Professional Documents
Culture Documents
1417 - Chuong - 3 - TLBJN - 20130114020757 (Repaired)
1417 - Chuong - 3 - TLBJN - 20130114020757 (Repaired)
Chương III
Tính toán hệ thống phanh
-30 -
Đồ án tốt nghiệp Đặng Việt Thắng - Ôtô K47
-31 -
Đồ án tốt nghiệp Đặng Việt Thắng - Ôtô K47
Phanh
Phanh chính, loại Thủy khí kết hợp, dẫn động 2
dòng
Phanh trước: tang trống
Phanh sau: tang trống
Phanh tay(loại) Tang trống(tác dụng phía sau
hộp số)
Thùng nhiên liệu 200lít (200 + 200 lít)
Động cơ
Loại Động cơ Diesel, 4 kì, phun nhiên
liệu trực tiếp, làm mát bằng
nước.
Số xi lanh 6, đặt thẳng hàng
Đường kính XL hành trình PT
118 115
mm
Dung tích xi lanh cc 7.545
Tỉ số nén 17,0 : 1
Công suất lớn nhất 188PS/2.900v/p
Mômen xoắn lớn nhất 525Nm/1.400v/p
-32 -
Đồ án tốt nghiệp Đặng Việt Thắng - Ôtô K47
P
J
Z h Z
1 g 2
G
O O
1 2
a b
Hình 3.1.Sơ đồ các lực tác dụng lên ôtô khi phanh
Lực phanh tại bánh xe đạt được giá trị lớn nhất khi bánh xe bắt đầu
trượt lết, trong qúa trình trượt mô men phanh không tăng được nữa mà
thậm chí còn có xu hướng giảm do hệ số bám giảm đi đáng kể khi hiện
tượng này xảy ra. Vì vậy, người ta thường tính toán mô men phanh cần
thiết tại các bánh xe sao cho tận dụng được tối đa khả năng bám của
bánh xe với mặt đường.
Với cơ cấu phanh đặt trực tiếp ở tất cả các bánh xe thì mô men
phanh tính toán cần sinh ra ở mỗi cơ cấu phanh ở cầu trước là:
G.b j h
M 'p 1 max g .rbx
2L g.b
-33 -
Đồ án tốt nghiệp Đặng Việt Thắng - Ôtô K47
G.a j h
M '' p 1 max g .rbx
2L g .a
Với:
G – trọng lượng toàn bộ của ôtô khi đầy tải, G = 15305 (KG);
a, b, hg – toạ độ trọng tâm của ôtô (mm);
G.b
G '' - trọng lượng tĩnh trên cầu trước;
L
-34 -
Đồ án tốt nghiệp Đặng Việt Thắng - Ôtô K47
' m1 G '
M p .rbx
2
Với: hg – chiều cao trọng tâm của ôtô, lấy hg= 1,1(m) đối với ôtô tải.
5,5 1,1
m1 1 1,36
=> 9,81
5,7 4591,5
15305
1,36 4591,5
=> M ' p 0,6 0,472 884,2(kG.m) 8842( Nm).
2
Lưu ý:
Các công thức và tính toán trên được thực hiện khi ta đã chấp nhận
một số giả thiết sau: Bỏ qua các lực cản không khí và cản lăn, coi hệ số
bám của tất cả các bánh xe như nhau.
2.1.2. Xác định góc (ọ) và bán kính () của lực tổng hợp tác dụng
lên má phanh
Góc ọ (góc tạo bởi trục ox với đường đi qua tâm O với điểm đặt lực
pháp tuyến N ):
cos 21 cos 2 2
tg
2 0 sin 2 1 sin 2 2
-35 -
Đồ án tốt nghiệp Đặng Việt Thắng - Ôtô K47
Với:
õ1- góc tính từ tâm chốt quay guốc phanh đến chỗ tán tấm ma sát;
õ0- góc ôm của tấm ma sát;
õ2 = õ1 + õ0.
Bán kính ủ của lực tổng hợp R (phản lực của trống phanh tác dụng lên
má phanh) hay khoảng cách từ tâm O đến điểm đặt lực R được xác
định theo công thức:
2rt cos 1 cos 2
02 sin 2 0 2 0 cos1 2 sin 0
Với: rt – bán kính của tang trống (tuỳ theo cỡ lốp xe, vành bánh xe, có
thể tham khảo xe tương tự).Ta chọn rt = 200 (mm).
