Mục tiêu • Mô tả sự hư hỏng của thực phẩm • Trình bày các phương pháp bảo quản thực phẩm • Phân tích các biện pháp bảo quản thực phẩm tổng hợp ĐẠI CƯƠNG • Bảo quản thực phẩm là để giữ được chất lượng thực phẩm như ban đầu (tự nhiên) không bị hư hỏng, nhiễm bẩn, biến chất trong thời hạn bảo quản. • Mục tiêu cụ thể của bảo quản thực phẩm là bảo vệ thực phẩm để không bị ô nhiễm bởi vi sinh vật, không biến chất và trạng thái cảm quan tốt . • Đảm bảo chất lượng và an toàn cho người sử dụng . SỰ HƯ HỎNG CỦA THỰC PHẨM • Các hư hỏng thể hiện ở tính chất cảm quan • Các hư hỏng thể hiện ở thành phần hóa học • Các hư hỏng thể hiện ở chỉ tiêu vi sinh HƯ HỎNG THỂ HIỆN Ở TÍNH CHẤT CẢM QUAN Màu sắc: • Biến đổi chuyển thành các chất khác. Ví dụ: polyphenol bị oxy hóa tạo thành màu nâu sẫm. • Màu sắc thay đổi có thể theo chiều hướng tốt hơn hoặc xấu hơn Mùi vị: • Mùi vị có sự thay đổi so với ban đầu có thể theo chiều hướng tốt hơn hoặc xấu hơn so với ban đầu. • Các chất dinh dưỡng bị phân hủy tạo ra các chất có mùi vị khó chịu. Ví dụ: Protein bị phân hủy thành NH3, H2S,... gây mùi khai, thối. Lipit bị oxy hóa tạo thành aldehit, ceton làm thực phẩm có mùi hôi khét. HƯ HỎNG THỂ HIỆN Ở TÍNH CHẤT CẢM QUAN • Ví dụ: bánh có thể bị cứng lên hoặc mềm đi.
Các hư hỏng thể hiện ở tính chất cảm quan rất
dễ quan sát, nhưng lúc đó thực phẩm đã bị hư hỏng nhiều. CÁC HƯ HỎNG THÀNH PHẦN HÓA HỌC : Các enzim có trong thực phẩm Các enzym có sẵn trong thực phẩm xúc tác các phản ứng sinh học làm thay đổi thành phần của thực phẩm, dẫn đến làm thay đổi tính chất và chất lượng của thực phẩm. • Ví dụ: Bảo quản rau quả tươi: rất nhiều hệ enzym hoạt động như: amilaza, pectinaza, xenlulolaza,... • Ví dụ: bảo quản sữa tươi: các enzym hoạt động như: proteaza, lipaza, galactoza,... Thay đổi thành phần hóa học của thực phẩm : • Chuyển hóa tạo thành các chất khác làm thay đổi thành phần hóa học của thực phẩm. • Các kim loại nặng (chì, thiếc, kẽm, đồng, cadmium) và á kim độc có thể vào thực phẩm bằng nhiều cách: - Có thể là những thành phần thiên nhiên của môi trường bên ngoài vào các tổ chức của động thực vật. - Số lượng kim loại thiên nhiên này ở trong tổ chức không nhiều, không gây độc. - Nếu từ nguồn khác xâm nhập, lượng kim loại sẽ tăng .Vì vậy nghiên cứu trúng độc vì kim loại cần lưu ý lượng kim loại thiên nhiên có sẵn trong thực phẩm. • Trúng độc chì: chì có tính chất tích chứa trong cơ thể và dần dần xuất hiện tác dụng nhiễm độc (mỗi ngày ăn phải 10mg chì, thì sau khoảng thời gian ngắn đã có hiện tượng trúng độc). • Trúng độc Arsenic: Liều lượng độc chết của anhydrit arsenic (AS2O3) là 0, 06g. Liều lượng độc chết trong trường hợp trúng độc cấp là 0,15g. Arsenic phần lớn tập trung ở gan. Những phẩm màu thức ăn nhân tạo thường chế với arsenic. Arsenic là thành phần của nhiều thuốc trừ sâu • Thiếc: thiếc thường thấy trong các tổ chức của động thực vật dưới hình thức thành phần thiên nhiên. Dụng cụ mạ thiếc hoặc bằng sắt tây trắng, nên thiếc thường