Professional Documents
Culture Documents
Nguyễn Tiến Đạt, 22C1FIN50500402
Nguyễn Tiến Đạt, 22C1FIN50500402
Dữ liệu thu thập để phục vụ cho mô hình nghiên cứu là dữ liệu bảng. Đối tượng
nghiên cứu là 50 doanh nghiệp trong nhóm ngành xây dựng và bất động sản
đang được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), Thời gian quan sát từ 2015 đến 2021.
Việc đánh giá cấu trúc vốn của môt doanh nghiệp có thể thông qua hệ số tỉ lệ nợ
trên tổng tài sản. Hệ số này cho thấy mức độ sử dụng nguồn nợ vay của doanh
nghiệp từ đó đánh giá được tình hình tài chính, khả năng kinh doanh cũng như
mức rủi ro mà doanh nghiệp đang gặp phải.
Hay
Dựa vào các nghiên cứu trước, các biến giải thích được sử dụng trong bài bao
gồm:
Quy mô doanh nghiệp càng lớn, khả năng mở rộng khả năng sản xuất và hoạt
động càng cao, cũng như dễ dàng tiếp cận với những hình thức vay vốn như
ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Theo lý thuyết đánh đổi, quy mô doanh
nghiệp tỉ lệ nghịch với khả năng phá sản. Đồng thời với quy mô lớn và ổn định
doanh nghiệp có thể hoạt động tốt hơn từ đó cấu trúc vốn của doanh nghiệp
cũng thay đổi.
Về mặt lý thuyết, tỉ lệ tài sản cố định càng lớn, doanh nghiệp càng có cơ hội thế
chấp tài sản để tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài.
Khả năng thanh toán nhanh có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của một doanh
nghiệp. Theo lý thuyết đánh đổi, doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản nợ để
thanh toán bởi cần phải duy trì được khả năng thanh toán cao. Lý thuyết này nói
rằng khả năng thanh toán của doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ
nợ trên tổng tài sản.
Đại diện cho tuổi của doanh nghiệp, cũng như thời kì doanh nghiệp được hình
thành, một doanh nghiệp thành lập lâu năm sẽ thiết lập được một đinh hướng
phát triển bền vững cho doanh nghiệp, đồng thời tăng khả năng tín nhiệm cho
các khoản nợ vay
Giả thiết 1. Quy mô doanh nghiệp có tương quan thuận với cấu trúc vốn
Giả thiết 2. Cơ cấu tài sản có tương quan thuận với cấu trúc vốn
Giả thiết 4. Tốc độ tăng trưởng có tương quan dương/ âm với cấu trúc vốn
Giả thiết 5. Tính thanh khoản có tương quan ngược chiều với cấu trúc vốn
Giả thiết 6. Thời điểm thành lập có tương quan ngược chiều với cấu trúc vốn.
TLV = 1X 1 2 X 2 3 X 3 4 X 4 5 X 5 e
Biến phụ thuộc: TLV
α: Hệ số tự do
Các mẫu nghiên cứu được thu thập được từ báo cáo tài chính được kiểm toán của 50
DN ngành bất động sản được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí
Minh và Sở giao dịch TP. Hà Nội trong giai đoạn 2015-2021, tổng quan sát là 350
mẫu.
Tên biến Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất
(Nguồn: Từ
Stata 17)
Chỉ tiêu giúp phát hiện đa cộng tuyến là VIF hay còn gọi là hệ số phóng đại phương
sai.
Nếu VIF > 2, nhiều khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Nhìn vào bảng 3 ta
thấy, các biến độc lập đều có VIF < 2, như vậy hiện tượng đa cộng tuyến không xảy
ra.
* Kiểm định tính dừng cho dữ liệu dạng bảng
Thực hiện câu lệnh xtunitroot fisher < tên biến >, dfuller lag(0)
Kết quả như sau:
Statistic P-value
TLV P 202.3642 0
Z -0.9685 0.1664
L* -3.0621 0.0012
Pm 7.2382 0
ROE P 207.6857 0
Z -1.9361 0.0264
L* -4.1491 0
Pm 7.6145 0
SIZE P 96.2651 96.2651
Z 5.7571 5.7571
L* 6.3908 6.3908
Pm -0.2641 -0.2641
tANG P 352.1987 0
Z -3.6581 0.0001
L* -9.2733 0
Pm 17.8331 0
LIQUID P 292.4823 0
Z -5.0113 0
L* -8.2111 0
Pm 13.6106 0
TIME P 0 1
Z . .
L* . .
Pm -7.0711 1
Với hệ số R-squared = 0.325, tức mô hình nghiên cứu có thể giải thích được 32.5%
thông tin trong thực tế.
