You are on page 1of 2

1. Trong sắc ký, sử dụng hiệu ứng dung môi là như thế nào? 9.

9. Trong bài cân, thí nghiệm 2, tại sao phải dùng 3 quả cân Ý 1: để đọc được độ chính xác của buret. Em nhớ hồi học có hai hấp thu một phần bạc; ngoài ra ngay ban đầu mẫu nước mì đã
Hiệu ứng dung môi (solvent effect) sử dụng trong phương pháp có khối lượng khác xa nhau( 1g,10g,100g) mà không dùng cây burette (1 cây ngắn và 1 cây dài => cây dài thì vạch chia đục.
tiêm không chia dòng (Splitless): làm lạnh đầu cột để tập trung các quả cân có khối lượng gần nhau hơn? nhỏ hơn --> chính xác cao hơn); như vậy, nếu em chỉnh mặt 20. Em định nghĩa độ nhạy là giới hạn nồng độ của chất
chất phân tích trước khi cho vào cột vì trong phương pháp tiêm Thí nghiệm này có mục đích là để đánh giá thiết bị ( cân lặp khum về 0 thì ở hai cây burette thể tích em đọc được chỉ là 0.00 phân tích mà máy có thể đo được có đúng không?
không chia dòng, người ta đưa toàn bộ chất phân tích vào cột, nhiều lần trên một quả cân). Sử dụng 3 quả cân có khối lượng hay 0.000 và cái kết quả 0.00 hay 0.000 đó phụ thuộc lớn vào Sai rồi. Cái em nói là LOD – giới hạn phát hiện. Độ nhạy là sự
do đó thời gian chất phân tích vào hết trong cột thường rất lâu khác xa nhau để đánh giá trên toàn bộ vùng hoạt động của cân. cách em chỉnh burette, cách em nhìn,... => em nên chỉnh mặt thay đổi tín hiệu khi một đơn vị nồng độ thay đổi (biểu thị qua
(45 giây – 1 phút 30s). Nếu không tập trung chất phân tích trước Vì không phải lúc nào em cũng cân vật tại một khối lượng nhất thoáng của dd về vạch 0 và em vẫn đọc cái mặt khum (để thấy hệ số góc của đường chuẩn, đường chuẩn có hệ số góc càng cao
khi cho vào cột thì các phân tử của cùng một chất phân tích sẽ định mà khối lượng vật cân thay đổi vô chừng. được độ chính xác của cây burette). thì càng nhạy).
vào cột không đồng thời (không cùng điểm xuất phát). Do đó 10. Trong bài cân, tại sao phải dùng kẹp gắp các quả cân? Ý 2: Có. Em phải nhỏ từ từ, từng giọt từng giọt khoảng 2 giọt/1 23. trong sắc kí khí sao mình biết nhiệt độ bắt đầu và nhiệt
cần làm lạnh đầu cột và tăng nhiệt nhanh đột ngột để đảm bảo Tránh mồ hôi tay, nhiệt độ từ tay hoặc tiếp xúc cơ học vs cân s để tránh sai số giọt sau. độ kết thúc là tại bao nhiêu để có thể tách các chất?
chất phân tích vào cột cùng một thời điểm. quá mạnh và tập cho em thói quen không dùng tay không để Ý 3: Coi lại cách tính %RSD và mỗi đoạn trên cây buret sẽ có Cái này em phải hiểu bản chất chất phân tích và dựa vào khảo
2. Trong bài điện thế, tại sao khi không sử dụng ta phải luôn chạm vào hoá chất khi cân mà phải dùng một vật trung chuyển sai số khác nhau. sát. Làm sắc ký khí nhớ thế này: Muốn tách được chất em phải
ngâm các điện cực trong nước cất? (muỗng cân chẳng hạn). - Thứ nhất mục đích của em là hiệu chuẩn trên từng đoạn của giữ nhiệt độ và muốn chất ra nhanh thì phải tăng nhiệt độ.