1' 21
0' 118 2,058(rad )
' ' '
2 1 0 139
b. Má sau:
-36 -
Đồ án tốt nghiệp Đặng Việt Thắng - Ôtô K47
1' 39
0' 76 1,326( rad )
' ' '
2 1 0 115
1'' 20
0'' 120 2,093(rad )
'' ' '
2 1 0 140
b. Má sau:
1'' 25
0'' 100 1,744(rad )
'' ' '
2 1 0 125
-37 -
Đồ án tốt nghiệp Đặng Việt Thắng - Ôtô K47
2.1.3. Xác định các lực tác dụng lên guốc phanh bằng phương pháp
họa đồ
Guốc phanh phải chịu 3 lực:
Lực P do dẫn động sinh ra, cụ thể là do pittông của xi lanh công
tác đặt trong cơ cấu phanh tạo ra. Phương, chiều và điểm đặt của lực này
được xác định theo kết cấu của cơ cấu phanh.
Phản lực U từ chốt phanh tác dụng lên guốc phanh,điểm đặt của
lực này được coi là đặt tại tâm quay của guốc phanh O 1, tuy nhiên phương
chiều và độ lớn thì chưa biết .
Phản lực R của trống phanh tác dụng lên má phanh. Lực này chưa
biết cả về điểm đặt, phương, chiều và độ lớn.
Như vậy cả 3 lực trên đều có những yếu tố chưa biết để xác định được các lực
này người ta sử dụng phương pháp dựng hình hay còn gọi là phương pháp
hoạ đồ lực phanh.
1.Xác định góc ử ở các cơ cấu phanh
Khi đã chọn trước thông các số kết cấu (õ1, õ2, õ0, r1) chúng ta tính được
góc ọ và bán kính ủ nghĩa là xác định được hướng và điểm đặt lực N 1 (lực N1
hướng vào tâm 0).
Lực R1 là lực tổng hợp của N1, và T1.
T
Góc ử1 được xác định như sau: tg N .
1
Với ỡ là hệ số ma sát giữa tấm ma sát với tang trống, thường ỡ = 0,3.
Như thế là chúng ta đã xác định được góc ử 1 ≈ 16º41’, nghĩa là xác định được
-38 -
Đồ án tốt nghiệp Đặng Việt Thắng - Ôtô K47
hướng của R1. Góc ử1 của má phanh trước và má phanh sau đều bằng nhau vì
có cùng hệ số ma sát như nhau.
Trong đó bán kính r0 - Là khoảng cách từ tâm O tới phương của lực R
và được xác định theo công thức:
r0
1 2
0,3
r0't 232,44. 66,79(mm).
1 0,32
0,3
r0' s 214,29. 61,58(mm).
1 0,32
0,3
r0''t 233,37. 67,06( mm).
1 0,3 2
-39 -
Đồ án tốt nghiệp Đặng Việt Thắng - Ôtô K47
0,3
r0''s 223,82. 64,32(mm).
1 0,3 2
d. Để xác định phương của U cần lưu ý rằng, ở trạng thái cân bằng
tổng các lực tác dụng lên guốc phanh bằng 0:
P R U 0
Vì vậy 3 lực này phải tạo thành 1 tam giác khép kín. Tức là, nếu kéo
dài 3 lực này thì chúng phải cắt nhau tại 1 điểm, đó chính là các
điểm Ot và Os. Như vậy, để xác định phương của các lực U chỉ cần
nối Ot với O1 và Os với O2.
e. Trên hình vẽ, lấy 2 đoạn P bằng nhau đặt song song ngược chiều.
Từ các lực P này dựng các tam giác lực cho các guốc phanh bằng
-40 -
Đồ án tốt nghiệp Đặng Việt Thắng - Ôtô K47
cách vẽ các đường song song với các lực R và U đã có trên họa
đồ.
