Professional Documents
Culture Documents
Tính toán thiết kế hệ thống lái hai cầu dẫn hướng trên xe tải HYUNDAI 27 tấn
Tính toán thiết kế hệ thống lái hai cầu dẫn hướng trên xe tải HYUNDAI 27 tấn
COM
®å ¸n tèt nghiÖp
®Ò tµi:
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÁI HAI CẦU DẪN
HƯỚNG TRÊN XE TẢI HYUNDAI 27 TẤN.
Hµ néi - 2011
EBOOKBKMT.COM
MỤC LỤC
2.4.3.1. Đặc tính của hệ thống lái khi chưa có cường hoá.................76
2.4.3.2. §Æc tÝnh cña cêng ho¸ khi cã cêng ho¸ l¸i...........................76
2.4.4. Tính cường hoá hệ thống lái...................................................78
2.4.4.1. Tính cường hoá đặt tại cơ cấu lái:.........................................78
2.4.4.2. Tính cường hóa cầu dẫn hướng thứ 2:...................................79
2.4.5. Xác định năng suất của bơm trợ lực lái.................................82
2.4.6. Tính hành trình của con trượt.................................................83
2.4.7. Tính van tiết lưu.....................................................................85
2.4.8. Tính lò xo định tâm................................................................86
2.4.9. Tính độ bền của xy lanh lực...................................................87
PHẦN III BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA HỆ THỐNG LÁI...........91
3.1 Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống lái............................................91
3.2. Sửa chữa hệ thống lái.............................................................91
3.2.2. Kiểm tra điều chỉnh cơ cấu lái:..............................................92
3.2.3. Kiểm tra dẫn động lái và khắc phục khe hở:..........................92
3.2.4. Kiểm tra trợ lực lái:................................................................92
KẾT LUẬN.......................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................95
EBOOKBKMT.COM
Bảng 1: Bảng thông số của đường đặc tính lý thuyết của các góc quay cầu
thứ nhất và quan hệ góc quay giữa cầu thứ nhất và cầu thứ hai.................34
Bảng 2: Cầu thứ hai:...............................................................................34
Bảng 3.Bảng thông số của đường đặc tính thực tế cho cầu thứ nhất.........37
Bảng 4.Bảng thông số của đường đặc tính thực tế cho cầu thứ hai...........39
EBOOKBKMT.COM
Hình 2.8. Đồ thị đường đặc tính góc quay vòng thứ hai....................40
Hình 2.7 Sơ đồ tính toán dẫn động lái..............................................41
Hình 2.8 - Sơ đồ trụ đứng nghiêng trong mặt phẳng ngang...............45
Hình 2.9. Bán kính quay vòng ôtô.....................................................49
Hình 2.10. Cấu tạo trục vít - êcu bi – bánh răng rẻ quạt....................53
Hình vẽ 2.11 –Sơ đồ tính toán đòn quay đứng...................................64
Hình vẽ 2.12 –Mặt cắt ngang của đòn quay đứng tại tiết diện nguy
hiểm........................................................................................65
Hình 2.13. Sơ đồ tổng quát hệ thống lái.............................................67
Hình 2.14 – Hình vẽ tính toán dẫn động lái.......................................67
Hình 2.15. Sơ đồ nguyên lý hoạt động...............................................75
Hình vẽ 2.16 - Đường đặc tính khi chưa có cường hoá.....................76
Hình vẽ 2.17 - Đường đặc tính khi chưa có cường hoá.....................77
Hình 2.18. xilanh lực..........................................................................79
Hình 2.19. Van ống (van trượt)..........................................................83
Hình 2.20. Van tiết lưu.......................................................................85
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân hiện nay, vai trò của giao thông ôtô rất
quan trọng trong việc vận chuyển người và hàng hoá. Một trong những nhiệm
vụ quan trọng nhất của ôtô là điều khiển hướng chuyển động, nhiệm vụ này
được đảm bảo bởi hệ thống lái của ôtô.
Nhưng năm gân đây nhu cầu vận tải hàng hoá và nhiên vật liệu phục
vụ cho công việc xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho sản xuất công nông
nghiệp ngày càng cao nên xe tải hạng nặng càng cấp thiết cho sự phát triển
nên kinh tế nước nhà.
Đối với xe tải lớn, do tải trọng phân bố lên cầu trước lớn nên với hệ
thống lái một cầu dẫn hướng, để đảm bảo an toàn, kích thước các chi tiết phải
đủ lớn, do đó việc sửa chữa thay thế khó khăn.
Từ đó em được giao nhiệm vụ: Tính toán thiết kế hệ thống lái hai cầu dẫn
hướng trên xe tải HYUNDAI 27 tấn.
Trong quá trình làm đồ án, được sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo:Th.S. Hàn Trung Dũng và các thầy giáo trong bộ môn, em đã hoàn
thành đồ án tốt nghiệp của mình. Do trình độ bản thân và thời gian có hạn nên
đồ án của em không tránh khỏi khiếm khuyết. Em mong được sự chỉ bảo của
các thầy, các cô.
1
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết, sự ra đời của chiếc ô tô đầu tiên trên thế giới đã
đánh dấu một bước ngoặt lớn trong đời sống của nhân loại. Ô tô không chỉ
giúp chúng ta di chuyển từ nơi này sang nơi khác một cách nhanh chóng hay
vận chuyển hàng hoá dễ dàng, thuận tiện mà nó còn đóng vai trò như một
thiết bị đảm bảo an toàn cho con người khi tham gia giao thông vận tải. Ngay
từ khi ra đời những chiếc ô tô đã khẳng định được vai trò quan trọng của
mình trong đời sống của con người, cùng với sự phát triển của giao thông vận
tải ngành công nghiệp ô tô cũng theo đó không ngừng thay đổi theo chiều
hướng tích cực nhất. Ngày nay, những chiếc ô tô đã trở nên quen thuộc với
chúng ta hơn bao giờ hết và mỗi chúng ta dù ít, dù nhiều đều được hưởng
những tiện ích mà chúng mang lại. Nhưng song song tồn tại cùng sự phát
triển của ngành giao thông vận tải là những vụ tai nạn cũng ngày càng gia
tăng bởi rất nhiều nguyên nhân và góp mặt trong đó là nguyên nhân về tính
an toàn của các phương tiện tham gia lưu thông trên đường, ô tô cũng là một
trong số các phương tiện đó. Vì vậy, một nhu cầu cấp thiết đặt ra là cần có
các hệ thống, cũng như các phương tiện có tính năng đảm bảo an toàn tối đa
cho con người cũng như hàng hoá tham gia lưu thông trên các cung đường.
Đứng trước nhu cầu đó rất nhiều các hệ thống đã được nghiên cứu
nhằm đảm bảo an toàn, tăng năng suất lao động, giảm cường độ lao động
nặng nhọc. Hầu hết các hãng ô tô trên thế giới đẵ nghiên cứu và tính toán các
hệ thống điều khiển (hệ thống lái) thoả mản các yêu cầu trên.
Hệ thống điều khiển ô tô máy kéo bao gồm hệ thống lái và hệ thống
phanh. Các hệ thống này rất quan trọng đối với các thiết bị tự hành chúng có
2
nhiệm vụ điều khiển hướng chuyển động của xe nhẹ nhàng, làm việc ổn định
đồng thời cho ô tô máy kéo giảm tốc độ hay dừng chuyển một cách nhanh
chóng và tin cậy. Việc hoàn thiện các tính năng điều khiển của hệ thống lái và
hệ thống phanh cho phép tăng tốc độ chuyển động trung bình của xe, tăng
năng suất lao động đồng thời vẫn đảm bảo an toàn chuyển động.
Hệ thống lái của ôtô dùng để thay đổi hướng chuyển động của ôtô nhờ
quay vòng các bánh xe dẫn hướng cũng như để giữ phương chuyển động
thẳng hay chuyển động cong của ôtô khi cần thiết.
Trong quá trình chuyển động trên đường, hệ thống lái có ảnh hưởng
rất lớn đến an toàn chuyển động của xe nhất là ở tốc độ cao, do đó chúng
không ngừng được hoàn thiện.
Việc điều khiển hướng chuyển động của xe được thực hiện nhờ vô lăng
(vành lái), trục lái (truyền chuyển động quay từ vô lăng tới cơ cấu lái), cơ cấu
lái (tăng lực quay của vô lăng để truyền mômen lớn hơn tới các thanh dẫn
động lái), và các thanh dẫn động lái (truyền chuyển động từ cơ cấu lái đến các
bánh xe dẫn hướng).
Kết cấu lái phụ thuộc vào cơ cấu chung của xe và của từng chủng
loại xe.
Để quay vòng được thì người lái cần phải tác dụng vào vô lăng một
lực, đồng thời để quay vòng được thì cần có một phản lực sinh ra từ mặt
đường lên bánh xe.
Để quay vòng đúng thì các bánh xe dẫn hướng quay trên những đường
tròn đồng tâm với nhau. Đó là tâm quay tức thời khi quay vòng
1.1.2. Nhiệm vụ hệ thống lái.
Cơ cấu lái dùng để duy trì chuyển động của máy kéo và ô tô theo
hướng định trước của người lái, không tự lệch hướng đã chọn do các ngoại
lực ngẫu nhiên, chống lật ngang và trượt ngang củng như trượt lê của lốp trên
đường khi quay vòng, lực tác động lên vành lái nhẹ và khi cần chuyển hướng
phải thực hiện một cách nhanh chóng.
3
1.1.3. Các trạng thái quay vòng của xe.
Sự chuyển động và thay đổi hướng chuyển động của xe trên đường là
quá trình phức tạp. Nếu cho xe chuyển động trên đường vòng với tốc độ thấp
thì ứng với mỗi vị trí góc quay của vành tay lái nhất định β vl, thì xe sẽ quay
vòng với một bán kính quay vòng R0 tương ứng. Trạng thái quay vòng này có
thể coi là trạng thái quay vòng tĩnh và được gọi là quay vòng đủ.
Trong thực tế xe thường chuyển động ở tốc độ lớn, do vậy quá trình
quay vòng là động, trạng thái quay vòng đủ ít xảy ra mà thường gặp là trạng
thái quay vòng thiếu và quay vòng thừa xảy ra trên cơ sở của việc thay đổi
tốc độ chuyển động, sự đàn hồi của lốp và hệ thống treo.
Khi quay vòng thiếu, để thực hiện quay vòng xe theo bán kính R 0 thì
người lái phải tăng góc quay vành lái một lượng ∆β vl và khi quay vòng thừa,
để thực hiện quay vòng xe theo bán kính R 0 thì người lái phải giảm góc quay
vành lái một lượng ∆βvl.
Trạng thái quay vòng thừa và trạng thái quay vòng thiếu là những trạng
thái quay vòng nguy hiểm. Chúng làm mất tính ổn định và tính điều khiển
của xe vì nó làm gia tăng lực ly tâm (vận tốc quay vòng của xe tăng kéo theo
lực ly tâm khi quay vòng tăng), ở những trạng thái này đòi hỏi người lái phải
có kinh nghiệm xử lý tốt.
Vấn đề chất tải, độ đàn hồi của lốp có ảnh hưởng ở mức độ nhất định
tới tính năng quay vòng và tính an toàn chuyển động của xe ôtô và máy kéo
bánh bơm, đặc biệt là những xe có vận tốc lớn.
4
O
Trạng thái quay vòng
"thừa"
Rqv<R0 O
Rqv
R0
O R0
Rqv
.
Các bộ phận chính của hệ thống lái gồm: vành lái cùng với trục truyền
động cacđăng, cơ cấu lái, truyền động lái và cơ cấu hình thang lái. Cơ cấu lái
gồm bộ phận lái và cơ cấu truyền động. Truyền động lái có thể ứng dụng
truyền động cơ học, thuỷ lực hay phối hợp cơ - thuỷ lực.
Truyền động lái bao gồm một số các thanh kéo, tay đòn liên hệ tới
hình thang lái, các thanh kéo và tay đòn này thường có liên kết khớp cầu với
nhau, và có các bulông dùng để thay đổi chiều dài khi cần điều khiển.
5
+ Khó lái.
+ Tính ổn định lái kém.
+ Trả lái trên đường vòng kém.
+ Tuổi thọ lốp giảm (mòn nhanh).