có trong thức ăn. Đặc tính của thiếc còn chưa rõ, it gặp • Đồng: Trúng độc đồng xảy ra rất ít. Đồng rất dễ bị Oxyd hoá, lớp oxyd đồng dễ hoà tan trong acid yếu. • Bao bì thực phẩm có vai trò quan trọng, tránh cho thực phẩm bị nhiễm bẩn từ bên ngoài hoặc ngay từ vật liệu của bao bì. • Hoá chất bảo vệ thực vật có độc tính cao để phòng trừ sâu bệnh và bảo quản, các chất kích thích sinh trưởng, v.v… làm cho chất lượng vệ sinh của thực phẩm không đảm bảo an toàn sử dụng. • Các chất phụ gia cũng gây nhiễm độc như màu cho vào thực phẩm Thực phẩm không chứa độc tố trực tiếp, nhưng sẽ trở thành độc hại bởi chế biến, bảo quản HƯ HỎNG THỰC PHẨM DO VI SINH VẬT: Vi sinh vật phát triển nhiều trong thực phẩm: • Các loại mốc, nấm men, vi khuẩn sẽ phát triển tốt trong thực phẩm là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển do có nhiều chất dinh dưỡng, độ ẩm, nhiệt độ… • Vi sinh vật phát triển trên thực phẩm chúng sẽ chuyển hóa các chất làm nguồn thức ăn của chúng dẫn đến thực phẩm hỏng. Hoặc trong quá trình sinh trưởng chúng sản sinh ra các độc tố làm nhiễm độc thực phẩm. • Các chỉ tiêu về an toàn thực phẩm được qui định bẳng quy chuẩn và tiêu chuẩn gồm cảm quan, vi sinh vật, hóa chất, kim loại nặng … Nhiễm trùng, nhiễm độc thức ăn Ngộ độc do tụ cầu: • Ngộ độc thức ăn do độc tố phát triển rất nhanh và trong thời gian ngắn như tụ cầu vàng ở người chế biến thức ăn. • Do ăn thức ăn giàu đạm bị nhiễm vi khuẩn tụ cầu như: thịt, cá, trứng, sữa, các loại súp.... • Tụ cầu có nhiều trên da, họng khi bị viêm nhiễm, và có trong không khí, nước... quá trình chế biến và bảo quản không hợp vệ sinh rất dễ nhiễm các vi khuẩn này vào thực phẩm và sinh độc tố. Bệnh do một số vi trùng salmonella như: • Salmonella enteritidis (Bacille Gartner). • Salmonilla tiphimurium (Bacille de Aertrycke). • Salmonilla Cholérae suis. • Các vi trùng salmonella paratyphi có tính gây bệnh yếu, do đó chỉ gây bệnh khi có nhiều vi trùng vào thức ăn. Ngộ độc thức ăn do vi khuẩn kỵ khí (Clostridium botulium) • Đây là loại vi khuẩn kỵ khí có nha bào, thường có trong thức ăn đóng hộp. • Biểu hiện ngộ độc thường sau khi ăn 2 giờ đến 48 giờ có các dấu hiệu: buồn nôn, nôn, chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, người bệnh khó thở, liệt và hôn mê. • Nếu không được điều trị và xử lý kịp thời tỷ lệ tử vong rất lớn. Ngộ độc thức ăn do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) • Trong quá trình chế biến thiếu vệ sinh, bảo quản thực phẩm không tốt để các loại côn trùng xâm nhập mang theo vi khuẩn E.coli từ phân, rác vào thức ăn. • Ngộ độc thức ăn do nhiễm E.coli thường sau 4 giờ đến 48 giờ có các dấu hiệu đau bụng đi ngoài phân có máu hay nhiều nước tuỳ theo từng loại E.coli • Ngoài ra còn do một số trực trùng đường ruột như: trực trùng Para-coli, proteins morgani và shigella crayze-sonna. BẢO QUẢN THỰC PHẨM • Vi sinh vật luôn có trong thực phẩm, do vậy tiêu diệt và ngăn cản sự hoạt động của các loại vi khuẩn, nấm mốc, nấm men và