nhở Chính sách XTHH chỉ được
hình thành khi các chính sách SP, giá cả, phân phối đã được xác lập và triển khai.
 Vai trò của hoạt động XTHH:
-Giúp DN nắm bắt kịp thời những thông tin của thị trường, ý muốn của KH, giảm được những chi phí
không cần thiết và tránh được những rủi ro trong kinh doanh.
- Giúp KH biết được những lợi thế của SP, từ đó DN có thể tiêu thụ SP nhanh hơn, đồng thời uy tín của
DN cũng được củng cố.
- Không chỉ hỗ trợ đắc lực, mà còn tăng cường các chính sách sản phẩm, giá cả và phân phối.
- Thông qua những kỹ thuật yểm trợ được sử dụng trong hoạt động XTHH, DN tác động vào sự thay
đổi cơ cấu tiêu dùng và gợi ra những hướng mở hình thành nên những nhu cầu mới trên thị trường.
 Nội dung cơ bản của hoạt động XTHH
- Quảng cáo Là hình thức truyền tin chủ quan và gián tiếp về những ý tưởng, hàng hóa hoặc dịch vụ,
được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo, và chủ thể quảng cáo phải thanh toán các khoản
chi phí.
- Khuyến mại Là tất cả các biện pháp tác động tức thời ngắn hạn để khuyến khích việc dùng thử hoặc
mua nhiều hơn sản phẩm, dịch vụ nhờ cung cấp những lợi ích bổ sung cho khách hàng.
Ví dụ: giảm giá, tặng quà, trò chơi,…
- Tuyên truyền Là hoạt động nhằm xây dựng hình ảnh tốt đẹp cho thương hiệu hoặc cho DN trong cộng
đồng, kích thích gián tiếp nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ của họ. DN không phải trả tiền cho các
phương tiện truyền thông như quảng cáo
Ví dụ: tài trợ, tổ chức sự kiện, hoạt động từ thiện
- Bán hàng cá nhân Là sự tiếp xúc trực tiếp giữa nhân viên bán hàng và khách hàng nhằm mục đích tư
vấn, giới thiệu và thuyết phục khách hàng lựa chọn và mua sản phẩm, đồng thời thu nhận được thông
tin phản hồi từ khách hàng.
 Quyết định về quảng cáo
 Tác dụng của quảng cáo:
-Hàng hóa có thể bán được nhiều hơn, nhanh hơn trên quy mô rộng rãi hơn với số lượng KH lớn hơn.
-NTD có thể tối ưu hóa sự lựa chọn của họ
-Giúp NSX tìm hiểu được phản ứng của thị trường
- Tạo ra hình ảnh và uy tín đối với NTD
-Gợi ý và hình thành nhu cầu mới
 Mục tiêu quảng cáo:
- Tăng lượng tiêu thụ trên thị trường hiện tại
- Giới thiệu sản phẩm mới
- Xâm nhập thị trường mới
- Xây dựng và củng cố uy tín của công ty, nhãn hiệu SP
 Phân loại quảng cáo:
- Quảng cáo thông báo: Tung SP mới ra thị trường (Thông tin về các đặc điểm và lợi ích của SP, tạo ra
nhu cầu ban đầu). Giới thiệu những công dụng mới của SP,dịch vụ hiện có. Công bố những thay đổi
giá. Giảm bớt lo ngại của KH về SP và công dụng của nó.
- Quảng cáo thuyết phục: Được sử dụng để thuyết phục KH chọn SP của DN. Rất quan trọng khi cạnh
tranh trở nên khốc liệt. Tao ra nhu cầu có lựa chọn.
- Quảng cáo so sánh: Trực tiếp so sánh nhãn hiệu của DN với 1 hoặc nhiều nhãn hiệu khác. Làm cho
NTD chuyển từ nhãn hiệu của ĐTCT sang nhãn hiệu của DN.
- Quảng cáo nhắc nhở: KH đã biết đến SP của DN, Sản phẩm bước vào thời kỳ bão hòa Chủ yếu tác
động đến KH trung thành. Làm cho KH thường xuyên nghĩ tới SP.