1.1.4.1. Góc nghiêng ngang của bánh xe (Camber).
Góc tạo bởi đường tâm của bánh xe dẫn hướng ở vị trí thẳng đứng với
đường tâm của bánh xe ở vị trí nghiêng được gọi là góc Camber, và đo bằng
độ.
(-) (+)
CAMBE
R
90
0
6
1.1.4.2. Góc nghiêng dọc trụ đứng và độ lệch dọc (Caster và khoảng Caster).
Góc nghiêng dọc của trụ đứng đo bằng độ, xác định bằng góc giữa trụ
xoay đứng và phương thẳng đứng khi nhìn từ cạnh xe. Khoảng cách từ giao
điểm của đường tâm trục đứng với mặt đất đến đường tâm vùng tiếp xúc giữa
lốp và mặt đường được gọi là khoảng Caster c.
(+) (-)
Góc Caster
7
1.1.4.3 Góc nghiêng ngang trụ đứng (Kingpin).
Góc nghiêng ngang của trụ đứng được xác định trên mặt cắt ngang của
xe. Góc Kingpin được tạo nên bởi hình chiếu của đường tâm trụ đứng trên
mặt cắt ngang đó và phương thẳng đứng.
90
°
8
A
P P
f f
Hình 1.6 - Lực cản lănVvà vị trí đặt của nó.
Ở cầu dẫn hướng, lực kéo cùng chiều với chiều chuyển động sẽ ép bánh
xe về phía trước. Bởi vậy độ chụm giảm. Trong trường hợp này, để giảm
ảnh hưởng của lực cản lăn và lực phanh và đồng thời giảm
R0 tốc độ động cơ đột
R0
ngột (phanh bằng động cơ), thì bố trí các bánh xe với độ chụm có giá trị
nhỏ hơn hoặc bằng không.
9
c. Phân loại theo kết cấu của cơ cấu lái.
+ Cơ cấu lái kiểu trục vít lõm- con lăn.
+ Cơ cấu lái kiểu trục vít - răng rẻ quạt và trục vít -đai ốc .
+ Cơ cấu lái kiểu trục vít -thanh răng.
+ Cơ cấu lái kiểu bánh răng - thanh khía .
+ Cơ cấu lái kiểu bi tuần hoàn.
d. Phân loại theo bố trí vành lái.
+ Bố trí vành lái bên trái (theo luât đi đường bên trái).
+ Bố trí vành lái bên phải (theo luật đi đường bên phải).
e. Phân loại theo kết cấu đòn dẫn động.
- Lái một dàn (dẫn động lái một cầu).
- Lái hai dàn (dẫn động lái hai cầu).
Hiện nay sử dụng phổ biến nhất là kiểu trục vít – răng rẻ quạt và trục
vít - đai ốc.
1.1.6. Yêu cầu của hệ thống lái ôtô.
An toàn chuyển động trong giao thông vận tải bằng ôtô là chỉ tiêu hàng
đầu trong việc đánh giá chất lượng thiết kế và sử dụng phương tiện này. Một
trong các hệ thống quyết định đến tính an toàn và ổn định chuyển động của
ôtô là hệ thống lái. Để giảm nhẹ lao động cho người lái cũng như tăng thêm
độ an toàn cho ôtô, ngày nay trên ôtô thường sử dụng cường hoá lái. Để đảm
bảo tính êm dịu chuyển động trên mọi loại đường từ giải tốc độ thấp tới giải
tốc độ cao, hệ thống lái cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Hệ thống lái phải đảm bảo dễ dàng điều khiển, nhanh chóng và an
toàn. Các cơ cấu điều khiển bánh xe dẫn hướng và quan hệ hình học của hệ
thống lái phải đảm bảo không gây lên các dao động và va đập trong hệ
thống lái.
+ Đảm bảo ổn định bánh xe dẫn hướng: các bánh xe dẫn hướng sau khi
thực hiện quay vòng cần có khả năng tự động quay về trạng thái chuyển động
10
thẳng hoặc là để quay bánh xe về trạng thái chuyển động thẳng chỉ cần đặt
lực trên vành lái nhỏ hơn khi xe đi đường vòng.
+ Đảm bảo khả năng quay vòng hẹp dễ dàng: Khi xe quay vòng trên
đường hẹp, đường gấp khúc, hệ thống lái có thể quay ngặt các bánh xe trước
một cách dễ dàng. Quay vòng ngặt là trạng thái quay vòng với thời gian quay
vòng ngắn và bán kính quay vòng nhỏ.
+ Đảm bảo lực lái thích hợp: Lực người lái đặt lên vành lái khi quay
vòng phải nhỏ, lực lái cần thiết sẽ lớn khi xe đứng yên và sẽ giảm khi tốc độ
xe tăng. Vì vậy cần phải đảm bảo lực lái nhỏ nhưng vẫn gây được cảm giác
về trạng thái mặt đường.
+ Hệ thống lái không được có độ dơ lớn: Với xe có vận tốc lớn nhất trên
100Km/h, thì độ dơ vành lái không vượt quá 18 0, với xe có vận tốc lớn nhất
từ 25 km/h đến 100km/h thì độ dơ vành lái không vượt quá 270.
+ Đảm bảo khả năng an toàn bị động của xe, không gây tổn thương lớn
cho người lái. Đảm bảo hiệu suất thuận phải lớn hơn hiệu suất nghịch để
giảm tác động từ mặt đường qua kết cấu lái lên vô lăng.
+ Đảm bảo tỷ lệ thuận giữa góc quay vô lăng với góc quay bánh xe dẫn
hướng.
+ Không đòi hỏi người lái xe một cường độ lao động quá lớn khi điều
khiển ôtô.
1.2. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG LÁI.
Sơ đồ tổng quát của hệ thống lái không có trợ lực gồm có vành tay lái,
trục lái, cơ cấu lái và dẫn động lái.
11
6
7
5
4
3
12
Bản thân vành lái có thể được làm bằng chất dẻo, cao su nhân tạo hoặc
bằng gỗ và nó có thể được bọc bằng da thật hoặc da nhân tạo.
1.2.2. Trục lái
Trục lái có nhiệm truyền mômen lái xuống cơ cấu lái. Trục lái gồm có
trục lái chính có thể chuyển động truyền chuyển động quay của vô lăng
xuống cơ cấu lái và ống trục lái để cố định trục lái vào thân xe. Đầu phía trên
của trục lái chính được gia công ren và then hoa để lắp vô lăng lên đó và
được giữ chặt bằng một đai ốc.
Trục lái kết hợp với một cơ cấu hấp thụ va đập. Cơ cấu này hấp thụ lực
dọc trục tác dụng lên người lái khi có va đập mạnh hoặc khi tai nạn xảy ra.
Đầu phía dưới của trục lái chính được gia công ren và then hoa để dễ dàng tụt
xuống khi có va đập.
Trục lái thường có hai loại: Loại trục lái có thể thay đổi được góc
nghiêng và loại trục lái không thay đổi được góc nghiêng.
Hình 1.8. Trục lái thay đổi được góc nghiêng và trục lái không thay đổi
được góc nghiêng.
13
Đầu dưới của trục lái chính được nối với cơ cấu lái, thông thường là
một khớp nối mềm hay khớp các đăng để giảm thiểu sự truyền va đập của
mặt đường lên vô lăng.
Ngoài cơ cấu hấp thụ va đập ở trục lái chính còn có thêm một số cơ cấu
điều khiển như: cơ cấu khoá lái để khoá cứng trục lái, cơ cấu nghiêng trục lái
để có thể điều chỉnh vị trí vô lăng theo phương thẳng đứng phù hợp với người
lái, hệ thống trượt trục lái để có thể điều chỉnh được chiều dài của trục lái và
đạt được vị trí ngồi lái tốt nhất cho người lái.
1.2.3. Cơ cấu hấp thụ va đập trục lái.
Cơ cấu này nhằm giảm thiểu những va đập cho người lái khi xe bi tai
nạn hay nói một cách khác đó là cơ cấu an toàn cho người lái. Cơ cấu này
giúp người lái tránh được những thương tích khi xe bị tai nạn, theo hai cách:
bẻ gẫy trục lái tại thời điểm va đập và giảm va đập thứ cấp lên vô lăng do lực
quán tính. Do vậy sau mỗi lần xe bi tai nạn nặng thì cần thiết phải thay trục
lái mới. Khi bảo dưỡng sửa chữa cũng cần phải chú ý, phải sử dụng những
thiết bị chuyên dùng để tháo trục lái tuyệt đối tránh những tác động manh như
dùng búa đập vào trục lái trong quá trình tháo lắp.
Trục lái hấp thụ va đập được phân thành các kiểu sau:
1. Kiểu giá đỡ uốn cong.
2. Kiểu bi.
3. Kiểu cao su silicôn.
4. Kiểu ăn khớp.
5. Kiểu ống xếp.
1.2.4. Cơ cấu nghiêng trục lái.
Vấn đề tạo tư thế ngồi thoải mái cho người lái đang rất được quan tâm,
do kích thước số đo của mỗi người khác nhau nên để tạo tư thế lái phù hợp
cho tất cả mọi người thì người ta dùng cơ cấu nghiêng trục lái, cơ cấu này cho
phép chọn vị trí vô lăng (theo phương thẳng đứng) phù hợp với tư thế lái của
người điều khiển.
14
Dựa vào vị trí của điểm tựa nghiêng, cơ cấu nghiêng trục lái được phân
thành các kiểu sau:
+ Kiểu điểm tựa dưới.
+ Kiểu điểm tựa trên.
+ Kiểu chỉ nghiêng.
+ Kiểu nghiêng và nhớ vị trí.
+ Kiểu nghiêng và có khoá ở vị trí cao nhất.
+ Kiểu nghiêng và tự động trả lại vị trí.
+ Kiểu điểm tựa trên loại chỉ nghiêng.
Thông thường khớp trục lái chính được đặt bên trong vỏ trục lái, chính
khớp này là điểm tựa cho sự điều chỉnh lên xuống của góc nghiêng trục lái.
Độ nghiêng có thể được lựa chọn tuỳ ý phù hợp với từng người lái nhờ sự ăn
khớp của một bánh cóc. Góc nghiêng lên cực đại là 9 0 so với vị trí chung
gian, vì vậy người lái có thể ra vào xe một cách dễ dàng.
15
Để tránh cho vô lăng không bị khoá cứng đột ngột khi xe đang chạy, thì
khoá điện được thiết kế sao cho đầu tiên phải nhấn nút nhả khoá.
Đối với xe có hộp số tự động có cơ cấu khoá cần số thì sẽ không có cơ
cấu khoá tay số.
Hiện nay có hai kiểu khoá tay lái đang được sử dụng rất phổ biến là:
+ Ống khoá điện kiểu nút.
+ Ống khoá điện kiểu ấn.
1.2.6. Cơ cấu lái.
Cơ cấu lái là bộ giảm tốc đảm bảo tăng mô men tác động của người
lái đến các bánh xe dẫn hướng tức chúng có chức năng giảm lực đánh lái
bằng cách tăng mô men đẩu ra, tỷ số giảm tốc được gọi là tỷ số truyền
của cơ cấu lái và thường bằng 12 đến 20 đối với xe con và bằng từ 16 đến
32 đối với xe tải.
Tỷ số truyền lớn sẽ giảm lực đánh lái nhưng người lái phải quay vô lăng
nhiều hơn khi quay vòng.
Vấn đề chọn tỷ số truyền của cơ cấu lái trên cơ sở ứng với 1 đến 2 vòng
quay của vô lăng thì bánh xe phải quay được tối đa từ 35 0 đến 450 từ vị trí
chung gian trở đi. Quy luật thay đổi tỷ số truyền thích hợp nhất được thể hiện
trên giản đồ sau:
i = góc quay của vô lăng/góc quay của bánh trước (đối với cơ cấu lái
trục răng- thanh răng).
iω
16
Hình 1.10 - Giản đồ thể hiện quan hệ giữa tỷ số truyền góc của cơ cấu lái
và góc quay của bánh xe.
Phân tích đồ thị: Từ đồ thị ta thấy trên đoạn trung bình không lớn lắm,
có giá trị lớn nhất. Điều này đảm bảo độ chính xác cao khi điều khiển ôtô trên
các đoạn đường thẳng và ở tốc độ cao, đồng thời đảm bảo lái nhẹ vì không
cần quay vô lăng ra xa vị trí chung gian, giảm được các va đập lên vành lái.