Vì đã kiểm tra mô hình không bị đa cộng tuyến như trên sau đó tiến hành kiểm định
mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi hay không bằng lệnh imtest,white trong
Stata. Kết quả thu được như sau:
chi2(20) = 133.38
Prob > chi2 = 0.0000
Vì giá trị Sig. = 0< 5% nên kết luận mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi.
Sau đó tiếp tục kiểm tra sự tự tương quan của mô hình bằng câu lệnh xtserial, kết quả
thu được như sau:
F( 1, 49) = 37.265
Prob > F = 0.0000
Kết luận: mô hình Pool vừa có hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương
quan, nên phải tiến hành xây dựng 2 mô hình FEM và REM để khắc phục.
5.4 Hồi quy dữ liệu theo mô hình FEM.
Bảng 5. Kết quả hồi quy FEM
Coefficien
TLV Std. err. P>t.
t
-0.000032 0.000033
SIZE 0.335
3 4
TANG -14.6525 8.893913 0.101
0.063277
ROE -0.112804 0.076
4
0.293696
LIQUID -2.415649 0.000
9
TIME 0 (omitted)
_cons 62.62976 1.408421 0.000
R-square Overall = Nguồn
d: 0.1603 Stata 17
Prob > F =0.0000
Gía trị Sig. của biến ROE TANG SIZE tương đối lớn, chỉ có Sig của LIQUID là <5%
R-squared = 16% < 50%
5.5 Hồi quy dữ liệu theo mô hình REM
Bảng 6. Kết quả hồi quy mô hình REM
chi2(3) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 57.45
Prob > chi2 = 0.0000 <5%
Vậy chấp nhận mô Hình FEM và tiến hành kiểm định các hiện tượng xung quanh mô
hình FEM.
*Kiểm định hiện tượng tự tương quan cho mô hình FEM
Kết quả như sau: F(1,49) = 37.265
Prob > F = 0.0000
FEM vẫn gặp hiện tượng tự tương quan.
*Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi:
Câu lệnh xttest3, cho kết quả như sau:
chi2 (50) = 45205.76
Prob>chi2 = 0.0000 <5%
Kết luận: Mô hình FEM vừa mắc phải hiện tượng tự tương quan và hiện tượng
phương sai thay đổi.
5.7 Hồi quy theo mô hình Between:
Sử dụng câu lệnh: xtreg TLV SIZE TANG ROE LIQUID TIME, be
Bảng 7. Kết quả kiểm định theo mô hình Between:
TLV Coefficient Std. err. t P>t
Kết luận: Ta thấy ở mô hình thứ 4 là mô hình GLS đã khắc phục hiện
tượng tự tương quan và phương sai thay đổi, có các số hiển thị ba sao nhiều
nhất đồng nghĩa là mô hình có ý nghĩa thống kê với mức mức ý nghĩa 1%,
ngoại trừ các biến như TANG và ROE là không có ý nghĩa thống kê trong
mô hình này. Tuy nhiên đa số các biến còn lại vẫn có ý nghĩa thống kê ở
mức 10%, 5% và 1% do đó việc sử dụng mô hình GLS là phù hợp nhất.
Biến SIZE có tác động thuận chiều với biến phụ thuộc TLV và có ý
nghĩa thống kê ở mức 10%. Như vậy, khi biến độc lập SIZE tăng lên 1 đơn vị
thì nó sẽ tác động lên biến phụthuộc TLV làm TLV tăng lên 0.0000872 đơn vị,
nếu giữ các yếu tố khác không đổi. Đúng với giả thiết ban đầu đặt ra.
Biến LIQUID có tác động ngược chiều với biến phụ thuộc TLV và có ý
nghĩa thống kê ở mức 10%. Như vậy, khi biến độc lập LIQUID tăng lên 1
đơn vị thì biến phụ thuộc TLV sẽ giảm 3.110 đơn vị nếu giữ các yếu tố khác
không đổi. Đúng với giả thiết ban đầu đặt ra.
Biến TIME có tác động ngược chiều với biến phụ thuộc TLV và có ý
nghĩa thống kê ở mức 10%. Như vậy, khi biến độc lập TIME tăng lên 1 đơn
vị thì biến phụ thuộc TLV sẽ giảm -4.772 đơn vị nếu giữ các yếu tố khác
không đổi. Đúng với giả thiết ban đầu đặt ra.
Dựa vào kết quả hồi quy ta rút ra được mô hình như sau:
Có thể nhận thấy, giá trị tuyệt đối của hệ số statistic chưa lớn hơn các hệ số còn lại, ta
tiến hành lấy sai phân bậc 1, kết quả như sau:
critical
Test ------- ---------
value
statistic 1% 5% 10%
Kết luận dữ liệu có tính dừng khi lấy sai phân bậc 1 => (d)=1
11. Kiểm định hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi của mô hình FEM
12. Hồi quy GLS