Professional Documents
Culture Documents
THAM VẤN NGHỀ NGHIỆP TRONG TRƯỜNG HỌC
THAM VẤN NGHỀ NGHIỆP TRONG TRƯỜNG HỌC
Trường hợp 1: A có bằng cử nhân TLHGD -> nộp đơn: cơ sở giáo dục hòa nhập; vị trí: chuyên viên tham vấn hướng
nghiệp. Tuy nhiên, trong chương trình đào, không liên quan đến trẻ huyết tật, giáo dục hòa nhập hay tham vấn hướng
nghiệp cho nhóm trẻ này.
- Tự đào tạo và bồi dưỡng thêm để tập trung chuyên môn hơn về trẻ khuyết tật
- Phân loại nhóm trẻ khuyết tật: đặc điểm tâm lý khác nhau tùy theo sự kiện dẫn đến khuyết tật của họ,...
- Kết nối với những doanh nghiệp sử dụng lao động khuyết tật, những người có chuyên môn khác nhau liên quan
đến trẻ khuyết tật
Trường hợp 2:
- Chủ động giới thiệu nhà trường quan tâm đến những công cụ đánh giá uy tín, có bản quyền. Giá trị, hiệu lực của
công lực có đảm bảo không?
- Nếu bảng đánh giá mà nhà trường giới thiệu không được đảm bảo, không phù hợp, NTV cần được đề xuất một
công cụ phù hợp hơn.
Trường hợp 3: C thực hiện đánh giá cho học sinh X. Cô D trao đổi về học sinh X: cộc tính, nổi nóng, xô xát với bạn khi
không hài lòng. -> C cười, nói: “đúng rồi, X khí chất nóng nảy, tôi vừa cho em ấy làm trắc nghiệm xong đây này, nên dễ
nổi nóng lắm nhưng được tí lại quên ngay ấy mà nên cô không phải lo”.
- Đặt câu hỏi, khai thác sâu hơn về vấn đề nóng nảy của X
Trường hợp 4:
- Phải có sự cho phép của thân chủ (thông qua văn bản đồng ý)
Đảm bảo các nguyên tắc chung và tiêu chuẩn đạo đức hành nghề tâm lý (APA...)
NTV chỉ làm việc trong lĩnh vực được đào tạo và phải thường xuyên học tập, trao dồi kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp.
NTV chỉ làm việc trong phạm vi hiểu biết và năng lực của bản thân
NTV phải luôn ý thức về những giới hạn của bản thân trong công việc
NTV phải luôn tôn trọng và dảm bảo quyền lợi của thân chủ trogn suốt tiến trình tham vấn
NTV phải đảm bảo không đặt mình vào mối quan hệ có mâu thuẫn về ợi ích giữa các thân chủ
Việc chia sẻ thông tin cho bên thứ 3 (dưới bất kỳ hình thức nào)phải được sự đồng ý bằng văn bản của thân chủ
(chỉ trừ một số trường hợp bất khả kháng)
NTV phải chịu trách nhiệm về tính khoa học, đánh giá, độ hiệu lực của các công cụ, ký thuật, bài tập,...mà mình
sử dụng.
QUY TRÌNH THAM VẤN HƯỚNG NGHIỆP
I. THIẾT LẬP MỤC TIÊU
1. Chào hỏi
2. Thiết lập khung tham vấn
- Xác định khung thời gian
- Bảo mật
- Trách nhiệm của NTV và TC
II. PHỎNG VẤN BAN ĐẦU
1. Thân chủ là ai?
- TC nghĩ về bản thân, về người khác và thế giới học đang sống
- TC sử dụng ngôn ngữ gì để nói về quan điểm của họ?
- Bối cảnh TC sử dụng hành vi để thực hiện hành vi?
2. Tình trạng hiện tại và môi trường của TC?
- Vai trò trong cuộc sống, bối cảnh và các sự kiện
- Mối liên quan với mục tiêu và vấn đề của TC
III. ĐÁNH GIÁ (CHƯƠNG 3) –(vai trường hợp không cần đánh giá, bỏ bước)
(Đánh giá nếu trường hợp em học sinh rất giỏi trong một lĩnh vực)
IV. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ
Lý thuyết phát triển nghề nghiệp
Mô hình tham vấn hướng nghiệp
Lý thuyết tham vấn
Vấn đề của TC nằm ở đâu?