đề phòng sự phát triển sinh sản của chúng trong thực phẩm luôn phải đề cập tới trong bảo quản thực phẩm. • Vi sinh vật thường cần không khí, độ ẩm, chất dinh dưỡng, và nhiệt độ ấm để phát triển, cũng có vi sinh vật phát triển trong điều kiện không có không khí trong môi trường kín, đồ hợp do vậy, các biện pháp phòng ngừa cần dựa trên một số nguyên tắc và điều kiện vô khuẩn để đề phòng gây ô nhiễm thực phẩm • Biện pháp giữ nguyên trạng thái tĩnh sinh học đề phòng sự phát triển của vi khuẩn trong thực phẩm : khống chế nhiệt độ, độ ẩm, hoạt tính của nước, áp suất thẩm thấu và các chất bảo quản ... • Biện pháp tiêu huỷ, diệt vi sinh vật, diệt toàn bộ các vi khuẩn, nấm mốc, nấm men và cả bào tử ở các nhiệt độ khác nhau như nấu chín, thanh trùng kiểu Pasteur, đóng hộp, và chiếu xạ, ion hoá thực phẩm v.v.. BIỆN PHÁP SỬ DỤNG NHIỆT ĐỘ: • Thời gian cần thiết để giữ được nhiệt độ tối ưu diệt vi sinh vật phụ thuộc vào hoạt tính của nước trong thực phẩm. • Thực phẩm khô có ít nước cần phải có thời gian lâu hơn mới đạt được hệ số nhiệt độ thích hợp để diệt vi sinh vật vì khả năng truyền nhiệt có kém hơn so với thực phẩm có nhiều nước. Diệt khuẩn bằng phương pháp Pasteur: • Phương pháp thanh trùng (phương pháp Pasteur) là quy trình làm nóng thực phẩm (luôn là chất lỏng) đến một nhiệt độ nhất định trong một khoảng thời gian xác định trước rồi sau đó làm lạnh đột ngột. • Phương pháp này làm chậm quá trình hư, hỏng của thức ăn gây ra do vi sinh vật. Nhiệt độ 63-660C trong 30 phút hoặc 71-720C trong 15 giây, 890C trong 1/2 giây, 940C trong 0,1 giây và 1000C trong 0,01 giây. Diệt khuẩn bằng nhiệt độ cao (Ultra Heat Temperature - UHT): Sử dụng nhiệt độ 1320C không ít hơn 1 giây. Trong sản xuất đồ hộp thực phẩm: • Diệt khuẩn bằng nhiệt độ cao thích hợp và thêm công đoạn đuổi hết không khí, Oxygen trong hộp ra ngoài trước khi đóng kín hộp phòng ngừa trường hợp vi khuẩn sống sót cũng không có Oxy để phát triển. • Vi khuẩn yếm khí phải được diệt để phòng ngừa ngộ độc Clostridium botulinium. • Đồ hộp có thanh trùng ở nhiệt độ cao nhiệt độ >100oC , thanh trùng ở nhiệt độ thấp ở nhiệt độ ≤100oC thanh trùng gián đoạn hay thanh trùng lặp lại Phương pháp Tyndall: • Dùng để tiệt khuẩn các thuốc, thực phẩm và dụng cụ không chịu được nhiệt độ cao. • Nhiệt độ tiệt khuẩn của phương pháp này từ 70-800C/1 giờ, làm như vậy 3 lần, mỗi lần cách nhau 24 giờ hoặc dùng nhiệt độ tiệt khuẩn từ 500C-600C/1 giờ làm 5 lần. • Ưu điểm: diệt được các vi khuẩn và nha bào. Bảo quản bằng sử dụng nhiệt độ thấp: Đông lạnh • Sử dụng tốt cho hầu hết thực phẩm • Là một trong các quá trình được sử dụng phổ biến nhất trong thương mại và trong gia đình • Quá trình đông lạnh làm giảm nhiệt độ của thực phẩm ở 0°C hoặc lạnh hơn. • Nhiệt độ thấp này tạm dừng vi sinh vật hoạt động bằng cách làm chậm sự tăng trưởng của các enzym. • Đông lạnh không khử trùng thực phẩm hoặc tiêu diệt các vi sinh vật, nó chỉ dừng lại những thay đổi tiêu cực cho chất lượng của thực phẩm Để