 Quyết định phương tiện quảng cáo:
-Báo chí:
+ Ưu điểm: Phạm vi tiếp cận rộng
Chi phí thấp Thời gian tiếp cận nhanh
+ Nhược điểm: Tuổi thọ ngắn
Chất lượng in ấn kém
-Tạp chí:
+ Ưu điểm: Chuyên môn hóa cao
Độ chọn lọc độc giả cao
Tuổi thọ dài hơn báo
Chất lượng in tốt hơn, có trang dành cho QC
+ Nhược điểm: Lượng phát hành ít, chậm tới tay độc giả
-Truyền hình:
+ Ưu điểm: Kết hợp cả hình ảnh,âm thanh,màu sắc,ngôn ngữ
Đối tượng khán giả rộng rãi
+ Nhược điểm: Thời gian lưu hình ngắn
Chi phí cao
Ít chọn lọc khán giả
-Radio:
+ Ưu điểm: Phạm vi phủ sóng rộng
Chi phí thấp
+ Nhược điểm: Chỉ tác động bằng âm thanh nên ít hấp dẫn
Ít gây chú ý
Thời gian lưu tin rất ngắn

-Internet:
+ Ưu điểm: Phạm vi tiếp cận toàn cầu
Tuổi thọ cao (có thể xem đi xem lại nhiều lần)
Chi phí thấp
Kết hợp cả âm thanh, hình ảnh, ngôn ngữ
+ Nhược điểm: Số người sử dụng chưa nhiều
-Biển quảng cáo:
+ Ưu điểm: Chi phí thấp, tuổi thọ cao
Tiếp cận được nhiều khách hàng
+ Nhược điểm: Khó khăn khi KH vừa đi vừa di chuyển
Luật về quảng cáo, thẩm mỹ XH, môi trường
-Thư quảng cáo:
+ Ưu điểm: Tính chọn lọc đối tượng cao
Tính thuyết phục cao
Chi phí thấp
+ Nhược điểm: Tỉ lệ hồi âm thấp
 Quyết định về tuyên truyền
 Tuyên truyền là việc sử dụng những phương tiện truyền thông đại chúng truyền tin không mất tiền
về hàng hóa, dịch vụ và về chính doanh nghiệp tới các khách hàng hiện tại và tiềm năng, nhằm đạt
được những mục tiêu cụ thể của DN. Tuyên truyền là một dạng đặc biệt của quan hệ công chúng.
 Ưu điểm: - Mang tính khách quan hơn quảng cáo nên dễ đi vào lòng người, tác động sâu sắc đến
mức độ hiểu biết của XH và có khả năng thuyết phục người mua lớn
- Lượng thông tin cao hơn, chi tiết hơn
- Chi phí cho tuyên truyền thấp hơn quảng cáo
 Nhược điểm: DN khó kiểm soát nguồn thông tin
 Nội dung tuyên truyền:
- Tuyên truyền cho SP: Gồm các nỗ lực làm cho công chúng biết về một sản phẩm nào đó
- Tuyên truyền hợp tác: Bao gồm truyền thông trong nội bộ cũng như bên ngoài để XH hiểu về tổ chức
của mình, tạo hình ảnh tốt đẹp, tăng ưu thế cho công ty
-Vận động hành lang: Là việc giao tiếp với các chính khách để nhận được sự ủng hộ có lợi đối với DN
- Xử lý các sự cố không mong muốn, gây dư luận xấu cho DN
+ Họp báo để công bố vấn đề, xin lỗi NTD
+ Lập ban xử lý khủng hoảng
+ Lập đường dây nóng để giải đáp thắc mắc,…
 Quyết định về khuyến mại
 Khuyến mại: Là tập hợp các kỹ thuật nhằm tạo ra sự khích lệ ngắn hạn, thúc đẩy khách hàng hoặc
các trung gian mua ngay, mua nhiều hơn và thường xuyên hơn. Khuyến mại có tác động trực tiếp
đến việc tăng doanh số bằng những lợi ích vật chất bổ sung cho người mua
  Phân biệt giữa Khuyến mại vs khuyến mãi
- Khuyến mãi là hướng tới tiêu dùng và người được hưởng lợi là người tiêu dùng.
- khuyến mại là hướng tới người bán nhằm nâng cao doanh số bán hàng, người được hưởng lợi là
người bán hàng.