Khi không sử dụng, phải ngâm điện cực vào nước cất để bảo vệ 11. Thao tác tái định mức trong hiệu chuẩn bình định mức cây burette và nhận xét được khoảng nào sẽ sử dụng tốt nhất khi 24. vạch nhạy nhất có đồng nghĩa với khoảng tuyến tính của nó
điện cực (tránh mất lớp hydrate hoá trên bề mặt điện cực). có ý nghĩa gì ? làm chuẩn độ (phần nào thì có sai số nhiều nhất). trong đường chuẩn lớn hơn không? trong bài tường trình nhóm
(Trang 39, sách của cô Hương). Đánh giá tay nghề người làm vì hiệu chuẩn dụng cụ phụ - Thứ hai là về mặt biến động: xét trên cùng một biến động thì em làm thì khoảng tuyến tính của vạch cổng hưởng 279,5nm ít
3. Trong thí nghiệm 3 ở bài 1, tại sao lại chọn các đồng tiền thuộc rất nhiều vào tay nghề người làm. ở nồng độ lớn chịu ảnh bởi biến động đó ít hơn ở nộng độ nhỏ hơn khoảng tuyến tính của bước sóng 280.1nm?
để cân? Nếu không sử dụng đồng tiền thì có thể sử dụng các Em lưu ý rằng hiệu chuẩn dụng cụ là đánh giá về độ đúng. Kết (thể hiện qua công thức % RSD => sự phân tán hay hội tụ các Vạch kém nhạy có cho khoảng tuyến tính dài hơn. Người ta sử
vật liệu nào khác để cân? quả thu được ngoài phụ thuộc vào bản chất của dụng cụ (sai giá trị quanh giá trị trung bình). dụng vạch kém nhạy cho các mẫu có nồng độ cao (đỡ công pha
Em phải nắm được ý nghĩa của thí nghiệm này là để đánh giá thật) còn phụ thuộc mạnh vào tay nghề người làm, biểu hiện là 17. Phương pháp nội chuẩn của sắc ký, ta có nên chọn chất loãng) => chấp nhận giảm độ nhạy để có khoảng tuyến tính dài
về đối tượng cân, sử dụng đồng tiền vì nó được sản xuất theo 4 nhóm thực hiện hiệu chuẩn sẽ cho các kết quả khác nhau mặc nội chuẩn có cấu trúc, tích chất như mẫu không( vd: mẫu là hơn.
khuôn mẫu nhất định, để cho phân bố có được chủ yếu đến từ dù cùng làm trên cùng 1 dụng cụ. benzen chọn chất nội chuẩn là cyclohexan)? Chọn chất nội 26. Tại sao không được dùng giấy lọc hay giấy viết thông
nguyên nhân "ngẫu nhiên" (quá trình sản xuất bị lỗi) để 12. Trong sắc ký khí, tại sao đường nền lại bay lên khi ta chuẩn như thế nào mới phù hợp? thường để chứa mẫu cân? Việc này có ảnh hưởng gì đến giá
histogram thu được là khách quan. Chứ nếu em dùng mấy cái điều khiển nhiệt độ tăng cao lên quá nhanh? - Có 4 yêu cầu: trị khối lượng ghi nhận được hay không?
đinh ốc bu lông ngoài chợ thì nó sản xuất đâu có đều đâu! Vì khi tăng nhiệt độ thì chất phân tích ra đồng thời pha tĩnh cũng + Có tính chất tương tự như chất phân tích (vật lý, hoá học,) - Tuỳ vào đối tượng cân. Trong trường hợp này em cân quả cân
4. Trong phân tích điện hóa, tại sao phải pha loãng mẫu sẽ bị thôi ra một phần (hiện tượng chảy máu cột) nên dẫn đến + Dễ bay hơi và bền nhiệt (thôả mãn yêu cầu cho GC) hay đồng tiền thì có thể không bị ảnh hưởng nhưng nếu cân hoá
bằng nước đến 80mL, có thể pha loãng với thể tích lớn hoặc đường nền tăng + không tương tác hoá học với chất phân tích (nội chuẩn thêm chất hút ẩm hay hoá chất lỏng thì có được không. Tức là phải
nhỏ hơn không? 13. Trong sắc ký khí, tại sao ta lại khảo sát chương trình vào mà phản ứng hoá học rồi hình thành hợp chất mới với chất căn cứ vào yêu cầu thực tế cân hoá chất cần một cái bì (vật chứa
Việc sử dụng thể tích lớn hơn không ảnh hưởng đến chuẩn độ đẳng nhiệt ở 70 độ trước? Việc chọn nhiệt độ khảo sát là 70 phân tích là coi như tiêu). đó em).