lạnh thực phẩm ( mát ) • Giữ nhiệt độ không quá 50C có thể ngăn cản làm chậm quá trình phát triển của vi khuẩn gây bệnh trong thực phẩm. • Nhiều loại vi sinh vật có nhu cầu dinh dưỡng cao thường gây biến chất thực phẩm và một số vi khuẩn gây bệnh vẫn có thể phát triển ngay tại nhiệt độ 00C hoặc thấp hơn đối với vi sinh vật chịu lạnh. Bảo quản thực phẩm bằng tủ lạnh cần lưu ý: • Không để thực phẩm đã chế biến dưới thực phẩm chưa chế biến. • Không để các hộp đựng thực phẩm không có nắp đậy chồng lên nhau. • Không đặt trực tiếp thực phẩm không được bao gói vào trong tủ lạnh. Bảo quản thực phẩm bằng tủ lạnh cần lưu ý: • Không để quá nhiều thực phẩm làm chật tủ lạnh gây cản trở việc lưu thông không khí trong tủ lạnh, dẫn đến thực phẩm không được làm lạnh nhanh. • Không để ngay thực phẩm vừa chế biến nóng vào tủ lạnh. Cần để thực phẩm nguội dần ở nhiệt độ phòng trong khoảng 15-20 phút trước khi cho vào tủ lạnh. Bảo quản bằng phương pháp cấp đông: • Khi nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ đông lạnh, hình thành các tinh thể đóng băng sẽ dẫn đến sự giảm ngừng đột ngột số lượng các tế bào do bị shock. • Ngay sát sau thời gian giảm các tế bào, tỷ lệ chết sẽ chậm và một số chủng vi sinh vật sẽ có thể tồn tại với thời gian dài hơn. • Hầu hết các thực phẩm bảo quản đông lạnh đều sử dụng kỹ thuật cấp đông nhanh ít hơn 30 phút. Tại một số cơ sở bảo quản đông lạnh thực phẩm, thời gian hạ nhiệt độ tới nhiệt độ đông lạnh (-180C) rất nhanh, thường dưới 20 phút hoặc ít hơn. BẢO QUẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẤY KHÔ: • Sấy khô là một trong những phương pháp bảo quản thực phẩm lâu đời nhất. Hầu hết các loại thịt, trái cây cũng có thể được sấy khô, các loại hạt ngũ cốc như lúa mì, bắp, lúa mạch, gạo… • Vitamin của thực phẩm qua cách sấy khô thường bị tổn hại. • Làm bốc hơi dưới ánh sáng mặt trời, hoặc dùng luồng không khí nóng, sấy khô bằng trục rulô, sấy phun khô, hoặc sấy phun làm thăng hoa. (Sấy thăng hoa (freeze drying) “làm khô lạnh”. Trong đó sản phẩm được sấy khô qua quá trình thăng hoa của nước dưới nhiệt độ và áp suất thấp. Nhiệt độ không khí tăng dần trong khoảng cho phép (35 ÷ 60)0C ) SẤY HUN KHÓI: • Thịt, cá và một số thực phẩm khác có thể được bảo quản và thêm hương vị thông qua việc sử dụng khói. • Sự kết hợp của nhiệt để làm khô thức ăn mà không cần nấu nó, và việc bổ sung của hydrocacbon thơm từ khói giúp bảo quản thực phẩm. • Tuy nhiên chất hydrocacbon thơm là chất có thể gây ung thư. Hun khói nóng: • Là dạng nướng, đưa thực phẩm nướng trên ngọn lửa trong điều kiện bão hoà khói. • Thực phẩm được bảo quản dưới dạng hun khói thường ướt có thời gian bảo quản ngắn và cần được bảo quản trong điều kiện lạnh do lượng nước ở trong thực phẩm vẫn còn cao. Hun khói lạnh: • Sử dụng nhiệt độ thấp (320C đến 430C). Một số thực phẩm thường chỉ hun khói lạnh trong thời gian ngắn,hoặc kéo dài trong một số ngày hoặc hàng tuần. Thực phẩm sẽ mất nước dần và bão hoà lượng khói lớn. • Thực