X't X's
R's N't R's
T't T's
U's P's R't N's
O
P't
U't U't X't
X's
R't O1 O2
U's
Đo trực tiếp các hình trên đoạn Rt’ và Rs’ và tính tỷ lệ:
Rt' 95308( N )
Giải hệ phương trình ta được: '
Rs 40214( N )
Trên họa đồ ta đo được giá trị của Rt’ = 375,24 vậy ta có tỷ lệ xích:
95308
254N / mm
375,24
-42 -
Đồ án tốt nghiệp Đặng Việt Thắng - Ôtô K47
O"
t O"
s Pt Ps
X"t X"s
N" R"
s
R"s t T"
s
T"
t
U"
s P" R"t N"
s O s
P"
t X"
t
U"t X" U"
t
O1 O2
R"t
U"
s
Y"
t Y"
s
Đo trực tiếp các hình trên đoạn Rt” và Rs” và tính tỷ lệ:
-43 -
Đồ án tốt nghiệp Đặng Việt Thắng - Ôtô K47
Rt'' 136576( N )
Giải hệ phương trình ta được: ''
Rs 56907( N )
Trên họa đồ ta đo được giá trị của Rt” = 376,88 vậy ta có tỷ lệ xích:
136576
362,4N / mm
376,88
Điều này có nghĩa là mô men phanh trên guốc phanh phía trước sẽ trở
nên vô cùng lớn, đây chính là hiện tượng tự xiết. Với điều kiện để xảy ra hiện
tượng tự xiết là:
-44 -
Đồ án tốt nghiệp Đặng Việt Thắng - Ôtô K47
Với: c – khoảng cách từ tâm bánh xe đến tâm chốt, c = 151 (mm);
ọt, ủt – góc đặt và bán kính lực tổng hợp đặt trên guốc phanh.
151. cos 6
0,693
232,44 151. sin 1641'
Vậy là không có hiện tượng tự xiết xảy ra với guốc trước cơ cấu phanh
cầu trước.
151. cos 6
0,69
233,37 151. sin 6
Vậy là không có hiện tượng tự xiết xảy ra với guốc trước cơ cấu phanh
cầu sau.
Vậy là với guốc sau không bao giờ có hiện tượng tự xiết.
-45 -
Đồ án tốt nghiệp Đặng Việt Thắng - Ôtô K47
-46 -
Đồ án tốt nghiệp Đặng Việt Thắng - Ôtô K47
M pt' Rt' r0
q 2
2
q 1,5 2,0( MN / m 2 )
.bt .rt . 0 .bt .rt . 0
95308 0,06679
q 1,84.10 6 ( N / m 2 ) q
118 3,14
0,3 0,14 0,2 2
180
Vậy áp suất trên bề mặt má phanh nằm trong giới hạn cho phép.
khí vào
D
X2
d1 d2
X1
P1 P1 P2 P2
-47 -
Đồ án tốt nghiệp Đặng Việt Thắng - Ôtô K47
4P
d
. pi
Với: P – lực ép của xi lanh phanh lên guốc phanh, P = 36240 (N).
pi - áp suất dầu làm việc trong hệ thống phanh, chọn pi= 10 (MPa);
4 36240
d 0,07(m) 70(mm).
3,14 10 7
pki
Q kt P
Dk Dd
pi
-48 -
Đồ án tốt nghiệp Đặng Việt Thắng - Ôtô K47
Kích thước của xi lanh khí và lực khí thể cần thiết đặt lên màng có thể
được xác định trên cơ sở chọn trước một trong hai thông số.
Xét điều kiện cân bằng tại xi lanh chính ta có:
p ki Dk2 pi Dd2
pi 100
Dk Dd 3,5 14,3(cm).
pki 6
Vậy lực khí thể cần thiết phải có để cung cấp cho hệ thống phanh là:
.Dk2 3,14 14,32
Qkt p ki 6 964( KG ).
4 4
-49 -
Đồ án tốt nghiệp Đặng Việt Thắng - Ôtô K47
a = 161 (mm);
c- Khoảng cách từ tâm trống phanh đến chốt cố định của
má phanh, c = 151 (mm).
2161 1510,25 0,5
x 3,1( mm)
151
Hành trình của xi lanh lực cho pittông dịch chuyển phải có độ lớn dư,
để không gian phía trước pittông mà pittông chiếm chỗ trong quá trình dịch
chuyển phải bằng hoặc lớn hơn tổng thể tích dầu đi vào các xi lanh làm việc ở
các cơ cấu phanh khi phanh, ta có phương trình sau:
.Dd2 .d 2
S0 2 x b
4 4
Suy ra:
2 d 2 x
S0 b
Dd2
2 70 2 3,1
S0 1,05 26(mm).
35 2
-50 -
Đồ án tốt nghiệp Đặng Việt Thắng - Ôtô K47
i. .d 2 .S .n.V
Q (lit / phut )
4000
ở đây: i - số lượng xi lanh của máy nén khí, i = 2;
d - đường kính của xi lanh, d = 6 (cm);
S - hành trình pittông, s = 3,8 (cm);
n - số vòng quay của trục máy nén, n = 1250 (vòng/phút);
ỗV - hiệu suất truyền khí của máy nén, đối với máy nén khí dùng
trên ôtô ỗV = 0,5 ữ 0,75, lấy ỗV = 0,6.
2 3,14 6 2 3,8 1250 0,6
Q 161(lit / phut ).
4000
-51 -
Đồ án tốt nghiệp Đặng Việt Thắng - Ôtô K47
ở đây ta dùng loại van phân phối loại pittông sử dụng trong dẫn động
khí nén hai dòng, một dòng ra xi lanh chính cơ cấu phanh cầu trước và một
dòng ra xi lanh chính cơ cấu phanh cầu sau.
5
2
6
8
7 9
10
11
12
32
III 13
30
II 14
31
15
27 16
26
17
25
IV I
19
24
20
23 22 21
-53 -
Đồ án tốt nghiệp Đặng Việt Thắng - Ôtô K47
thông sang cửa IV để dẫn tới các cụm xi lanh khí. Như vậy cơ cấu cơ
khí trực tiếp điều khiển van nạp của ngăn trên còn van nạp ngăn dưới là
do khí nén điều khiển sau khi van nạp ngăn trên đã mở. Như vậy có
nghĩa là dòng khí nén nối với ngăn trên sẽ có tác dụng trước so với
dòng khí nén nối với ngăn dưới. Vì vậy dòng nối với ngăn trên được
dẫn tới dòng truyền động cơ cấu phanh cầu sau nhằm mục đích giữ ổn
định cho ôtô khi phanh.
Khi thôi phanh dưới tác dụng của lò xo hồi vị cốc ép 6, bích chặn
9, pittông tùy động 30 sẽ đi lên. Van nạp trên được đóng lại và van xả
trên mở ra. Khí nén từ bình chứa ngừng cung cấp còn khí nén từ các xi
lanh khí sẽ từ cửa III qua cửa xả theo đường thoát xả ra ngoài. Còn
khoang dưới do khoang B mất áp suất nên pittông lớn 28 và pittông
nhỏ 15 bị lò xo hồi vị 26 đẩy về vị trí phía trên. Van nạp ngăn dưới
được đóng lại và van xả ngăn dưới được mở ra, ngắt khí nén từ bình
chứa và thoát khí nén từ xi Q
lanh khí theo đường thoát ra ngoài.
3) Tính toán van phân phối
Tính toán van phân phối khí phải bảo đảm nguyên tắc áp suất trong
dẫn động tỷ lệ thuận với lực bàn đạp của người lái.
C1
A
Fv D
S
Fpt
B C
C2
-54 - S pt
Qbd ibd
C1
S
Với: C1 - độ cứng của lò xo pittông tùy động số 1;
Qbđ- lực tác dụng lên bàn đạp, Qbđ= 24 (KG);
-55 -
Đồ án tốt nghiệp Đặng Việt Thắng - Ôtô K47
24 5
p h max 6,63( KG / cm 2 )
18,1
Ta có áp suất cực đại trong bình chứa khí nén [phmax] = 7 (KG/cm2),
=> phmax< [phmax].
Độ nhậy của các van hiện nay vào khoảng p= 0,5 (KG/cm2) được
kiểm tra ở áp suất ptb= 3 (KG/cm2).
Xét điều kiện cân bằng của pittông tùy động số 2 trong khoang
dưới:
S pt .C 2 p ki .F pt
-56 -
Đồ án tốt nghiệp Đặng Việt Thắng - Ôtô K47
-57 -