Nếu vượt quá gía trị sẽ giảm nhanh chóng rồi sẽ giữ giá trị không đổi, ở
giá trị của thì với một góc quay rất nhỏ của vô lăng thì bánh xe quay đi một
góc rất lớn. Điều này gây nguy hiểm cho việc điều khiển xe ở tốc độ cao.
1.2.7. Các yêu cầu của cơ cấu lái.
Phần lớn các yêu cầu của hệ thống lái đều do cơ cấu lái đảm bảo. Vì vậy
cơ cấu lái cần phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Có thể quay được cả hai chiều để đảm bảo chuyển động cần thiết
của xe.
- Có hiệu suất cao để lái nhẹ, trong đó cần có hiệu suất thuận lớn
hơn hiệu suất nghịch để các va đập từ mặt đường được giữ lại phần lớn ở
cơ cấu lái.
- Đảm bảo thay đổi trị số của tỷ số truyền khi cần thiết.
- Đơn giản trong việc điều chỉnh khoảng hở ăn khớp của cơ cấu lái.
- Độ dơ của cơ cấu lái là nhỏ nhất.
- Đảm bảo kết cấu đơn giản nhất, giá thành thấp và tuổi thọ cao.
- Chiếm ít không gian và dễ dàng tháo lắp.
Lực dùng để quay vô lăng được gọi là lực lái, giá trị của lực này đạt giá
trị max khi xe đứng yên tại chỗ, và giảm dần khi tốc độ của xe tăng lên và đạt
nhỏ nhất khi tốc độ của xe lớn nhất.
Sự đàn hồi của hệ thống lái có ảnh hưởng tới sự truyền các va đập từ
măt đường lên vô lăng. Độ đàn hồi càng lớn thì sự va đập truyền lên vô lăng
càng ít, nhưng nếu độ đàn hồi lớn quá sẽ ảnh hưởng đến khả năng chuyển
động của xe. Độ đàn hồi của hệ thống lái được xác định bằng tỷ số góc quay
17
đàn hồi tính trên vành lái vô lăng và mô men đặt trên vành lái. Độ đàn hồi của
hệ thống lái phụ thuộc vào độ đàn hồi của các phần tử như cơ cấu lái, các đòn
dẫn động.
1.2.8. Bộ phận lái.
Bộ phạn quan trọng trong hệ thống lái cơ học là bộ phận lái và truyền
động lái. Trên ô tô máy kéo bánh bộ phận lái có nhiều bộ phận khác nhau phổ
biến nhất là các loại: Kiểu bánh răng - thanh răng, KiÓu bi trôc vÝt-ªcu bi-
cung r¨ng.
Có nhiều kiểu cơ cấu lái, nhưng hiện nay kiểu cơ cấu lái trục vít-êcu bi
- cung răng được dùng phổ biến trên cả xe con và xe tải.
Kiểu bi trục vít-êcu bi- cung răng.
Cấu tạo:
Gồm một trục vít, cả hai đầu trục vít được đỡ bằng ổ bi đỡ chặn. Trục
vít và êcu có rãnh tròn có chứa các viên bi, các viên bi lăn trong rãnh và
truyền lực. Khi đến cuối rãnh thì các viên bi theo đường hồi bi quay trở lại vị
trí ban đầu.
Khi truc vít quay (phần chủ động), êcu bi chạy dọc trục vít, chuyển
động này làm quay răng rẻ quạt. Trục của bánh răng rẻ quạt là trục đòn quay
đứng. Khi bánh răng rẻ quạt quay làm cho đòn quay đứng quay, qua các đòn
dẫn động làm quay bánh xe dẫn hướng.
18
H×nh 1.11 C¬ cÊu l¸i kiÓu trục vit-êcu bi-cung răng.
19
Đặc điểm của loại cơ cấu lái có tỷ số truyền không đổi là các bán kính ăn
khớp của các răng rẻ quạt C1, C2, C3 là bằng nhau và các bán kính ăn khớp D 1,
D2, D3 của các răng đai ốc bi cũng bằng nhau. Do vậy tỷ số truyền của mỗi răng
là không đổi ở bất kỳ góc quay nào của trục răng rẻ quạt và bằng tỷ số sau:
D DD
c =c =c
d =d =d
C CC
Hình 1.12 - Cơ cấu lái loại trục vít -êcu bi, cung răng (tỷ số truyền
không đổi).
1.2.9. Dẫn động lái.
Dẫn động lái bao gồm tất cả những chi tiết truyền lực từ cơ cấu lái đến
ngõng quay của bánh xe. Vì vậy dẫn động lái trên xe phải đảm bảo các chức
năng sau:
+ Nhận chuyển động từ cơ cấu lái tới các bánh xe dẫn hướng.
+ Đảm bảo quay vòng của các bánh xe dẫn hướng sao cho không xảy ra
hiện tượng trượt bên lớn ở tất cả các bánh xe, đồng thời tạo liên kết giữa các
bánh xe dẫn hướng.
+ Phần tử cơ bản của dẫn động lái là hình thang lái tạo bởi cầu trước,
đòn kéo ngang và đòn kéo bên. Nhờ hình thang lái nên khi quay vô lăng một
góc thì các bánh xe dẫn hướng sẽ quay đi một góc nhất định. Hình thang lái
có thể bố trí trước hoặc sau cầu dẫn hướng tùy theo bố trí chung.
1.2.10. Hệ thống lái có trợ lực.
1.2.10.1. Công dụng và sự cần thiết của hệ thống trợ lực lái.
Trợ lực của hệ thống lái có tác dụng giảm nhẹ cường độ lao động của
người lái, giảm mệt mỏi khi xe hoạt động trên đường dài. Đặc biệt trên xe có
20
tốc độ cao, trợ lực lái còn nhằm nâng cao tính an toàn chuyển động khi xe có
sự cố ở bánh xe như nổ lốp, hết khí nén trong lốp và giảm va đập truyền từ
bánh xe lên vành tay lái.
Để cải thiện tính êm dịu chuyển động, phần lớn các xe hiện đại đều
dùng lốp bản rộng, áp suất thấp để tăng diện tích tiếp xúc với mặt đường. Kết
quả là cần một lực lái lớn hơn.
Lực lái có thể giảm bằng cách tăng tỷ số truyền của cơ cấu lái. Tuy
nhiên việc đó lại đòi hỏi phải quay vô lăng nhiều hơn khi xe quay vòng dân
đến không thể thực hiện được việc ngoặt gấp.
Vì vậy để giữ cho hệ thống lái nhanh nhạy trong khi vẫn chỉ cần lực lái
nhỏ, cần phải có một vài loại thiết bị trợ giúp hệ thống lái gọi là trợ lực hệ
thống lái. Trợ lực lái đựơc sử dụng chủ yếu ở những xe hạng nặng, ngày nay
cũng dùng trên các xe du lịch gọn nhẹ.
21
+ Cường hoá thuỷ lực.
+ Cường hoá khí.
+ Cường hoá điện.
+ Cường hoá cơ khí.
+ Trên các xe tải nặng thường bố trí trợ lực lái tác dụng thuỷ lực.
+ Tuỳ thuộc vào việc sắp xếp các bộ phận của trợ lực lái vào hệ
thống lái mà có thể chia ra như sau:
+ Van phân phối, xy lanh lực đặt chung trong cơ cấu lái.
+ Van phân phối nằm trong cơ cấu lái, xy lanh lực đặt riêng.
+ Van phân phối, xy lanh lực đặt thành cụm riêng, van phân phối
nằm riêng.
+ Xy lanh lực, van phân phối và cơ cấu lái riêng biệt nhau.
Hiện nay dạng bố trí thông dụng nhất trên hệ thống lái của xe là van
phân phối, xy lanh lực và cơ cấu lái đặt chung. Còn nguồn năng lượng là một
bơm cánh gạt được dẫn động từ động cơ của xe nhờ dây đai.
Trên xe tải loại lớn, có hai cầu dẫn hướng (xe HYUNDAI) ngoài các bộ
phận trợ lực được bố trớ như trên còn dùng 1 xy lanh lực trợ lực cho dẫn
động cầu thứ 2. Do vậy trợ lực lái gồm hai xy lanh lực được điều khiển bởi
cùng một bơm và một van phân phối.
1.2.10.3. Nguyên lý trợ lực lái.
Trợ lực lái là một thiết bị thuỷ lực sử dụng công suất của động cơ để
giảm nhẹ lực lái. Động cơ dẫn động bơm tạo ra dầu cao áp tác dụng lên piston
nằm trong xy lanh lực. Piston trợ giúp cho việc chuyển động của thanh răng.
Mức độ trợ giúp phụ thuộc vào độ lớn của áp suất dầu tác dụng lên piston. Vì
vậy nếu cần trợ lực lái lớn hơn thì phải tăng áp suất dầu.
22
Khối van điều khiển
Bơm
Xy lanh lực
Piston
23
Khèi van ®iÒu B¬m
khiÓn
24
suất dầu cực đại của bơm quá cao, hay quá nhỏ chứng tỏ van an toàn đã bị
hỏng.
٭Nguyên lý làm việc của bơm cánh gạt:
Bơm cánh gạt gồm các bộ phận sau: vòng cam, rô to, cánh và van
điều khiển lưu lượng. Khi rô to quay trong vòng cam, vòng cam bắt chặt
với vỏ bơm.Trong rô to có các rãnh, các cánh gạt đặt trong các rãnh đó.
Vòng ngoài của rô to dạng hình tròn, mặt trong của vòng cam là hình ôvan
nên tạo khe hở giữa rôto và vòng cam. Các rãnh gạt chia các khe hở này
thành các buồng dẫn.
25
dầu trên piston để ngăn cản không cho rò rỉ áp suất dầu. Phớt dầu cũng được
đặt ở hai đầu của xy lanh để tránh rò rỉ ra bên ngoài.
26
Hình vẽ 1.18 Van điều khiển kiểu ống.
27
Phần II
TÍNH TOÁN HỆ THỐNG LÁI
28
L1
L
B1 B2
C
L2
B
0
D
A1 A2
29
Phần tử cơ bản của dẫn động lái là hình thang lái ĐANTÔ, nó được
tạo bởi cầu trước, đòn kéo ngang và các đòn kéo bên. Sự quay vòng của ôtô
rất phức tạp, để đảm bảo mối quan hệ động học của các bánh xe phía trong và
phía ngoài khi quay vòng là một điều khó thực hiện. Hiện nay người ta chỉ
đáp ứng gần đúng mối quan hệ động học đó bằng hệ thống khâu khớp và đòn
kéo tạo nên hình thang lái.
Với xe thiết kế là xe tải hạng nặng, ta chọn phương án dẫn động lái bao
gồm hai cầu dẫn hướng, với hai hình thang lái ĐANTÔ (hình thang lái 4
khâu) và một cơ cấu liên động giữa hai cầu.
30
Sơ đồ cơ cấu lái loại trục vít - êcu bi - cung răng được trình bày trên
hình vẽ sau đây:
Hình 2.2 - Sơ đồ cơ cấu lái loại trục vít-êcu bi, cung răng.
1. Bánh răng dẻ quạt 7. Phanh 13.Van trượt
2. Nắp trên 8. Ổ bi 14. Vỏ van
3. Phớt 9. Van bi
4. Vỏ cơ cấu lái 10. Lo xo định tâm
5. Trục vít 11. Trụ phản ứng
6. Bi 12. Êcu
Ưu điểm của cơ cấu lái loại bi tuần hoàn:
- Hiệu suất cao (0,75-0.85),độ bền cao, dễ dàng phối hợp với van phân
phối và xy lanh của cường hoá thuỷ lực .
- Chỉ phối hợp được với hệ thống lái 4 khâu.
2.2. TÍNH TOÁN DẨN ĐỘNG HÌNH THANG LÁI.
Dẫn động lái gồm tất cả các cơ cấu truyền lực từ cơ cấu lái đến ngõng
quay của các bánh xe dẫn hướng khi quay vòng.