điện thế, em chỉ cần cho thể tích nước vào đủ để ngập điện cực thay vì chọn nhiệt độ khác có ý nghĩa gì trong bài thực tập + không có mặt trong nền mẫu (IS thêm vào phải biết rõ ràng 27. Dung sai và khoảng bất ổn có giống nhau không?
là được. này không? nồng độ). Dung sai là khái niệm dùng cho dụng cụ đo thể tích, con số này
5. Về phần sắc kí khí, thầy có trả lời là "Đặt nhiệt độ đầu dò Vì các hợp chất phân tích trong sắc ký khí là những hợp chất dễ Cần phân biệt nội chuẩn và thêm chuẩn nhé! thường do nhà sản xuất cung cấp còn khoảng bất ổn
thường phải ở nhiệt độ lớn hơn hoặc bằng nhiệt độ cuối của bay hơi tại nhiệt độ thường nên khảo sát tại 70 độ là phù hợp để 18. Việc cân lặp có tác dụng gì? Trong quá trình cân lặp, có (uncertainty) là khái niệm chung, thể hiện toàn bộ sai số, bất ổn
chương trình nhiệt để tránh hiện tượng ngưng tụ của chất chất phân tích có thể bay hơi nhanh và giảm thời gian phân tích những quả cân khi cân lặp 3 lần thì cho kết quả cả 3 lần trong suốt quá trình em làm. Nhiệm vụ của người làm phân tích
phân tích tại đầu dò.", hiện tượng đó có phải từ là hiệu ứng so với sử dụng nhiệt độ thấp hơn, đồng thời phù hợp hơn khi giống nhau nhưng có những phép cân thì không, tại sao? là phải thu hẹp khoảng bất ổn càng nhỏ càng tốt (với một xác
dung môi không? hiệu ứng dung môi là gì? khảo sát việc tách các chất phân tích trên hệ thống thay vì sử Cân lặp dùng để giảm sai số ngẫu nhiên => càng làm lặp nhiều suất nhất định).
Nhiệt độ cao để đẩy nhanh các tạp chất ra khỏi đầu dò, cũng dụng nhiệt độ cao hơn 70 độ. lần thì phân bố thu được sẽ tiến về phân bố chuẩn. 28. Tại sao khi hiệu chuẩn bình định mức người ta thường
tương tự như chương trình nhiệt của GC, nhiệt độ cuối chương 14. Trong phổ nguyên tử, tại sao ta chỉ lưu trữ các dung dịch Trong quá trình cân lặp, có những quả cân khi cân lặp 3 lần thì mắc sai số âm? Vì khi làm khô bình định mức thì không thể
trình thường phải cao để đẩy các tạp chất ra khỏi cột. chuẩn có nồng độ từ 1000ppm trở lên? Có phải đường cho kết quả cả 3 lần giống nhau nhưng có những phép cân thì làm khô hoàn toàn mà còn đọng lại một ít nước nên lượng nước
6. Trong bài 2, phương pháp chuẩn độ điện thế. Tại sao xảy chuẩn không còn tuyến tính khi nồng độ dung dịch càng cao không có thể do sai số ngẫu nhiên thôi em. Vì sai số tổng = sai cân được (sau khi trừ bì thường nhỏ hơn lượng nước thật sự).
ra hiện tượng trôi thế? là do lực ion ảnh hưởng làm có sự chêch lệch giữ nồng độ và số hệ thống + sai số ngẫu nhiên (sai số thô đã cố gắng loại bỏ 29. Tại sao khi tăng số thí nghiệm lặp thì có thể giảm thiểu
Hiện tượng này thường xảy ra tại điểm tương đương vì lúc này hoạt độ nên đường chuẩn không còn tuân theo định luật rồi). Sai số tổng do đến từ nguyên nhân thiết bị, hoá chất, thiên sai số ngẫu nhiên?
