Professional Documents
Culture Documents
CHẤT PHỤ GIA BẢO QUẢN THỰC PHẨM 1
CHẤT PHỤ GIA BẢO QUẢN THỰC PHẨM 1
1. Vi sinh vật
Có rất nhiều loại và có ở khắp nơi trong tự nhiên và tác động tới thực phẩm cũng
khác nhau. Tùy theo thành phần dinh dưỡng của từng loại thực phẩm mà có loại vi
sinh vật và cách thức phá hoại cũng khác nhau.
- Vi khuẩn: chủ yếu gây thối rữa, phát triển mạnh trong môi trường kiềm. Một số
loại gây sắc tố cho thực phẩm, một số khác tạo môi trường kiềm...
- Nấm mốc: các nấm mốc có thể gây bệnh, tác động lên gluxit và gây biến chất
thực phẩm.
- Nấm men: làm biến đổi thực phẩm ít hơn, thường là các nấm men chuyển hóa
đường.
2. Nhiệt độ môi trường
Khi nhiệt độ môi trường tác động lên thực phẩm bằng nhiệt độ tối thích cho vi
sinh vật gây thối rữa phát triển hoặc các enzym trong thực phẩm hoạt động thì thực
phẩm nhanh chóng bị hư hỏng.
3. Độ ẩm không khí
- Độ ẩm không khí cao tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển mạnh, đặc
biệt là vi khuẩn gây thối rữa và nấm mốc.
- Độ ẩm không khí cao sẽ hấp thụ vào thực phẩm làm thay đổi trạng thái, cấu trúc
của thực phẩm.
4. Thành phần không khí
Oxi xúc tác quá trình oxy hóa làm biến đổi thành phần của thực phẩm, đặc biệt là
với chất béo và vitamin C và thúc đẩy quá trình hô hấp các vi sinh vật hiếu khí.
Các chất khí có mùi như NH3, H2S,… sẽ hấp thụ vào thực phẩm làm thay đổi chất
lượng cảm quan của thực phẩm.
5. Ánh sáng
Ánh sáng: Ánh sáng chiếu trực tiếp vào thực phẩm xúc tiến làm chuyển hóa các
thành phần có trong thực phẩm, dẫn đến thực phẩm bị hư hỏng.
VD: Ánh sáng chiếu vào rau quả tươi làm cho quá trình hô hấp xảy ra mạnh hơn,
nhiệt độ khối rau quả tăng lên, quá trình bay hơi nước nhanh hơn,... làm cho rau
quả nhanh chóng bị hư hỏng.
6. Tác nhân cơ học
Các tác động cơ học tác động lên thực phẩm trong quá trình bao gói, vận chuyển
và bảo quản thực phẩm làm biến đổi hình dạng của thực phẩm. Thực phẩm sẽ bị
biến dạng, hư hỏng bao bì dẫn đến thực phẩm bị hư hỏng → phải lựa chọn bao bì
phù hợp.
II. Tổng quan về chất phụ gia bảo quản thực phẩm
1. Khái niệm
- Chất bảo quản thực phẩm là những chất không phải là thực phẩm,được
cố ý cho vào thực phẩm mà với sự hiện diện của nó hoặc dẫnxuất của
nó, có khả năng hạn chế, ngăn ngừa sự hư hỏng của thực phẩm.
2. Phân loại
Chia gồm 2 loại:
- Chất phụ gia bảo quản thực phẩm có nguồn gốc tự nhiên:
Chất bảo quản tự nhiên được sử dụng mỗi ngày trong quá trình chế
biến và bảo quản thực phẩm. Chúng không những không làm ảnh
hưởng đến các chất dinh dưỡng cũng như màu, mùi vị, hay trạng thái
của thực phẩm mà còn giúp chế biến ra những món ăn ngon và đẹp
mắt.
Đây là các gia vị mà chúng ta sử dụng hằng ngày, nhưng đôi khi chúng
ta đã bỏ quên những công dụng bảo quản đồ ăn tuyệt vời của chúng
như: muối, đường, dầu ăn, rau kinh giới,…
Các chất này giúp bảo quản thực phẩm bằng cách hấp thụ nước dư
thừa và ngăn chặn các vi sinh vật phát triển, ngăn chặn quá trình oxy
hóa trong thực phẩm, nó giết chết các vi khuẩn và ngăn ngừa các
thực phẩm không bị hỏng.
- Chất phụ gia bảo quản thực phẩm có nguồn gốc nhân tạo:
Là những chất phụ gia được cho thêm vào sản phẩm để giữ cho thực
phẩm không bị thay đổi tính chất, mùi vị. Chúng được sử dụng rất
nhiều và được xem là thứ không thể thiếu đối với ngành công nghiệp
thực phẩm.