31
Phần tử cơ bản của dẫn động lái là hình thang lái ĐANTÔ, nó được tạo
bởi cầu trước, đòn kéo ngang và các đòn kéo bên. Sự quay vòng của ôtô rất
phức tạp, để đảm bảo mối quan hệ động học của các bánh xe phía trong và
phía ngoài khi quay vòng là một điều khó thực hiện. Hiện nay người ta chỉ
đáp ứng gần đúng mối quan hệ động học đó bằng hệ thống khâu khớp và đòn
kéo tạo nên hình thang lái.
Với xe thiết kế là xe tải hạng nặng, ta chọn phương án dẫn động lái bao
gồm hai cầu dẫn hướng, với hai hình thang lái ĐANTÔ và một cơ cấu liên
động giữa hai cầu.
2.2.1. Tính toán các thông số hình học của hệ dẫn động lái.
2.2.1.1. Tính toán hình thang lái.
a) Công dụng của hình thang lái:
- Hình thang lái có tác dụng đảm bảo sự quay vòng đúng của các bánh
xe dẫn hướng. Khi đó các bánh xe dẫn hướng không có sự trượt khi xe
chuyển động.
- Đảm bảo quan hệ giữa góc quay của bánh xe dẫn hướng bên trái
và bên phải sao cho các bánh xe lăn trên các đường tròn khác nhau nhưng
đồng tâm.
b. Xây dựng đường đặc tính lý thuyết của hệ thống lái hai cầu trước:
Muốn các bánh xe thực hiện quay vòng đúng thì quan hệ giữa chúng
phải thoả mãn công thức sau:
Trong đó:
β 1, β2: Là góc quay của bánh xe dẫn hướng ngoài của cầu dẫn hướng
thứ nhất và thứ hai.
32
α1, α2: Là góc quay của bánh xe dẫn hướng trong của cầu dẫn hướng
thứ nhất và thứ hai.
L1,L2: chiều dài cơ sở của hai cầu (trên hình vẽ).
B0: Khoảng cách giữa hai đường tâm trụ quay đứng.
L1
L
B1 B2
C
L2
B
0
D
A1 A2
cotg α2=
Ta tìm được mối quan hệ của các góc quay bánh xe dẫn hướng với góc
α1 như sau:
33
Cho các giá trị khác nhau từ ta lần lượt xác định được các
góc tương ứng theo bảng sau:
Bảng 1: Bảng thông số của đường đặc tính lý thuyết của các góc quay
cầu thứ nhất và quan hệ góc quay giữa cầu thứ nhất và cầu thứ hai.
0 5 10 15 20 25 30 35 40
Từ bảng giá trị thu được ta xây dựng được quan hệ:
34
35
β
30
25
20
15
10
quan he goc quay cau hai cau
dac tinh ly thuyet cua goc quay cau thu nhat
5
dac tinh ly thuyet cua goc quay cau thu hai
0
0 5 10 15 20 25 30 35 40
α
Hình 2.4. Đồ thị quan hệ góc quay vòng của banh xe dẩn hướng thứ nhất
với bánh xe dẩn hướng thứ hai.
c. Xây dựng đường đặc tính thực tế.
Nhiệm vụ cơ bản khi thiết kế hình thang lái Đantô là xác định đúng
góc nghiêng của các đòn bên khi xe chạy thẳng:
B0
m m
Hình 2.5. Sơ đồ xác định các kích thước của hình thang lái
Cần xác định góc và độ dài mỗi đòn bên m và đòn ngang n.
Quan hệ thực tế giữa các góc quay α 1 và β1, α 2 và β 2 phụ thuộc vào
góc và độ dài m của đòn bên.
35
Khi xe chạy thẳng:
Từ sơ đồ dẫn động lái trên hình ta có thể tính được mối quan hệ giữa
các thông số theo biểu thức sau:
(2.3)
B0
m
m
n
Hình vẽ 2.6 - Sơ đồ hình thang lái khi quay vòng.
Khi bánh xe dẫn hướng bên trái quay đi một góc và bên phải quay
đi một góc , lúc này đòn bên phải hợp với phương thẳng ngang một góc
và bánh xe bên trái là .
Từ sơ đồ dẫn động trên hình trên ta có mối quan hệ của các thông số
theo quan hệ sau:
(2.4)
m thường lấy theo kinh nghiệm : m=
Chọn sơ bộ theo kinh nghiệm cho cả hai cầu độ dài đòn bên :
m1=m2=0,15.Bo=282 (mm)
Chọn sơ bộ góc ban đầu theo công thức của Chuđakôp:
(2.5)
Từ đó ta tính được
Tính các thông số cho cầu dẫn hướng thứ nhất (cầu I).
Tính
36
Thay số:
; (2.6)
Bảng 3.Bảng thông số của đường đặc tính thực tế cho cầu thứ nhất.
=90 (0) 0 5 10 15 20 25 30 35 40
10 (0) 0 4,89 9,56 14,04 18,36 22,53 26,58 30,55 34,44
11 (0) 0 4,93 9,71 14,36 18,84 23,17 27,31 31,24 34,92
11(0) 0 -0,04 -0,15 -0,32 -0,48 -0,64 -0,73 -0,69 -0,48
=10 12 (0) 0 4,92 9,68 14,28 18,72 22,97 27,02 30,84 34,40
0
12(0) 0 -0,03 -0,12 -0,14 -0,36 -0,44 -0,44 -0,29 0,04
=11 13 (0) 0 4,91 9,65 14,21 18,58 22,76 26,72 30,44 34,62
0
13(0) 0 -0,02 -0,09 -0,17 -0,22 -0,23 -0,14 0,11 -0,18
14 =120 14 (0) 0 4,90 9,61 14,13 18,45 22,56 26,43 30,04 33,36
14(0) 0 -0,01 -0,05 -0,09 -0,09 -0,03 0,15 0,51 1,08
=13 15 (0) 0 4,89 9,58 14,06 18,32 22,36 26,14 29,65 32,85
0
15(0) 0 0 -0,02 -0,02 0,04 0,17 0,44 0,9 1,59
Trong đó
Từ bảng giá trị thu được ta xây dựng đồ thị quan hệ và thực tế
trên cùng đồ thị quan hệ và theo lý thuyết.
37
35
β1
Đường đặc tính β
30
25
20
___lý thuyết β10 ∆β10 ứng với θ11=90
___thực tế β11 ∆β11 ứng với θ11=90
15 ___ thực tế β12∆β12 ứng với θ12=100
___ thực tế β15, ∆β13 ứng với θ13=110
___ thực tế β15, ∆β14 ứng với θ14=120
10 ___ thực tế β15, ∆β15 ứng với θ15=130
5
Đường đặc tính ∆β
0 ___
-5
0 5 10 15 20 25 30 35 40
α1
Hình 2.7. Đồ thị đặc tính góc quay vòng cầu thứ nhất
Theo bảng giá trị trên ta chọn góc 1 sao cho sự sai lệch so với
đường lý thuyết nhỏ nhất và nhỏ hơn 10, ta chọn được 1=130, ứng
với góc quay vòng lớn nhất của bánh xe dẫn hướng cầu thứ nhất là
và
Vậy với cầu dẫn hướng thứ nhất ta có:
- 1=130
-Độ dài đòn bên m1 = 282 (mm)
-Độ dài thanh kéo ngang n1=
Dựa vào bảng 1, ta tìm được góc quay vòng lớn nhất của cầu dẫn
hướng thứ 2:
38
Tính các thông số cho cầu dẫn hướng thứ hai
Tính
Thay số:
tế giữa và .
; (2.7)
Bảng 4.Bảng thông số của đường đặc tính thực tế cho cầu thứ hai.
=120 (0) 0 5 10 15 20 25 30 35 40
20 (0) 0 4,85 9,43 13,76 17,89 21,84 25,65 29,34 32,96
21 (0) 0 4,90 9,61 14,13 18,45 22,56 26,43 30,04 33,36
21(0) 0 -0,05 -0,18 -0,37 -0,56 -0,72 -0,78 -0,7 -0,4
=130 22 (0) 0 4,89 9,58 14,06 18,32 22,36 26,14 29,65 32,85
22(0) 0 -0,04 -0,15 -0,3 -0,43 -0,52 -0,49 -0,31 0,11
=140 23 (0) 0 4,88 9,55 13,98 18,19 22,15 25,85 29,26 32,34
23(0) 0 -0,03 -0,12 -0,22 -0,3 -0,31 -0,2 0,08 0,62
=150 24 (0) 0 4,88 9,03 13,91 18,06 21,95 25,56 28,87 31,83
24(0) 0 -0,03 0,4 -0,15 -0,17 -0,11 0,09 0,47 1,13
=160 25 (0) 0 4.87 9,48 13,83 17,92 21,74 25,27 28,48 31,33
25(0) 0 -0,02 -0,05 -0,07 -0,03 0,1 -0,38 0,86 1,63
39
Trong đó
Từ bảng giá trị thu được ta xây dựng đồ thị quan hệ và thực tế
trên cùng đồ thị quan hệ và theo lý thuyết.
35
β2
30
25
Đường đặc tính β
20
___ lý thuyết β với θ20
___ thực tế β2 với θ21
___ thực tế β2 với θ22
15
___ thực tế β2 vớiθ23
___ thực tế β2 với θ24
___ thực tế β2 với θ25
10
-5
0 5 10 15 20 25 30 35
α2 40
Hình 2.8. Đồ thị đường đặc tính góc quay vòng thứ hai
Theo bảng giá trị trên ta chọn góc 2 sao cho sự sai lệch so với đường lý
thuyết nhỏ nhất và nhỏ hơn10, ta chọn được 2=160, ứng với góc quay
vòng lớn nhất của bánh xe dẫn hướng của cầu thứ tương ứng là
(tính theo công thức (2.7)
40
Vậy với cầu dẫn hướng thứ hai ta có:
- 2=160
-Độ dài đòn bên m2 = 282 (mm)
-Độ dài thanh kéo ngang n2=
2.2.1.2. Tính toán thông số hình học của dẫn động lái.
1 1
0
9 8
b
Hình 2.7 Sơ đồ tính toán dẫnc động lái.
2
1. Cơ cấu lái C S1 D dọc
6. Đòn kéo S' cầu sau
a d 2
'
2. Đòn quay đúng 7. Đòn kéo ngang cầu sau
3. Đòn kéo doc cầu trước 8. Đòn lắc
(2.8)
Mặt khác: độ dịch chuyển dọc của các điểm 1 và 3 trên cùng một đòn
kéo dọc là bằng nhau, tức là:
S’1=S’2 (2.9)
41
Và (2.10)
Thay các công thức (2.9) và (2.10) vào công thức (2.8) ta được:
(2.11)
(2.12)
(2.13)
Công thức (2.13) là công thức biểu diễn quan hệ kích thước các đòn
dẫn động đảm bảo mối quan hệ quay vòng đúng của cầu dẫn hướng thứ nhất
và cầu dẫn hướng thứ hai.
Dựa vào công thức (2.14) ta tính được kích thước các đòn bằng cách
sau:
Chọn:
a=400 (mm); b=140(mm); c=190(mm);
L1=7060(mm)
L2=5360(mm)
Thay vào công thức (1-14) ta tính được kích thước đòn d:
42
d=412,14 (mm), đảm bảo được quan hệ 1, 2 tức là đảm bảo
quay vòng đúng.
*.Tính tỷ số truyền của dẫn động lái:
Tỷ số truyền của hệ dẫn động lái đến cầu thứ nhất:
Với ld, ln là kích thước các đòn quay đứng và đòn ngang của hệ thống
lái.
Tỷ số truyền của dẫn động lái đến cầu thứ hai:
*.Tính góc quay lớn nhất của các đòn dẫn động lái.
Tính góc quay lớn nhất của đòn quay đứng:
Gọi S là độ dịch dọc lớn nhất của điểm A 1 ứng với góc quay lớn nhất
Tính góc quay lớn nhất của đòn lắc 2 (đòn lắc có kích thước bằng d):
Trong đó:
- góc quay lớn nhất của đòn lắc 2,
- góc quay lớn nhất của đòn quay đứng,
a, b, c, l d, ln - các kích thước của các đòn được thể hiện trên hình vẽ
2.7.
43
Góc quay lớn nhất của trục bánh răng rẻ quạt khi đánh lái từ rìa bên này
sang rìa bên kia bằng hai lần góc quay lớn nhất của đòn quay đứng.