 Lựa chọn phương tiện khuyến mại
 Đối với marketing kéo:
- Hàng mẫu: miễn phí hoặc bán hạ giá để khuyến khích dùng thử khi đưa SP mới ra thị trường
- Phiếu thưởng: Khi KH mua hàng của công ty thì được tặng một tờ phiếu mua hàng giảm giá. Mua
nhiều thì được tặng nhiều
- Gói hàng chung: Là gói hàng giúp công ty bán nhiều hàng hóa hơn với giá hạ (ba gói hàng chỉ lấy giá
bằng 2 gói, mua 1 tặng một)
- Quà tặng: Khi mua hàng, KH được tặng một món quà nhỏ để khuyếnkhích mua sắm
- Quay số trúng thưởng; tổ chức các cuộc thi, trò chơi trúng thưởng,…
 Đối với marketing đẩy:
- Trưng bày hàng hóa
- Các cuộc thi, trò chơi
- Quà tặng
- Hội chợ triển lãm
- Chiết khấu
 Bán hàng cá nhân Là sự giao tiếp mặt đối mặt của nhân viên bán hàng với khách hàng hiện tại /
tiềm năng để trình bày, giới thiệu và bán sản phẩm.
 Marketing trực tiếp
 Bản chất là sự kết hợp của quảng cáo, xúc tiến bán và bán hàng cá nhân
 Bao gồm các công cụ chủ yếu:
- Marketing bằng catalog
- Marketing bằng thư trực tiếp
- Marketing qua điện thoại
- Marketing trưc tiếp trên truyền hình
- Marketing bằng tương tác qua email/website/mạng xã hội/OTT.

CHƯƠNG 10: ĐỊNH GIÁ: HIỂU VÀ NẮM BẮT GIÁ TRỊ KHÁCH HÀNG
 Các khái niệm:
 Giá là số tiền được tính cho một sản phẩm hoặc dịch vụ. Nó là tổng của tất cả các giá trị mà người
tiêu dùng từ bỏ để đạt được lợi ích khi có hoặc sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ.
 Giá cả là yếu tố duy nhất trong hỗn hợp tiếp thị tạo ra doanh thu; tất cả các yếu tố khác đại diện
cho chi phí.
 Các Chiến Lược Định Giá Chính
 Định giá dựa trên giá trị của khách hàng: Hiểu được giá trị của người tiêu dùng đối với những lợi
ích mà họ nhận được từ sản phẩm và đặt ra một mức giá phù hợp với giá trị đó
- Định giá dựa trên giá trị là do khách hàng định hướng
- Định giá dựa trên chi phí được định hướng theo sản phẩm
 Định giá hợp lý: cung cấp sự kết hợp phù hợp giữa chất lượng và dịch vụ tốt với mức giá hợp lý
 Định giá thấp hằng ngày (EDLP) tính một mức giá thấp hằng ngày không đổi với ít hoặc không có
chiết khấu giá tạm thời
 High-low pricing (Hi-lo) tính giá cao hơn hằng ngày nhưng chạy các chương trình khuyến mãi
thường xuyên để giảm giá tạm thời cho các mặt hàng đã chọn
 Định giá dựa trên chi phí: là việc tính toán giá bán dựa trên các khoản phí sản xuất, phân phối và
bán sản phẩm cộng với một tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng dành cho công sức bỏ ra với những rủi ro phải
gánh chịu.
 Gồm các loại chi phí:
+ Chi phí cố định: Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi khi quy mô sản xuất và doanh số
thay đổi Ví dụ: Thuê,Mối quan tâm, Lương điều hành
+ Chi phí biến đổi: Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi khi quy mô sản xuất thay đổi. Ví dụ: Bao
Bì, Nguyên liệu thô
+ Tổng chi phí: Là tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp phải chịu để sản xuất ra
một mức lượng sản phẩm nhất định.
 Chi phí cộng thêm: là cộng thêm một khoản lợi nhuận vào chi phí sản xuất.
 Định giá hòa vốn là giá mà tổng chi phí bằng tổng doanh thu và không có lợi nhuận.
 Định giá lợi nhuận mục tiêu là giá mà tại đó công ty sẽ hòa vốn hoặc tạo ra lợi nhuận mà công ty
đang tìm kiếm.