V. THAM VẤN
Lập kế hoạch hỗ trợ
Đánh giá hiệu quả
KHUNG THU THẬP THÔNG TIN
1. Thông tin cá nhân
2. Vấn đề/ khó khăn gặp phải
3. Tình trạng hiện tại (cảm xúc, thái độ,...)
4. Sức khỏe thể lý và tâm lý
5. Thông tin gia đình
6. Lịch sử phát triển cá nhân (các mốc phát triển, vấn đề gặp phải trước đây,...)
7. Vai trò, mối quan hệ cá nhân (trong gia đình, nhà trường, xã hội)
8. Vấn đề/khó khăn khi định hướng nghề nghiệp
9. Vấn đề/khó khăn khi phát triển nghề nghiệp
10. Xác định, làm rõ vấn đề của TC
11. Xác định mục tiêu, mong muốn của TC
*lưu ý
- TC khó trả lời thì không nên hỏi dồn dập và đặt câu hỏi nhiều
- Đặt những câu hỏi mở
-
MỘT SỐ LƯU Ý
Việc thu thập thông tin có thể tiến hành thông qua phỏng vấn, trò chuyện và phiếu thông tin
Trong trường hợp sử dụng phiếu thông tin, NTV nên trao đổi để làm rõ thông tin và thiết lập mối quan hệ
NTV cần kết hợp quan sát để thu thập và đối chiếu thông tin
Các nội dung trong khung thu thập thông tin có thể linh hoạt theo tiến trình công việc giữa NTV và TC. Tuy
nhiên, cần đảm bảo NTV cùng TC xác định được vấn đề và mục tiêu/ mong muốn của TC
CHƯƠNG 2:
*Phân loại:
Dựa trên đặc điểm nhân cách
- Lý thuyết nhân cách và yếu tố (nền móng đầu tiên về phân luồn con người)
. Đặc điểm nhân cách sẽ được doddạc một cách chính xác
. Việc lực chọn nghề nghiệp nên được tiến hành một lần trong đời
. Làm trắc nghiệm cơ bản nhất
Nhiều lý thuyết ứng dụng
Không xét đến sự thay đổi
- Lý thuyết của Holland (biết tập trung mong muốn, chủ động của con người) – (tài liệu: TLH hướng nghiệp-
th.Sơn)
(kiểu: thực tế, khám phá,nghệ sĩ, xã hội, quyết đoán, truyền thống)
. Lựa chọn nghề là sự thể hiện tính cách trong thế giới nghề nghiệp
. Con người tìm kiếm môi trường có thể bộc lộ đặc điểm tính cách
. Hứng thú trảo nghiệm trò chơi thời thơ ấu có ý nghĩa quan trọng
Đơn giản, phân biệt giới
(Thực nghiệm qua 2 phiên bản đánh giá, lựa chọn phiên bản phù hợp)
Phiên bản 2:
- Nhóm màu đỏ (8-9-1): cảm xúc chủ đạo: giận dữ, nóng giận; thiếu sự khỏe mạnh, stress; hay bị đau bụng,...
- Nhóm xanh lá (2-3-4): cảm giác chủ đạo: thất vọng,xấu hổ; hay bị năng ngực, kho thở, đau tim,...
- Nhóm màu tím (7-6-5): cảm giác chủ đạo: sợ hãi; hay bị đau đầu, chóng mặt
*Mũi tên: chuyển giao giữa các tính cách, sự lai tạo, xu hướng chuyển đổi theo hướng tính cách nào,...
6. Giá trị nghề nghiệp, cuộc sống
- Mục tiêu: xác định hệ thống giá trị của cá nhân liên quan đến nghề nghiệp hoặc các khía cạnh
khác nhau trong cuộc sống cá nhân
- Công cụ thường được sử dụng:
. Thang đo giá trị nghề nghiệp (Survey of Personal Values): dùng cho học sinh lớp 7-12
. Thang đo giá trị cá nhân (The Values Scale): dùng cho HS THPT trở lên
(bảng đánh giá)
7. Sự sẵn sàng nghề nghiệp
- Đánh giá sự sẵn sàng nghề nghiệp dựa trên nhiều khía cạnh khác nhau chẳng hạn như thái độ, sự
chuẩn bị, lên kế hoạch nghề nghiệp, nổ lực học nghề và phát triển nghề nghiệp hoặc hiệu quả
của chương trình giáo dục hướng nghiệp...
- Công cụ thường được sử dụng:
. Thang đo về sự phát triển nghề nghiệp (Career Development Inventory): dùng cho HS lớp 6 trở
lên
. Thang đo về những bận tâm nghề nghiệp của người trưởng thành (Adult Career Concerns
Inventory): dùng cho người từ 25 tuổi trở lên.
. Thang đo về sự sẵn sàng nghề nghiệp (CMI – Career Maturity Inventory): dùng cho HS lớp 6
trở lên.
- HS hộc tập và khám phá các thôn tin của cụ thể hơn liên quan thế giới nghề nghiệp và mối quan
hệ với vai trò trong cuộc sống
- HS cần phải kết nối các kỹ năng được rèn kuyện ở trường với yêu cầu ngành nghề
- Hình thành thái độ tích cực với các ngành nghề
(thực hành tham vấn – trường hợp của A
Mục đích cuối cùng của A là gì?....
o Một số mẫu câu thma khảo - Hướng nghiệp
o Em đã biết thông tin gì về nghề? Yếu tố nào của nghề là quan trọng?
Thử hình dung em sẽ là người lao động trong nghề đó thế nào?
Tại sao em nghĩ phù hợp nghề này?
o Điều gì khiếm em thấy mình phù hợp với nghề này hơn nghề khác?
Nếu không làm nghề này thì cuộc sống mình sẽ ra sao?