Gọi - là góc quay lớn nhất của trục bánh răng rẻ quạt, ta có:
=2.
2.2.2 Xác định mômen cản quay vòng
44
rbx
(mm)
45
(mm) (2.18)
rbx- bán kính làm việc trung bình của bánh xe,và được xác định theo
công thưc sau:
- hệ số kể đến sự biến dạng của lốp, và được chọn tuỳ thuộc vào loại
lốp.
Với lốp có áp suất thấp ta có ,ta chọn
Từ đó ta tính được rbx:
rbx=0,935.508=474,98 (mm) (2.19)
Thay (2.18) và (2.19) vào công thức (2.17) ta tính được :
(mm)
Trọng lượng tác dụng lên một bánh xe dẫn hướng là:
Trọng lượng tác dụng lên mỗi bánh xe dẫn hướng của cầu thứ nhất
Gbx1=
Trọng lượng tác dụng lên mỗi bánh xe dẫn hướng cầu thứ hai
GT1 và GT2-lực phân bố lên cầu dẫn hướng thứ nhất và cầu dẫn hướng
thứ hai(KG).
Tính mômen cản cho mỗi cầu dẫn hướng:
- Mômen cản quay vòng của cầu dẫn hướng thứ nhất:
Mômen cản quay tổng cộng của cầu dẫn hướng thứ nhất:
(2.20)
Với - hệ số cản tính đến ảnh hưởng của M 3 gây ra do sự làm ổn định
ở các bánh xe dẫn hướng.
46
Theo kinh nghiệm :
Ta chọn
- hiệu suất tính đến do tiêu hao ma sát ở trụ quay đứng và các khớp
nối của truyền động lái,với ôtô có cầu trước dẫn hướng =0,5 ÷ 0,7,
chọn =0,7
Thay số vào công thức (2.6) ta tính được :
- Tính mômen cản quay vòng cho cầu dẫn hướng thứ hai:
Tương tự tính mômen cản cho cầu dẫn hướng thứ hai, ta cũng tìm được
Mc2.
Để đơn giản trong tính toán,ta giả thiết hai các hệ số cản của hai cầu là
hoàn toàn giống nhau.Mặt khác trọng lượng tác dụng lên mỗi bánh xe của cầu
dẫn hướng thứ nhất và thứ hai là bằng nhau (có GT1=GT2=3250KG).
Do đó :
Mc2=Mc1=374,17 (KG.m)
2.2.3. Xác định góc quay vòng lớn nhất của vô lăng.
max = 1max .i
Trong đó :
max : gọi là vòng quay vành lái lớn nhất tính từ vị trí đi thẳng.
1max : góc quay vòng lớn nhất của bánh xe dẫn hướng cầu trước.
(350).
I1: gọi là tỷ số truyền hệ thống lái đối với cầu trước (i 1 =24)
lớn nhất từ vòng đối với xe du lịch từ vòng đối
với xe tải lớn.
Thay những thông số tính được vào công thức trên ta tìm được góc
quay vô lăng lớn nhất:
(vòng), (trong giới hạn cho phép đối với xe
tải)
47
2.2.4. Bán kính quay vòng nhỏ nhất gồm:
Bán kính lý thuyết Rlt nhỏ nhất tính tới trọng tâm ôtô:
(2.21)
A C
Bo
B D
Rtlmin
a
O
Hình 2.9. Bán kính quay vòng ôtô
Bán kính nhỏ nhất Rt min của hành lang quét phía trong:
L2 B 7060 254
Rt min c bx 80 9875,72( mm) (2.22)
tg max 2 tg 35 0
2
Bán kính nhỏ nhất Rn min của hành lang quét phía ngoài:
L B 7060 254
Rn min c bx 80 14478(mm) (2.23)
sin max 2 sin 29,65 0
2
Chiều rộng hành lang quét: B hl R n min Rt min 14478 9875,72 4602,28(mm) ; (2.24)
2.3. THIẾT KẾ CƠ CẤU LÁI
48
Tỷ số truyền của cơ cấu lái .
Tỷ số truyền của cơ cấu lái đảm bảo tăng mômen từ vành lái đến các
bánh xe dẫn hướng. Ở mỗi loại cơ cấu lái khác nhau thì cách tính tỷ số
truyền cũng khác nhau.
Ở có cấu lái kiểu trục vít - êcu bi - cung răng thì tỷ số truyền của cơ cấu
lái được tính bằng tỷ số giữa góc quay của vô lăng và góc dịch chuyển của
đòn lắc (đòn quay đứng ).
Ở cơ cấu lái kiểu bánh răng - thanh răng, tỷ số truyền của cơ cấu lái
được tính bằng tỷ số giữa góc quay của vô lăng và góc quay của bánh
trước( bánh dẫn hướng).
Đối với xe con tỷ số truyền của cơ cấu lái nằm trong khoảng từ 16 đến 22
và tư 22 đến 25 đối với xe tải hạng nặng.
2.3.1. Tính chế độ tải trọng.
Tính lực cản quay vòng PD1 của bánh xe cầu dẫn hướng thứ nhất quy về
đầu đòn quay đứng được tính theo cách sau:
M c1
PD1 (2.24)
l n1
Tính lực cản quay vòng PD2 của bánh xe cầu dẫn hướng thứ hai quy về
đầu đòn quay đứng,và được tính theo công thức sau:
b.d M c 2
PD 2 . (2.25)
a.c l n 2
Trong đó:
PD1,PD2: lần lượt là lực cản quy dẫn của cầu thứ nhất và cầu thứ hai về
đầu đòn quay đứng.
49
Mc1, Mc2: Mômen cản quay vòng các bánh xe cầu dẫn hướng thứ nhất
và cầu dẫn hướng thứ hai.(Mc1=Mc2=Mc/2). Thay các giá trị đã tính được ở
phần trên vào công thức (2.13) ta tính được:
374,17 374,17
PD ( .0,76).10 3 1995,57( KG ) = 19955,7(N)
330 330
Mômen quay trục răng rẻ quạt chính là mômen quay của trục đòn
quay đứng.
Mômen quay trục đòn quay đứng:
Md=PD.ld=19955,7.0,29 = 5787,16(N.m)
Gọi drq, dtv lần lượt là đường kính vòng chia bánh răng rẻ quạt và
trục vít
Lực vòng tác dụng lên bánh răng rẻ quạt:
2.M d
Fv 2 (2.27)
d rq
Lực dọc trục tác dụng lên trục vít bằng lực vòng trên bánh răng rẻ
quạt:
2.M d
Fa1 Fv 2 (2.28)
d rq
Trong đó:
t - hiệu suất thuận của cơ cấu lái (chọn theo kinh nghiệm thiết
kế t =0,8).
Lực người lái tác dụng lên vành tay lái là:
M l 301,14.1000
Pl = 1205,66(N)
Rl 250
Mômen quay vành lái chính là mômen quay trục vít, do vậy lực vòng
tác dụng lên trục vít là:
50
2.M l
Fv1 (2.29)
d tv
51
2.3.2. Tính bền trục lái.
Trục lái làm bằng thép 30 có ứng suất cho phép [] = 80(MN/m2). Trục
chế tạo đặc có đường kính D = 30 (mm). Dưới tác dụng của mômen đặt lên
vành tay lái trục lái sẽ chịu tác dụng của ứng suất xoắn.
ứng suất xoắn tác dụng lên trục lái:
Pvl .R
(2.32)
Wx
Trong đó:
PLmax – lực cực đại tác dụng lên vánh tay lái P Lmax = 1205,66 (N).
R – bán kính vành tay lái R = 200 (mm).
Wx – môdun chống xoắn.
Wx 0, 2.D 3 0, 2.303 5400 (mm3 ).
1205,66.0,25
Vậy: 6
55,82.10 6 ( N / m 2 ) 55,82( MN / m 2 )
5,4.10
Kiểm tra góc xoắn đối với trục lái, góc xoắn trục lái được tính theo công
2. .L
thức: (2.34)
D.G
Trong đó:
L - chiều dài trục lái L = 1000 (mm).
D - đường kính trục lái D = 30 (mm).
G - môdun đàn hồi dịch chuyển G = 8.104 (MN/m2).
- ứng suất xoắn tác dụng lên trục lái = 55,82 (MN/m2).
2.55,82.1
Vậy: 0,0465(rad )
0,03.8,10 4
52
2.3.3. Tính trục vít- êcu bi ( theo tài liệu chi tiết máy tập 2 của Nguyễn
Trọng Hiệp – năm2001).
Hình 2.10. Cấu tạo trục vít - êcu bi – bánh răng rẻ quạt
2.3.3.1 Tính trục vít êcu-bi
+ Chọn vật liệu chế tạo trục vít là thép 35, vật liệu chế tạo êcu bi là
thép 45, σbk=750 N/mm2, σch=450 N/mm2
+ Xác định đường kính trung bình của trục vít theo điều kiện bền mòn,
và theo công thức sau:
(2.35)
Trong đó :
Với: h, H- lần lượt là chiều cao làm việc của ren vít và chiều cao của
êcu.
53
[p] -áp suất trên bề mặt ren vít. Đối với vật liều chế tạo trên ta chọn:
[p] =6MPa
x- Số vòng ren của êcu
Từ công thức (2.35) ta có được:
(2.36)
Theo CT (2-15)
(2.37)
Theo số liệu tham khảo ta chọn đường kính vòng chia của bánh răng rẻ
quạt là:
drq=150 (mm)
Thay giá trị vào công thức
(2.38)
Trong đó:
R0-bán kính vòng chia của bánh răng rẻ quạt
R0=drq/2=1/2=75 (mm)
t, i –bước vít và tỷ số truyền của cơ cấu lái.
i=23.1,14=26,22
54
Thay các giá trị vào công thức (2.38) ta tính được bước vít:
Chọn vật liệu chế tạo trục vít là thép 35. Do đặc điểm cấu tạo, Êcu bi
và thanh răng là một chi tiết và cùng được làm từ thép 45.
Xác định đường kính trong của ren trục vít theo độ bền kéo:
(2.39)
Trong đó: [ K] = ch/3 với ch- giới hạn chảy của vật liệu vít. Với thép
45 tôi cải tiến, ch = 450 (MPa). [ K] = 450/3=150 (MPa) = 150 (MN/m )
Vậy :
Theo bảng P2.4 (Tính toán thiết kế hệ đẫn động cơ khí Tập 1) chọn
55
Khoảng cách từ tâm rãnh lăn đến tâm bi:
(2.40)
Trong đó - là góc tiếp xúc, nên chọn = 45o thì khả năng tải của trục
vít tăng.
Vậy:
(2.41)
Vậy:
viên.
56
Số viên bi không làm việc phụ thuộc vào chiều dài rãnh hồi bi:
Zk = Lk/db = 30/6 = 5 (viên)
Trong đố: LK – chiều dài rãnh hồi bi. LK =30(mm)
Tổng số viên bi: Z = Zb + Zk = 47+ 5 = 52 (viên)
Xác định khe hở hướng tâm:
0,996
57
2.3.3.2. Tính bánh răng rẻ quạt và thanh răng.
Bánh răng rẻ quạt là bánh răng trụ răng thẳng.
Gọi :
z-số răng của bánh răng rẻ quạt
t-bước răng của bánh răng rẻ quạt
m-môđun
drq-đường kính vòng chia
(2.43)
Trong đó :
qn-cường độ tải trọng pháp tuyến(tải trọng riêng)
-bán kính cong tương đương của bề mặt
ZM-hệ số xét đến cơ tính của vật liệu
Do bánh răng rẻ quạt chế tạo bằng thép nên ZM=275(MPa)1/2
Vì hiện tượng tróc rỗ xảy ra tại phần chân răng gần vùng tâm ăn
khớp,nên ta tính toán độ bền tiếp xúc của răng tại tâm ăn khớp.
Đối với bánh răng trụ răng thẳng cường độ tải trọng pháp tuyến,có xét
đến sự phân bố không đềutải trong theo chiều rộng vành răng và tải trọng
động.
(2.44)
Để đơn giản trong tính toán ta giả thiết có hai răng ăn khớp cùng một
lúc.
58
Do đó tổng chiều dài tiếp xúc lH bằng chiều rộng vành răng
Bán kính cong tương đương
(2.45)
Trong đó -bán kính cong các bề mặt răng của thanh răng và
bánh răng rẻ quạt.