 Định giá dựa trên cạnh tranh
• Đặt giá dựa trên chiến lược, chi phí, giá cả và dịch vụ thị trường của đối thủ cạnh tranh.
• Người tiêu dùng sẽ đánh giá dựa trên giá trị của sản phẩm mà các đối thủ cạnh tranh tính cho ra các
sản phẩm tương tự.
 Các cân nhắc bên trong và bên ngoài khác ảnh hưởng đến quyết định giá
 Chi phí mục tiêu: bắt đầu với giá bán lý tưởng dựa trên những cân nhắc về giá trị của người tiêu
dùng và sau đó nhắm mục tiêu đến các chi phí đảm bảo đáp ứng được mức giá đó.
 Sự cạnh tranh:
- Cạnh tranh lành mạnh
- Cạnh tranh độc quyền
- Cạnh tranh độc tài
- Độc quyền thuần túy
 Độ co giãn của cầu thể hiện độ nhạy của lượng cầu trước thay đổi về giá của hàng hoá
 Cầu không co giãn xảy ra khi cầu hầu như không thay đổi khi có một thay đổi nhỏ về giá
 Cầu co giãn xảy ra khi cầu có sự thay đổi lớn đối với một thay đổi nhỏ về giá
 Độ co giãn của cầu theo giá = (% thay đổi về số lượng nhu cầu)/ (% thay đổi về giá)

CHƯƠNG 11: BÁN LẺ VÀ BÁN BUÔN


 Bán lẻ:Bao gồm tất cả các hoạt động bán sản phẩm hoặc dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng để
sử dụng cho mục đích cá nhân, phi kinh doanh của họ.
 Nhà bán lẻ: Những doanh nghiệp có doanh số chủ yếu đến từ hoạt động bán lẻ.
 Các loại nhà bán lẻ:
- Số lượng dịch vụ.
- Tự phục vụ.
- Dịch vụ đầy đủ.
- Dịch vụ hạn chế.
 Phương pháp tiếp cận tổ chức :
- Chuỗi công ty Là 2 hoặc nhiều cửa hàng được sở hữu và kiểm soát chung. Kích thước cho phép họ
mua với số lượng lớn với giá thấp hơn và đạt được lợi thế khuyến mại.
- Chuỗi tự nguyện Là các nhóm bán lẻ độc lập được hỗ trợ bởi bán buôn tham gia vào hoạt động mua
theo nhóm và mua bán chung
- Hợp tác xã nhà bán lẻ Là một nhóm các nhà bán lẻ độc lập kết hợp với nhau để thiết lập hoạt động
bán buôn tập trung, thuộc sở hữu chung và tiến hành các nỗ lực quảng bá và bán hàng chung.
- Tổ chức nhượng quyền Các tổ chức nhượng quyền thương mại dựa trên một số sản phẩm hoặc dịch
vụ độc đáo; về một phương pháp kinh doanh;hoặc tên thương mại, thiện chí, hoặc bằng sáng chế mà
bên nhượng quyền đã phát triển.
 Quyết định tiếp thị của nhà bán lẻ :
 Các quyết định về phân loại sản phẩm và dịch vụ :
- Loại sản phẩm
- Dịch vụ kết hợp
- Bầu không khí cửa hàng
 Quyết định giá : Chính sách giá phải phù hợp với thị trường mục tiêu và định vị, phân loại sản
phẩm và dịch vụ cạnh tranh :
- Đánh dấu cao khi âm lượng thấp hơn.
- Đánh dấu thấp trên âm lượng cao hơn.
- Định giá cao - thấp liên quan đến việc tính giá cao hơn hàng ngày, cùng với việc bán hàng thường
xuyên và các chương trình khuyến mãi khác.
- Giá thấp hàng ngày (EDLP) Liên quan đến việc tính giá không đổi, hàng ngày thấp với một vài đợt
giảm giá
 Quyết định thúc đẩy:
- Quảng cáo
- Bán hàng cá nhân
- Xúc tiến bán hàng
- Quan hệ công chúng
- Marketing trực tiếp
 Quyết định về địa điểm :
- Các khu trung tâm thương mại nằm trong các thành phố và bao gồm các cửa hàng bách hóa và đặc
sản, ngân hàng và rạp chiếu phim.
