Professional Documents
Culture Documents
Phân Tích Nư C
Phân Tích Nư C
HCM
-----------------
- Sv phải tham gia đầy đủ các buổi TN, không được vắng, nếu vắng phải đi học bù.
- Sv phải đọc bài trước khi vào học TN.
- Khi vào học TN, SV buộc phải tuân thủ nội quy của PTN: mặc áo Blouse, tự trang
bị găng tay, khẩu trang, các dụng cụ an toàn lao động trong PTN... Nếu KHÔNG
tuân thủ sẽ không được vào PTN học, xem như vắng không phép.
- Không đùa giỡn trong PTN.
- Khi sử dụng thiết bị, SV buộc phải ghi nhật ký sử dụng thiết bị.
- Báo cáo cuối môn học: SV thực hiện theo nhóm theo yêu cầu sau:
Font chữ: Times New Roman, cỡ chữ 13, bìa màu xanh dương.
Nội dung: Mỗi SV trả lời 25 câu hỏi tương ứng với thang điểm 10. Điểm tính
riêng cho mỗi thành viên (không lấy điểm nhóm)
- Báo cáo sẽ nộp vào tuần thứ 8.
- Thi thao tác vào tuần thứ 7
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Ý Nghĩa Môi Trường
- Độ pH được hiểu là mức độ hoạt động của ion H+ trong môi trường dung dich dưới sự tác
động bởi 1 hằng số điện ly. Tất cả các dung dịch tồn tại ở dạng lỏng đều có 1 độ pH riêng và được
tính toán bằng phương trình sau: pH = -log [H+]
- Độ pH là một trong những nhân tố môi trường có ảnh hưởng rất lớn trực tiếp và gián tiếp đến
lĩnh vực môi trường như cấp nước, tính ăn mòn, hòa tan, các quá trình keo tụ, oxy hóa, diệt khuẩn,
làm mềm, khử sắt và còn đối với đời sống vi sinh vật như: sinh trưởng, tỉ lệ sống, sinh sản và dinh
dưỡng. pH thích hợp cho tất cả các động vật đều bằng 7. Do đó, khi pH môi trường quá cao hay quá
thấp đều không thuận lợi cho quá trình phát triển của vi sinh vật. Tác động chủ yếu của pH khi quá
cao hay quá thấp là làm thay đổi độ thẩm thấu của màng tế bào làm rối loạn quá trình trao đổi muối –
nước giữa cơ thể và môi trường ngoài. Do đó, pH là nhân tố quyết định giới hạn phân bố của các loài
sinh vật.
- Giá trị pH có thể thay đổi nhanh chóng do các quá trình hóa học, vật lý, sinh học trong mẫu
nước. Do đó, cần đo pH càng sớm càng tốt, không để quá 6 giờ sau khi lấy mẫu.
a. Phương pháp so màu: có dãy đổi màu tương ứng với khoảng pH rộng để chặn khoảng pH, sau
đó dùng chỉ thị màu chuyên biệt (để đổi màu pH trong một khoảng giới hạn pH thay đổi hẹp)
b. Phương pháp đo điện thế kế: dựa trên nguyên tắc chênh lệch điện thế giữa điện thế giữa điện
cực chuẩn calomel và điện cực H+ . Phương pháp này có độ chính xác cao.
Thiết Bị
- Máy đo pH
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Ý Nghĩa Môi Trường
a. TỔNG CHẤT RẮN HÒA TAN (TDS):
- Các chất rắn hòa tan trong nước bao gồm chủ yếu là chất vô cơ (muối khoáng) và một phần
nhỏ chất hữu cơ từ sự phân hủy động – thực vật (tương tự đối với độ mặn). Khái niệm TDS thích hợp
hơn cho nước uống, còn khái niệm độ mặn thường dùng trong các ngành trồng trọt, thủy sản.
- Chất rắn hiện diện trong nước bao gồm vật chất hòa tan và không hòa tan. Để đo được tổng
lượng chất rắn hoà tan (TDS). Mẫu cần được lọc để loại bỏ vật chất không hòa tan, và nước đã được
lọc cho bốc hơi và phần còn lại được cân để tính hàm lượng chất rắn hòa tan. Tổng lượng chất rắn hòa
tan bao gồm vật chất hữu cơ và vô cơ hòa tan, biểu thị bằng mg/l.
b. ĐỘ DẪN ĐIỆN (CONDUCTIVITY):
- Độ dẫn điện là khả năng mang một dòng điện của dung dịch. Khả năng này tùy thuộc vào sự
hiện diện của các ion, tổng nồng độ, tính linh động, hóa trị của các ion và nhiệt độ lúc đo đạc. Độ dẫn
điện của nước là do các ion của các muối hòa tan trong nước, phụ thuộc vào nồng độ, điện tích và
kích thước của ion. Các dung dịch của hầu hết các hợp chất vô cơ là các chất dẫn điện tốt, nhưng
ngược lại đối với các phân tử hữu cơ có tính dẫn điện kém. Đơn vị đo độ dẫn điện là micromho/cm
(µmho/cm) hoặc theo hệ thống đơn vị đo lường quốc tế (SI) là millisiemens/m (mS/m) (1mS/m =
10µmho/cm và 1µmho/cm = 1µS/cm).
- Trong nước ngọt, độ dẫn điện thường từ 50 đến 1.500 µmho/cm, môi trường nước lợ và mặn
thì độ dẫn điện cao hơn nhiều. Độ dẫn điện và nồng độ muối có liên quan rất chặt về nồng độ các ion
trong môi trường, độ dẫn điện tăng cùng với sự tăng nồng độ muối. Tuy nhiên, ngay đối với các dung
dịch chứa cùng 1 loại muối, độ dẫn không tăng tỷ lệ thuận tuyệt đối với nồng độ mà do tương tác ion
vì ở nồng độ lớn khả năng phân ly của chất điện ly giảm đi.