Ta có
Do đó (2.46)
Từ những công thức trên ta suy ra công thức kiểm nghiệm bánh răng rẻ
quạt theo độ bền tiếp xúc
(2.47)
Trong đó :
Md - mômen quay trục bánh răng rẻ quạt,
-ứng suất tiếp xúc cho phép(N/mm2)=MPa,
ZH-hệ số xét đến hình dạng bề mặt tiếp xúc, tính theo công thức
(2.48)
Hệ số tập trung tải trọng tra theo đồ thị trên hình 10-14 (trang 157 –
CTM tập I)
Đặt
Lấy ZH = 1,76
Với
59
Hệ số chiều rộng bánh răng phụ thuộc vào vị trí của bánh răng
so với các ổ. Trong trường hợp thiết kế, bánh răng rẻ quạt bánh răng rẻ quạt
đặt ở vị trí đối xứng nên ta có thể lấy , ta chọn
Do vậy chiều rộng răng
10-14–CTM tập I ).
Bánh răng rẻ quạt thường chế tạo bằng thép 35X, đôi khi chế tạo bằng
thép xêmăngtít 20X hay . Trong đồ án này ta chế tạo bánh răng rẻ
quạt bằng thép 35X , thường hoá ,độ rắn 200HB,
.
Độ rắn của vật liệu chế tạo HB <350 , nên ta tìm được =0,01,chọn
sơ bộ hệ số KHv=1,2.
Thay những thông số vào công thức ta tính được ứng suất tác dụng lên
bề mặt răng của bánh răng rẻ quạt
≤[σtx]
60
-Đường kính chân răng:
df=drq-2,5.6=150-2,5.6=135 (mm)
-Góc ăn khớp :
(MN/m2)
(Công thức trong tài liệu tính toán thiết kế ôtô máy kéo)
Trong đó:
t - bước của trục vít vô tận (m)
- góc nghiêng của đường ren trục vít vô tận.
h và b - chiều cao và chiều rộng tương ứng của răng bánh răng
rẻ quạt.
Lực dọc T được xác định theo công thức:
(MN) (2.48)
61
Chiều rộng răng bánh răng rẻ quạt b=30 (mm)
Chiều cao răng bánh răng rẻ quạt h=( 162-135)/2=13,5 (mm)
Bước vít của trục vít : t=20,48 (mm)
Ứng suất uốn cho phép khi quá tải là:
<
Thoả mãn điều kiện bền cho phép của loại vật liệu chế tạo.
2.3.4. Tính bền các đòn dẫn động lái.
2.3.4.1. Tính toán đòn quay đứng
a. Chọn đường kính của trục đòn quay đứng.
Khi quay vành lái, trục đòn quay đứng chịu mômen lớn nhất so với tất
cả các chi tiết của hệ thống lái. Lực cản quay vòng của các bánh xe dẫn
hướng phụ thuộc vào phần trọng lượng của xe đặt lên trục trước, kích thước
lốp, bánh xe quay vòng và nhiều nhân nhân tố khác, vì vậy mômen truyền từ
cơ cấu lái tới cam quay bánh xe dẫn hướng sẽ khác nhau đối với những xe
khác nhau.
Thêm vào đó là tỷ số giữa chiều dài của đòn quay đứng và đòn kéo
ngang gần như bằng một, nên có thể xem như toàn bộ mômen để khắc
phục lực cản quay vòng của các bánh xe dẫn hướng đều được truyền qua
đòn quay đứng. Những va đập nghịch đảo tác động lên một trong hai bánh
xe dẫn hướng khi xe chạy trên mặt đường gồ ghề sẽ được truyền tới vành
tay lái và ở trên trường hợp này trục đòn quay đứng cũng chịu lực va đập
toàn bộ. Vì vậy, đường kính trục đòn quay đứng phải được xem là một
trong những kích thước cơ bản của cơ cấu lái khi chọn lựa cơ cấu lái hoặc
khi tính toán thiết kế mới.
Đường kính của trục đòn quay đứng được xác định theo công thức sau:
62
(2.49)
Ở đây:
Mc - mômen cản quay vòng,
t0’ - giới hạn bền xoắn (t0’ = 8000N/cm2).
k - hệ số dự trữ độ bền (chọn k = 1,2)
Mômen cản quay vòng đã được xác định ở phần trên, M c = 376,21 (N.m)
Thay những giá trị vào công thức ta xác định được:
d = 42mm, phù hợp với số liệu thực tế đo được.
b. Tính bền đòn quay đứng.
Giả sử tiết diện cắt ngang của đòn quay đứng dạng hình chữ nhật.
Hình dạng và kích thước tính toán đòn quay đứng được thể hiện ở hình vẽ
sau:
1.Rô tuyn lái
2.Đòn quay đứng
3.Trục quay đòn quay đứng(trục quay của bánh răng rẻ quạt).
I-I :tiết diện nguy hiểm.
63
3
I I
c
ld
b
B
1
Q
Hình vẽ 2.11 –Sơ đồ tính toán đòn quay đứng
Đòn quay đứng để truyền chuyển động từ trục thụ động của cơ cấu lái
đến đòn dọc của dẫn động lái.
Đòn quay được nối với dẫn động lái nhờ các khớp cầu và nối với trục
cơ cấu lái bằng then hoa hình tam giác.
Thực nghiệm cho ta biết lực truyền từ bánh xe qua đòn dọc không quá
một nửa giá trị của trọng lượng tĩnh tác dụng lên một bánh trước của
ôtô(<0,5.GT1). Vì vậy khi tính đòn quay đứng ta sẽ láy lực Q nào lớn hơn
trong hai giá trị lực Q tác dụng lên chốt hình cầu dưới đây
64
a=75 (mm)
b=25 (mm)
Hình vẽ 2.12 –Mặt cắt ngang của đòn quay đứng tại tiết diện nguy hiểm.
Kiểm tra đòn quay đứng theo uốn:
Đòn quay đứng bị uốn do mô men Q.ln gây lên.
Ta tính ứng suất tại tiết diện nguy hiểm nhất I – I.
Trong đó:
a.b 2 25.75 2
Wu 23437,5(mm 2 )
6 6
Mu = Q.ld = 19955,7.290.10-3 = 5787,15 (N.m).
Suy ra:
Theo tài liệu chuyên ngành, lấy hệ số an toàn n = 1,5 và với thép 40X
ta có:
= 1500 N/mm2,
Suy ra:
65
(N/mm2) (2.50)
c – cánh tay đòn như hình vẽ (chọn theo số liệu thực tế đo được c = 58
mm).
được chọn theo bảng sau:
; nằm trong
(N) (2.51)
Ở đây:
Xp-lực phanh tác dụng lên một bánh xe.
m1p - hệ số phân bố lại trọng lượng lên cầu dẫn hướng khi phanh
(m1p=1,4).
- hệ số bám giữa lốp với đường (lấy =0,8).
Tính bền đòn kéo dọc và đòn kéo ngang cho dẫn động lái cầu dẫn
hướng thứ nhất:
66
c,e - các kích thước tên hình vẽ dưới đây:
c d v
C
6
G
e
lb 7 m
D E
5
ld
4 B 3
A
Pl
1
67
Tính e:
Ở đây:
fd, fn – tiết diện ngang của đòn kéo dọc và đòn kéo ngang.
fd= fn =
D, d - đường kính trong và đường kính ngoài của các đòn kéo
(mm)
Ứng suất giới hạn uốn dọc của đòn kéo dọc:
68
(MN/m2 (2.52)
Trong đó:
Jd, Jn – là mômen quán tính của tiết diện ngang thanh kéo dọc và
thanh kéo ngang.
E – môđuyn đàn hồi của vật liệu chế tạo đòn kéo dọc và đòn kéo
ngang (E=2,1.105MN/m2).
lb , n – các kích thước chiều dài trên hình 1.3
n = n1 = 1753,13 (mm).
lb = = 770 (mm) (Lấy theo số liệu thực tế đo được).
l3 – chiều dài đòn kéo dọc cầu trước.
Tính mômen quán tính Jd:
Ta được:
fn = fd = 549,5 (mm2)
Jn = Jd = 171718,75 (mm4)
69
n n= > [n] =
Đòn kéo dọc của cầu thứ nhất và cầu thứ hai hoàn toàn giống nhau,và
cùng kích thước. Nhưng đòn kéo dọc ở cầu thứ hai có lực kéo nhỏ hơn nên
không cần kiểm tra.
*.Kiểm bền cho các đòn bên.
Để đảm bảo an toàn và tính ổn định của quá trình làm việc, đòn bên
được làm bằng thép 20X. Đòn bên của dẫn động lái chủ yếu chịu ứng suất
uốn.
Do vậy ta tính theo điều kiện bền uốn:
Mômen uốn tác dụng lên đòn bên được xác định theo công thức sau:
Mu = m.Ncos (KG.m): (2.53)
Ta tính bền cho đòn bên của hình thang lái cầu dẫn hướng thứ nhất:
Mu = m.Ncos = 282.10-3.264,95.cos130 = 72,8 KG.m
Ta tính ứng suất tại tiết diện nguy hiểm nhất là tại chỗ giao nhau giữa
hai tiết diện của cầu trước và đòn bên.
(N/mm2) (2.54)
Trong đó:
(mm3)
Trong đó: :
(mm3)
Suy ra:
Theo tài liệu chuyên ngành, lấy hệ số an toàn n=1,5 và với thép 20X ta
có:
70
Vậy nên thoả mãn điều kiện bền uốn.
Tương tự ta kiểm nghiệm đòn bên của hình thang lái dẫn động cầu sau
(với gia thiết tiết diện cắt ngang của đòn bằng tiết diện cắt ngang của đòn bên
của dẫn động lái cầu thứ nhất.
Mu2=m.N.cosθ2=282.10-3.264,95.cos160=66,94 KG.m
, thoả mãn điều kiện bền uốn.
*.Kiểm nghiệm bền khớp cầu (Rôtuyn lái).
Vật liệu chế tạo khớp cầu là thép 20XH có , khớp cầu
được kiểm nghiệm theo ứng suất chèn dập tại vị trí làm việc và kiểm tra độ
bền cắt tại vị trí ngàm.
Lực tác dụng lên khớp cầu chính là lực tác dụng lên đòn quay đứng P D
PD = 19955,7 (KG).
Kiểm tra ứng suất chèn dập tại bề mặt làm việc của khớp cầu:
Trong đó:
F – diện tích tiếp xúc giữa mặt cầu và đệm rôtuyn. Trong thức
tế làm việc, diện tích làm việc chiếm 2/3 bề mặt của khớp cầu. Nên bề mặt
chịu lực tiếp xúc chiếm 1/2.2/3=1/3 bề mặt khớp cầu.
Ta có:
Vậy thoả mãn điều kiện chèn dập tại bề mặt làm việc của khớp cầu.
٭. Kiểm tra theo độ bền cắt.
71
Kiểm tra rôtuyn tại vị trí nguy hiểm nhất (vị trí ngàm), với ứng suất cắt
cho phép là:
(N/mm2)
Ứng suất cắt được tính theo công thức sau: : (N/mm2) (2.55)
Trong đó:
Suy ra:
(N/mm2) (2.56)
Trong đó: Wx – là mômen chống xoắn tại tiết diện nguy hiểm được
xác định bằng công thức:
72
Wx = 0,2 .D3[1 – (d/D)4]
d - đường kính trong của các đăng: d = 25mm
D - đường kính ngoài của các đăng: D = 30mm
Suy ra:
Wx = 0,2.303.[1 – (25/30)4] = 4193,75mm3
Ứng suất xoắn:
Với vật liệu chế tạo các đăng là thép nhiệt luyện có ứng suất xoắn cho
phép là
Hệ số an toàn n=1,5
, nên các đăng đủ bền.
2.4. Tính toán cường hóa lái.
2.4.1. Chọn phương án trợ lực lái.
* Yêu cầu đối với trợ lực lái .