- Trung tâm mua sắm là một nhóm các doanh nghiệp bán lẻ được lập kế hoạch phát triển, sở hữu và
quản lý như một đơn vị.
 Xu Hướng Và Phát Triển Bán Lẻ
 Bán lẻ theo bánh xe:
- Chỉ ra rằng nhiều loại hình thức bán lẻ mới bắt đầu như các hoạt động có tỷ suất lợi nhuận thấp, giá
thấp, tình trạng thấp và thách thức các nhà bán lẻ đã có tên tuổi.
- Khi thành công họ nâng cấp cơ sở vật chất và cung cấp nhiều dịch vụ hơn, làm tăng chi phí và buộc
họ phải tăng giá, cuối cùng trở thành nhà bán lẻ mà họ thay thế.
 Tăng trưởng của bán lẻ ngoài cửa hàng bao gồm :
- Đặt hàng qua điện thoại.
- Qua thư.
- Truyền hình.
- Trực tuyến.
 Hội tụ bán lẻ :
- Liên quan đến sự hợp nhất của người tiêu dùng, nhà sản xuất, giá cả và nhà bán lẻ, tạo ra sự cạnh
tranh lớn hơn cho những nhà bán lẻ và khó phân biệt các dịch vụ hơn.
 Sự nổi lên của những siêu đại bán lẻ :
- Liên quan đến sự gia tăng của các đại lý bán hàng lớn và các siêu thị đặc biệt, sự hình thành của các
hệ thống tiếp thị theo chiều dọc, và sự bùng nổ của các vụ mua bán và sáp nhập bán lẻ .
+ Hệ thống thông tin vượt trội.
+ Sức mua.
+ Sự lựa chọn lớn
 Bán buôn: Bao gồm tất cả hoạt động liên quan đến việc bán hàng hóa và dịch vụ cho những người
mua để bán lại hoặc sử dụng cho mục đích kinh doanh.
 Bán và quảng cáo: Liên quan đến lực lượng bán hàng của người bán buôn, giúp nhà sản xuất tiếp
cận nhiều khách hàng nhỏ hơn với mức thấp hơn.
 Mua toà nhà phân loại Bao gồm việc lựa chọn các mặt hàng và xây dựng các loại mà khách hàng
của họ cần, tiết kiệm công việc cho khách hàng.
 Phá vỡ số lượng lớn: Liên quan đến việc người bán buôn mua với số lượng lớn hơn và chia thành
nhiều lô nhỏ hơn cho khách hàng của mình.
 Lưu kho: Liên quan đến việc người bán buôn giữ hàng tồn kho, giảm chi phí và rủi ro hàng tồn
kho của khách hàng.
 Vận chuyển: Liên quan đến việc người bán buôn cung cấp giao hàng nhanh chóng do vị trí gần
người mua.
 Cung cấp tài chính: Liên quan đến việc người bán buôn cung cấp tín dụng và tài trợ cho các nhà
cung cấp bằng cách đặt hàng sớm hơn và trả tiền đúng hạn.
 Chịu rủi ro: Liên quan đến việc người bán cùng chia sẻ rủi ro bằng cách chịu chi phí mất hàng, hư
hỏng và quá hạn.
 Thông tin thị trường: Liên quan đến việc người bán buôn cung cấp thông tin cho nhà cung cấp và
khách hàng về đối thủ cạnh tranh, sản phẩm mơi và sự phát triển về giá.
 Các loại nhà bán buôn:
- Nhà bán buôn có quyền sở hữu hàng hóa.
- Đại lý và môi giới.
- Các chi nhánh và văn phòng bán hàng của nhà sản xuất.
 Nhà bán buôn có quyền sở hữu hàng hóa là bộ phận lớn nhất
 Các nhà môi giới và đại lý không có chức danh, thực hiện một vài chức năng và chuyên môn hóa
theo dòng sản phẩm và loại khách hàng.
 Chi nhánh và văn phòng bán hàng của nhà sản xuất là hình thức bán buôn do người bán hoặc
người mua tự mua thay vì thông qua nhà bán buôn độc lập.