phẩm xông khói thường không bảo quản được lâu. Để giúp thời gian bảo quản lâu hơn, người ta thường thêm vào một lượng muối thích hợp. SỬ DỤNG NỒNG ĐỘ THẨM THẤU CAO: • Sẽ giảm hoạt tính của nước trong thực phẩm và ngăn cản các chất dinh dưỡng qua màng tế bào vi sinh vật. • Có 2 biện pháp tạo nồng độ thẩm thấu cao trong thực phẩm là sử dụng muối và đường. Bảo quản thực phẩm bằng sử dụng muối • Muối khô: Trong đó thực phẩm sẽ hấp thụ lượng muối cao và nước muối luôn luôn chảy thoát ra ngoài. • Muối ướt: Muối và nước trong thực phẩm được hoà tan thành dung dịch muối và bảo quản thực phẩm. • Muối trong dung dịch đã có sẵn nồng độ muối thích hợp. • Muối ăn ít khi được dùng một mình để bảo quản thực phẩm, thường được cho thêm một lượng muối khác ... để bảo quản, do có một số loại vi sinh vật gây bệnh như vi khuẩn tả có thể sống rất nhiều ngày trong dung dịch muối nhạt. Bảo quản thực phẩm bằng đường • Một số nấm mốc, nấm men, cũng có thể phát triển ở nồng độ đường cao, nên rất cần bổ sung thêm kỹ thuật bao gói kín và diệt khuẩn • Nồng độ đường thích hợp không thấp hơn 60%. BẢO QUẢN VỚI pH THÍCH HỢP VÀ LÊN MEN: • Ngâm giấm, rượu và dầu thực vật, nhất là dầu ô liu nhưng cũng có nhiều loại dầu khác. • Muối chua liên quan đến việc nấu hoặc đun sôi để các thực phẩm bảo quản trở nên bão hòa với các chất dùng để muối chua. • Có rất nhiều loại vi khuẩn bị ngừng hoạt động trong môi trường có nồng độ acid cao. Acid hoá môi trường thực phẩm bằng cách cho thêm acid vào thực phẩm hoặc lên men thực phẩm để đạt được độ pH dưới 4. Trong kỹ thuật lên men thường sử dụng chủng Lactobacillus để sản xuất acid lactic. • Các thực phẩm qua phương pháp muối chua cũng làm cho chúng trở nên khó tiêu hóa. HÚT CHÂN KHÔNG • Đóng gói các thực phẩm trong một môi trường chân không, thường là trong một túi kín hoặc trong chai. • Môi trường chân không loại vi khuẩn hiếu khí BẢO QUẢN BẰNG CÁC CHẤT BẢO QUẢN • Chất hoá học phụ gia bảo quản thực phẩm để ngăn cản sự phát triển và tiết chất độc của một số chủng vi sinh vật như: acid benzoic, boric, propionic và muối của chúng. • Có thể sử dụng kết hợp thêm các acid hữu cơ (acetic, lactic) và muối ăn. BẢO QUẢN BẰNG CHIẾU XẠ THỰC PHẨM: • Chiếu tia xạ gamma từ nguồn Cobalt 60 cùng với kỹ thuật kích electron • Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đánh giá chất lượng và mức độ an toàn thực phẩm đã qua chiếu xạ từ những năm 1980 và xác định kỹ thuật chiếu xạ với liều chiếu nhỏ hơn 10 kilogray (Kgy) không gây ảnh hưởng tới sức khoẻ con người. • Với liều thấp hơn, chiếu xạ thực phẩm sẽ phòng ngừa và ngăn sự nẩy mầm của khoai tây, hành, diệt côn trùng và kéo dài thời gian bảo quản. • Với liều trung bình từ 1 đến 10 kilogray có thể giảm sự ô nhiễm vi khuẩn gây bệnh như Salmonella; sử dụng trong bảo quản gia cầm, tôm, ếch. • Với liều cao hơn đã được sử dụng để diệt các loại vi khuẩn có bào tử gây ô nhiễm trong các loại rau củ và gia vị. ĐÓNG HỘP, CHAI, LỌ • Đóng hộp liên quan đến nấu trái cây hoặc rau củ, thịt, cá ...