Mặc dù trợ lực lái là cơ cấu được sử dụng để giảm lực lái nhưng mức
độ giảm phải khác nhau phụ thuộc vào điều kiện chuyển động. Và nó phải
đảm bảo được các yêu cầu sau :
+ Khi hệ thống của trợ lực lái có sự cố thì hệ thống lái vẫn có thể làm
việc. Nếu có hư hỏng xảy ra làm ngưng việc cấp dầu từ bơm đến cơ cấu lái
thì người lái có thể lái được xe mà không cần tới trợ lực lái. Ngay cả khi
bơm dầu của trợ lực lái không làm việc hay có rò rỉ (đứt) các đường ống của
hệ thống của trợ lực lái, dẫn đến đường ống hoàn toàn mất tác dụng thì người
lái vẫn phải đảm bảo điều khiển được xe nhưng với một lực lái lớn hơn .
+ Đảm bảo lực lái thích hợp : Công dụng chính của trợ lực lái là giảm
lực lái đồng thời đó là một cơ cấu an toàn, mức độ giảm lực lái phải phù hợp
với từng điều kiện chuyển động của xe. Nói chung, lực lái lớn khi xe đứng
yên hay chay chậm. Ở tốc độ trung bình cần lực lái nhỏ hơn và lực lái giảm
dần khi tốc độ tăng. Chỉ cần lực lái nhỏ khi tốc độ xe cao vì ma sát giữa
73
bánh xe và mặt đường giảm. Nói cách khác phải đạt được lực lái phù hợp ở
bất kỳ dải tốc độ nào và cùng lúc đó “cảm giác đường “ phải đựơc truyền
tới người lái. Để đảm bảo được lực lái thích hợp, trên các xe hiện đại được
trang bị những thiết bị dặc biệt đi kèm với trợ lực lái trên bơm hoặc van điện
từ như: kiểu cảm biến tốc độ xe, kiểu cảm biến tốc độ động cơ (RPM) .
+ Khắc phục hiện tượng tự cường hoá khi ôtô vượt qua chỗ lõm,
đường xấu, có khả năng cường hoá lúc lốp xe bị hỏng, để khi đó người lái
vừa phanh ngặt, vừa giữ được hướng chuyển động ban đầu của xe .
+ Thời gian cường hoá phải là tối thiểu và chỉ cường hoá khi lực quay
vòng lớn.
Như vậy sử dụng hệ thống trợ lực lái đảm bảo tính năng vận hành của
xe, giảm được lực đánh lái và chọn được tỷ số truyền của hệ thống lái thích
hợp hơn. Nhưng hệ thống lái có trợ lực làm mòn lốp nhanh hơn, kết cấu phức
tạp hơn và khối lượng bảo dưỡng cũng tăng lên so với hệ thống lái không có
cường hoá.
Với nhiệm vụ thiết kế ta chọn phương án trợ lực thuỷ lực vì nó có các
ưu điểm sau :
74
Xylanh lực của bộ cường hoá đặt chung một vỏ với cơ cấu lái,các
buồng của xylanh được nối với các đường dầu của bộ phân phối đặt ngay trên
trục lái, bộ phân phối dạng van trượt, trong vỏ bộ phân phối đặt những trụ
phản ứng được phân cách nhờ các lò xo bị nén sơ bộ, lò xo được xiết bằng
êcu. Lực xiết này xác định giá trị lực đóng bộ cường hoá. Giữa các mặt bên
của vỏ và vành trong ổ bi có khoảng hở. Hai nửa trục lái được nối nhau bằng
bộ ly hợp hình lá. Ly hợp này cho phép độ dịch chuyển phần dưới của trục láI
trong giới hạn khoảng hở.
75
Phản lực tác dụng ngược lên vô lăng càng lớn khi sức cản quay vòng
càng tăng. Các trụ phản ứng truyền phản lực này làm tăng áp lực chiều trục
lên ổ bi tì này hay ổ bi tì kia.
2.4.3. Xây dung đặc tính cường hoá hệ thống lái hai cầu trước.
2.4.3.1. Đặc tính của hệ thống lái khi chưa có cường hoá.
Hệ thống lái có tỷ số truyền không thay đổi, kích thước của các đòn
cũng không thay đổi, do vậy lực tác dụng lên vành lái tuyến tính so với lực
cản quay vòng. Do vậy ta có đường đặc tính khi chưa có cường hoá được thể
hiện ở trên hình vẽ dưới đây:
PL
120,566(KG)
O Md
Mdmax = 5787,16(KG.m)
76
buýt cì lín P=150÷200N, ®«I khi víi «t« t¶I cì thËt lín P=300÷400 khi kh«ng
cã cêng ho¸ Plmax= 500N, ®«i khi trong lo¹i «t« t¶i cì lín ngêi ta lµm thªm c¬
cÊu cã thÓ gµi bé cêng ho¸ khi «t« ®øng yªn.
§èi víi xe thiÕt kÕ ta chän P = 200N = 20KG.
Tõ ®ã ta t×m ®îc Ph = 120,566 – 20 =100,566KG
§Ó tÝnh to¸n kÝch thíc cña c¬ cÊu ph©n phèi lùc, ta ph¶i chän s¬ bé lùc
cêng ho¸ l¸i ®Æt t¹i c¬ cÊu l¸i Ph1 vµ trî lùc l¸i cÇu thø hai Ph2.
Chän s¬ bé Ph1= 54KG
Ph2 = 100,566 – 54 = 46,566KG
Ph1, Ph2 – Lùc cêng ho¸ ®Æt t¹i c¬ cÊu l¸i vµ trî lùc l¸i cÇu sau quy vÒ
v« l¨ng.
Cêng ho¸ b¾t ®Çu lµm viÖc khi lùc ngêi l¸i ®Æt lªn vµnh l¸i lµ 4KG
t¬ng øng víi m«men c¶n quy vÒ ®Çu ®ßn quay ®øng lµ 19 KG.m.
Khi cã cêng ho¸, ®êng ®Æc tÝnh ®îc thÓ hiÖn nh trªn h×nh vÏ díi
®©y:
PL
120,566(KG)
Ph2
PLmax = 20(KG)
Mdmax = 5787,16(KG.m) Md
77
p - áp suất do bơm sinh ra, áp suất này dẫn đến piston xy lanh lực
ih1 –tỷ số truyền từ vành lái đến xy lanh lực (bằng tỷ số truyền của cơ
cấu lái i=i =24),
F1 – diện tích piston của xy lanh lực,
-hiệu suất của cơ cấu lái ( =0,8).
Theo kinh nghiệm thiết kế ta chọn áp suât của bơm p = 50 KG/cm 2
Thay vào công thức (1.47) ta được:
=4242(mm2)
Trong đó:
- góc quay lớn nhất của bánh răng rẻ quạt từ phía trái sang phải
và bằng hai lần góc quay lớn nhất của đòn quay đứng =390
Hành trình S C của piston là chiều dài cung tròn của bánh răng rẻ quạt
ứng với góc quay lớn nhất .
78
2.4.4.2. Tính cường hóa cầu dẫn hướng thứ 2:
Đường kính D piston trợ lực cầu dẫn hướng thứ hai là:
79
P =P .i . = 465,66.48,25.0,7 = 15727,7 (N)
Ta có: P .16/
d 1,207 (cm)
Chọn d = 2 (cm)
Thay vào công thức ta tính được:
D= = 66,4 (mm).
Tính hành trình piston trợ lực lái cầu hai:
Gọi SP là một nửa hành trình của piston, theo hình 2.7 ta có :
Trong đó:
lt, a, c – kích thước trên hình vẽ 2.7 ( chọn l t= 270 (mm) theo số
liệu tham khảo thực tế).
-góc lắc lớn nhất của đòn lắc thứ hai (được tính ở mục II 3 ).
Vậy hành trình toàn bộ của piston là:
S2=2.SP = 2.116,10=232,2 (mm)
٭. Chỉ số hiệu dụng cường hoá lái K.
Pl Pl
K
Pc Pl Ph
Ở đây:
Pl - Lực tác dụng lên vành lái khi không có cường hoá.
Pc - Lực tác dụng lên vành lái khi đã có cường hoá cũng trong
những điều kiện quay vòng như trên.
Ph - Lực do bộ cường hoá đảm nhiệm được qui về vành tay lái.
Ph=Ph1+Ph2
Trong đó:
Ph1, Ph2 - Lực do bộ cường hoá đặt tại cơ cấu lái và xy lanh trợ
lực cầu dẫn hướng thứ hai qui về vành tay lái.
80
(2.60)
Ở đây:
D - đường kính xy lanh lực
d - đường kính thanh đẩy piston (chính là đường kính của trục
vít vô tận).
P – áp suất môi trường trong xy lanh lực,
i – tỷ số truyền từ bộ cường hoá tới vành lái,
Trong các bộ cường hoá hiện nay K=2÷6.
(2.61)
Ở đây:
d2- đường kính piston của trợ lực cầu thứ hai,
P – áp của môi trường trong xy lanh của trợ lực cầu thứ hai,
Trợ lực lái ở cơ cấu lái và trợ lực cầu hai đều được điều chỉnh áp suất
bởi cùng một bơm.
Tính chỉ số hiệu dụng cường hoá lái:
Pl Pl
K = (thoả mãn kinh nghiệm thiết kế
Pc Pl Ph
K=2÷6).
٭. Chỉ số phản lực của bộ cường hoá lên vành tay lái .
(2.62)
Ở đây:
dPc - số gia lực tác dụng lên vành lái khi đã có cường hoá,
dPl - số gia lực tác dụng lên vành lái khi chưa có cường hoá.
Trong bộ cường hoá hiện nay =0,15 ữ 0,30.
81
Chỉ số phản lực của bộ cường hoá lên vành tay lái : (theo công
thức(2.62)
2.4.5. Xác định năng suất của bơm trợ lực lái.
Với bơm trợ lực là bơm cánh gạt, hiệu suất =0,75 ữ 0,85.
Năng suất của bơm được tính theo công thức sau:
(2.63)
Trong đó:
F - diện tích piston bộ cường hoá (m2),
S - hành trình toàn bộ của piston khi quay các bánh xe dẫn hướng từ vị
trí rìa bên này sang vị trí rìa bên kia(m),
n - Số vòng quay cực đại của vành tay lái (vg/ph),
- góc quay vành tay lái (rad) ứng với toàn bộ góc quay của các bánh
xe dẫn hướng từ vị trí rìa bên này sang vị trí rìa bên kia.
- hiệu suất của bơm ( chọn =0,85),
- tiêu hao chất lỏng qua trụ phân phối =(0,05-0,1)Q.
Năng suất của bơm; Q = Q1+Q2
Tính Q1:
(2.64)
82
Tính Q2:
(m3/s) (2.65)
83
Ở đây:
- khoảng dịch chuyển về một phía của con trượt,
’ - khe hở giữa mép con trượt và rãnh vỏ van trượt,
’’ - độ trùng khớp cực đại của mép con trượt và rãnh.
Khe hở ’ được xác định từ điều kiện là tổn thất áp suất trong rãnh
của con trượt ở hành trình không tải (của cường hóa), P = 0,3 – 0,4KG/cm2
(dầu chảy qua hai rãnh).
Khi đó:
Ở đây:
dc - đường kính của con trượt
- hệ số tổn thất cục bộ ( = 3,1),
- trọng lượng riêng của dầu (g/cm3).
Qb = 291,14.10-6 (m3/s).
Ở đây chọn đường kính của con trượt dc = 40(mm)
Các thông số khác:
= 0,9 g/cm3
= 3,1
= 300g/cm2
Từ đó ta tính được:
Khi tính đến sự tiết lưu của các rãnh dầu, ta lấy: (cm)
Khoảng trùng khớp được xác định từ điều kiện là lượng lọt dầu
trong con trượt.
Q1 = 0,1.Qb. Khi đó:
84
Ở đây:
Khe hở lớn nhất giữa mặt tiếp xúc của con trượt và vỏ van phân
phối. Khi chọn sơ bộ cm.
Pmax - áp suất cực đại(van an toàn bắt đầu được (g/cm 2),
- hệ số độ nhớt động lực của dầu:
Chọn :
Suy ra:
→ ∆”=0,036cm
p1. = p2.