CHƯƠNG 12 TRUYỀN ĐẠT GIÁ TRỊ KHÁCH HÀNG CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG TIẾP
THỊ TÍCH HỢP
 Quảng cáo kết hợp (Promotionmix) Là cách vận dụng các phương thức quảng cáo khác nhau để
truyền tải thông điệp đến khách hàng mục tiêu giúp:
- Cải thiện hiệu quả của các chiến dịch khuyến mại
- Giúp phân khúc tệp khách hàng mục tiêu
- Tăng trải nghiệm với khách hàng
- Tạo sự thu hút
 Quảng cáo (Advertising) Hình thức tuyên truyền có trả phí, nhằm giới thiệu thông tin công ty,
hàng hóa hoặc dịch vụ với khách hàng.
 Khuyến mãi (Sales Promotion) Bao gồm các hoạt động nhằm kích thích người dùng mua hàng
trong một khoảng thời gian ngắn, thông qua việc cho họ thêm những lợi ích gia tăng khi mua hàng
hóa
 Quan hệ công chúng (Public relations-PR) Xây dựng, cải thiện hình ảnh cũng như giá trị về một
cá nhân, một công ty, truyền tải thông tin tới giới truyền thông, cộng đồng và lôi kéo sự chú ý của
họ.
 Bán hàng cá nhân( personal selling): Quá trình truyền thông trực tiếp giữa người bán với khách
hàng tiềm năng nhằm truyền tải thông tin về sản phẩm và thúc đẩy bán hàng, đồng thời tạo mối
quan hệ
 Marketing trực tiếp: Là hệ thống các hoạt động của doanh nghiệp thực hiện nhằm thu hút và đo
lường sự tương tác từ khách hàng một cách trực tiếp.
 Truyền thông Marketing tích hợp (IMC): Là những hoạt động truyền thông mang tính phối hợp và
gắn bó chặt chẽ với nhau nhằm chuyển giao một thông điệp rõ ràng, nhất quán và thuyết phục về
một tổ chức và những sản phẩm của tổ chức đó
 Chiến lược IMC: 5 bước:
 Nhận biết khách hàng từ dữ liệu hành vi
 Đánh giá khách hàng và phân khúc thị trường
 Định vị thị trường
 Quá trình thực hiện
 Kiểm soát
 Các bước phát triểntruyền thông tiếp thị hiệu quả:
 Xác định đối tượng mục tiêu
 Xác định mục tiêu truyền thông
 Thiết kế thông điệp
 Lựa chọn nền tảng truyền thông
 Chọn nguồn tin nhắn
 Đặt tổng ngân sách khuyến mại và kết hợp
 Đặttổng ngân sách khuyến mại:
 Phương pháp ngân sách hợp lý đặt ngân sách ở mức vừa phải, bỏ qua ảnh hưởng của khuyến mãi
đối với doanh số bán hàng
 Tỷ lệ phần trăm của phương pháp bán hàng đặt ngân sách ở một tỷ lệ nhất định của doanh số bán
hàng hiện tại hoặc dự báo hoặc đơn giá bán hàng
 Định hình hỗn hợp quảng cáo tổng thể
 Quảng cáo tiếp cận nhiều người mua phân tán theo địa lý với chi phí thấp cho mỗi lần hiển thị và
nó cho phép người bán lặp lại một thông điệp nhiều lần
 Bản chất của từng công cụ xúc tiến
 Bán hàng cá nhân là phương pháp hiệu quả nhất ở các giai đoạn nhất định của quá trình mua, đặc
biệt là trong việc xây dựng sở thích, niềm tin, hành động của người mua và phát triển mối quan hệ
với khách hàng
 Khuyến mãi bao gồm các phiếu giảm giá, cuộc thi, ưu đãi giảm xu và phí bảo hiểm thu hút sự chú
ý của người tiêu dùng và cung cấp các khuyến khích mạnh mẽ để mua hàng, đồng thời có thể
được sử dụng để kịch tính hóa các ưu đãi sản phẩm và tăng doanh số bán hàng đang giảm
 Quan hệ công chúng là một hình thức quảng cáo rất đáng tin cậy bao gồm các tin bài, tính năng,
tài trợ và sự kiện
 Tiếp thị trực tiếp là một công cụ quảng cáo không công khai, tức thì, tùy chỉnh và tương tác bao
gồm thư trực tiếp, danh mục, tiếp thị qua điện thoại và tiếp thị trực tuyến

You might also like