Dễ dàng tìm thấy các chất bảo quản thực phẩm này trên nhãn của
thực phẩm bởi nó được sử dụng rất phổ biến. Một số chất bảo quản
nhân tạo thường bắt gặp như là BHT, BHA, Sodium nitrat, Sodium
Benzoat, Kali nitrat, Acid Benzoic (E210),… đều có ở trong các loại
thức ăn chế biến đồ hộp, đóng gói, hoặc các loại nước chấm, nước
giải khát và cả trong bánh mì,…
III, Tổng quan về các chất bảo quản có nguồn gốc tự nhiên:
1, Khái niệm:
Là các chất vô cơ, giúp bảo vệ thực phẩm tốt hơn, đồng thời giữ được hương vị,
màu sắc hay dưỡng chất nguyên vẹn trong thực phẩm.
Loại chất bảo quản thực phẩm này thường ảnh hưởng đến sức khỏe của người
tiêu dùng nên chúng được các chuyên gia dinh dưỡng khuyên dùng liều lượng cho
phép
2, 1 số chất phụ gia bảo quản phổ biến:
+ Muối: chất bảo quản thực phẩm giá rẻ, tạo môi trường khắc nghiệt gây sốc
thẩm thấu cho vi sinh vật, giúp bảo quản đồ ăn lâu dài.
+ Các loại đường: ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn. Từ đó, tạo điều kiện cho lợi
khuẩn lactic hoạt động hỗ trợ làm chậm quá trình oxy hóa chất béo, phòng tránh
ôi thiu thực phẩm.
+ Rượu: Có độ pH thấp, ức chế sự phát triển của vi sinh vật
…..
Natri Clorua
1, Natri Clorua là gì?
Natri Clorua (muối ăn) là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học NaCl, được sử
dụng phổ biến như là gia vị và chất bảo quản thực phẩm. Ở Việt Nam, muối ăn
được khai thác ở các vùng ven biển, nơi có độ mặn cao.
CTCT
Acid sobic là bột tinh thể trắng, tan không đáng kể trong nước lạnh (0.16g/100ml ở
20oC) và tan dễ hơn trong nước nóng (ở 100oC tan 3.9%), có vị chua nhẹ.
Cả hai hình thức này đều thể hiện sự ức chế nhưng acid dạng không phân ly có
hiệu quả hơn dạng còn lại 10 – 60 lần. Tuy nhiên, ở pH > 6 acid dạng phân ly lại
có hiệu quả hơn dạng không phân ly.
Cơ chế này được giải thích một phần là do tác dụng của acid sorbic lên hệ enzyme
trong tế bào vi sinh vật. Người ta cho rằng acid sorbic kìm hãm sự hoạt động của
enzyme dehydrogenase có liên quan trong quá trình oxy hóa acid béo. Sự bổ sung
aicd sorbic dẫn đến sự tích lũy các acid béo không no mà các acid này là sản phẩm
trung gian của quá trình oxy hóa các acid béo bởi nấm men và nấm mốc.
Điều này hạn chế chức năng của các enzyme dehydrogenase và kìm hãm sự phát
triển và quá trình trao đổi chất của tế bào vi sinh vật. Acid sorbic cũng kìm hãm
các enzyme sulfhydryl. Những enzyme này đóng vai trò rất quan trọng trong tế bào
vi sinh vật bao gồm: fumarase, aspartase, succinic dehydogenase và alcohol
dehydrogenase của nấm men. Có nhiều sự giải thích cho cơ chế này:
- Các muối sorbate phản ứng với enzyme sulfhydryl thông qua phản ứng cộng với
nhóm thiol của cystein.
- Hoạt tính của các muối sorbate là do sự hình thành các phức bền với các enzyme
có chứa sulfhydryl. Vì vậy, các muối sorbate kìm hãm các enzyme bởi sự hình
thành liên kết đồng hóa trị giữa sulfat của nhóm sulfhydryl chính hoặc Zn(OH)2
của enzyme và carbon cuả ion sorbate.
- Ngoài ra, các acid ưa béo như acid sorbic còn can thiệp vào sự vận chuyển các
chất qua màng tế bào chất.
Sử dụng cho các thực phẩm nướng, đồ uống, bánh mì, phomat, cá hun khói, cá
muối, nước trái cây, xúc xích, siro, mứt, rượu vang, thịt đông lạnh,…
Được dùng để bảo quản nước rau quả, giữ tốt trong thời gian dài với liều lượng
0.05-0.06%.
INS: 200
ADI: 0 – 25.
Trong sữa và sữa bơ ML: 1000.
Đồ uống có sữa, hương liệu hoặc lên men ML: 300.
Sữa lên men (nguyên kem) ML: 300.
Các loại pho mát ML: 3000.