500.( - ) = p2.
p2 = 454,5 (N/ )
Theo phương trình Bécnuli:
85
=
F =F . = 3,14.26/70,57 = 1,16 ( )
= (N)
Chọn vật liệu làm lò xo là dây thép lò xo cấp 1, ứng suất xoắn cho
phép
86
= 0,5. = 0,5.2700 = 1350 (MPa)
d 1,6 = 5,16(mm)
n= = = 2,31 (vòng)
= = = 6,88 (mm)
Trong đó:
87
t – chiều dày của thành (cm),
d - đường kính trong của xy lanh (cm),
cm
dn=2.1,92+7,171=11,011 cm
dn - đường kính ngoài của xy lanh lực.
+ Tính xy lanh lực trợ lực cầu thứ hai.
d = 66,4mm = 6,64(cm)
= 400KG/cm2
p = 50KG/cm2
Suy ra:
dn = 2.17,7 + 66,3= 101,7 (mm)
Ứng suất cho phép của xy lanh lực được xác định theo công thức:
Vậy điều kiện bền của hai xy lanh được đảm bảo.
88
Ngoại lực tác dụng hướng trục cho phép F được xác định từ biểu
thức sau:
Trong đó:
F* - ngoại lực tác dụng tới hạn gây nứt vỡ xy lanh.
n* - hệ số ổn định, giá trị của nó phụ thuộc vào vai trò và vật liệu chế
tạo xy lanh. Với vật liệu chế tạo bằng gang cầu n = 4,0 – 5,0, ta chọn n = 4,5.
Trong đó:
F’ – lực hướng trục tới hạn nếu coi xy lanh và côn piston có tiết diện
bằng nhau và bằng f.
- hệ số tính đến tiết diện của xy lanh và của côn piston khác nhau.
= 1,2
k - hệ số an toàn, k = 1,5.
Thay các thông số vao công thức ta tính được lực hướng trục cho phép
tác dụng lên các xy lanh lực.
Đối với xy lanh lực đặt tại cơ cấu lái:
tác dụng lên cần piston chính là lực mà cường hoá đặt tại cơ cấu lái đảm
nhận).
Vậy xy lanh đủ bền.
* Đối với xy lanh lực đặt tại cầu thứ 2:
89
Xy lanh trợ lực cầu sau đặt song song với phương của đòn dọc, do
vậy:
Lực hướng trục tác dụng lên đầu piston trợ lực cầu thứ hai là:
(Lực hướng
trục tác dụng lên đầu piston trợ lực cầu thứ hai). Vậy xy lanh đủ bền.
PHẦN III
BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA HỆ THỐNG LÁI
90
trạng bên ngoài các tấm đệm khít của cácte cơ cấu lái để ngăn ngừa tình trạng
rò rỉ dầu nhờn.
- Trong bảo dưỡng kỹ thuật cấp 1: Kiểm tra độ kín khít của những mối
ghép nối hệ thống trợ lái thuỷ lực và việc bắt chặt bơm trợ lái thuỷ lực. Vặn
chặt các đai ốc bắt chặt cơ cấu lái vào dầm ôtô, khớp cầu của đòn lái.
- Bảo dưỡng kỹ thuật cấp 2 gồm những việc sau đây: cọ rửa bầu lọc của
bơm trợ lái thuỷ lực, kiểm tra độ bắt chặt đòn quay đứng vào trục và khớp
cầu vào đòn quay đứng. Kiểm tra khe hở trong cơ cấu lái và nếu khe hở vượt
quá giới hạn quy định thì điều chỉnh lại.
- Dầu cho hệ thống lái là loại SAE 5W-30, khi thay dầu chú ý dùng khí
có áp lực cao để đẩy hết dầu cặn ra khỏi các-te. Sau khi nạp dầu mới, tiến
hành xả Air bằng cách nổ máy, đánh vôlăng hết cỡ sang một phía, giữ một
thời gian rồi làm tương tự với phía còn lại. Làm như vậy vài lần để đẩy hết
không khí ra ngoài.
3.2. Sửa chữa hệ thống lái
Những hiện tượng hư hỏng chính của hệ thống lái
Các hiện tượng này có thể xuất hiện riêng rẽ hoặc cùng lúc với nhau.
- Độ rơ vành lái ra tăng do mòn cơ cấu lái, hệ dẫn động lái, cong thanh
xoắn
- Lực đánh lái nặng do bơm trợ lực hỏng, các đường ống dẫn dầu rò rỉ,
van phân phối mòn hoặc hỏng các phớt làm kín, do hệ treo, moay ơ bánh xe,
lốp xe có vấn đề. Lực đánh lái có thể nặng về một phía do hỏng phớt làm kín
phía đó hoặc van phân phối,cầu xe bị cong, lốp xe, treo, moay ơ có vấn đề về
phía đó.
- Xe mất khả năng chuyển động thẳng ổn định do hệ treo, lốp xe.
- Mất cảm giác điều khiển hoặc điều khiển không chính xác do bơm
trợ lực, van phân phối. hỏng
- Rung vành lái, phải thường xuyên giữ chặt vành lái do hệ treo, cầu
xe, hệ dẫn động lái hoặc lốp xe có vấn đề
91
- Mài mòn lốp nhanh do đặt sai các góc đặt bánh xe, áp suất lốp không
đúng với yêu cầu của nhà sản xuất.
3.2.2. Kiểm tra điều chỉnh cơ cấu lái:
Điều chỉnh ăn khớp của bánh răng rẻ quạt và thanh răng: Khi xe đỗ tại
chỗ, tắt máy, lắc đầu đòn quay đứng dịch chuyển trong phạm vi 0,5 - 1 (mm)
là đạt yêu cầu. Nếu khe hở lớn hơn mức đó, điều chỉnh việc vào khớp bằng
cách nới lỏng Êcu điều chỉnh rồi vặn Êcu điều chỉnh theo chiều kim đồng hồ
cho đến khi trừ bỏ được hết khe hở.
Điều chỉnh lắc dọc của trục vít bằng cách điều chỉnh ổ bi đỡ trục vít. ổ bi
đỡ trục vít được điều chỉnh độ dơ bằng các đệm điều chỉnh có chiều dày khác
nhau. Điều chỉnh sao cho khi tháo đòn quay đứng ra, tắt máy, lực trên vôlăng
bằng 0,3 KG.
3.2.3. Kiểm tra dẫn động lái và khắc phục khe hở:
Cho xe tắt máy tại chỗ, một người đánh lái hết cỡ sang hai bên thật nhanh.
Một người quan sát phần dẫn động lái, độ dơ lớn của dẫn động lái sẽ gây ra
tiếng kêu khi quay vôlăng. Việc khắc phục chủ yếu là thay các chốt cầu và
bạc lót đã mòn để khắc phục khe hở.
3.2.4. Kiểm tra trợ lực lái:
- Kiểm tra bơm trợ lực: Dùng đồng hồ đo áp suất lắp ở đầu ra của bơm,
áp suất phải đạt 60 ( KG / cm 2 ). Việc sửa chữa tiến hành theo trình tự sau: tháo
nắp thùng và bơm, tháo thùng ra khỏi thân bơm, tháo nắp bơm, trong khi đó
phải giữ van an toàn bằng một chốt công nghệ (giữ trục bơm ở tư thế thẳng
đứng và bánh đai ở phía dưới), nhấc đĩa phân phối ra khỏi vít cấy, nhấc stato,
rôto cùng với bộ cánh quạt bơm, sau khi đã đặt trên rôto một vòng cao su
công nghệ và đánh dấu vị trí của stato với đĩa phân phối và thân bơm. Sau
khi tháo rời bơm, xả hết dầu nhờn, cọ rửa cẩn thận các chi tiết. Khi tháo, lắp
và sửa chữa bơm, không được tách riêng cụm chi tiết nắp bơm và van chuyển
(van hai ngả), stato, rôto và cánh bơm. Chỉ trong trường hợp cần sửa chữa
hay thay thế mới tháo bánh đai, vòng hãm và trục bơm cùng với vòng bi phía
92
trước. Khi thử nghiệm, cần xem bơm làm việc có bị rung động, co giật và có
tiếng gõ hay không. áp suất phải tăng lên dần dần. Dầu nhờn trong thùng
không được phép sủi bọt và rò rỉ qua các mối lắp ghép và đệm khít.
- Kiểm tra các đưòng ống dẫn và giắc-co xem có rò rỉ, nứt vỡ không.
Khi phát hiện hư hỏng cần thay thế kịp thời.
- Kiểm tra van phân phối, chủ yếu là kiểm tra các phớt làm kín, và các
bề mặt có bị xước, rỗ hay không để có biện pháp khắc phục.
Sau khi sửa chữa và kiểm tra xong xuôi các chi tiết, phải lắp ráp lại
toàn bộ tổ hợp trợ lái thuỷ lực rồi điều chỉnh và thử nghiệm.
KẾT LUẬN
Trên đây là toàn bộ thuyết minh đồ án tốt nghiệp của em. Có thể thấy
một đồ án tốt nghiệp là những kiến thức thực sự bổ ích, phần nội dung tính
toán trong đó không chỉ sử dụng những kiến thức chuyên ngành mà là sự tổng
hợp của những môn cơ sở của chúng em được học trong suốt những năm học
đại học.
93
Với đề tài: tính toán thiết kế hệ thống lái hai cầu dẫn hướng trên xe
HYUNDAI 27 tấn.
Đây là một đề tài mang tính thực tế cao nhằm hạn chế những nguy
hiểm xảy ra cho người và hàng hoá, nâng cao độ bền của xe.
Hệ thống lái phù hợp sẻ làm tăng năng suất lao động, giảm cường độ
lao động nặng nhọc cho người lái, giảm tai nạn giao thông làm ảnh hưởng tới
sự phát triển cửa nền kinh tế và sức khỏe con người.
Ở nước ta hiện nay, công nghệ sản xuất xe hơi không ngừng được cải
tiến với sự trợ giúp về khoa học kỹ thuật của các nước tiên tiến. Việc sản xuất
một chiếc xe tải hoàn chỉnh phù hợp với điều kiện Việt Nam là hoàn toàn có
thể làm được. Chúng ta cần những chiếc xe ngày càng có thể chở nặng hơn
phù hợp với điều kiện đường xá, có tính an toàn chuyển động cao.
Trong quá trình làm đồ án em đã cố gắng tìm hiểu dưới sự hướng dẫn
của thầy Th.S. Hàn Trung Dũng và các thầy trong bộ môn ôtô. Nhưng do
thời gian có hạn, cũng như kiến thức về thực tế chưa nhiều nên trong quá
trình hoàn thiện đồ án vẫn còn có khiếm khuyết. Em rất mong sự chỉ bảo của
các thầy cô để đồ án của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Th.S. Hàn Trung Dũng cùng tất cả
các thầy trong bộ môn đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
1. Bùi Hải Triều, Nông Văn Vìn, Đặng Tiến Hoà, Hàn Trung Dũng 2001 Ô tô
– Máy Kéo. NXB: Khoa Học Kỹ Thuật.
2. Nguyễn Ngọc Quế (2007) Ô tô – Máy Kéo và Xe Chuyên Dụng. NXB:
Nông Nghiệp Hà Nội.
94
3. Nguyễn Hữu Cẩn – Phan Đình Kiên. Thiết kế và tính Toán ô tô máy kéo
NXB: Giáo Dục 1996.
4. PGS. TS. Trịnh Chất – TS. Lê Văn Uyển: Tính toán thiết kế hệ dẩn động cơ
khí. NXB Giáo Dục.
5.Nguyễn Hữu Cẩn, Dư Quốc Thịnh, Phạm Minh Thái, Nguyễn Văn Tài, Lê
Thị Vàng. Lý thuyết ôtô máy kéo – Năm 1993.
6. Nguyễn Trọng Hiệp. Chi tiết máy Tập I, tập II – Năm 1997.
7. Ngyễn Trọng Hiệp-Nguyễn Văn Lẫm. Thiết kế chi tiết máy. NXB Giáo Dục.
8. Phạm Minh Thái. Thiết kế hệ thống lái của ôtô - máy kéo bánh xe, Trường
Đại Học Bách Khoa Hà Nội – Năm 1991.
9. Bùi Hải Triều (Chủ biên), Nguyễn Ngọc Quế, Đỗ Hữu Quyết, Nguyễn Văn
Hựu. Giáo trình truyền động thuỷ lực và khí nén. NXB Nông Nghiệp Hà Nội-
2006.
10 .www.hyundai.com
11. www. oto-hui.com
95