cân bằng giữa kết tủa và dạng ion (phân ly) diễn ra liên tục mà Lambert- Beer? Ngoài ra còn do yếu tố nào khác nữa không? lệch của người làm --> biết được. Còn sai số ngẫu nhiên là do Vì số lặp càng lớn thì phân bố thu được sẽ tiến gần về phân bố
thế đo được phụ thuộc vào nồng độ ion tự do nên lúc này thế Vì các chuẩn có nồng độ thấp thường rất dễ hư ( hấp phụ lên nguyên nhân ngẫu nhiên (đang cân hai lần, tự nhiên tới lần 3 có chuẩn
không ổn định và dẫn đến trôi thế. thành bình) đồng thời 1000 ppm là “chuẩn liên kết” - nồng độ một cơn gió thổi qua) --> nguyên nhân là ngẫu nhiên, không 31. Điều kiện để áp dụng và phạm vi ứng dụng của phương
7. Có thể kiểm tra sự hiện diện của Silanol tự do trong cột khuyến cao của các nhà sản xuất khi muốn lưu trữ chuẩn. biết trước được. Do đó, nếu ba lần em thu được kết quả giống pháp đường chuẩn, thêm chuẩn và so sánh để có được kết
sắc ký khí được hay không? Nếu được thì sẽ kiểm tra như Ý 2: Đúng, ngoài ra còn có độ nhớt, sự không tuyến tính của nhau thì trong ba lần đấy chưa thấy sai số ngẫu nhiên hoặc do quả chính xác và kinh tế nhất
thế nào? ánh sáng tới đầu dò, phân bố chất phân tích không đều nhau độ phân giải của thiết bị chưa đủ để thấy được sai lệch. Khi dạy Em đọc lại giáo trình.
Có thể kiểm tra được sự hiện diện của nhóm silanol tự do. Sử trong ngọn lửa và bản chất của phương pháp sử dụng. anh có nói rồi, trên đời này không bao giờ thu được hai kết quả - Đường chuẩn (quan hệ giữa tín hiệu và nồng độ chất phân tích
dụng các nhóm amin (base) vì silanol có tính acid. 15. Nếu một cực mới mua về, khi sử dụng ta có cần nhúng trùng nhau hoàn toàn, nếu có thì do hạn chế về độ phân giải của A = f(C) và người ta thường sử dụng quan hệ tuyến tính) là
8. Trong chuẩn độ điện thế: "Trường hợp đường vi phân ướt một thời gian rồi mới dùng? thiết bị sử dụng (resolution). Nếu em làm lặp nhiều hơn, em có phương pháp phổ biến nhất trong việc định lượng các chất, yêu
sau khi vẽ ra không có tính đối xứng (có thể xuất hiện nhiều Để lớp màng trao đổi được solvat hoá. thể sẽ có kết quả khác (không trùng nữa). cầu của pp đường chuẩn là chuẩn và mẫu phải hành xử như
tín hiệu xung quanh), nếu ta vẫn lấy V tương đương là thể 16. Khi hiểu chuẩn buret, tại sao lại để mặt khum của nước 19. Tại sao khi chuẩn độ điện thế với dung dịch chuẩn khi nhau.
tích tại đó tín hiệu cao nhất thì đúng hay sai?" dưới vạch số 0? Tốc độ nhỏ của buret có ảnh hưởng tới kết qua điểm tương đương dung dịch trong suốt trở lại còn đối - Thêm chuẩn để "bù trừ" ảnh hưởng của nền mẫu. Đôi với các
Tính đối xứng phụ thuộc nhiều vào tay nghề sinh viên và thời quả hay không? Ngoài ra, khi hiểu chỉnh buret ta thấy việc với mẫu mì tôm khi chuẩn độ qua điểm tương đương dung nền mẫu có vấn đề làm cho chuẩn và mẫu hành xử không giống
gian cũng như quá trình cân bằng mà sinh viên ghi được giá trị lấy thể tích nhiều ít bị sai số hơn so với lấy thể tích ít, tại sao dịch có dạng huyền phù mà không trong suốt? nhau. Cụ thể trong bài Trắc quang, chuẩn em pha trong nền
thế. Trong bài chuẩn độ ta sử dụng Vtb để làm điểm tương lại như vậy? Vì bản chất trong nước mì còn có phẩm màu vô cơ đồng thời có nước cất, còn mẫu PTN chuẩn bị cho thêm Cr (Em lên mạng tra
đương ảnh hưởng của tinh bột nên khi qua điểm tương đương tinh bột phổ hấp thu của Cr, em thấy nó bị chồng chập 1 phần vào phổ
của Fe) hoặc nên mẫu có nhiều muối (nước ót) cho phổ hấp thu Khí oxy hoá: oxy trong không khí còn khí nhiên liệu là của chất phân tích. Trong bài thuốc thử là chất được đề nghị 9. Trong bài phổ nguyên tử, khi đo Mn ở những nồng độ lớn thì
trên khoảng rộng, như vậy Fe trong chuẩn và mẫu đã hành xử acetylene. thêm vào cuối cùng, để đảm bảo Fe3+ được chuyển hết về Fe2+ độ hấp thu không còn tuân theo Định luật Lambert-Beer nữa.