đồ hộp hoặc lọ tiệt trùng, và đun sôi các chai lọ để giết vi khuẩn còn lại như là một hình thức khử trùng • Thực phẩm được bảo quản bằng cách đóng hộp và đóng chai thường có nguy cơ hư hỏng ngay lập tức một khi các hộp hoặc chai đã được mở ra. • Sự kém vệ sinh trong đóng hộp có thể dẫn đến một số trường hợp ngộ độc thực phẩm , nhiễm vi khuẩn kỵ khí Botulinum gây liệt và tử vong CÁC BIỆN PHÁP BẢO QUẢN TỔNG HỢP Điều kiện kho bảo quản nguyên liệu thô: • Nguyên liệu thô phải được phân loại theo từng loại nguyên liệu thực phẩm riêng, được lưu giữ trong khu lưu trữ riêng biệt. • Kho bảo quản nguyên liệu thô cần được thiết kế, trang bị thiết bị phù hợp với loại thực phẩm cần bảo quản. Có quạt thông gió và tốt nhất là có máy điều hoà không khí. • Thực phẩm đóng thùng, bao, túi… phải để trên các kệ kê cách mặt sàn ít nhất 20 cm, cách tường kho ít nhất 50 cm và giữa các lô, các kệ cần có lối đi để dễ kiểm tra. • Kho phải sắp xếp ngăn nắp, trật tự theo nguyên tắc: hàng vào trước ra trước (first in, first out) • Không được để các hàng không phải thực phẩm vào kho thực phẩm, đặc biệt các loại hóa chất độc hại • Phải có biện pháp phòng chống động vật gây hại, côn trùng, các mối nguy hoá học, vật lý nhiễm vào thực phẩm khi bảo quản thực phẩm trong kho. • Có chế độ khử trùng tẩy uế kho, chế độ kiểm tra, chế độ xuất, nhập kho. Bảo quản thực phẩm bằng tủ lạnh cần lưu ý: • Không để thực phẩm đã chế biến dưới thực phẩm chưa chế biến. • Không để các hộp đựng thực phẩm không có nắp đậy chồng lên nhau. • Không đặt trực tiếp thực phẩm không được bao gói vào trong tủ lạnh. Bảo quản thực phẩm bằng tủ lạnh cần lưu ý: • Không để quá nhiều thực phẩm làm chật tủ lạnh gây cản trở việc lưu thông không khí trong tủ lạnh, dẫn đến thực phẩm không được làm lạnh nhanh. • Không để ngay thực phẩm vừa chế biến nóng vào tủ lạnh. Cần để thực phẩm nguội dần ở nhiệt độ phòng trong khoảng 15-20 phút trước khi cho vào tủ lạnh. Bảo quản thực phẩm sống trước khi chế biến: • Có dụng cụ chứa đựng riêng biệt cho thực phẩm sạch và chưa sạch. • Tuyệt đối không di chuyển thực phẩm ngược chiều chế biến. • Đối với thực phẩm đông lạnh cần rã đông đúng cách - Rã đông ở trong tủ lạnh dưới nhiệt độ 50C hoặc thấp hơn. - Ngâm ngập dưới vòi nước sạch ở nhiệt độ 210C hoặc thấp hơn. - Để trong lò vi sóng nếu thực phẩm đó sẽ được chế biến ngay sau khi rã đông. Bảo quản thực phẩm sau khi chế biến: • Thực phẩm sau khi nấu chín được chuyển vào phòng chia, phân phối. • Phòng chia thực phẩm đã chế biến phải được giữ sạch sẽ tránh ô nhiễm vào thực phẩm. • Các dụng cụ chứa đựng thực phẩm chín phải hợp vệ sinh. • Các suất ăn phải được bảo quản tránh bụi, ruồi , kiến …. • Thời gian từ sau khi nấu chín đến khi ăn không để quá 2 giờ. www.themegallery.com
Câu 1: Nêu và phân tích các nguyên nhân gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm. Phân tích các biện pháp lựa chọn, bảo quản và chế biến để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm