Professional Documents
Culture Documents
S Nguyễn Lê Hà
THANH TRÙNG Đ H P
I / M C ĐÍCH VÀ PHÂN LO I PH NG PHÁP THANH TRÙNG
I.1 / M c đích thanh trùng:
Thực phẩm trước khi cho vào h p và được ghép mí kín đã trải qua các công đoạn xử lý như rửa,
chần, hấp, rán, hun khói… S vi sinh vật bám trên nguyên liệu thực phẩm đã giảm xu ng nhiều
nhưng vẫn còn m t lượng lớn s ng xót hoặc xâm nhập từ môi trư ng bên ngoài vào thực phẩm
trong quá trình chế biến. Đ h p chưa được vô trùng vì vậy không thể bảo quản được lâu. Để
bảo quản đ h p trong th i gian dài không bị hư hỏng biến chất cần phải tiêu diệt các vi sinh vật
s ng sót ấy – ngư i ta gọi đây là quá trình thanh trùng.
Thanh trùng bằng nhiệt còn có tác dụng làm tăng phong vị của đ h p, làm nhừ kết cấu tổ chức
của thực phẩm.
Có điều cần lưu ý về nhiệm vụ của quá trình thanh trùng là nhằm tiêu diệt chỉ các loại vi sinh
vật có khả năng phát triển điều kiện bảo quản bình thư ng, đ ng th i làm hư hỏng đ h p
hoặc tạo ra các chất nguy hại đ i với sức khỏe con ngư i. M t s vi sinh vật như trực khuẩn
khoai tây Bac.licheniformis hay Bac.subtylis không phát triển được trong đ h p và vô hại. Việc
tiêu diệt chúng không có ý nghĩa, hơn nữa chúng rất bền với nhiệt, c tình tiêu diệt chúng chỉ có
thể dẫn đến hậu quả phung phí năng lượng và giảm chất lượng thực phẩm.
Như vậy quá trình thanh trùng cần đạt được không phải đ vô trùng tuyệt đ i mà chỉ cần đạt
được đ vô trùng côn nghiệp, nghĩa là trong đ h p không được t n tại các vi sinh vật có thể gây
hư hỏng thực phẩm hoặc các loại tạo đ c t , và có thể gặp các vi sinh vật không có khả năng
phát triển và gây hư hỏng đ h p các điều kiện bảo quản bình thư ng.
I.2 / Phân lo i ph ng pháp thanh trùng:
Để đạt được mục đích thanh trùng, đ ng th i đảm bảo phẩm chất của đ h p thực phẩm, ngư i
ta áp dụng nhiều phương pháp thanh trùng như:
- Dùng nhiệt đ để thanh trùng
- Thanh trùng bằng chất kháng sinh, chất hóa học
- Thanh trùng bằng tia tử ngoại
- Thanh trùng bằng dòng điện cao tần
- Thanh trùng bằng sóng siêu âm
- Thanh trùng bằng điện ly
Các phương pháp trên có thể sử dụng đ c lập hoặc kết hợp phương pháp này với phương pháp
khác, nhằm nâng cao hiệu quả thanh trùng (chất kháng sinh + nhiệt đ , tia tử ngoại + nhiệt
đ …)
Hiện nay phương pháp thanh trùng phổ biến nhất là thanh trùng bằng nhiệt. Ngư i ta chia nó
làm ba phương pháp nhỏ là:
- thanh trùng nhiệt đ thấp
- thanh trùng nhiệt đ cao
- thanh trùng gián đoạn
II / CÁC THÔNG S C A QUÁ TRÌNH THANH TRÙNG B NG NHI T
Đ h p sau khi đã được ghép mí kín sẽ được thanh trùng. Quá trình thanh trùng bằng nhiệt được
thực hiện theo thứ tự chung như sau: đ h p được xếp vào thiết bị thanh trùng, trong đó nhiệt đ
tăng từ từ đến mức nhất định. Nhiệt đ cần thiết này được giữ trong khoảng th i gian nhất định,
sau đó từ từ hạ thấp. Cu i cùng h p đã qua thanh trùng được lấy ra khỏi thiết bị.
Như vậy các thông s cơ bản của quá trình thanh trùng là nhiệt đ cần đạt được và duy trì trong
thiết bị thanh trùng, và th i gian cần thiết nung nấu đ h p. Hai thông s này có thể gọi là thông
s vi sinh vật vì chúng quyết định việc tiêu diệt vi sinh vật. Việc theo dõi kém chặt chẽ, kỹ
lưỡng các thông s này dẫn tới sự hư hỏng đ h p do vi sinh vật sau vài ngày, hay đôi khi vài
tuần… sau khi thanh trùng (hiện tượng tạo khí, biến chua, lên m c…).
Nếu nhiệt đ thanh trùng cao hơn 100oC và ta dùng hơi nước để thanh trùng thì cần phải tạo ra
áp suất cao tương ứng bằng cách dùng hơi nước bão hòa. Áp suất này không được coi là thông
s thứ ba.
¾ Có rất nhiều vi sinh vật (các virus, nấm m c, nấm men – có khả năng tạo nha bào hoặc
không chua.
không) phát triển mạnh môi trư ng có đ acid cao, nhưng chúng lại không bền với
nhiệt.
Như vậy các đ h p thực phẩm có thể phân làm 2 nhóm: ít chua (pH≥4.2) và chua (pH≤4.2).
Nhóm đ h p ít chua thanh trùng nhiệt đ > 100oC, thư ng ngư i ta hay sử dụng nhiệt đ 112-
120oC, đôi khi 125-130oC. Nhóm đ h p chua được thanh trùng nhiệt đ ≤100oC, nhưng
không thấp hơn 75-80oC.
Nhóm đ h p ít chua g m đ h p cá, thịt, sữa, rau.
Nhóm đ h p chua g m tất cả các đ h p hoa quả, nước quả đư ng, nước quả ép…
Tuy nhiên sự phân loại đ h p ra làm 2 nhóm này chỉ là gần đúng. Th i gian sau này ngư i ta
tìm ra m t loạt những trư ng hợp cần lưu ý khi chọn nhiệt đ thanh trùng.
9 Nước cà chua giải khát có pH 4.0-4.5 lại là môi trư ng, những điều kiện xác định, rất
thuận lợi cho Cl. Botulinium phát triển và tạo đ c t . Từ năm 1973 tr đi, ngư i ta thanh
trùng nước cà chua nhiệt đ 120oC như là đ h p thu c nhóm ít chua
9 Nước mơ đục có pH 3.8-3.9 cũng là môi trư ng thích hợp cho các botuliz. Vì vậy ngư i
ta thanh trùng nước mơ đục (và các đ h p sản xuất từ mơ nói chung) nhiệt đ 110oC,
hoặc hạn hữu 100oC nếu pH<3.8.
9 Các salad dầu dấm chế biến từ rau tươi (bắp cải, ớt ngọt, cà chua, cà r t, hành, củ dền)
có pH trong khoảng 3.7-4.2 nhưng lại được thanh trùng nhiệt đ 112-120oC vì trong đ
h p này có dầu và bản thân rau là thành phần ít chua, lượng dấm tr n vào đ h p chưa
kịp phân bổ đều khắp thể tích sản phẩm trong th i gian thanh trùng.
9 Các sản phẩm cà chua cô đặc có pH>4.2 nhưng lại thư ng thanh trùng chỉ nhiệt đ
100oC vì cà chua cô đặc không phải là môi trư ng thuận lợi cho các botuliz và các loài
yếm khí phát triển.
Như vậy, ngoài các trư ng hợp đáng lưu ý đã kể trên, có thể chấp nhận sự phân chia đ h p thực
Hình 3
z E
lg y D
M (0, lg T)
α
lg T
A
O
o
tC Ta x P (Tc)
Hình 2
a
Giả sử ta cần lập phương trình đư ng thẳng cắt hệ trục tọa đ bán logarit như hình 3. Cho rằng
đư ng thẳng cắt trục tung điểm B, trục hoành điểm A, nhiệt đ thanh trùng được biểu diễn
trên trục hoành đơn vị đ như thư ng theo trình tự tăng từ trái qua phải – trên trục tung là giá
trị logarit của th i gian tiêu diệt theo thứ tự tăng từ dưới lên trên.
Ví dụ : Cho rằng th i gian tiêu diệt của vi sinh vật nào đó 120oC là 4 phút, z = 10oC. Cần
tính th i gian thanh trùng nếu nhiệt đ giảm xu ng còn 100oC.
Theo công thức (5):
y = 4 . 10(120-100)/10 = 4 . 102 = 400 phút.
Như kết quả vừa thu được, ta thấy khi giảm nhiệt đ xu ng 20oC, th i gian thanh trùng tăng lên
100 lần và kéo dài khoảng vài gi .
Nếu ta thanh trùng nhiệt đ cao hơn 120oC, chẳng hạn 140oC, th i gian tiêu diệt sẽ giảm
xu ng rất rõ rệt và kéo dài:
y = 4 . 10(120-140)/10 = 4 . 10-2 = 0.04 phút = 2.4 giây.
Từ các ví dụ trên, ta thấy rằng có thể thanh trùng nhiều nhiệt đ khác nhau, chỉ cần thay đổi
th i gian thanh trùng. Từ đây nảy sinh câu hỏi: thanh trùng lâu nhiệt đ thấp t t hơn hay thanh
trùng nhanh nhiệt đ cao t t hơn?
Để trả l i câu hỏi này cần chú ý đến chất lượng sản phẩm thanh trùng và đặc điểm thu c về s
lượng của quá trình thanh trùng.
Cách đây không lâu, ngư i ta cho rằng việc xử lý nhiệt các thực phẩm nhiệt đ cao dẫn đến
các biến đổi chất lượng theo chiều hướng xấu, trước tiên là biến đổi chất lượng cảm quan. Vì
vậy các quá trình công nghệ: sấy khô, nấu, thanh trùng thư ng thực hiện điều kiện nhiệt đ
thấp.
Ngư i ta giải thích việc giảm chất lượng thực phẩm là do các phản ứng thủy phân dẫn tới việc
thực phẩm bị mềm, nhũn nát. Điều này là cần thiết nhưng phải nằm trong giới hạn nhất định,
nếu khôngt sản phẩm thu được sẽ bị nát bấy.
M t biến đổi không hay nữa là do phản ứng melanoidine giữa các đư ng khử và các acid amin
tự do. Sản phẩm thu được của phản ứng này là các hợp chất melanoidine có màu t i sẫm, làm
thực phẩm có vẻ như bị nấu quá lửa, có mùi vị lạ…
Tuy nhiên càng ngày càng có nhiều thông tin chứng tỏ rằng phản ứng melanoidine không chỉ
liên quan đến m t yếu t nhiệt đ mà nhất thiết phải tính đến cả hai yếu t : nhiệt đ và th i gian
giữ thực phẩm nhiệt đ này
Như vậy, để hạn chế phản ứng giữa đư ng và acid amin cần phải tìm ra sự kết hợp lý tư ng nhất
của 2 yếu t : “nhiệt đ - th i gian”
Để minh họa, ta lấy ví dụ sự biến đen của
thực phẩm khi xử lý nhiệt. Qua thực
nghiệm, ngư i ta thấy rằng vận t c phản
ứng làm suy thoái tăng lên khi nhiệt đ
tăng, nhưng th i gian thanh trùng thì lại
giảm xu ng đến mức không đo kịp nữa.
Nói cách khác, khi tăng nhiệt đ thanh
trùng ta có thể tiêu diệt vi sinh vật trong
th i gian vô cùng ngắn, đến mức các phản
ứng gây ảnh hư ng không t t cho thực
phẩm còn chưa kịp đạt đến mức đ đáng
kể. Điều này được minh họa rất rõ ràng
trên hình 4 – trên trục tung biểu diễn đ
biến màu đơn vị quy ước: đ biến màu
110oC được quy ước là 100 đơn vị, trên
trục hoành biểu diễn nhiệt đ thanh trùng.
26 46000 65
4300 35
400 28
40 22
4019 5000 42
2550 26
278 21
58 10
4112 35000 50
1000 28
100 18
13 10
∫N = ∫ − K o .dT
dN
Để tìm giá trị hàm s tích phân C, ta cho T = 0, nghĩa là lúc quá trình còn chưa bắt đầu. Vì vậy
s lượng vi sinh vật đem vào tiêu diệt bằng cách nung nóng có thể gọi là s lượng lúc ban đầu
và biểu thị bằng No. Khi đó C = ln(No).
Từ đây: ln(N) = Ko.T + ln(No)
ln(No) – ln(N) = Ko.T
ln (No/N) = Ko.T
Ta biểu thị s lượng vi sinh vật vào cu i quá trình thanh trùgn là Nk và thay đổi tỷ s logarit tự
nhiên bằng logarit thập phân (nghĩa là hằng s vận t c phản ứng Ko được chuyển từ hằng s
logarit tự nhiên thành thập phân. Nó được ký hiệu là m t hằng s mới K = Ko/2.303) và cu i
cùgn ta thu được:
lg No/Nk = K.T (7)
Ngư i ta thư ng viết phương trình trên dưới dạng:
1 N
K = . lg o (8)
T Nk
Từ phương trình (8) ta thấy rõ ràng vận t c tiêu diệt vi sinh vật tuân theo quy luật logarit và phụ
thu c vào s lượng vi sinh vật ban đầu.
Ta sẽ phân tích biểu thức vừa thu được. Từ (7) suy ra:
No
= 10 K .T
Nk
Nk 1
= (9)
No 10 K .T
No
Nk = (10)
10 K .T
Từ những điều dẫn ra trên có thể kết luận hằng s này tỷ lệ thuận với tính chất (đặc điểm) hoạt
đ ng môi trư ng trong đó vi sinh vật s ng (ví dụ: nó phụ thu c vào đ acid hoạt đ ng, hàm
lượng chất xác trùng thực vật…) với mức đ không chịu nhiệt của loài vi sinh vật xác định
nhiệt đ nào đó và phụ thu c vào nhiệt đ thanh trùng T. Như vậy: K = f (A, S, T)
Kết hợp với biểu thức (9) ta có:
Nk 1
= ( A, S ,T ).T
(11)
No 10
No
Với (10) ta có Nk = ( A, S ,T ).T
(12)
10
Từ công thức (11) có thể thấy rõ các yếu t ảnh hư ng đến mức đ s ng sót của vi sinh vật khi
N
thanh trùng: k . Tỷ lệ này nhỏ khi:
No
9 đ không bền nhiệt của loài vi sinh vật (S) lớn
9 thành phần hóa học của thực phẩm có hoạt tính (A) lớn đ i với vi sinh vật
9 nhiệt đ thanh trùng (T) lớn
9 th i gian xử lý nhiệt (T) càng lâu.
Từ (12) cũng như từ (10) dễ dàng thấy các đềiu kiện thanh trùng xác định (nghĩa là đ i với sản
phẩm xác định, nhiệt đ thanh trùng nhất định và th i gian thanh trùng nhất định) s vi sinh
vật s ng sót cu i quá trình Nk tỷ lệ thuận với s lượng ban đầu của chúng No
Như vậy, càng có ít vi sinh vật trong thực phẩm khi bắt đầu thanh trùng thì càng có ít vi sinh vật
s ng sót trong đ h p cu i quá trình. Điều này có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng, nói lên sự
cần thiết phải giữ gìn vệ sinh trong các quá trình kỹ thuật nhà máy đ h p.
Từ (7) có thể xác định th i gian T cần thiết để tiêu diệt lượng vi sinh vật nhất định các điều
kiện xác định:
1 N
T = . lg o (13)
K Nk
Giả sử rằng có hai h p đ h p chứa thực phẩm y như nhau được thanh trùng cùng điều kiện,
và lượng vi sinh vật s ng sót trong m i h p cu i quá trình thanh trùng Nk cũng sẽ ít như nhau.
Các h p này chỉ khác nhau lượng vi sinh vật ban đầu: m t h p có N oI lớn hơn h p kia N oII
Như vậy th i gian tiêu diệt vi sinh vật:
.(lg N oI − lg N k )
1 NI 1
TI = . lg o =
K Nk K
.(lg N oII − lg N k )
1 N II 1
T II = . lg o =
K Nk K
lg N oI − lg N k
Æ
TI lg N oI
lg N oII − lg N k
= = (14)
T II lg N oII
(Giả thiết Nk nhỏ nên lgNk có thể bỏ qua)
Nếu phân tích kết quả thực nghiệm được nêu ra trong bảng 1 trên cơ s phương trình này, ta
thấy rằng trong rất nhiều trư ng hợp kết quả tính toán gần với thực nghiệm
Nếu lấy tỷ s logarit lượng nha bào loại No 26 lúc đầu và lúc cu i, ta thu được:
≅ 2.92
lg 46000 4.66
=
lg 40 1.6
Tỷ s th i gian tiêu diệt trong trư ng hợp này thu được từ thực nghiệm là:
≅ 2.95
T1
= 65/22
T2
=
N o T
Từ đó lg (16)
N k D
Biểu thức (16) đ ng dạng với công thức (3), do đó đ thị của nó cũng sẽ phải tương tự như đ
thị hình 3 – trong đó trên hệ trục tọa đ bán kính logarit biểu diễn sự phụ thu c của s lượng
vi sinh vật vào th i gian thanh trùng nhiệt đ không đổi nào đó: trên trục hoành biểu diễn th i
gian tiêu diệt đơn vị như bình thư ng, còn trên trục tung là giá trị logarit s lượng vi sinh vật.
A Trên đ thị này, đư ng biểu diễn sự phụ thu c :
“s lượng vi sinh vật – th i gian tiêu diệt” nhất định
phải là m t đư ng thẳng (hình 5) – Đ thị biểu diễn
đ s ng sót của nha bào vi sinh vật (lý thuyết) trong
hệ trục tọa đ bán logarit
E
No : s lượng vi sinh vật lúc bắt đầu thanh trùng
lgNo D Nk : s lượng vi sinh vật vào cu i quá trình thanh
trùng sau T phút
T : Th i gian cần thiết để tiêu diệt vi sinh vật trong
lgNk
khoảng No – Nk nhiệt đ không đổi nào đó.
D : th i gian ứng với m t chu kỳ logarit trên trục
O C
T biểu diễn s lượng vi sinh vật, nghĩa là thời gian
cần thiết để số lượng vi sinh vật giảm xuống 10 lấn
Ngư i ta còn gọi D là th i gian cần thiết để tiêu diệt 90% s vi sinh vật.
Đ thị hình 5 biểu diễn phản ứng của vi sinh vật đ i với tác dụng của nhiệt đ
Tuy nhiên nếu trên hình 3 đ thị biểu diễn phản ứng của vi sinh vật các nhiệt đ thay đổi khác
nhau, thì hình 5 lại là phản ứng của vi sinh vật môi trư ng được đun nóng ổn định, đ ng học
quá trình tiêu diệt vi sinh vật nhiệt đ không đổi.
Vì vậy đư ng thẳng trong hình 5 biểu diễn mức đ chịu nhiệt của vi sinh vật các điều kiện
nung nóng nào đó, suy ra hệ s góc của đư ng thẳng này : tgα =
AO
là hằng s tương ứng
OC
Từ những điều đã trình bày trên, ta suy ra được rằng: đoạn thẳng đứng biểu thị lượng vi sinh
vật giảm xu ng 10 lần thang đo logarit bằng 1 – còn đoạn nằm ngang tương ứng với nó được
= tgα = const Æ D = const.
1
biểu thị qua chữ cái D. Như vậy
D
Hình trên biểu diễn đ thị gia nhiệt của 2 dạng thực phẩm:
1 – Thực phẩm lỏng – truyền nhiệt bằng đ i lưu
2 – Thực phẩm đặc – truyền nhiệt bằng truyền dẫn
Theo như đ thị, ta thấy đư ng cong 1 thấp hơn đ thị hình thang của thiết bị. Nhiệt đ cao nhất
trong h p đạt được chậm hơn so với trong thiết bị và mức đ (nhiệt đ cao nhất trong h p) cũng
nhỏ hơn nhiệt đ thanh trùng m t ít. Sự chậm trễ nhỏ này của đ thị 1 so với đ thị gia nhiệt
thiết bị xảy ra cả khi làm ngu i.
Đ i với đ thị 2 ta có thể thấy dễ dàng là nó khác xa với đ thị gia nhiệt thiết bị. thứ nhất, tâm
h p đạt được nhiệt đ cao nhất chậm hơn nhiều so với th i gian thiết bị đạt tới nhiệt đ thanh
trùng. Thứ hai, nhiệt đ cao nhất của thực phẩm kém nhiệt đ thanh trùng vài đ , do đó trong
khoảng th i gian giới hạn của m t chu kỳ gia nhiệt trong thiết bị, thực phẩm còn chưa kịp đun
nóng đạt tới nhiệt đ thanh trùng. Th i điểm bắt đầu quá trình làm ngu i của thực phẩm cũng
chậm hơn so với lúc thiết bị bắt đầu được làm ngu i.
Các đ thị trên chỉ có tính chất minh họa sơ b , không có tính chất định lượng vì không có các
thông s cho phép ta so sánh cư ng đ nâng nhiệt các thực phẩm với tính chất vật lý khác nhau,
để có thể rút ra các con s kết luận cụ thể. Tuy nhiên ta có thể đạt được điều này khi thực hiện
m t s các phép toán học.
Ta sẽ không xét cả đ thị mà chỉ xét m t phần ứng với nhánh lên tới khi đạt được nhiệt đ t i
đa. Đ thị mới được vẽ trong hệ trục tọa đ bán logarit – trục hoành biểu diễn th i gian thanh
trùgn đơn vị như bình thư ng; riêng với trục tung sẽ có m t s đặc biệt đáng kể: thứ nhất – nó
không biểu diễn nhiệt đ mà biểu diễn hiệu s nhiệt đ giữa thiết bị Ta và nhiệt đ đạt được
tâm sản phẩm vào th i điểm nhất định TK; thứ hai – trên trục này không biểu diễn chính hiệu s
nhiệt đ mà là giá trị logarit của nó; cu i cùng – phải vẽ trục logarit theo chiều tăng từ trên
xu ng dưới. Mục đích của việc làm này là để dễ dàng so sánh đ thị thu được với đ thị gia
nhiệt ban đầu, vì đ thị gia nhiệt g c này luôn luôn hướng từ dưới lên trên. Nếu ta vẽ đ thị mới
với trục tung theo chiều tăng từ dưới lên trên thì đ thị thu được sẽ luôn hướng xu ng dưới, b i
vì hiệu s nhiệt đ có giá trị cao nhất đầu quá trình thanh trùng TH, khi ta thanh trùng hiệu s
này giảm dần và đạt giá trị nhỏ nhất cu i.
Thực hiện các chỉ dẩn như trên khi vẽ, đ thị thu được sẽ có dạng là đư ng thẳng, và do đó ta có
thể xác định nó bằng biểu thức đơn giản:
Ta − TH
=
T
Ta − TK
lg (19)
fh
T - Th i gian để tâm h p đạt được nhiệt đ t i đa, phút
f h - Hằng s biểu thị đ nghiêng của đ thị đư ng thẳng so với trục hoành đ .
Khi xét biểu thức này, ta cần nhớ là trục hoành
nằm phía trên cắt trục tung của m i đư ng
biểu diễn điểm có hiệu s nhiệt đ bằng 1oC
– tức là giá trị logarit bằng 0.
M i đư ng biểu diễn (đ thị) có trục tung
riêng của mình.
Như đã xét phần đ thị bền nhiệt của vi sinh
vật, đây để dễ dàng, ngư i ta không biểu
diễn đ nghiêng của đư ng thẳng bằng tg của
góc, tức là bằng tỷ s của đoạn cạnh đứng với
đoạn ngang, mà biểu diễn bằng 1 đoạn ngang
f h , giá trị của nó tỷ lệ thuận với th i gian gia
nhiệt. trư ng hợp này, đoạn nằm ngang
cũng ứng với 1 chu kỳ logarit trên trục tung.
Khi hiệu s nhiệt đ thiết bị thanh trùng và sản
phẩm thay đổi 10 lần, lúc đó đoạn thẳng đứng
bằng lg10 =1.
tgα = Æ f h = const.
1
fh
Có thể định nghĩa f h là khoảng th i gian cần đun nóng sản phẩm để hiệu s nhiệt đ của thiệt bị
và sản phẩm giảm xu ng 10 lần.
M t điều hiển nhiên là f h càng lớn, th i gian cần thiết để nâng nhiệt sản phẩm đến nhiệt đ cu i
cùng càng lớn, và như vậy ta có thể coi f h chính là mức đ trơ nhiệt của hệ th ng.
Ngư i ta gọi f h là hằng s trơ nhiệt, còn biểu thức (19) là phương trình trơ nhiệt.
T − TH
Trong các phép tính kỹ thuật ngư i ta thư ng sử dụng phương trình trơ nhiệt dạng viết khác:
T = f h . lg a
Ta − TK
(20)
Từ đ thị trơ nhiệt, ta thấy rõ: giá trị fh của các thực phẩm lỏng ( f h1 ) nhỏ hơn nhiều so với
các thực phẩm đặc ( f h2 ), điều đó cho phép ta rút ra những kết luận s liệu cụ thể để so sánh về
khả năng thực phẩm tăng nhiệt lên nhanh hay chậm khi bị đun nóng. Giá trị của hằng s f h
không chỉ phụ thu c tính chất vật lý của thực phẩm mà còn phụ thu c rất nhiều yếu t khác,
chẳng hạn như kích thước bao bì. Nhưng nếu ta xác định giá trị hằng s f h cho nhiều thực phẩm
khác nhau đựng trong cùng cỡ loại bao bì, cùng điều kiện như nhau, thì m i loại thực phẩm sẽ
có chỉ s lý nhiệt f h đặc trưng của mình.