không giống nhau rồi => thêm chuẩn để bù trừ chứ không phải 39. Trong Bài 4 Phương pháp quang phổ nguyên tử, tại sao (trong khoảng 30 phút), trước khi lên màu hàng loạt với 1,10- Vậy làm sao để ta xác định nồng độ chính xác của Mn trong
loại trừ ảnh hưởng đó. chọn Mn đo ở các bước sóng khác nhau? phenantrolin. khoảng nồng độ lớn đó?
- Thêm chuẩn còn có mục đích là để đánh giá độ đúng (hiệu suất Để so sánh độ nhạy và khoảng tuyến tính (vạch phổ của Mn là 2. Trong bài phân tích bằng sắc ký khí, tại sao nhiệt độ đầu Đối với các mẫu có nồng độ lớn vượt ra ngoài khoảng tuyến
thu hồi - recovery). vạch triplet: 1 nhạy nhất và 2 kém nhạy hơn). dò luôn phải lớn hơn hoặc bằng nhiệt độ cuối cùng của cột? tính (đối với bước sóng nhạy nhất), để đo các mẫu đấy ta có thể:
- Cần phân định thêm chuẩn và nội chuẩn: Thêm chuẩn là thêm 40. Trong bài trắc quang, ý nghĩa của việc quét lamda max Đặt nhiệt độ đầu dò thường phải ở nhiệt độ lớn hơn hoặc bằng Đơn giản nhất là đem mẫu đó đi pha loãng đến nồng độ phù hợp
chính cái chất phân tích, thêm từ đầu quy trình, còn nội chuẩn là gì ạ? Có nhất thiết dùng bình số 8 trong bài để quét nhiệt độ cuối của chương trình nhiệt để tránh hiện tượng ngưng để nồng độ mẫu rơi vào khoảng tuyến tính.
là thêm cái chất có tính chất tương tự với chất phân tích thôi (tốt không? tụ của chất phân tích tại đầu dò. Sử dụng bước sóng kém nhạy hơn để thu được khoảng tuyến
nhất là dùng chuẩn đồng vị với đầu dò phổ khối). Dùng bình nào để tín hiệu đủ nhạy để phân biệt với blank (dùng 3. Trong phân tích trắc quang, tại sao phải sử dụng mẫu tính dài hơn (ta chấp nhận giảm độ nhạy để "đỡ công" đi pha
- Phương pháp so sánh: lợi dụng sự tuyến tính của một đoạn rất bình số 8 được). trắng? loãng mẫu); điển hình trong bài thực tập, có thể sử dụng bước
ngắn trên một đoạn cong dài (đoạn rất ngắn trên đường cong là Để biết được hợp chất của em nhạy nhất ở bước sóng nào để Mẫu trắng (blank) dùng để đánh giá (có hay không) sự lên màu sóng kém nhạy hơn là 280.1 nm thay vì sử dụng bước sóng nhạy
đường thẳng giống như mặt đất trên bề mặt vỏ trái đất). Do đó, đem đi định lượng. của các tác chất và thuốc thử. Do trong tác chất hoặc thuốc thử nhất là 279.5 nm (số liệu cụ thể đã làm thực nghiệm rồi).
khi làm phương pháp so sánh, em kẹp chuẩn càng sát càng tốt 41. vì sao Buret hay pipet phải dùng cân 4 số mà không dùng không hẳn là tinh khiết mà có thể còn lẫn tạp chất chứa chất Sử dụng đường chuẩn phi tuyến theo ISO 8466 - 2 (nếu có hiểu
(đảm bảo quan hệ tuyến tính giữa tín hiệu và nồng độ chất pt). cân 3 số phân tích. biết về Tiêu chuẩn này).
32. Khi cân mẫu vật tại sao 1) Không cân vật ở nhiệt độ cao ? Đảm bao cân có đủ độ phân giải để thấy được sự biến động do Nếu được sử dụng làm dung dịch so sánh trong quá trình auto- 10. Trong bài 1, tại sao hiệu chuẩn pipet lại thường mắc sai
2) Phải làm nguội mẫu vật trong bình hút ẩm ? tay nghề giữa các lần (pipette bầu là dụng cụ lấy thể tích có độ zero, tín hiệu của mẫu trắng bị triệt tiêu về 0.000 do đó tín hiệu số âm?
Nhiệt độ cao: giãn nở lớp khôgn khí ở vùng không gian trên cân. chính xác rất cao). đo được khi đo chuẩn hoặc mẫu là hoàn toàn của lượng chất Trong bài 1, cần lưu ý có 6 thí nghiệm tổng cộng: ba thí nghiệm
(xem lại lý thuyết) 42. Trong bài điện hoá có thể thay Ba(NO3)2 bằng muối phân tích trong chuẩn và mẫu tương ứng. đầu (1,2 và 3) liên quan đến "cân" và ba thí nghiệm còn lại (4,
33. Ở bài 3: phân tích trắc quang 1) Tại sao phải tiến hành khác được không? Nếu được thì thay bằng muối gì? Em Nếu auto-zero bằng nước cất và đo mẫu trắng, tín hiệu của mẫu 5 và 6) mới là thí nghiệm về hiệu chuẩn dụng cụ => đánh giá về
phân tích ở pH=5 ?? 2) Phản ứng khử Fe3+ -> Fe2+ bằng dùng muối nào dễ điện ly và có kích thước tương đương với trắng tương ứng cho ta biết lượng chất phân tích là tạp chất trong độ đúng (trueness). Như vậy, kết quả hiệu chuẩn dụng cụ ngoài
Nh2OH diễn ra hiệu quả trong môi trường acid hay bazo, Ag+ và Cl- thuốc thử và tác chất, do đó khi dựng đường chuẩn ta phải trừ phụ thuộc vào bản thân của dụng cụ đó (sai thật: bảo quản bị
có thể thêm đệm pH=5 vào bình chuẩn độ tổng hàm lượng 43. Trong bài 1, tại sao khi hiệu chỉnh buret không xả lần tín hiệu chuẩn cho tín hiệu mẫu trắng. hư, sản xuất lỗi,...) thì kết quả này phụ thuộc nhiều vào "tay
Fe cùng lúc với thêm NH2OH không ?? lượt đến hết từ 0 tới 25ml mà lại xả từ 0 tới 5ml rồi tiếp tục 4. Trong chuẩn độ điện thế việc thêm Ba(NO3)2 ngoài việc nghề" người làm.
pH=5, điều kiện tạo phức. thêm vào? nhằm tránh hiện tượng trôi thế thì còn có tác dụng gì khác? Biểu hiện, 4 nhóm sẽ cho bốn kết quả hiệu chuẩn khác nhau
pH=2, điều kiện khử Vì ta muốn hiệu chỉnh trên từng phần của buret. Dùng Ba(NO3)2 ngoài việc tránh trôi thế, còn giúp tránh hiện mặc dù đều cùng thực hiện hiệu chuẩn trên cùng một dụng cụ.
Ở đây, pH của phản ứng khử và của phản ứng tạo phức khác 44. Trong bài phổ nguyên tử, bước sóng 279,5 nm nhạy hơn tượng hạt keo hấp thụ ion đang xem xét lên bề mặt, làm kết quả Như vậy, kết quả hiệu chuẩn pipette bị mắc số âm nếu bỏ qua
nhau nên em phải thêm tác chất đúng thứ tự trong giáo trình. bước sóng 280,1 nm . Tại sao? Khoảng tuyến tính của bước kém chính xác. Ngoài ra, Ba(NO3)2 còn giúp ổn định lực điện yếu tố bản thân của pipette, thì kết quả đó do tay nghề ngươi
34. Khí bổ trợ trong đầu dò FID dùng để làm gì? Vì sao lưu sóng nào lớn hơn? li trong dung dịch (vì khi diễn ra phản ứng kết tủa, lực ion trong làm:
lượng của khí bổ trợ lớn hơn rất nhiều so với dòng khí Bản chất và thể hiện ở bước quyét phổ (bước quét phổ em thấy dụng dịch thay đổi, làm giảm lực ion, phương trình Nerst dựa "Làm sạch" pipette đúng cách chưa.
mang? được phổ phát xạ nguyên tử đó, nhớ cái cường độ của vạch trên hoạt độ để tính toán, do đó, lực ion thay đổi sẽ làm thay đổi Thao tác sử dụng pipette có đúng không: có đảm bảo lượng chất
Dùng khí bổ trợ để: (Khí bổ trợ thường sử dụng khí giống với 279.5 nó cao hơn mấy cái còn lại không????) bản chất của dung dịch trong suốt quá trình chuẩn độ) lỏng bên trong chảy theo trọng lực, có để đầu pipette chạm vào
khí mang) Bước sóng 280,1 nm cho khoảng tuyến tính rộng hơn. 5. Mục đích sử dụng cá từ ngoài việc nhằm tránh kết tủa "thành" đúng thời gian theo nhà sản xuất chưa.
- Tăng độ nhạy, đưa đồng loạt chất phân tích vào đầu dò. 45. Trong bài sắc kí khí, khi nào dùng hexane, khi nào dùng vón cục lại và bám lên điện cực thì còn có tác dụng gì khác? Tay nghề người làm "chuẩn" không.
- Trách hiện tượng bị chồng chập chất phân tích (những chất có acetone để rửa kim tiêm? Tại sao? Có thể dùng ethanol để Cá từ được sử dụng ngoài mục đích trên, còn có mục đích khác 11. Khoảng bất ổn của phép đo luôn do 3 yếu tố: thiết bị, đối
tính chất giống nhau) sau cột (tách được trong cột nhưng lại bị rửa kim được không? là giúp hòa trộn dụng dịch tốt hơn, làm cho ion phân bố mọi nơi tượng đo, người thực hiện. Vậy làm sao để suy ra khoảng
chập trong đầu dò) Khi em muốn chạy máy thì yêu cầu phải rửa với cả hai dung trong dụch dịch là như nhau. Vì phương pháp điện hóa này ta bất ổn do tay nghề của người làm?
36. Trong trắc quang, tại sao cần phải tìm bước sóng hấp môi henxane (không phân cực) và dung môi acetonitrile (phân xác định được phụ thuộc vào sự biến đổi thế của dung dịch. Nếu Khoảng bất ổn bao gồm phần đóng góp của thiết bị, đối tượng
thu cực đại? Qui trình như thế nào? Cách tìm bước sóng cực) để rửa toàn bộ các chất trong kim tiêm (tránh nhiễu trong dung dịch không đồng nhất, thì sự biến đổi thế đó là tại một đo và người làm (chưa nói đến các yếu tố ngẫu nhiên), có thể
hấp thu cực đại như thế nào? (Xem lại lý thuyết có nói) quá trình phân tích) . điểm, hay toàn bộ dung dịch. nói S^2 (Tổng) = S^2 (TB) + S^2 (Đối tượng) + S^2 (Người
Tìm hấp thu cực đại bằng cách quét sóng (em có làm rồi đúng Dùng ethanol thì chỉ khi kim của em đã đảm bảo sạch (rửa bằng 7. Trong bài điện hóa, cho khoảng 2g Ba(NO3)2 ,ta có thể làm).
không nè). hai dung môi trên) và chất phân tích pha trong dung môi này. cho nhiều hơn 2g hay ít hơn không? Nếu cho quá nhiều hay Tùy vào trường hợp cụ thể mà phần đóng góp nào trội hơn.
Đo tại hấp thu cực đại để đạt độ nhạy cao nhất. Tuy nhiên, em Không dùng ethanol ở bước đầu vì ethanol là dung môi không quá ít thì sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc chuẩn độ. Chẳng hạn, đối với ba thí nghiệm cân;
vẫn có quyền đo tại bước sóng kém nhạy hơn, ví dụ như mẫu mạnh nên không đảm bảo rửa sạch các chất trong kim. Dùng lượng khoảng 2g là không cần chính xác. Vì dùng khoảng Thí nghiệm 2: Thực hiện cân lặp 1 đối tượng nhiều lần (11 lần)
của em có một chất khác cũng cho hấp thu cực đại tại đó --> 47. Để tách bức xạ đa sắc thành đơn sắc thì bộ tia đơn sắc khối lượng này đã đảm bảo cấu tử là áp đảo trong dung dịch, nhằm mục đích đánh giá về thiết bị, như vậy bất ổn thu được
chọn bước sóng khác (chấp nhận giảm độ nhạy để được độ chọn nào thường được sử dụng nhiều nhất. làm ổn định lực ion và cạnh tranh hấp thụ lên hạt keo. Nếu dùng chủ yếu đến từ bất ổn của TB;
lọc). Cách tử. lượng quá ít thì sẽ ko thể hiện được vai trò của Ba(NO3)2 trong TN 3: cân lặp nhiều lần các đối tượng khác nhau nhằm đánh giá
37. Trong phổ nguyên tử, tại sao mình lại chọn bước sóng 1. Trong phân tích trắc quang (đổi với phân tích hàm lượng dung dịch, còn nếu dùng quá nhiều thì sẽ gây hao phí hóa chất về đối tượng cân, như vậy bất ổn thu được chủ yếu đến từ vật
đó(Vì nó hấp thu cực đại…), trong phòng thí nghiệm để đo Fe), vì sao phải pha dung dịch chuẩn theo thứ tự mẫu - một cách không cần thiết. (đối tượng) cân.
và vận hành được thì cần những khí gì? Khí tạo đầu đốt là NH2OH - đệm pH - thuốc thử? 8. Trong bài phân tích trắc quang, tại sao không đo trực tiếp Bất ổn của người làm là yếu tố mà người ta có thể khắc phục
khí gì? – Xem lại lý thuyết Thứ tự thêm lần lượt các tác chất và thuốc thử như trong bài là mà phải lên màu với 1,10- phenantrolin? được bằng cách sẽ làm cẩn thận hơn chứ không thể "định lượng"
Chọn đo tại vạch công hưởng (đối với phổ hấp thu) vì trong nhằm đảm bảo chất phân tích tồn tại ở đúng dạng yêu cầu để tạo Các muối của sắt như muối sắt (II) hoặc (III) với Chloride, một cách tròn trình bằng số liệu vì uncertainty phản ánh tất cả
khuôn khổ của điều kiện kích hoạt này, vach cộng hưởng là vạch phức có màu (hay còn gọi là "lên màu"). Ví dụ như trong bài nitrate, sulfate có thể tạo dung dịch có màu, tuy nhiên màu tạo các yếu tố diễn biến trong suốt quá trình làm thí nghiệm.
nhạy nhất. Có những vạch khác nhạy hơn, nhưng với điều kiện này Fe3+ (dạng tạo phức không màu với 1,10-phenantrolin) cần thành có hệ số hấp thu quang (epsilon) rất bé nên thường rất khó Sắc ký: 1, 5, 7, 12, 13, 17, 22, 23, 38, 2.
kích hoạt này, em không có điều kiện để chọn các vach đó (chỉ được chuyển thành Fe2+ khi lên màu xác định hàm lượng Fe để đo ở nồng độ thấp (đến tầm ppm) như trong bài. Phổ: 14, 24, 34, 37, 39, 44, 47, 9.
trong ICP plasma này có nhiệt độ cao sẽ cho em có nhiều bước tổng trong dung dịch. Ngoài ra việc lên màu với 1,10-phenantrolin giúp quá trình đo Quang: 20, 31, 33, 35, 36, 40, 46, 1, 3, 8.
chuyển điện tử hơn). Do đó đối với một số quy trình trắc quang thứ tự thêm tác chất có độ chọn lọc rất cao (do 1,10-phenantrolin chỉ lên màu với Điện: 2, 4, 6, 15, 19, 25, 30, 42, 4, 5, 7.
ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ hình thành phức có màu đo được Fe(II) và hầu như không tạo phức có màu với các ion nào khác). Cân: 3, 9 , 10, 11, 16, 18, 26 – 29, 32, 41, 43, 10, 11.

You might also like