- Đơn vị đo lường quốc tế (SI) là miliSiemen/m (mS/m)
c. ĐỘ MẶN (SALINITY):
0 0
0.0001 14.9
0.0005 73.9
0.001 146.9
0.005 717.5
0.02 2765
0.05 6667
0.1 12890
0.2 24800
0.5 58670
1 111900
c. ĐỘ MẶN (SALINITY):
- Để đo nồng độ muối chúng ta có thể sử dụng tỉ trọng kế, nhưng mức độ chính xác của dụng cụ
đo này không cao. Trong lĩnh vực môi trường, thiết bị đo nồng độ muối được sử dụng phổ biến nhất
là khúc xạ kế và máy đo nồng độ muối.
- Phòng thí nghiệm: sử dụng máy đo đồng thời các chỉ tiêu độ dẫn – độ mặn – tổng chất rắn hòa
tan (TDS) và đơn vị đo độ mặn trên máy là phần ngàn (‰) - tương đương (g/l).
Thiết Bị
- Máy đo đa chỉ tiêu
- Trong trường hợp ở PTN: lắc đều mẫu, sau đó rót mẫu ra Erlen 100ml còn nếu đo thực tế trực
tiếp ở hiện trường thì không cần thực hiện bước này.
- Hiệu chỉnh máy: Nhấn nút Cal đưa đầu dò vào dung dịch KCl 0.01M nhấn nút Enter màn hình
sẽ đo giá trị của dung dịch chuẩn với giá trị chuẩn phù hợp như sau:
0
C µS/cm
20 1278
25 1413
- Sau đó nhấn Continuous để kết thúc quá trình hiệu chuẩn máy và tiến hành đo mẫu.
- Rửa sạch đầu dò.
- Đưa đầu dò ngập vào trong mẫu nhấn read hoặc Enter. Nhấn nút M để xem lần lượt các giá trị
đo được. Ghi nhận các giá trị đo. (Vói M: là các chỉ tiêu cần đo: TDS – Sal – Cons).
Thiết Bị
- Cân phân tích 4 số lẻ - Tủ sấy nhiệt độ 1050C
- Nung mẫu trong lò nung ở nhiệt độ 5500C trong 20 phút, tắt lò nung, để nguội bớt.
- Làm nguội cốc trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng
- Cân cốc bằng cân 4 số lẻ được m2 .
V. TÍNH TOÁN
(𝑚1 − 𝑚𝑜 ) × 106
𝑇𝑆(𝑚𝑔/𝑙 ) =
𝑉𝑚ẫ𝑢
(𝑚1 − 𝑚2 ) × 106
𝑇𝑉𝑆(𝑚𝑔/𝑙 ) =
𝑉𝑚ẫ𝑢
(𝑚4 − 𝑚3 ) × 106
𝑇𝑆𝑆(𝑚𝑔/𝑙 ) =
𝑉𝑚ẫ𝑢
𝑇𝐷𝑆(𝑚𝑔/𝑙 ) = 𝑇𝑆 − 𝑇𝑆𝑆
Trong đó:
Lưu ý: tùy vào hàm lượng chất lơ lửng (dung dịch đục hay không đục, cặn nhiều hay ít) và
độ dẫn điện (cao hay thấp) mà ta sử dụng lượng dung dịch để xác định TDS và TSS cho phù hợp.
Cân phân tích sẽ cho kết quả sai lệch khi lượng cân rất nhỏ.
Thiết Bị
- Máy đo pH
- Chỉ thị phenolphathalein 0,5%: Cân 0,5g PP + 50ml Ethanol + nước cất thành 100ml.
- Chỉ thị methyl cam 0,5%: cân 0,5g Methyl cam + nước cất lên thành 100ml.
V . 0,02 .50.1000
Độ acid (mg CaCO3 /l) =
V𝑚ẫ𝑢
Trong đó:
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
- Độ kiềm và độ acid biểu thị khả năng thu nhận và phóng thích ion H+ chứ không phải biểu diễn
nồng độ H+ (không được nhầm lẫn).
- Độ kiềm và độ acid đều biểu diễn cho hàm lượng những ion cụ thể (mà những ion đó có khả
năng thu nhận H+ hoặc là phóng thích H+) hàm lượng đó được quy đổi về mgCaCO3/L
Phân biệt:
- Độ kiềm carbonat (độ kiềm tổng cộng): dùng methyl cam làm chất chỉ thị chuẩn độ đến pH =
4.5 liên quan đến hàm lượng các ion OH-, HCO3-, CO32-.
- Độ kiềm phi carbonat: dùng phenolphthalein làm chất chỉ thị chuẩn độ đến pH=8.3, liên quan
đến ion OH-.
Hiệu số giữa độ kiềm tổng cộng và độ kiềm phi carbonat gọi là độ kiềm bicarbonate.
- Chỉ thị phenolphthalein sẽ có màu tím nhạt trong môi trường có ion OH- và CO32- màu tím sẽ
trở nên không màu khi pH < 8.3 (dung dịch chuyển từ màu tím nhạt sang không màu).
- Chỉ thị methyl cam cho màu vàng với bất kỳ ion kiềm nào và trở thành màu đỏ khi dung dịch
trở thành acid. Việc định phân được xem là hoàn tất khi dung dịch có màu da cam (pT = 4.5) nằm
- Vì sự đổi màu của methyl cam khó nhận thấy, nên chỉ thị hỗn hợp bromocresol lục + methyl
đỏ (pT = 5.4) có khoảng đổi màu rõ ràng hơn ở cùng trị số pH nên thường được sử dụng rộng rãi hơn.
Thiết Bị
- Máy đo pH
V1 . 0,02 . 50 . 1000
P (mg CaCO3 /l) =
Vmẫu
V2 . 0,02 . 50 . 1000
T (mg CaCO3 /l) =
Vmẫu
Trong đó:
P=0 0 0 T
P < T/2 0 2P 1 – 2P
P = T/2 0 2P 0
P >T/2 2P – T 2(T – P) 0
P=T T 0 0
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Ý Nghĩa Môi Trường
- Độ cứng của nước gây nên bởi các ion đa hóa trị có mặt trong nước. Chúng phản ứng với một
số anion tạo thành kết tủa. Các ion hóa trị I không gây nên độ cứng của nước. Trên thực tế ion Ca2+
và Mg2+ chiếm hàm lượng chủ yếu trong các ion đa hóa trị nên độ cứng của nước xem như là tổng
hàm lượng của các ion Ca2+ và Mg2+.
- Độ cứng carbonat (carbonate Hardness): là độ cứng gây ra bởi hàm lượng Ca2+ và Mg2+ tồn tại
dưới dạng HCO3-. Độ cứng carbonat còn được gọi là độ cứng tạm thời vì sẽ mất đi khi bị đun sôi.
- Độ cứng phi carbonat (Non-Carbonate Hardness): là độ cứng gây ra bởi hàm lượng ion Ca2+
và Mg2+ liên kết với các anion khác HCO3- như SO42-, Cl-… Độ cứng phi carbonat còn được gọi là độ
cứng thường trực hay độ cứng vĩnh cửu.
- Việc định phân chỉ thực hiện ở nhiệt độ phòng hay gần với nhiệt độ phòng, tránh sự khác biệt
nhiệt quá lớn so với nhiệt độ môi trường xung quanh. Sự đổi màu trở nên chậm và kết quả kém chính
xác như trong trường hợp mẫu được định phân gần khoảng nhiệt độ đông đặc. Chất chỉ thị màu sẽ bị
phân hủy trong nước nóng.
- Đặc biệt pH có thể tạo ra môi trường dẫn đến tủa CaCO3, tuy nhiên định phân quá lâu cũng có
thể hòa tan lại kết tủa. Sự thay đổi chậm tại điểm kết thúc thường cho kết quả thấp hơn. Nhằm giảm
thiểu kết tủa CaCO3 tạo thành. Việc định phân cần hoàn tất trong vòng 5 phút. Giảm sự hình thành
kết tủa CaCO3 như sau:
- Pha loãng mẫu bằng nước cất để tối giảm lượng CaCO3 tạo thành. (dùng một lượng mẫu quá
nhỏ dễ dẫn đến sai lệch khi đọc kết quả trên buret).
Thiết Bị
- Máy đo pH
- Cân phân tích
- Chỉ thị màu Eriochrome Black T (C20H12N3NaO7S): sử dụng dạng bột tinh thể nguyên chất
- Dung dịch chuẩn EDTA 0,01M: Cân 3.723g EDTA + nước cất thành 1L, (Chứa trong chai thủy
tinh trung tính hay bình nhựa polyethylene).
- Cho tiếp 1ml dung dịch đệm pH = 10 + một vài hạt chỉ thị màu Eriochrome Black T.
- Chuẩn độ dung dịch bằng EDTA 0,01M đến khi dung dịch chuyển từ màu đỏ rượu vang sang
màu xanh tím.
- V1: thể tích dung dịch EDTA dùng để chuẩn độ mẫu (ml);
- 0,01: nồng độ mol/L của EDTA (M);
- Vmẫu: thể tích mẫu lấy phân tích (ml).
- Chính sự có mặt của Ca hình thành nên CalciCarbonate, theo thời gian tích tụ có thể tạo nên
một màng vẩy cứng bám vào mặt trong các ống dẫn, bảo vệ kim loại chống sự ăn mòn. Tuy nhiên,
lớp màng này lại gây nguy hại cho những thiết bị sử dụng nhiệt độ cao như nồi hơi… Do vậy, để hạn
chế tác hại trên cần áo dụng phương pháp làm mềm nước bằng hóa chất hoặc bằng nhựa trao đổi ion
để khử Calci đến giới hạn chấp nhận được.
- Nồng dộ của Ca2+ > 5.10-3 M sẽ có cân bằng phụ tạo kết tủa Ca(OH)2 gây sai thiếu.
- Nồng dộ của Mg2+ ban đầu quá lớn thì kết tủa Mg(OH)2 quá nhiều cũng gây ra sai thiếu.
Thiết Bị
- Máy đo pH
- Cân phân tích
- Chỉ thị màu Murexid (C8H8N6O6): sử dụng dạng bột tinh thể nguyên chất.
- Dd chuẩn EDTA 0,01M: Cân 3,723g EDTA cho vào bình định mức 1L, định mức tới vạch.
- Hút 25ml mẫu + 1ml NaOH 1N + một vài hạt chỉ thị Murexid (dung dịch có màu hồng nhạt –
cần cho rất ít chỉ thị);
- Định phân bằng dung dịch EDTA 0,01M dung dịch chuyển từ màu hồng nhạt sang màu tím.
- Điểm đổi màu rất khó nhìn, để kiểm soát điểm kết thúc chuẩn độ, cần ghi nhận thể tích EDTA
đã dùng, sau đó thêm một hoặc hai giọt EDTA để đảm bảo màu của dung không đổi.
- V1: thể tích dung dịch EDTA dùng để chuẩn độ mẫu (ml);
- 0,01: nồng độ mol/L của EDTA (M);
- 40: Nguyên tử khối của Ca.
- Vmẫu: thể tích mẫu lấy phân tích (ml).
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
-
- Cl có trong tất cả các loại nước tự nhiên. Nguồn nước ở vùng cao, đồi núi thường chứa hàm
lượng Cl- thấp, trong khi nước sông, nước ngầm và nước biển lại chứa một lượng Cloride đáng kể.
- Nồng độ Cloride cao sẽ ảnh hưởng không tốt đến kết cấu của ống dẫn bằng kim loại.
- Trong công nghiệp, Cl- tác động lên cây trồng làm giảm sản lượng và chất lượng nông phẩm.
- Hàm lượng Cl- được xác định bằng phương pháp định phân thể tích (chuẩn độ kết tủa): dùng
dung dịch AgNO3 chuẩn độ trực tiếp xuống mẫu có chứa ion Cl-, phản ứng được thực hiện trong môi
trường pH 7-8, với chỉ thị K2CrO4, điểm tương đương nhận được khi dd xuất hiện kết tủa đỏ gạch.
- Cần khống chế pH ở khoảng từ 7 – 10 vì ở pH cao hơn, ion Ag+ sẽ tạo tủa trắng AgOH và
nhanh chóng chuyển thành Ag2O có màu nâu đen (rất khó để phát hiện điểm tương đương). Khi pH
thấp CrO42- chuyển thành Cr2O72- nên kết tủa Ag2CrO4 khó hình thành. (Có thể tạo hệ đệm được tạo
ra bằng cách cho vào dung dịch một ít NaHCO3 ở pH8,3).
- Kết tủa AgCl màu trắng được tạo thành khi thêm dung dịch AgNO3 và mẫu có chứa Cl-.
Phản ứng chuẩn độ: AgNO3 + Cl- AgCl↓ + NO3-
- Sau khi hoàn thành phản ứng chuẩn độ, lượng AgNO3 dư tiếp tục phản ứng với K2CrO4 (chỉ
thị) tạo thành kết tủa màu đỏ gạch theo phương trình:
Phản ứng chỉ thị: 2Ag+ + CrO42- Ag2CrO4↓.
- Điểm tương đương là lúc kết tủa màu đỏ gạch xuất hiện.
- OrthoPhosphate với hàm lượng > 25mg/l tác dụng với AgNO3 làm ảnh hưởng đến kết quả.
- Sulfide dễ dàng bị oxy hóa bởi H2O2. Trong môi trường kiềm, Sulfur và ThioSulfate không
gây ảnh hưởng đáng kể.
- Hàm lượng Fe2+ > 10 mg/l có thể che màu tại điểm tương đương.
Thiết Bị
- Máy đo pH - Cân phân tích
- Tủ sấy
- Chỉ thị K2CrO4 5%: hòa tan 5g K2CrO4 trong nước cất định mức lên thành 100ml.
- V1: thể tích dung dịch AgNO3 0,0141N dùng để chuẩn độ mẫu (ml);
- V0: thể tích dung dịch AgNO3 0,0141N dùng để chuẩn độ mẫu trắng (ml);
- 0,0141: nồng độ đương lượng AgNO3 (N);
- 35,5: Đương lượng của Cloride.
- Vmẫu: thể tích mẫu lấy phân tích (ml).
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
- Phương pháp sắc ký ion phù hợp để xác định nồng độ sulfate trên 0.1mg/l; phương pháp phân
tích trọng lượng phù hợp với nồng độ sulfate trên 10mg/l; phương pháp đo độ đục phù hợp với nồng
độ sulfate trong khoảng: 1 – 40 mg/l; phương pháp Automated Methylthymol Blue Method dùng để
phân tích số lượng mẫu lớn và chỉ xác định một chỉ tiêu là sulfate, khi thiết bị phù hợp thì có thể phân
tích được: 30 mẫu trong 1 giờ.
- Lấy mẫu và bảo quản mẫu: trong mẫu có sự hiện diện của các hợp chất hữu cơ thì chắc chắn
sẽ có vi khuẩn làm giảm bớt SO42- bằng cách chuyển nó sang dạng S2-. Để tránh điều này, mẫu cần
được bảo quản ở 4oC.
- Nhìn chung, phương pháp đo độ đục có độ chính xác và độ lặp lại không cao vì độ khuếch tán
và độ hấp thu của hệ keo phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khối lượng và kích thước của các hạt keo…
mà các yếu tố này khó điều chỉnh hằng định được trong các thí nghiệm.
- Độ màu và các hợp chất huyền phù lơ lửng với giá trị lớn sẽ gây ảnh hưởng. Một vài hợp chất
huyền phù lơ lửng có thể loại bỏ bằng cách lọc.
- Nồng độ nhỏ nhất phương pháp xác định được là: 1mg/l.
- Hàm lượng silica trên 500mg/l cũng cản trở việc tạo thành kết tủa.
Thiết Bị
- Máy đo hấp thu quang phổ.
- Cân phân tích
- Đo hấp thu quang phổ ở bước sóng λ= 420 nm thu dược Absm
Ký hiệu mẫu 0 1 2 3 4 5
Định mức thành 25ml sau đó tiến hành đo hấp thu quang phổ tương tự như phân tích mẫu.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
- Phương pháp sắc ký ion phù hợp để xác định nồng độ sulfate trên 0.1mg/l; phương pháp phân
tích trọng lượng phù hợp với nồng độ sulfate trên 10mg/l; phương pháp đo độ đục phù hợp với nồng
độ sulfate trong khoảng: 1 – 40mg/l; phương pháp Automated Methylthymol Blue Method dùng để
phân tích số lượng mẫu lớn và chỉ xác định một chỉ tiêu là sulfate, khi thiết bị phù hợp thì có thể phân
tích được: 30 mẫu trong 1 giờ.
- Lấy mẫu và bảo quản mẫu: trong mẫu có sự hiện diện của các hợp chất hữu cơ thì chắc chắn
sẽ có vi khuẩn làm giảm bớt SO42- bằng cách chuyển nó sang dạng S2-. Để tránh điều này, mẫu cần
được bảo quản ở 4oC.
- Đo độ hấp thu trên máy so màu sau đó so sánh với dung dịch tham chiếu đã biết trước được
nồng độ trên đường cong chuẩn, tính ra hàm lượng có trong mẫu.
O S O O S O
+ H N O2 + 2 H2O
NH2 N
N
NH2
N
O S O N
O
S
NH2
+ O
N NH NH
NH2 NH2
N
- Một số ion kim loại nặng như: Fe3+, Pb2+, Ag+…tạo kết tủa với thuốc thử.
Thiết Bị
- Máy đo hấp thu quang phổ.
- Cân phân tích
- Thêm 1 ml thuốc thử GRISS tạo màu sau đó lắc đều mẫu.
- Đo hấp thu quang phổ ở bước sóng λ= 543 nm thu dược Absm
Ký hiệu mẫu 0 1 2 3 4 5
Định mức thành 25 ml sau đó tiến hành đo hấp thu quang phổ tương tự như phân tích mẫu.
- Nitrat sau khi qua cột khử Cd sẽ chuyển thành nitrite, sau đó hiện màu với cặp thuốc thử
sulfanilamid và N-(1-Naphthyl)-Ethylendiamin. Đo độ hấp thu quang phổ trên máy so màu sau đó so
sánh với dung dịch tham chiếu đã biết trước được nồng độ trên đường cong chuẩn, tính ra hàm lượng
Nitrate có trong mẫu.
- Lấy kết quả tổng NO3+NO2 này trừ đi NO2 xác định riêng sẽ được hàm lượng NO3.
Do đó, phản ứng khử cần thực hiện trong môi trường trung tính hay kiềm nhẹ.
- Trong thực nghiệm, ta tạo ra lớp Cu kim loại phủ trên bề mặt hạt Cd có tác dụng thúc đẩy việc
chuyển electron từ Cd sang nitrat, có thể coi Cu đóng vai trò một chất xúc tác.
- Phương này có thể áp dụng cho những mẫu có nồng độ nitrate từ 0.01 – 1 mg/l và đặc biệt hữu
ích đối với những mẫu có nồng độ nitrate < 0.1 mg/l
- Cần phân tích mẫu nhanh ngay sau khi lấy mẫu do nitrogen dễ bị phân hủy do vi sinh vật
- Sắc kí ion: ưu điểm là xác định đồng thời nhiều anion. Tuy nhiên sắc kí ion có nhược điểm là
thời gian phân tích lâu hơn (nếu so sánh khi chỉ xác định NO3), thiết bị đắt tiền, cột bị mất hoạt tính
khi mẫu chứa nhiều chất hữu cơ hoà tan, pic bị che khúât bởi anion Cl nồng độ lớn.
- Điện cực màng chọn lọc: khoảng tuyến tính 0,14-1400 mg/l, ưu điểm là xác định nhanh, đơn
giản, dễ mang đi hiện trường, tuy nhiên gặp nhiều cản nhiễu, độ lặp lại kém, độ nhạy kém, đòi hỏi
hiệu chuẩn và bảo quản điện cực cẩn thận.
- Đối với các mẫu đục, nên lọc qua giấy lọc có lỗ xốp 0.45µm. Phải kiểm tra xem giấy lọc có
nhiễm bẩn nitrate hay không.
- Khi nồng độ vượt vài mg/l, các ion kim loại Sb3+, Au3+, Bi3+, Fe3+, Pb2+, Hg2+, Ag+,
chloroplatinate (PtCl62-), và metavanadate (VO32-) làm giảm hiệu suất khử nitrate trên cột.
- Ion Cu2+ có thể gây sai số âm do xúc tác phân hủy muối diazonium. Khắc phục cản nhiễu này
bằng cách thêm EDTA vào mẫu.
- Dầu mỡ nếu hiện diện trong mẫu sẽ che phủ bề mặt Cd, nên chiết loại dầu mỡ bằng hexane hay
hexane: methyl-tert-butyl ether (80:20).
- Dư lượng Chlorine (Cl2) có tác dụng oxy hóa làm giảm hiệu năng của cột khử Cd. Thêm
thiosulfate để loại dư lượng chlorine dư.
Các chất cản trở giảm hiệu suất khử của cột Cd là:
Thiết Bị
- Máy đo hấp thu quang phổ.
- Cân phân tích
- Đưa một mẫu bông thủy tinh vào đáy cột khử và đổ đầy nước
vào cột. Thêm hạt Cu – Cd vào cột để đạt chiều cao phần hạt
Cu – Cd là 18.5cm.
- Duy trì mực nước cho ngập Cu – Cd để hạn chế tiếp xúc của
không khí.
- Hoạt hóa cột bằng ít nhất 100ml dung dịch chứa 25% chuẩn
1mgNO3- - N/L và 75% NH4Cl – EDTA tốc độ chảy 7 – 10
ml/phút.
- Chỉnh pH: điều chỉnh pH = 7 – 9 nếu cần thiết, dùng pH kế, bằng dung dịch HCl hay NaOH
loãng để bảo đảm pH = 8.5 sau khi thêm dung dịch NH4Cl – EDTA.
- Thêm 1 ml thuốc thử GRISS tạo màu sau đó lắc đều mẫu.
- Đo hấp thu quang phổ ở bước sóng λ= 543 nm thu dược Absm
Ký hiệu mẫu 0 1 2 3 4 5
Định mức thành 25 ml sau đó thực hiện khử dung dịch chuẩn giống như mẫu, đo hấp thu quang
phổ tương tự như phân tích mẫu.
Lưu ý: không cần rửa cột giữa mẫu này và mẫu kia nhưng nếu không dùng cột trong thời gian
vài giờ thì rửa cột bằng 50ml dung dịch loãng NH4Cl – EDTA. Bảo quản cột Cu – Cd trong dung
dịch này và KHÔNG để khô cột.
- Dựa vào đồ thị chuẩn, từ độ hấp thu Absm của mẫu tính nồng độ tổng cộng của NO2- và NO3-
sau khi qua cột khử (mg/l) có trong mẫu.
- Nồng độ tổng cộng của NO2- và NO3- sau khi qua cột khử
- Nồng độ NO3-
Lưu ý: hoạt hóa lại hạt Cu – Cd như trên khi hiệu năng của cột khử giảm còn dưới 75%.
ConcNO3−
H= × 100(%) 𝐻 ≥ 90% là chấp nhận được
𝐶𝑜𝑛𝑐𝑁𝑂2 −
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Phương Pháp Xác Định
- Phản ứng của nitrat 2,6-dimetylphenol với sự tham gia của axit sunfuric và phosphoric tạo ra
4-nitro-2,6-dimetylphenol.
- Thời gian phản ứng là khoảng 5 min.
- Clorua có thể gây cản trở nghiêm trọng, nhưng có thể loại bỏ bằng cách thêm bạc sunphat vào
mẫu thử và lọc trước khi lấy phần mẫu thử
Thiết Bị
- Máy đo hấp thu quang phổ.
- Cân phân tích
- Để yên 10 phút.
- Đo hấp thu quang phổ ở bước sóng λ= 324 nm thu dược Absm
Ký hiệu mẫu 0 1 2 3 4 5
Thể tích định mức 100 100 100 100 100 100
Tiến hành đo hấp thu quang phổ tương tự như phân tích mẫu.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Ý Nghĩa Môi Trường
- Phosphat có nguồn gốc chủ yếu từ việc sử dụng phân bón, Phosphat nằm ở 3 dạng: dạng
orthophosphat cung cấp P cho thực vật, dạng phosphat ngưng tụ có từ 2 nhóm othophosphat trở lên
có trong chất tẩy rửa, xử lý nước và dạng phosphat hữu cơ. Orthophosphat là dạng hoạt tính, phản
ứng với thuốc thử và có thể xác định trực tiếp. Để xác định 2 dạng sau ta cần phải xử lý mẫu như sau:
thủy phân dạng phosphat ngưng tụ (pyro, meta, polyphosphat) trong môi trường axit mạnh, ôxy hóa
phosphat hữu cơ với persunfat. Cả 3 dạng này đều có thể tồn tại hòa tan hay chất lơ lửng.
- Trong đất, lân khoáng tồn tại ở 3 dạng. Trong đó dạng hóa trị 1 (H2PO4-), hóa trị 2 (H2PO4-2)
dễ tiêu; dạng hóa trị 3 (PO4-3) là dạng lân cố định mà cây trồng không sử dụng được. Trong đất luôn
có sự chuyển hóa giữa các hóa trị tùy thuộc điều kiện môi trường, trong đó pH là yếu tố quan trọng.
Nếu đất có mức pH = 7 lượng lân ở dạng hóa trị 1 tương đương hóa trị 2. Nếu đất có pH từ 5-6 lân
hóa trị 1 nhiều hơn hóa trị 2. Trong đất chua (pH < 5) lân ở dạng hóa trị 3 là chủ yếu.
- Lân trong đất có thể bị cố định bởi 3 nguyên nhân chính:
- Các ion kim loại, do trong đất chua, có chứa nhiều ion sắt, nhôm tạo thành các muối phốtphát
sắt, nhôm kết tủa. Lân lúc này đóng vai trò giảm độ độc của sắt, nhôm di động, giúp cây trồng phát
triển.
- Các khoáng sét trong đất.
- Các cation kiềm thổ tạo thành các muối kết tủa.
- Cromat và các chất oxy hóa mạnh sẽ làm giảm cường độ màu của mẫu phân tích.
Thiết Bị
- Máy đo hấp thu quang phổ.
- Cân phân tích.
- Bếp đun
- Hút 25ml mẫu cho vào Erlen 100ml (Nếu mẫu có hàm lượng quá lớn, cần phải pha loãng mẫu
trước khi phân tích).
- Đo hấp thu quang phổ ở bước sóng λ= 690 nm thu dược Absm
B. PHÂN TÍCH TP
- Thêm 1ml dung dịch acid H2SO4 6N + 0,5g K2S2O8 sau đó lắc đều mẫu.
- Trung hòa bằng NaOH 6N đến khi xuất hiện màu hồng bền
- Cho vào bình định mức 25ml, định mức tới vạch.
- Đem dung dịch đã phân hủy đi phân tích PO43- (Nếu mẫu có hàm lượng quá lớn, phần phải pha
loãng mẫu trước khi phân tích).
Ký hiệu mẫu 0 1 2 3 4 5
Định mức thành 25ml sau đó tiến hành đo hấp thu quang phổ tương tự như phân tích mẫu.
- Đo độ hấp thu trên máy so màu sau đó so sánh với dung dịch tham chiếu đã biết trước được
nồng độ trên đường cong chuẩn, tính ra hàm lượng có trong mẫu.
- Đun sôi khởi đầu với acid là để đưa sắt về dạng hòa tan và loại cyanur, nitrite. Sử dụng lượng
dư hydroxylamine nhằm loại bỏ ảnh hưởng của các chất oxy hóa mạnh nói trên. Nếu mẫu có nhiều
màu hoặc các chất hữu cơ thì cần phải đun cạn và dùng acid hòa tan lại, tiếp tục đun sôi vài giờ trong
HCl đđ trước khi tiến hành so màu. (để loại bỏ màu của các hợp chất hữu cơ).
- Bình lấy mẫu không được sử dụng bình nhựa dẻo vì sắt dễ tạo kết tủa và bám vào thành bình.
Do đó phải rửa sạch bằng acid loãng rồi tráng lại bằng nước cất. Để định phân được chính xác, mẫu
phải được acid hóa ngay từ khi lấy mẫu để tránh hiện tượng sắt bị kết tủa và bám vào thành bình.
Thiết Bị
- Máy đo hấp thu quang phổ. - Bếp đun
- Cân phân tích.
- Hút 25ml mẫu cho vào Erlen 100ml (Nếu mẫu có hàm lượng Fe2+ quá lớn, có thể pha loãng
mẫu trước khi phân tích).
- Thêm 5ml dd đệm AmoniumAcetate + 2ml dd 1,10 – phenanthroline sau đó lắc đều mẫu.
- Hút 25ml mẫu cho vào Erlen 100ml (Nếu mẫu có hàm lượng TFe quá lớn, cần phải pha loãng
mẫu trước khi phân tích).
- Thêm 1ml dung dịch acid HCl đậm đặc 36% + 0,5 ml NH2OH.HCl sau đó lắc đều mẫu.
- Đun trực tiếp trên bếp cho đến khi thể tích dung dịch còn phân nửa.
- Cho toàn bộ vào bình định mức 25ml, định mức tới vạch.
- Thêm 5ml dd đệm AmoniumAcetate + 2ml dd 1,10 – phenanthroline sau đó lắc đều mẫu.
- Đo hấp thu quang phổ ở bước sóng λ= 510 nm thu dược Absm
Ký hiệu mẫu 0 1 2 3 4 5
Định mức thành 25ml sau đó tiến hành đo hấp thu quang phổ tương tự như phân tích mẫu.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
- Nhu cầu oxy hóa học: là lượng oxy cần thiết (cung cấp bởi các chất hóa học) để oxi hóa các
chất hữu cơ trong nước. Chất oxi hóa thường dùng là KMnO4 hoặc K2Cr2O7. Trong đó KMnO4 cho
hiệu quả kém hơn (COD < BOD), nên K2Cr2O7 được sử dụng để phân tích hàm lượng COD trong
nước thải. Theo phương pháp này, trong một khoảng thời gian ngắn, hầu hết các chất hữu cơ đều bị
oxy hóa trừ một số ít trường hợp ngoại lệ. Nhờ vậy cho phép xác định được hàm lượng chất hữu cơ.
Tuy nhiên, phương pháp này vẫn có nhược điểm là không thể phân biệt được giữa các chất hữu cơ có
thể bị oxy hóa hay trơ với oxy hóa sinh học.
- Nền tảng phân tích COD là gần như mọi hợp chất hữu cơ đều có thể bị ôxi hóa để tạo ra CO2
bằng các chất ôxi hóa mạnh trong môi trường axít. Khối lượng ôxy cần thiết để ôxi hóa một hợp chất
hữu cơ thành CO2, NH3 và H2O được thể hiện dưới dạng tổng quát là:
2 a 8d 3c
PTPƯ: Cn H a Ob N c dCr2O 7 (8d c) H nCO2 H 2O cNH 4 2dCr 3
2
2𝑛 𝑎 𝑏 𝑐
Với 𝑑 = + − −
3 6 3 2
Thế oxy hóa khử của chỉ thị là: 𝐸 𝑜 𝐹𝑒(𝑝ℎ𝑒𝑛)33+/𝐹𝑒(𝑝ℎ𝑒𝑛)2+ = 1,06𝑉
- Trị số COD chính là lượng oxy tính từ hàm lượng K2Cr2O7 tham gia phản ứng oxy hóa
Thiết Bị
- Lò nung 1500C - Cân phân tích
- Tủ sấy 1050C
- Hút 2,5ml mẫu cho vào ống nghiệm có nắp. (cần pha loãng mẫu nếu mẫu có COD quá lớn).
- Thêm 1,5ml dung dịch K2Cr2O7 0,1N + 3,5ml dung dịch H2SO4 có chứa xúc tác.
- Đậy kín nắp, lắc đều dung dịch (cẩn thận tránh làm đổ dung dịch), làm song song 2 mẫu thật.
- Tiến hành thêm 2 mẫu trắng song song: 1 mẫu đun kèm mẫu thật và 1 mẫu không đun.
- Đặt giá chứa ống nghiệm đựng mẫu vào tủ sấy trong vòng 2 giờ.
- Đổ dung dịch trong ống nghiệm ra Erlen 100ml, tráng rửa ống nghiệm với nước cất 2 lần bằng
bình tia, gom tất cả dung dịch vào Erlen
- Thêm vào 1 – 2 giọt dung dịch chỉ thị feroin và chuẩn độ bằng FAS 0,1N. Tại điểm tương
đương xuất hiện màu đỏ xám.
(Vtđ − V1 ). 8 . C𝑁 . 1000
COD (mg/l) =
Vmẫu
Trong đó:
- CN = (0,1 x 1,5) /Vt0
- Vt0: Thể tích FAS dùng để chuẩn độ mẫu trắng không đun.
- Vtđ: Thể tích FAS dùng để chuẩn độ mẫu trắng đun.
- V1: Thể tích FAS dùng để chuẩn độ mẫu thực đun.
- Vmẫu: Thể tích mẫu lấy đi phân tích (= 2,5ml).
- 8: đương lượng của oxy.
Ghi chú:
- Hàm lượng dicromat dư ngoài xác định bằng phương pháp chuẩn độ với FAS như trên ta có
thể xác định lượng dicromat dư bằng phương pháp so màu ở bước sóng 600nm.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
- Chỉ số pemanganat (của nước) là nồng độ khối lượng của oxi tương đương với lượng KMnO4
được sử dụng khi mẫu nước được xử lý bị oxi hóa dưới các điều kiện xác định. Phương pháp này
trước hết là dùng cho nước tiêu dùng của con người, nước sinh hoạt, nước uống, nước khoáng thiên
nhiên, nước giếng và nước bể bơi. Phương pháp này dùng để xác định thông số “khả năng oxi hóa”.
Nó có khả năng áp dụng cho nước có nồng độ ion clorua nhỏ hơn 300 mg/l. Khi mẫu thử có chỉ số
pemanganat lớn hơn 10 mg/l thì phải pha loãng trước khi phân tích. Giới hạn dưới tối ưu của mẫu thử
là 0,5 mg/l
- Phương pháp này chỉ áp dụng cho mẫu nước ô nhiễm nhẹ và Cl- < 300ppm (EC<1200S/cm).
Tuy nhiên phương pháp này ít được sử dụng do khả năng oxy hóa chất hữu cơ kém.
- Mẫu được thêm KMnO4 vào như một tác nhân oxy hóa, và dung dịch được giữ trên một bếp
cách thủy khoảng 20 phút để phản ứng xảy ra hoàn toàn.
- Lượng KMnO4 bị tiêu thụ biểu diễn lượng COD tương ứng.
- Chất hữu cơ trong mẫu bị oxy hóa trong suốt quá trình nấu. Sau khi làm lạnh ion permanganat
dư sẽ bị hấp thu hết khi thêm iod vào:
Thiết Bị
- Tủ sấy 1050C - Bếp đun
- Cân phân tích
- Thêm 5ml dd chuẩn H2C2O4 0,01N và đợi đến khi dung dịch trở nên không màu.
- Chuẩn độ khi còn nóng với KMnO4 0,01N tới màu hồng nhạt bên trong khoảng 30 giây. Ghi
lại thể tích V1 của dung dịch KMnO4 0,01N đã dùng.
- Tiến hành thử mẫu trắng song song với xác định mẫu: làm theo cùng một qui trình nhưng thay
phần mẫu thử bằng 25 ml nước cất. Ghi thể tích V01 của dd KMnO4 0,01N đã dùng.
Trong đó:
- V01 là thể tích của dd KMnO4 đã dùng khi chuẩn độ mẫu trắng (ml).
- V02 là thể tích của dd KMnO4 đã dùng để chuẩn độ mẫu trắng lần 2 (ml).
- V4 là thể tích của dd H2C2O4 chuẩn đã dùng (trong trường hợp này là 5ml).
- 1000 (tử số) là hệ số tính chuyển của CN (Na2C2O4) từ mmol/L tới mmol/ml;
- 1000 (mẫu số) là hệ số dùng để tính chuyển giá trị đo được tới 1 Lít mẫu, tính bằng ml/L.
NH4+ phản ứng với ClO- trong môi trường kiềm nhẹ thành monochloramine với sự có mặt của phenol
và ClO- dư tạo ra màu xanh indophenol. Màu của dd ổn định trong môi trường tối và lạnh.
OH OH
NH 2
OH O
NH 2 NCl
O NCl OH O N OH
+ + HCl
- Đo độ hấp thu trên máy so màu sau đó so sánh với dung dịch tham chiếu đã biết trước được
nồng độ trên đường cong chuẩn, tính ra hàm lượng có trong mẫu.
Thiết Bị
- Máy đo hấp thu quang phổ. - Tủ sấy.
- Cân phân tích.
- Dung dịch Phenol: Hút 11,1ml Phenol tinh khiết cho vào bình định mức 100ml, định mức tới
vạch bằng Ethanol 950.
- Dung dịch Nitroprusside 0,5%: Cân 0,5g Sodium nitroprusside - Na2[Fe(CN)5NO].2H2O, hòa
tan trong 100ml nước cất. Dung dịch ổn định trong 2 tháng nếu được bảo quản trong tủ lạnh.
- Dung dịch Kiềm Citrate: Cân 200g TriSodium Citrate và 10g NaOH cho vào bình định mức
1L, định mức tới vạch.
- Dung dịch Oxy hóa: Trộn 100ml dung dịch Kiềm Citrate và 25ml NaOCl 5%. Dung dịch này
chuẩn bị hằng ngày trước khi dùng.
- Dung dịch NH4+ chuẩn gốc 1000mg/l N- NH3 = 122mg/l NH3: cân chính xác 0,3819g NH4Cl
(đã sấy khô ở 1050C và làm lạnh trong desicator), hòa tan bằng nước cất 2 lần và định mức lên 100ml.
Sử dụng 06 bình định mức 25 ml, thực hiện dãy chuẩn như sau:
Ký hiệu mẫu 0 1 2 3 4 5
Dung dịch Oxy hóa (ml) 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5
Định mức thành 25ml sau đó tiến hành đo hấp thu quang phổ tương tự như phân tích mẫu.