Trên hình là đ thị trơ nhiệt của các loại đ h p khác nhau khi thanh trùng trong bao bì thủy tinh
0.5 lit theo s liệu của V.N.Xtapajuk. Từ hình vẽ ta dễ dàng thấy rằng nhiệt tr của các loại thực
phẩm khác nhau dao đ ng trong khoảng 15-90 phút. Các thực phẩm lỏng như nước nho ép và
các đ h p g m quả hay ngũ c c rót nước đư ng hay dung dịch mu i loãng (ví dụ: đ h p dứa
nước đư ng, đậu bi h p…) có hằng s f h chênh lệch nhau khá rõ rệt: khoảng 15-25 phút. Các
thực phẩm đặc có f h lớn: nước cà chua ép – 55 phút, tương cà chua – 80 phút, kem cà chua – 90
phút. Từ đây ta có thể rút ra kết luận: khi thanh trùng nước nho ép, sự truyền nhiệt chủ yếu là
bằng con đư ng đ i lưu, còn khi thanh trùng kem cà chua thì sự truyền nhiệt lại chủ yếu bằng
con đư ng truyền dẫn. (giá trị f h của kem cà chua là 90 phút – đây là giá trị lớn nhất, không có
sản phẩm nào có f h lớn hơn nữa). Các sản phẩm chiếm vị trí trung gian giữa hai nhóm trên là
đậu bi h p, quả nước đư ng – sự truyền nhiệt thiên về đ i lưu và nước cà chua ép, tương cà
chua – sự truyền nhiệt thiên về truyền dẫn.
Ví dụ : Tính th i gian cần thiết để đ h p nước ép củ dền (thực phẩm lỏng, f h = 15 phút) và đ
h p pate gan (thực phẩm đặc, f h = 90 phút) đạt tới nhiệt đ cao nhất nếu nhiệt đ ban đầu của
thực phẩm là 60oC, nhiệt đ cao nhất là 118oC, quá trình thanh trùng thực hiện trong n i áp suất
hai vỏ 120oC.
120 − 60
Ta áp dụng công thức (20):
Đ i với nước củ dền ép : T = 15. lg = 15. lg 30 ≈ 22 phút
120 − 118
120 − 60
T = 90. lg = 90. lg 30 ≈ 32 phút
120 − 118
Đ i với pate gan:
Như vậy, tính chất vật lý của sản phẩm. mà chính xác là đ trơ nhiệt của chúng ảnh hư ng rất
lớn đến th i gian truyền nhiệt vào tâm h p.
IV.2 / Tính ch t vật lý c a vật li u làm bao bì và đ dày v h p:
Trước khi nhiệt truyền vào được tới sản phẩm, nó phải vượt qua được nhiệt tr của vỏ h p σ,
δ
nhiệt tr σ này phụ thu c đ dày vỏ h p δ và đ dẫn nhiệt λ của nó: σ =
λ
Như vậy tr nhiệt của vỏ h p càng lớn khi vỏ h p càng dày và đ dẫn nhiệt càng nhỏ. Tuy nhiên
để trả l i câu hỏi trên, thực tế cần chú ý đến yếu t nào hơn: đ dày mỏng của vỏ h p hay đ
dẫn nhiệt của vỏ h p Æ ta phải xem xét tính chất của các loại vỏ h p vẫn thư ng dùng trong
công nghệ sản xuất đ h p.
Đ dày của vỏ h p sắt δs rất nhỏ, và thư ng dao đ ng trong khoảng 0.0002 – 0.0003m
Hộp sắt tây:
Đ dẫn nhiệt của sắt tây λs khá lớn, thư ng trong khoảng 47 – 52 W/m.K
δ
Do đó nhiệt tr của vỏ h p sắt tây rất bé: σ s = s = ÷ = 4.25 × 10 −6 ÷ 6.39 × 10 −6
0.0002 0.0003
λs 47 47
Trong trư ng hợp này, giá trị của mẫu s λs lớn hơn quá nhiều so với giá trị của tử s δs nên khi
δ
δs thay đổi dao đ ng trong phạm vi thư ng gặp thì nó cũng không ảnh hư ng bao nhiêu đến s .
λs
Do đó sự dao đ ng đ dày vỏ sắt tây thư ng gặp trong sản xuất không gây nên ảnh hư ng đáng
kể đến nhiệt tr của vỏ h p.
Đ dày của vỏ h p thủy tinh δt khá lớn, gần gấp 10 lần so với h p sắt : 0.002 – 0.006m
Hộp thủy tinh
Đ dẫn nhiệt của thủy tinh λt lại nhỏ, kém đ dẫn nhiệt của sắt tây 80-90 lần: 0.6 – 0.9 W/m.K,
δ
Như vậy nhiệt tr của vỏ h p thủy tinh khá lớn: σ t = t = ÷ = 0.0033 ÷ 0.01
0.002 0.006
λt 0.6 0.6
Trong trư ng hợp này, giá trị mẫu s λt không lớn hơn nhiều so với giá trị tử s δt nên không thể
Nhiệt tr của vỏ h p thủy tinh lớn hơn nhiều so với của vỏ h p sắt tây, gấp cả 1000 lần.
δ
coi sự dao đ ng của δt không có ảnh hư ng gì nhiều đến t . Do đó sự thay đổi kích thước – đ
λt
dày mỏng vỏ h p thủy tinh ảnh hư ng lớn đến nhiệt tr của nó
Tuy nhiên, điều ta quan tâm đây không phải là bản thân nhiệt tr của vỏ h p, ta chỉ chú ý đến
nó trong chừng mực nhất định nó ảnh hư ng ra sao đến th i gian truyền nhiệt vào bên trogn
thực phẩm. Ta chỉ có thể giải quyết được vấn đề ảnh hư ng của nhiệt tr vỏ h p đến th i gian
truyền nhiệt vào tâm h p khi so sánh nhiệt tr của m t vỏ h p xác định đến nhiệt tr của thực
phẩm xác định trong h p.
Trong thực tế ta thư ng gặp hai trư ng hợp chủ yếu sau:
9 Khi thanh trùng thực phẩm lỏng, nhiệt được truyền chủ yếu nh sự đ i lưu, do vậy nhiệt
tr của thực phẩm không lớn.
9 Khi thanh trùng thực phẩm đặc, nhiệt được truyền chủ yếu bằng phương pháp truyền
dẫn, và nhiệt tr của thực phẩm trong trư ng hợp này lớn đáng kể.
M i loại thực phẩm này có thể đóng vào hai loại vỏ h p: sắt tây và thủy tinh. Như vậy ta sẽ có 4
trư ng hợp lý nhiệt có thể xảy ra trong sản xuất.
¾ Khi thanh trùng thực phẩm lỏng trong bao bì sắt tây:
Xuất hiện lực đ i lưu mạnh. Nhiệt lượng
được truyền như sau: đầu tiên nhiệt được
mang đến cho vỏ h p nh chất mang nhiệt
bằng đ i lưu. (hệ s trao đổi nhiệt là α1),
tiếp đó nhiệt được truyền qua vỏ h p bằng
con đư ng truyền dẫn, sau cùng nhiệt được
nhiệt tr của sắt còn nhỏ hơn. Như vậy là nhiệt tr chung của cả hệ th ng “vỏ h p – sản phẩm”
trong trư ng hợp này rất nhỏ. Ta có thể rút ra kết luận:
9 Thứ nhất – th i gian nâng nhiệt của loại vỏ h p này không lớn
1 δs 1
9 Thứ hai – nếu cho rằng nhiệt tr trong hệ th ng + +
α1 λs α2
được phân b theo tỷ lệ
100:1:100 thì có thể khẳng định rằng th i gian truyền nhiệt vào tâm sản phẩm loại này
chịu ảnh hư ng của cả hai yếu t : tính chất vật lý của sản phẩm và tính chất vật lý của môi
trư ng (b i vì phía bên ngoài bao bì là α1 chiếm 100 “đơn vị” nhiệt tr trong tổng s 201
đơn vị của cả hệ th ng này).
¾ Khi thanh trùng thực phẩm lỏng trong bao bì thủy tinh:
δ
σ 1b = + t +
1 1
α1 λt α2
Nhiệt tr của hệ th ng “vỏ h p – thực phẩm”: (22)
Nhiệt tr trong hệ th ng này phân b theo tỷ lệ 100:1000:100. Từ đây có thể rút ra kết luận:
9 Thứ nhất – th i gian nâng nhiệt bao bì loại này lớn hơn trư ng hợp trên vài lần ( đây
nhiệt tr tổng c ng là 1200 đơn vị)
9 Thứ hai – th i gian nâng nhiệt này không lớn lắm, b i vì giá trị của nó không phải là đại
lượng lớn, cho dù nó gấp vài lần so với các giá trị nhỏ trư ng hợp trên.
9 Thứ ba – có thể khẳng định rằng: yếu t chính ảnh hư ng đến th i gian truyền nhiệt vào
trung tâm h p là tính chất vật lý của bao bì, b i vì trong hệ th ng “bao bì – thực phẩm”,
nhiệt tr của bao bì chiếm phần lớn (1100 đơn vị trong tổng s 1200)
δ δ
tới tâm h p.
σ 2a = + s + tp
1
α1 λs λ tp
Nhiệt tr tổng quát của hệ này là : (23)
Trong đó:
δtp – Chiều dày của tư ng thực phẩm tính từ mặt trong vỏ h p đến tâm h p
λtp – Hệ s dẫn truyền nhiệt cho thực phẩm
Chiều dày của “tư ng thực phẩm” lớn hơn chiều dày của tư ng kim loại vài trăm lần, còn hệ s
dẫn truyền nhiệt của thực phẩm nhỏ hơn hệ s dẫn truyền nhiệt của sắt tây gần 100 lần. Vì vậy
ta có thể tư ng tượng m t cách gần đúng sự phân b nhiệt tr trong hệ th ng này dạng tỷ s
100:1:25000.
So sánh các dữ kiện này với phần trên có thể kết luận:
9 Thứ nhất – th i gian nâng nhiệt của laọi h p này lớn, nó lớn gần vài lần so với th i gian
nâng nhiệt của loại h p mà sản phẩm trong đó được truyền nhiệt bằng con đư ng đ i lưu.
9 Thứ hai – có thể khẳng định rằng tính chất vật lý của thực phẩm gần như là yếu t quyết
định cho th i gian truyền nhiệt vào trung tâm loại h p này, b i vì hệ th ng “vỏ h p –
thực phẩm” này, thực phẩm chiếm gần như hoàn toàn giá trị nhiệt tr của cả hệ th ng.
¾ Khi thanh trùng thực phẩm đặc trong bao bì thủy tinh:
δ δ
σ 2b = + t + tp
1
α1 λt λ tp
Nhiệt tr trong hệ th ng “vỏ h p – thực phẩm” là: (24)
Tương tự như phần trên, sự phân b nhiệt trong hệ th ng này gần đúng theo tỷ lệ
100:1000:25000.
Trên cơ s tỷ lệ này, ta có thể đi đến kết luận tương tự như trư ng hợp trên:
9 Thứ nhất – th i gian truyền nhiệt vào trung tâm đ h p này lớn
9 Thứ hai – th i gian này hầu như do nhiệt tr thực phẩm quyết định, b i vì so với nhiệt tr
của thực phẩm thì nhiệt tr của vỏ h p chỉ chiếm 4% tổng giá trị nhiệt tr .
IV.3 / Kích th c hình h c c a bao bì:
phần trước, ta đã biết rằng hằng s đ trơ nhiệt f h không chỉ phụ thu c vào tính chất vật lý
của thực phẩm mà còn phụ thu c kích thước bao bì: kích thước bao bì càng lớn, hằng s f h
càng lớn. Boll đã đề nghị công thức cho phép xác định f h trong các trư ng hợp cụ thể mà
không cần phải làm thực nghiệm. Nh công thức này, ta chỉ cần biết 1 giá trị f h bất kỳ nào đó
là sẽ tính được kích thước f h bất kỳ theo mọi kích cỡ cho các h p.
=
f h1 k1 .d12
(25)
f h2 k 2 .d 22
f h1 – hằng s đ trơ nhiệt đã biết từ thực nghiệm của h p có đư ng kính d1.
f h2 – hằng s đ trơ nhiệt cần tính cho m t h p khác có đư ng kính d2.
Phương trình (20) không cho phép ta dễ dàng giải quyết câu hỏi : việc tăng nhiệt đ thanh trùng
Ta ảnh hư ng ra sao đến th i gian nâng nhiệt, b i vì Ta có mặt cả tử s lẫn mẫu s của thành
phần logarit. Tuy nhiên ta vẫn có thể tìm ra l i giả đáp thỏa đáng sau khi áp dụng m t s phép
phân tích.
Ta biểu diễn tử s của thành phần logarit : Ta – TH = i và mẫu s Ta – TK = g
Phương trình trơ nhiệt được viết lại: T = f h . lg
i
(26)
g
Bây gi giả sử ta tăng nhiệt đ thanh trùng Ta lên thêm L oC
Như vậy l i giải đáp cho câu hỏi về ảnh hư ng của việc tăng nhiệt đ thanh trùng đến th i gina
i
nâng nhiệt phụ thu c phân s ban đầu thay đổi ra sao khi tăng nhiệt đ thanh trùng lên L oC
i( g + L )
g
i
g (g + L)
= (27)
i+L g (i + L)
g
g+L g ( g + L)
= (28)
T1 o C − T 2 o C
công thức thanh trùng bậc thang 1 lại có có tới 5 thành phần th i gian và
Phần lớn các thiết bị thanh trùgn được sử dụng trong công nghiệp đều cấu tạo theo kiểu đ h p
đứng yên trong su t th i gian thanh trùng. Vì vậy th i gian nâng nhiệt cho đ h p là do các điều
kiện truyền nhiệt tự nhiên quyết định như đã trình bày phần trước. Đặc trưng cho thiết bị loại
này là n i thanh trùng áp suất hai vỏ - trong đó có các giỏ sắt hay khay sắt xếp đầy đ h p.
Ngư i ta đóng nắp n i lại, dẫn hơi nước vào và thực hiện quá trình gia nhiệt cho đ h p trạng
thái đứng yên. Khi quá trình thanh trùng kết thúc, ngư i ta m nắp và lấy các giỏ đựng đầy đổ
h p ra. Như vậy n i áp suất là thiết bị hoạt đ ng gián đoạn theo chu kỳ.
Trong sản xuất lớn ngư i ta hay sử dụng các thiết bị thanh trùng hoạt đ ng liên tục. Trong các
thiết bị này, h p nằm trên băng tải, chuyển đ ng qua chất mang nhiệt (hơi hay nước nóng)
nhưng vị trí của h p so với băng tải không thay đổi trong su t quá trình thanh trùng. điều kiện
như thế, sự truyền nhiệt thật ra cũng không khác so với khi h p không chuyển đ ng vì hệ s trao
đổi nhiệt từ hơi hay nước nóng cho h p phụ thu c rất ít vào vận t c chuyển đ ng không lớn lắm
của h p trong thiết bị.
Ngoài ra còn m t loại thiết bị khác trong đó h p chuyển đ ng quay, đôi khi với tần s rất l7ón
khi thanh trùng. (vẽ hình)
Khi h p quay, thực phẩm trong h p bị xáo tr n, vì vậy quá trình nâng nhiệt xảy ra nhanh hơn.
Các thiết bị thanh trùng trong đó h p chuyển đ ng quay được gọi là thiết bị thanh trùng kiểu
roto. Tùy vào cấu trúc của thiết bị mà khi thanh trùng h p quay quanh trục của nó, hay quay
quanh trục nào đó ngoài h p (trư ng hợp này hai nắp h p sẽ lần lượt lúc là nắp, lúc lại là đáy).
Phương pháp sau này được coi là mang lại hiệu quả lớn nhất. Sơ đ thể hiện trên hình
Dễ dàng thấy trên hình vẽ rằng khi thanh trùng h p rất nhiều vị trí khác nhau và khi quay nó
tr đầu luân phiên nắp h p và đáy h p với nhau.
Thực tế hiệu quả của quá trình quay phụ thu c rất nhiều vào tần s . Thư ng khi tần s quay tăng
thì hiệu quả xáo tr n thực phẩm cũng tăng. Tuy nhiên nếu tần s tăng quá mức đ nhất định nào
đó, hiệu qaủ xáo tr n bắt đầu giảm.
M t s nhà nghiên cứu cho rằng hiệu quả xáo tr n đạt được là do sự di chuyển của bóng khí
(nghĩa là không khí phần vùng trung gian chưa bị thực phẩm lắp đầy trong h p) trong thực
phẩm. Tùy thu c tần s quay có thể xảy ra 3 trư ng hợp như hình vẽ:
Để minh hoa, ta lấy trư ng hợp thanh trùgn nectar cà r t trong bình 3lit làm ví dụ:
Th i gian thanh trùng vượt quá 4h. Xét từ quan điểm chất lượng thực phẩm, việc nhiệt đ cao
tác dụng lên thực phẩm trong khoảng th i gian lâu như vậy là điều không cho phép
Æ không thể sản xuất sản phẩm này trong bao bì 3lit điều kiện thanh trùng đứng yên.
Từ bảng 18, nếu áp dụng chế đ thanh trùng rotor thì ta có thể đóng h p đến 10lit.
Như vậy, phương pháp thanh trùng rotor cho phép sản xuất đ h p trong các bao bì lớn.
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, phương pháp này t n tại m t s vấn đề khiến nó phức tạp hơn
và ít được phổ biến r ng rãi so với thanh trùng trong các n i áp suất bình thư ng.
9 Thứ nhất – đ i với các thực phẩm hoàn toàn lỏng như nước nho ép, nước dứa trong…
phương pháp thanh trùng rotor không cho hiệu quả đáng kể vì trong quá trình thanh trùng
các sản phẩm này, cư ng đ đ i lưu tự nhiên sẵn có rất lớn. Sự trợ giúp của đ i lưu cưỡng
bức có tác dụng không đáng kể.
9 Thứ hai – các thực phẩm đặc như pate rất cần đến sự đ i lưu cưỡng bức nhưng lại không
thể tự xáo tr n được khi h p quay. Vì vậy, khi thanh trùng rotor, sự chuyển đ ng quay của
h p không có tác dụng kích thích sự trao đổi nhiệt.
9 Thứ ba – việc quay m t s sản phẩm có thể dẫn tới việc giảm chất lượng của chúng. Ví dụ
khi thanh trùng quay “đậu bi đóng h p”, tinh b t trong hạt đậu sẽ ra ngoài, đi vào phần
nước trong h p làm đục nước.Chuyển đ ng quay khi thanh trùng cũng có thể là nguyên
nhân là m t s rau quả mềm bị tổn thương, làm cơ thịt bị xây xát, và do đó làm siro bị đục.
9 Thứ tư – vì hiệu quả xáo tr n phụ thu c vào kích thước bóng khí nên khi vào h p phải chú
ý đến mức đ xếp đầy h p để tránh hiện tượng xếp đầy quá mức.
9 Cu i cùng – hầu như đ i với m i lô hàng đ h p đều cần phải làm thực nghiệm để để tìm
tần s quay hợp lý nhất.
⇒ F = U .K F (32)
Biểu thức đơn giản (31) giúp ta tính được hệ s chuyển đổi cho nhiệt đ thanh trùng bất kỳ với
đ chính xác mà ta mong mu n. Trong công thức này, trừ T, các đại lượng khác đều là hằng s .
Vì vậy khi thay vào công thức (31) giá trị nhiệt đ xác định nào đó với đ chính xác dù chỉ đến
0.1oC ta sẽ tìm được giá trị hệ s chuyển đổi cần thiết. M i nhà nghiên cứu đều có thể xây dựng
được bảng các hệ s chuyển đổi phục vụ cho nhu cầu của mình nh việc sử dụng công thức này.
Ví dụ:
Nhiệt đ , oC 111 115 121.1 124
Hệ s KF 0.1 0.25 1 2
Từ các s liệu này, ta thấy rằng tác dụng tiêu diệt vi sinh vật của nhiệt đ 111oC yếu hơn tác
dụng của nhiệt đ 121.1oC 10 lần – nghĩa là 1 phút 121.1oC có tác dụng tiêu diệt vi sinh vật
như là 10 phút 111oC. Tương tự cho các nhiệt đ khác.
Bảng kê các giá trị hệ s chuyển đổi KF cho hằng s bền nhiệt z = 10oC trong khoảng nhiệt đ
từ 90 – 130oC với đ chính xác đến 0.5oC được dẫn ra bảng sau:
To C KF To C KF ToC KF
90.0 0.0008
90.5 0.0009
91.0 0.0010
91.5 0.0011
92.0 0.0012
92.5 0.0014
∫K
b
∫K .dT = TP ( K F1 + K F2 + .... + K Fn )
b
F = ∫ K F .dT ≅ TP ( K F + K F2 + K F3 + .... + K F
b
)
95 o C 95 o C
F = ∫ K F .dT ≅ TP (
a
+ + .... +
b
1 1 1
121 .1−95 121.1−T2 121 .1−95
Hay )
a z z z
10 10 10
Như vậy hiệu quả F, hay còn gọi là th i gian hiệu quả của m t chế đ thanh trùng nào đó được
gọi là khoảng th i gian kéo dài m t chế đ gia nhiệt ổn định có tác dụng lên vi sinh vật tương
đương như chế đ thanh trùng trên thực tế trong khoảng nhiệt đ thay đổi với điều kiện là
lượng thực phẩm trong h p được nâng nhiệt ngay từ đầu đến 121.1oC, sau đó giữ nhiệt đ này
trong khoảng F phút, cu i cùng làm lạnh nhanh đến nhiệt đ cu i cần thiết. Như vậy hiệu quả F
hay th i gian hiệu quả đo bằng phút quy ước 121oC
So sánh chế đ thanh trùng bình thư ng với hiệu quả
F, hay th i gian hiệu quả tương đương Æ hình bên
Nhìn đ thị ta thấy rõ ràng quá trình gia công xử lý
nhiệt cho đ h p trên thực tế lúc thanh trùng kéo dài
trong th i gian U chế đ nhiệt đ thay đổi theo
đư ng cong g m 1 nhánh lên và m t nhánh xu ng.
Chế đ thanh trùng quy ước F diễn ra nhiệt đ c
định 121.1oC từ đầu tới cu i trong th i gian là F
phút. Th i gian F này nhỏ hơn m t chút so với th i
gian thanh trùng thực tế U nhưng tác dụng của nó lên
vi sinh vật cũng tương đương với tác dụng của chế
đ thanh trùng thật lên vi sinh vật khi đ thị nhiệt đ
trong th i gian U có nhánh tăng và giảm.
Việc sử dụng chỉ s này tiện lợi ch ta có thể biểu diễn tập hợp các nhiệt đ khác nhau với
th i gian kéo dài khác nhau của quá trình thanh trùng thật sự chỉ bằng m t con s . Bản thân việc
tính con s này còn chưa cho phép ta kết luận chế đ thanh trùng nhất định nào đó là đủ, chưa
đủ hay dư thừa. Nhưng để đi đến kết luận đó (đây cũng chính là mục đích của phép phân tích
toán học) ta chỉ cần biết được m t s duy nhất: đó là nhi t đ 121.1oC c n th i gian bao lâu để
tiêu di t vi sinh vật.
Phép so sánh đơn giản: th i gian F (xác định theo công thức (33), (34)) tương ứng với chế đ
thanh trùng cho trước, tức là th i gian hiệu quả thực tế của chế đ cho trước, với th i gian F cần
thiết cho ta dễ dàng rút ra kết luận về mức đ tiêu diệt vi sinh vật của chế đ thanh trùng.
Việc xác định th i gian hiệu quả thực tế của m t chế đ thanh trùng được tiến hành như sau:
Gắn nhiệt kế vào tâm kh i lượng thực phẩm trong h p, nơi khó được nung nóng lên nhất: đ i
với các thực phẩm đặc – đấy là tâm hình học của h p; đ i với thực phẩm lỏng – 1/3 khoảng cách
giữa đáy và tâm hình học của h p. Thả h p vào n i thanh trùng, thanh trùng theo công thức cần
thử nghiệm, đo nhiệt đ của thực phẩm và nhiệt đ trong thiết bị qua m i khoảng th i gian nhất
định. Đ chính xác của kết quả mà ta thu được nh phép tích phân gần đúng phụ thu c mức đ
phân chia thang th i gian, nghĩa là phụ thu c giá trị tuyệt đ i của các các khoảng th i gian bằng
nhau về giá trị TP. Dễ thấy là TP càng nhỏ, nghĩa là càng thư ng xuyên đo, tính toán nhiệt đ
kết quả thu được sẽ càng chính xác. Tuy nhiên việc chọn giá trị TP quá nhỏ không có ý nghĩa
b i vì khi ta giảm khoảng th i gian TP này xu ng từ 5 phút còn 2 phút thì đ chính xác tăng chỉ
có 0.5-1%. Cùng lúc đ , nếu tăng TP lên đến 20 phút thì đ chính xác giảm xu ng 5-10%. Như
vậy, t t hơn cả là ta chọn TP = 5 phút, và chỉ đ i với các đ h p kích cỡ nhỏ, được đun nóng
nhanh, giá trị này có thể giảm hơn 5 phút.
Từ các điểm nhiệt đ đo được, dựa vào bảng trang 27, ta tra tìm hệ s chuyển đổi KF tương
ứng (đ i với các nhiệt đ không thấp hơn 95oC, trong trư ng hợp cho các nha bào vi khuẩn
môi trư ng ít chua). Sau đó áp dụng công thức (34) ta c ng các giá trị KF và cu i cùng nhân
tổng s tìm được này với khoảng th i gian TP. Ta tìm được giá trị th i gian hiệu quả hay hiệu
quả F của chế đ thanh trùng nhất định nào đó với đơn vị tính là phút quy ước F (nghĩa là phút
121.1oC)
No
F = D121.1 .lg
NK
Hay: (37)
F = n . D121.1
Vì đ i với m t loại vi sinh vật xác định dạng đ h p nhất định, giá trị D =const nên dễ dàng
thấy được để tính th i gian hiệu quả FH ta cần xác định được mức đ vô trùng cần thiết n.
Nếu cho rằng giá trị NK phải thật nhỏ và có thể biểu diễn dạng lũy thừa với cơ s là 10 và s
mũ là m t s âm nào đó (NK=10-a), thì đ vô trùng:
No
lg(No.10a)
10 −a
n = lg = = a + lgNo (38)
Æ đó là lý do vì sao con s 1 nha bào Cl.botulinium tróng h p là con s rất lớn. Thực ra thì
Các botuliz lại chỉ chiếm m t phần hoàn toàn nhỏ trong s nha bào kỵ khí gây th i rữa nhỏ này.
ngay cả trong trư ng hợp đ nhiễm khuẩn nói chung vô cùng lớn, thông thư ng trong s 50
thậm chí 100 h p mới có m t h p chứa 1 nha bào Cl.botulinium.
Như vậy, đ vô trùng cần thiết tính theo Cl.botulinium là n = a + lgNo = 12 + lg 1 = 12
Æ Th i gian hiệu quả cần thiết của quá trình thanh trùng đ h p tính theo Cl.botulinium phải là:
FH = D121.1 (a+lgNo) = 12D
Hằng s D
Sản phẩm thanh trùng pH Ghi chú
121.1oC , phút
Như đã trình bày, giá trị hằng s D phụ thu c vào đ acid hoạt đ ng của môi trư ng, b i vậy đ i
với các đ h p khác nhau hằng s D cũng không gi ng nhau (xem bảng) do đó hiệu quả thanh
trùng cần thiết cũng khác. Trên thế giới, dựa vào thực tế, ngư i ta chấp nhận đ i với phần lớn
các đ h p ít chua khuynh hướng dựa trên giá trị hằng s D đ i với Cl.botulinium 121.1oC
theo dung dịch đệm.
Giá trị này cũng chính là chuẩn mực thời gian hiệu quả chung cho các chế độ thanh trùng
đồ hộp ít chua theo Cl.botulinium.
Nếu ta nghiên cứu th i gian hiệu quả đ i với vi khuẩn này cho từng loại đ h p cụ thể, m t s
trư ng hợp giá trị D nhỏ hơn so với D của dung dịch đệm (xem bảng). Lúc này, chuẩn mực th i
gian hiệu quả cần thiết đ i với Cl.botulinium có thể nhỏ hơn 3 phút quy ước.
Ví dụ : đ i với “cà chua chà” chuẩn mực th i gian hiệu quả cần thiết là:
F = 12x0.033 = 0.4 phút quy ước
2 / Nguyên t c th hai – như đã trình bày, việc định hướng tính toán chế đ thanh trùng trên cơ
s xác định th i gian hiệu quả cần thiết là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Tuy nhiên, chỉ m t
vấn đề ấy thôi thì còn chưa đủ để thiết lập chế đ thanh trùng. Vấn đề là ch trong đ h p còn
có rất nhiều vi sinh vật bền nhiệt hơn so với Cl.botulinium dù không nguy hiểm bằng. Các vi
sinh vật này cũng có thể gây hư hỏng đ h p. Có thể đến các vi sinh vật kỵ khí gây m c thu c
dạng C.sporogenes; chúng làm rữa thực phẩm và tạo khí, do đó làm cho đ h p bị ph ng lên.
Ph ng khí là dấu hiệu dễ thấy nhất khi thực phẩm trong h p kín đã bị hư hỏng. Khi m các h p
này, ngư i ta cảm nhận ngay có mùi khó chịu, đó là lý do vì sao dạng hư hỏng này không bị coi
là nguy hiểm so với sự tạo thành đ c t của Cl.botulinium (khi ăn thực phẩm đã bị hư, ngư i ta
có thể không cảm nhận thấy các mùi vị lạ)
Đ h p bị ph ng – nghĩa là bị hư hỏng, và ngư i ta cần chú ý đến điều này để giảm s lượng đ
h p bị hư ph ng h p, nhằm tránh sự thiệt hại về kinh tế trong sản xuất.
Như vậy, khi xác lập m t chế đ thanh trùng cần phải tính toán cả trên cơ s kinh tế, tuân theo
s phần trăm cho phép đ h p bị “hư hỏng do nguyên nhân thu c về sinh học”. Các thực phẩm
khác nhau đều có các vi sinh vật đặc trưng gây hư hỏng đặc trưng.
Ví dụ: đ i với phần lớn đ h p rau quả, thịt cá, vi sinh vật đặc trưng này là C.sporogenes, đ i
với nước cà chua ép là B.coagulas – làm cà chua bị hóa chua mà không thấy ph ng h p, đ i với
đ h p dạng b t lỏng dành cho trẻ em, B.stearothermophilus cũng làm thực phẩm hóa chua.
Khi tính th i gian hiệu quả cần thiết theo vi sinh vật gây hư hỏng đặc trưng, ngư i ta thấy rằng
kết quả thu được cao hơn nhiều so với giá trị hiệu quả F cần thiết tính theo Cl.botulinium mà
nguyên nhân chính là do các vi sinh vật này có sức chịu nhiệt lớn hơn nhiều. Thật ra, đ vô
trùng n đây nhỏ hơn so với n đ i với Cl.botulinium, nhưng không thể tr i hơn sự gia tăng đáng
kể của hằng s D. Các vi sinh vật gây nên các dạng hư hỏng đặc trưng thư ng gặp trong tự
nhiên hơn Cl.botulinium. Vì vậy, ngư i ta chấp nhận đ nhiễm khuẩn ban đầu No không phải là
1 nha bào / 1 đ h p mà là 0.1 – 3 nha bào / 1g s n ph m.
Nhưng trên quan điểm kinh tế, ngư i ta cho rằng không nhất thiết phải thanh trùng đ h p trong
trư ng hợp này mức đ chỉ cho phép 1 h p hư hỏng trong s 1012 h p. đây, lượng hư hỏng
do sinh học được định hướng trong giới hạn 0.01%. Nói cách khác, có thể chấp nhận hư hỏng do
sinh học phạm vi 1 h p hư trong lô hàng 10000 h p. (NK = 10-4).
Như vậy, trong công thức (39) đ nhiễm khuẩn ban đầu phụ thu c vào thể tích h p G (được tính
bằng gram) và mật đ vi sinh vật C (tế bào / g) trong sản phẩm trước lúc bắt đầu thanh trùng.
Do đó, công thức (39) có thể viết dạng tổng quát như sau:
FC = D ( a + lg CG )
Với lý do trong tất cả các trư ng hợp tính toán (trừ tính toán theo Cl.botulinium) đều chấp nhận
0.01% hư hỏng do sinh học (nghĩa là NK = 10-4 và a = 4), hiệu quả thanh trùng cần thiết có thể
tính theo công thức sau:
FC = D ( 4 + lg CG ) (40)
Ví dụ: Tính hiệu quả thanh trùng cần thiết đ i với vi sinh vật gây hư hỏng đặc trưng
C.sporogenes có hằng s D = 0.9 phút, nếu đ nhiễm khuẩn ban đầu là 1 nha bào/10g sản phẩm;
thực phẩm được đóng trong h p có thể tích 500g
Theo công thức (40), hiệu quả thanh trùng cần thiết là:
FC = 0.9x[4+lg(0.1x500)] = 0.9 x 5.7 = 5.2 phút quy ước.
A = ∫ K A .dT ∼ TP ( K A1 + K A2 + .... + K An )
công thức tương tự (33):
b
(41)
a
Ngư i ta gọi đây là hiệu quả A (lấy chữ đầu của từ Acid – nghĩa là chua)
G p thêm yếu t giới hạn dưới của nhiệt đ thanh trùng có hiệu quả trong trư ng hợp này thấp
hơn rất nhiều so với nha bào vi khuẩn, th i gian bắt đầu có hiệu quả khoảng từ 60oC. Công thức
(41) được viết:
(42)
a
Có nghĩa là các giá trị của hệ s chuyển đổi tương ứng với các s đo nhiệt đ của sản phẩm
trong quá trình thanh trùng được tra theo bảng, bắt đầu nhiệt đ 60oC và kết thúc cũng 60oC.
Trong bài tính hiệu quả A, ngư i ta quy ước nhận nhiệt đ chuẩn là 80oC, còn hằng s z=15oC.
K A = 80−T
1
Do đó :
10 15
Các giá trị của hệ s chuyển đổi KA trong khoảng nhiệt đ 60 – 115.5oC bảng sau (không có)
Hiện nay, khi thiết lập chế đ thanh trùng cho các loại đ h p khác nhau, ngư i ta thư ng dựa
trên định mức th i gian hiệu quả cho trong bảng sau (không có)
Nếu tổng kết m t cách cô đọng các nguyên tắc tính toán toán học công thức thanh trùng đ h p,
ta có thể rút ra những điều sau:
9 Thứ nhất – khi sử dụng công thức (33), dùng tích phân gần đúng theo phưong pháp hình
chữ nhật, th i gian thanh trùng thực tế xảy ra trư ng nhiệt đ thay đổi được tính thành
th i gian quy ước của quá trình nhiệt ổn định – phần tâm h p được đun nóng thật nhanh
đến nhiệt đ chuẩn (đ i với đ h p ít chua là TC = 121.1oC), giữ nhiệt đ ấy trong khoảng
F phút sau đó lập tức làm lạnh đến nhiệt đ cần thiết.
Tổng kết này cho phép khắc họa chế đ thanh trùng bất kỳ bằng m t con s , so sánh s
này với giá trị hiệu quả F tiêu chuẩn ta có thể kết luận về hiệu quả của chế đ thanh trùng
đ h p đạt được đ vô trùng cần thiết hay chưa?
9 Thứ hai – khi xác lập giá trị th i gian hiệu quả tiêu chuẩn, điểm chú trọng đầu tiên là phải
tiêu diệt Cl.botulinium đến khi đạt đ vô trùng n = 12, nghĩa là NK = 10-12, nói cách khác
là trong m t lô hàng có 1012 h p thì chỉ có m t nha bào Cl.botulinium còn s ng sót trong
m t h p nào đó. Từ đây suy ra hiệu quả thanh trùng tiêu chuẩn FH phải là 12D, và b i vì
hằng s D đ i với Cl.botulinium 121.1oC là 0.21 phút nên th i gian hiệu quả cần thiết
đ i với các chế đ thanh trùng đ h p ít chua sẽ phải là 12x0.21=3 phút quy ước.
Khi đặt ra định mức cho phép s lượng h p hư hỏng khi bảo quản kho do nguyên nhân
hóa sinh học gây b i các vi sinh vật bền nhiệt hơn Cl.botulinium nhưng không nguy hiểm
cho sức khoẻ con ngư i bằng , ngư i ta phải chú ý đến cả hiệu quả kinh tế. Định mức hư
hỏng khi bảo quản kho được chọn tùy ý nhưng không nghiêm ngặt như đ i với
Cl.botulinium. Lúc này đ vô trùng cần thiết phải trong khoảng 5-6 (đ nhiễm vi sinh vật
ban đầu No = CG khoảng 1 nha bào / 10g thực phẩm) có nghĩa là hiệu quả thanh trùng
định mức chuẩn FH = 5 – 6D. Nhưng vì hằng s s ng sót D đ i với Cl.sporogenes lớn hơn
so với Cl.botulinium và có giá trị gần 1 phút, do đó định mức thanh trùng hiệu quả đ i với
chế đ thanh trùng đ h p ít chua không được phép nhỏ hơn 5-6 phút.
Ta cũng thực hiện các bước tương tự như trên khi đánh giá th i gian hiệu quả thực tế của
các chế đ thanh trùng đ h p chua – đo bằng hiệu quả A, được tính theo công thức (41).
0 78 44 65 120 96 0.0031
5 85 44 70 120 99.5 0.0069
10 94 44.5 75 120 103 0.0155
15 102 45 80 120 105.5 0.0276
20 110 48 85 120 107.5 0.0390
25 120 51.5 90 105 109.5 0.0690
30 120 57 95 85 111 0.0980
35 120 63 100 70 112 0.1230
40 120 70 105 55 110.5 0.0872
45 120 77 110 40 106 0.0308
50 120 84 115 101 0.0098
55 120 87 120 96 0.0031
60 120 92
ΣKP = 0.51
Việc so sánh hiệu chỉnh chế đ thanh trùng nào đó có thể thực hiện nhiệu cách khác nhau.
Phương pháp chính xác nhất được trình bày sau đây:
1 / Tính diện tích giới hạn b i đ thị hệ s chuyển đổi trên đ thị th i gian hiệu quả thực tế. (nh
việc tính s ô trên giấy vẽ đ thị có kẻ ô sẵn). Giả sử rằng ta tính được 13 ô.
2 / Vì lý do th i gian hiệu quả thực tế của chế đ thanh trùng (2.6 phút quy ước) gấp 2.5 lần so
với th i gian hiệu quả cẩn thiết (1 phút quy ước), nên trong phần diện tích giới hạn b i đ thị
KF, ta phải vẽ đư ng cong th i gian hiệu quả mới sao cho diện tích do nó giới hạn nhỏ hơn diện
tích cũ 2.5 lần, nghĩa là g m 13/2.5 = 5.4 ô.
Đ thị mới được vẽ sao cho có dạng tương tự đ thị cũ, nghĩa là nhánh trái của đ thị mới trùng
với nhánh trái của đ thị cũ và tùy thực tế cụ thể mà chọn điểm bắt đầu cho nhánh phải sao cho
nó song song với nhánh phải của đ thị cũ. Tất nhiên là ta không nhất thiết phải vẽ đ thị mới
với diện tích chính xác như lý thuyết. Như trong ví dụ này, diện tích mới là 6 chứ không phải
5.4 ô – và như thế là trong phần diện tích giới hạn b i đư ng cong hiệu quả F cũ, ta đã vẽ xong
đ thị hiệu quả F mới ứng với công thức thanh trùng đúng mới.
3 / Theo đ thị mới, ta tìm các giá trị hệ s chuyển đổi của chế đ thanh trùng mới cần tìm và
suy ngược ra giá trị nhiệt đ của các điểm trên đ thị gia nhiệt mới của sản phẩm. Đ thị gia
nhiệt mới này cũng phải trùng khớp với đ thị cũ nhưng bắt đầu hạ thấp nhiệt đ sớm hơn
(đư ng không liền nét trên hình).
4 / So sánh đư ng gia nhiệt mới và cũ, tìm ra khoảng cách biệt về th i gian giữa chúng; sau đó
giảm th i gian thanh trùng thật sự công thức cũ m t giá trị bằng khoảng cách biệt này Æ ta có
được đ thị gia nhiệt cho thiết bị đang cần tìm. Trong đ thị này, th i gian nâng nhiệt và làm
25 − 45 − 25
ngu i vẫn gi ng công thức cũ (hình vẽ). Công thức thanh trùng mới như sau:
120 o C
5 / Để kiểm tra sự đúng đắn của việc điều chỉnh công thức trên, cần phải thanh trùng thử đ h p
theo chế đ thanh trùng mới tìm được, tính th i gian hiệu quả của nó. Thực nghiệm thấy rằng
th i gian hiệu quả đây là 1.35 phút quy ước, hơi cao hơn so với tiêu chuẩn. Có thể rút ngắn
giai đoạn thanh trùng thật sự thêm 5 phút nữa, nhưng lúc đó có nguy cơ ta đi thấp hơn giới hạn
cho phép có thể được – đây là đềiu không nên.
⇒ = 10 D
F
100.N o
P
⇒ P= =
100.N o 10 2.N o
F F
P = N o .10 2− F D
10 D 10 D
⇒ (44)