You are on page 1of 32

ĐỀ CƯƠNG CNXHKH

Câu 1 : Hoàn cảnh lịch sử ra đời của CNXH và vai trò của Mác – Anghen với sự
ra đời của CNXHKH. Tại sao nói Mác và Anghen đã biến CNXH từ không tưởng
thành KH.
KN: chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác
– Lênin. Chủ nghĩa xã hội khoa học là bộ phận thể hiện tập trung nhất tính chính trị
- thực tiễn sinh động của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Hoàn cảnh lịch sử ra đời
1. ĐK kinh tế xã hội
+ Sự phát triển của PTSX TBCN tạo nên nền đại công nghiệp
Nền đại công nghiệp cơ khí làm cho phương thức sản xuất TBCN có bước phát
triển vượt bậc.
+ Sự ra đời của 2 giai cấp cơ bản, đối lập về lợi ích nhưng nương tựa vào nhau :
giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.
Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại sự thống trị áp bức của giai cấp tư
sản, biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn ngày càng quyết liệt giữa lực lượng sản
xuất mang tính chất xã hội với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân
tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Do đó xuất hiện nhiều cuộc khởi nghĩa trên
quy mô rộng khắp :
- Phong trào Hiến chương của những người lao động ở nước Anh (1836-1848)
- PT công nhân dệt ở thành phố Xi-lê-di nước Đức năm 1844
- PT công nhân dệt ở thành phố Li-on nước Pháp năm 1831 và năm 1834 có
tính chất chính trị rõ nét. (Nếu năm 1831, pt đấu tranh của giai cấp công
nhân Li-on giương cao khẩu hiệu thuần túy có tính chất kinh tế “ Sống có
việc làm hay là chết trong đấu tranh” thì năm 1834 khẩu hiệu của pt đã
chuyển sang mục đích chính trị : “ Cộng hòa hay là chết”.
 Sự phát triển có tính chính trị của pt công nhân :
GCCN xuất hiện như một lực lượng chính trị độc lập với những yêu sách
kinh tế chính trị riêng và bắt đầu hướng mũi nhọn của cuộc đấu tranh vào kẻ
thù chính là GCTS
2. Tiền đề KHTN và tư tưởng lý luận
+ Tiền đề KHTN :
 Sau thế kỉ ánh sáng, đến đầu thế kỷ XIX nhân loại đã đạt nhiều thành tựu
khoa học tiêu biểu là 3 phát minh tạo nền tảng cho phát triển tư duy lý luận
 Trong khoa học tự nhiên vật lý và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá
có tính cách mạng: Học thuyết tiến hóa, định luật bảo toàn và chuyển hóa
năng lượng, học thuyết tế bào.
 Tiền đề khoa học cho sự ra đời của CNDVBC và CNDVLS
+ Tiền đề tư tưởng lý luận :
 Khoa HXH có những thành tựu đáng ghi nhận trong đó có: Triết học cổ điển
Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh, chủ nghĩa không tưởng phê phán
 Những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp đã có những giá trị nhất
định:
1. Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ
tư bản chủ nghĩa đầy bất công .....
2. Đưa ra nhiều lý luận có giá trị về xã hội tương lai.
3. Chính những tư tưởng có tính phê pjasm đã thức tỉnh GCCN và người
Lđ...
+ Những hạn chế:
1. không phát hiện ra được quy luật vận động và phát triển của xã hội loài
người nói chung và bản chất, quy luật vận động phát triển của CNTB nói
riêng.
2. Không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong
3. Không chỉ ra được những biện pháp cải tạo, xây dựng xã hội.

Vai trò của Mác – Anghen


– Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị: sự chuyển biến
từ thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập trường dân chủ
cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.
– Ba phát kiến :
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử : là sự khẳng định về mặt triết học sự sụp đổ
của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội đều tất yếu
như nhau
- Học thuyết về giá trị thặng dư : là sự khẳng định về phương diện kinh
tế sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất
yếu của chủ nghĩa xã hội
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân :
là sự khẳng định về phương diện chính trị - xã hội sự diệt vong không
tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi tất yếu của CNXH.
– Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản:
- T2/1848, tác phẩm “ Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” do C.Mác và
Ph.Anghen soạn thảo được công bố trước toàn thế giới.
- Đánh dấu sự hình thành về cơ bản lý luận của chủ nghĩa Mác bao
gồm: triết học, KTCT học, CNXHKH
- Là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành động của toàn bộ phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế
- Là ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong
cuộc đấu tranh chống CNTB, giải phóng loài người vĩnh viễn thoát
khỏi bóc lột giai cấp
- Nêu và phân tích một cách có hệ thống lịch sử và logic về những luận
điểm của CNXHKH
 Đã khắc phục được hạn chế của các nhà tư tưởng ko tưởng ➙ biến CNXH từ
ko tưởng thành KH
Câu 2: Sứ mệnh lịch sử của GCCN. Những quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN.
Liên hệ VN
- Sứ mệnh công nhân là sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ chế dộ
TBCN , xóa bỏ chế độ bóc lột người , giải phóng giai cấp CN, nhân dân lao động
và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức , bóc lột, nghèo nàn lạc hậu , xây dựng xã
hội cộng sản chủ nghĩa văn minh
- Cũng như mội hiện tượng xã hội khác , giai cấp CN là con đẻ của 1 hoàn cảnh
lịch sử cụ thể và cùng vs sự phát triển lịch sử , cũng luôn luôn phát triển với những
biểu hiện và đặc trưng mới trong từng giai đoạn nhất định.
1. Sứ mệnh lịch sử của GCCN
– Phát kiến vĩ đại của chủ nghĩa Mác
– Sứ mệnh lịch sử của GCCN là phạm trù cơ bản xuất phát của toàn bộ lý luận
của CNXH : xóa bỏ chế độ TBCN, chế độ người bóc lột người; giải phóng
GCCN và NDLĐ; xây dựng chế độ XH mới, chế độ cộng sản chủ nghĩa
– Nội dung sứ mệnh trên các lĩnh vực :
- Kinh tế : là nhân tố hàng đầu của LLSX xã hội hóa cao, GCCN cũng
là đại biểu cho QHSX mới, tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về
tư liệu sx.
- Chính trị :
+ GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của
GCTS.
+ Xóa bỏ chế độ bóc lột giành quyền lực về tay GCCN.
+ Sử dụng nhà nước mình để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã
hội mới.
- Văn hóa tư tưởng :
+ GCCN trong tiến trình cách mạng cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã
hội mới trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng cần phải xd hệ gtri mới: lao
động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do.
+ GCCN thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa, tư tưởng bao gồm cải
tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực tư
tưởng, tâm lý lối ống và đời sống tinh thần xh.
2. Những quy định
– Những ĐK khách quan
+ Địa vị kinh tế - xã hội (LLSX,QHSX)
GCCN đại diện cho phương thức sx tiên tiến và lực lg sx hiện đại trong
CNTB, vì vậy GCCN là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sx TBCN
+Địa vị chính trị (đặc điểm của chính trị xã hội)
Là con đẻ của nền sx đại công nghiệp, GCCN có những phẩm chất :
 Là giai cấp tiên phong cách mạng
 Là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất
 Là giai cấp có tính tổ chức và kỷ luật
 Là giai cấp có bản chất quốc tế
– Những ĐK chủ quan
+Sự phát triển của bản thân GCCN cả về số lượng và chất lượng
~ Sự phát triển về số lượng phải gắn với sự phát triển vè chất lượng giai cấp
công nhân hiện đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch
sử của mình.
~ Là giai cấp đại diện tiêu biểu cho phương thức sx tiên tiến.
+ĐCS là nhân tố chủ quan quan trọng nhất
~Đảng Cộng sản ra đời và đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu
hiệu về sự trg thành vượt bậc của GCCN vs tư cách là GCC mạng.
~ Đảng ra đời là sự kết hợp giữa chủ nghĩa xhkh tức CN Mác- Leenin vs
phong trào yêu nước.
~ GCCN là cơ sở xh và nguồn bổ sung lực lượng quan trong nhất của Đảng.
+Liên minh giai cấp giữa GCCN vs GCND và các tầng lớp lao động khác
3. Liên hệ
– Khái quát sự ra đời của GCCN VN
GCCN VN ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác thuộc địa
của thực dân Pháp ở VN :
+ Ra đời trước GCTS vào đầu thế kỉ XX
+ Trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp, trong cuộc đấu tranh chống
tư bản thực dân đế quốc và phong kiến để giành độc lập chủ quyền
+ Gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội
– Sứ mệnh trong giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
– Sứ mệnh trong giai đoạn hiện nay
- Về kinh tế :
+ Là nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển kinh tế thị trường hiện
đại định hướng XHCN.
+ Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa --> Đây là vấn đề nổi bật nhất đối với vấn đề thực hiện SMLS của
GCCN hiện nay.
+ Thực hiện SMLS của GCCN trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với việc phát
huy vai trò, thực hiện khối liên minh công- nông - trí thức để tạo ra những
động lực phát triển nông nghiệp- nông thôn và nông dân nước ta.
- Về chính trị - Xã hội:
+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
+ Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong gương
mẫu của cán bộ Đảng viên.
+ Tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “ tự diễn biến”, “ tự chuyển hóa”
- Về văn hóa – tư tưởng:
+ Xây dựng và phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
có nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa
+ Đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận để bảo vệ sự trong sáng của chủ
nghĩa Mác- Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, chống lại những quan điểm sai
tría, xuyên tạc của những thế lực thù địch, kiên định lý tưởng, mục tiêu và
con đường cách mạng độc lập đan tộc và CNXH.
Câu 3: Phân tích thực chất và đặc điểm của thời kì quá độ. Liên hệ với Việt
Nam?
– Thực chất :
+ Thực chất của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách
mạng từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hội chủ
nghĩa.
+ Xã hội của thời kỳ quá độ là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi
phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa tư bản và những yếu
tố mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa xã hội mới phát sinh
chưa phải là chủ nghĩa xã hội đã phát triển trên cơ sở của chính nó.
– Đặc điểm : Những nhân tố của xã hội mới và những tàn tích của xã hội cũ
còn tồn tại đan xen và đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội
 Chính trị:
 tồn tại nhà nước chuyển chính vô sản
 thiết lập tăng cường CCVS mà thực chất là việc GCCN nắm và
sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp GCTS, tiến hành xây dựng
một xã hội ko giai cấp
 Kinh tế:
 tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối
lập
 Lênin cho rằng tồn tại 5 tp : Kinh tế gia trưởng, kt hàng hóa
nhỏ, kinh tế tư bản, kt tư bản nhà nc, kinh tế XHCN
 Xã hội:
 tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội khác biệt
 tồn tại khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa LĐ trí óc và LĐ
chân tay
 về phương diện xh, đây là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp
bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội
cũ, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc
phân phối theo lao động là chủ đạo.
 Văn hóa tư tưởng:
 tồn tại nhiều loại văn hóa tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư
tưởng vô sản và tư tưởng tư sản
 Giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của mình là Đảng
Cộng sản từng bước xây dựng văn hóa vô sản, nền vh ms xã hội
chủ nghĩa, tiếp thu gtri vh dân tộc và vh nhân loại, đảm bảo đáp
ứng nhu cầu vh- tinh thần.
– Liên hệ:
Đặc điểm và thực chất: Việt Nam từ một nước phong kiến, với nền sản xuất
nhỏ, nông nghiệp lạc hậu quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN.
+ Xuất phát điểm:  Việt Nam đi lên CNXH bỏ qua TBCN vì
 Phù hợp với xu thế của thời đại
 Phù hợp với nguyện vọng của nhân dân Việt Nam
 Nước ta có tiền đề kinh tế và chính trị
+ Quá độ “bỏ qua chế độ TBCN”
 Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN.
 Tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đạt được dưới chế độ
TBCN.
Câu 4: Tính tất yếu của quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa ở Việt Nam? Nhận thức của Đảng ta về quá độ bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa?
a) Tính tất yếu của quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa ở Việt Nam
Qúa độ lên CNXH ở VN bắt đầu từ năm 1954 ở miền Bắc và năm 1975 trên cả
nước theo kiểu cá độ gián tiếp hoặc như Lê nin nói kiểu đặc biệt của đặc biệt .
Đó là lựa chọn tất yếu dựa trên các căn cứ sau :
 Căn cứ vào quan điểm của chủ nghĩa Mác cho rằng , ở những nước
nghèo nàn lạc hậu,chậm pt về kinh tế vẫn có khả năng tiến thẳng lên
CNXH mà không phải trải qua chế đôh TBCN
 Căn cứ vào xu thế phát triển của thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ
CNTB lên CNXH trên phạm vị toàn thế giưới , mở đầu bằng cuộc cách
mạng XHCN tháng Mười Nga vĩ đại . Đó cũng là thời đại độc lập dân
tộc gắn liền với CNXH nên nhiều nước đã đi lên CNXH, bỏ qua chế độ
TBCN nhưu TQ, Việt Nam , Cuba…
 Căn cứ vào điều kiện lịch sử của cách mạng nước ta , trong qúa trình pt
của CM VN ,con đường quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản trước
hết là sự lựa chọn cuả đảng ta
Tính tất yếu :
- Một là, CNXH vs CNTB là 2 chế độ xã hội có bản chất đối lập nhatu. CNTB dựa
trên chế độ sở hữu tư nhân về TLSX, áp bức, bóc lột người. CNXH là chế độ xã
hội dựa trên cơ sở công hữu TLSX chủ yếu, không áp bức, bóc lột.
- Hai là: Để có CNXH với nền sản xuất công nghiệp phát triển cao, cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại cần thiết phải có thời gian tổ chức, sắp xếp và xây dựng.
- Ba là: Những quan hệ xã hội của CNXH không nảy sinh tự phát trong CNTB, mà
là kết quả quá trình cải tạo và xây dựng XHCN. Đây cũng là nội dung cần có thời
gian để xây dựng quan hệ xã hội mới,
- Bốn là, công cuộc xây dựng CNXH là mới mẻ, hết sức khó khăn và phức tạp.
Giai cấp công nhân và lao động càng cần có thời gian để làm quen và thích nghi.
b) Nhận thức của Đảng ta về quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa?
– Trước đổi mới : còn nhận thức chưa đầy đủ, đúng đắn về quá độ
– Đại hội IX xác định rõ bỏ qua chế độ TBCN :
+ Thứ nhất: Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con
đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
+Thứ hai:Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tức là bỏ
qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sx và kiến trúc thượng tầng tư bản
chủ nghĩa.( Điều đó có nghĩa là trong thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành
phần kinh tế tư nhân tư bản chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo....)
+ Thứ 3: Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi
phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa
tư bản, đặc biệt là những thành tựu về khoa học công nghệ, thành tựu về quản lý
để phát triển xã hội, xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng
sx.
+Thứ 4: Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra
sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn,
phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội
có tính chất quá độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của
toàn Đảng, toàn dân.
Câu 5: Quan niệm và đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam? Phương hướng xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa?
a) Quan niệm:
- Thứ nhất : Nhà nước pháp quyền là nhà nước có hệ thống pháp luật đồng bộ ,
hoàn chỉnh , có chất lượng cao , thể hiện được ý chí, lợi ích và nguyện vọng cuẩ
nhân dân , phù hợp với tiến bộ xã hội . Các cơ quan nhà nước ,cán bộ , công chức
và mọi thành viện trong xã hộ phải tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành hiến pháp
pháp luật của nước ta
- Thứ hai : Nhà nước pháp quyền XHCN đảm bảo mọi quyền lực nhà nước đều
thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền của mình thông qua hình thức đại
diện và trực tiếp
- Thứ ba : Nhà nước pháp quyền XHCN thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật ,
tương cường tính pháp chế trong xã hội , xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp
luật , bảo đảm thực hiện và bảo vệ quyền tự do cũng như lợi ịch chính đáng , hợp
pháp khác của công dân , chịu trách nhiệm trước công dân về mọi hoạt động của
mình
- Thứ tư : Nhà nước pháp quyền VN được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc
quyền lwucj nhà nước là thống nhất , có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện 3 quyền lập pháp – hành pháp – thư pháp , nhằm hạn
chế sự lộng quyền , lạm quyền , xâm hại tới lợi ích hợp pháp của công dân từ phía
nhà nước
b) Đặc điểm:
- Thứ nhất: Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của
dân, do dân, vì dân.
- Thứ 2: Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của hiến pháp và
pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối
thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Thứ 3: Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế
phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan, lập pháp, hành pháp và tư
pháp.
- Thứ 4: Nhà nước pháp quyền XHCN ở Vn phải do Đảng Cộng sản VN lãnh
đạom phù hợp với 4 điều Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của Nhà nước được
giám sát bởi nhân dân với phương châm: “ Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra” thông qua các tổ chức, các cá nhân được ủy nhiệm.
- Thứ 5: Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN tôn trọng quyền con người, coi con
người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của nhân dân được
thực hành một cách rộng rãi: “Nhân dân có quyền bầu và bãi nhiệm nhwunxg đại
biểu không xứng đáng” đồng thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh của pháp
luật.
- Thứ 6: Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, có sự phân công, phân cấp, phân phối và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm
quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
===> Như vậy những đặc điểm của nhà nước PQXHCNVN chúng ta đang xây
dựng đã thể hiện được cái tinh thần cơ bản của một nhà nước pháp quyền nói
chung. Bên cạnh đó nó còn thể hiện sự khác biệt so với các nhà nước pháp quyền
khác.
c)Phương hướng xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa?
- Một là: Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của
Đảng.
+ Nhà nước PQXHCNVN mang bản chất giai cấp công nhân, đồng thời cx gắn bó
chặt chẽ vs dân tộc.
+ Tổ chức quyền lực của NNPQXHCN đảm bảo quyền lực nhà nước là thống nhất,
có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Hai là: Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước.
+ Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội để đảm bảo
đây là cơ quan quyền lực cao nhất của nhân dân.
+ Xây dựng nền chính sách nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước
hiện đại hóa.
- Ba là: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực:
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức về bản lĩnh chính trị, phẩm chất,
đạo đức, năng lực lãnh đạo, điều hành và quản lý đất nước.
+ Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức hoàn thành
tốt nv đồng thời cx phải xây dưng cơ chế loại bỏ những người không hoàn thành
nv...
- Bốn là: đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm:
+ Đây là nhiệm vụ cấp bách, lâu dài của quá trình xây dựng Nhà nước PQXHCN ở
nước ta.
+ Tiếp tục hoàn thiện các thể chế và đẩy mạnh cải cách hành chính phục vụ nhiệm
vụ, phòng chống tham nhũng, lãng phí.
+ Xây dựng và hoàn thiện cơ chế khuyến khích và bảo vệ nhwung người đấu tranh
chống tham nhũng, xây dựng các chế tài để xử lý các cá nhân và tổ chức vi phạm,
động viên và khuyến khích toàn Đảng, toàn dân thực hành tiết kiệm.
Câu 6: Phân tích khái niệm và vị trí cơ cấu xã hội giai cấp? Trong thời kì quá
độ lên chủ nghĩa xã hội cơ cấu xã hội- giai cấp biến đổi theo xu hướng nào?
Liên hệ với Việt Nam?
a) Khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội giai cấp:
- Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã hội
do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên.
- CCXH có nhiều loại như: CCXH – dân cư, CCXH – nghề nghiệp, CCXH – giai
cấp, CCXH – tôn giáo...
- Cơ cấu xã hội giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan
trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư liệu
sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị- xã hội... giữa
các giai cấp và tầng lớp đó.
b) Vị trí cơ cấu xã hội giai cấp:
- Có vị trí quan trọng hàng đầu, chi phối các loại hình cơ cấu xã hội khác vì:
+ Liên quan tới các đảng phái, chính trị và nhà nước đến quyền sở hữu tư liệu sản
xuất, quản lý tổ chức lao động, phân phối thu nhập.
+ Sự biến đổi của nó ảnh hưởng đến sự biến đổi cơ cấu xã hội khác và tác động
đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội.
+ Là căn cứ để từ đó xây dựng chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của
mỗi xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
+ Mặc dù cơ cấu xã hội giai cấp giữ vị trí quan trọng song không thể vì thế mà
tuyệt đối hóa nó, xem nhẹ các loại hình cơ cấu xã hội một cách giản đơn theo ý
muốn chủ quan.
c)Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội cơ cấu xã hội- giai cấp biến đổi theo xu
hướng nào?
- Một là, cơ cấu xã hội- giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi có cấu kinh tế
của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Trong hệ thống sản xuất nhất định, cơ cấu xã hội- giai cấp thường xuyên biến đổi
do tác động của nhiều yếu tố.
+Sự biến đổi của cơ cấu XH- giai cấp gắn liền và được quy định bởi biến đọng cơ
cấu kinh tế, thành phần kinh tế, cơ cấu hành chính kinh tế- XH. Sự tồn tại của
nhiều thành phần kinh tế tất yếu dẫn đến cơ cấu XH giai cấp đa dạng và phức tạp.
Trong thời kỳ này, có những giai cấp, tầng lớp của cơ cấu xã hội giai cấp mới và
một bộ phận của giai cấp, tầng lớp bóc lột.
+ Quá trình biến đổi cơ cấu XH giai cấp cũ sang cơ cấu xã hội giai cấp mới là 1
quá trình liên tục, đa đạng , phức tạp và mạnh mẽ.
+ Cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH biến động và phát triển
trong mối quan hệ vừa có mâu thuẫn, vừa có mối quan hệ liên minh với nhau, tiến
tới xóa bỏ hiện tượng bất bình đẳng trong XH, đưa đến sự xích lại gần nhau giữa
các giai cấp và tầng lớp trong XH, đặc biệt là giữa công nhân, nông dân và trí thức.
- Hai là, cơ cấu xã hội- giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng
lớp xã hội mới.
+ Chủ nghĩa Mác- Leenin chỉ ra rằng, hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa
đã được “ thai nghén” từ trong lòng xã hội tư bản chủ nghĩa, do vật ở giai đoạn đầu
nó vẫn còn những “ dấu vết của xã hội cũ” được phản ánh về “ mọi phương diện,
kinh tế, đạo đức, tinh thần”.
+ Bên cạnh những dấu vết của xã hội cũ, xuất hiện những yếu tố của xã hội mới do
giai cấp công nhân và các giai cấp, tầng lớp trong xã hội bắt tay vào tổ chức xây
dựng.
+ Trong thời kì quá độ lên CNXH còn tồn tại các giai cấp, tầng lớp xã hội khác.
Ngoài công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, giai cấp tư sản đã xuất hiện sự tồn tại
và phát triển của các tầng lớp khác như: doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp những
người giàu có và trung lưu trong xã hội.
- Ba là cơ cấu xã hội giai cấp biến đổi trong quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh,
từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau.
+ Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội giai cấp biến đổi và phát
triển trong mối quan hệ vừa có mâu thuẫn, đấu tranh, vừa có mối quan hệ liên
minh với nhau dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp cơ bản
trong xã hội, đặc biệt là giữa giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức.
+ Mức độ liên minh, xích lại gần nhau giữa các giai cấp, taafngm lớp trong xã hội
tùy thuộc vào các điều kiện kinh tế- xã hội của đất nước trong từng giai đoạn của
thời kỳ quá độ.....
+ Trong cơ cấu xã hội- giai cấp ấy, giai cấp công nhân, lực lượng tiêu biểu cho
phương thức sản xuất mới giữ vai trò chủ đọa, tiên phong trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới.
d)Liên hệ với Việt Nam?
 Sự biến đổi cơ cấu xã hội giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật phổ biến, vừa
mang tính đặc thù của xã hội chủ nghĩa VN
- Cơ cấu xã hội- giai cấp vận động, biến đổi đúng quy luật: Đó là sự biến đổi của
cơ cấu xã hội- giai cấp bị chi phối bởi những biến đổi trong cơ cấu kinh tế.
- Sự chuyển đổi trong cơ cấu kinh tế đã dẫn đến những biến đổi trong cơ cấu xã hội
giai cấp.
- Sự biến đổi phức tạp, đa dạng của cơ cấu xã hội giai cấp VN điễn ra trong nội bộ
từng giai cấp, tầng lớp cơ bản của xã hội và xuất hiện những tầng lớp mới.
- Những biến đổi này đã góp phần làm cho kinh tế đất nước phát triển, đa dạng và
trở thành động lực góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và đổi mới CNXh.

 Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội- giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp
tầng lớp xã hội ngày càng được khẳng định.
-Giai cấp công nhân Vn có vai trò quan trọng đặc biệt , là giai cấp lạnh đạo cách
mạng thông qua Đảng cộng sản VN
- Giai cấp nông dân cùng với nông nghiếp , nông thôn có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp
- Đội ngũ trí thức là lực lượng lao động sang tạo đặc biệt quan trọng trong tiến
trình đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước và hội nhập quốc tế , xây dựng đội ngũ trí
thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc , sức mạnh của đất nước ,
nang cao năng lực lạnh đạo của Đảng và chất lượng hoạt động của hệ thống chính
trị
-Đội ngũ doanh nhân đang phát triển cả về số lượng và quy mô với vai trò không
ngừng tăng lên. Đây là tầng lớp xã hội đặc biệt được đảng ta chủ trương xây dựng
thành đội ngũ vững mạnh
- Phụ nữ là 1 lực lượng quan trọng và đông đảo trong đội ngũ những người lao
động tạo dựng nên xã hội và đóng góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng CNXH
-Đội ngũ thanh niên và rường cột của nước nhà , chủ nhân tương lai của dất nước ,
là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc
Câu 7: Dân tộc là gì? Hai xu hướng phát triển quan hệ dân tộc? Nguyên tắc
giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Leenin ?
a) Dân tộc là gì ?
- Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản:
+Dân tộc- nation- Quốc gia dân tộc: Vd: Việt Nam, Lào...
+Dân tộc- ethnic- dân tộc tộc người
Dân tộc hay quốc gia dân tộc ( cộng Dân tộc- Tộc người ( Cộng đồng người
đồng chính trị- xã hội ) hình thành lâu dài trong lịch sử).
- Có lãnh thổ chung, ổn định không bị - Cộng đồng về ngôn ngữ ( bao gồm nói
chia cắt. Bao gồm: Vùng đất, vùng trời, và viết hoặc chỉ có ngôn ngữ nói).
vùng biển, hải đảo thuộc chủ quyền của
- Cộng đồng về văn hóa, bao gồm văn
quốc gia.
hóa vật thể và phi vật thể phản ánh
- Có chung phương thức sinh hoạt kinh truyền thống, lối sống, phong tục tập
tế. Đây là đặc trưng quan trọng nhất của quán, tín ngưỡng.... của tộc người đó.
dân tộc và là cơ sở liên kết các bộ phận,
-Ý thức tự giác tộc người: ngồn gốc, tộc
các thành viên của dân tộc, tạo nên nền
danh. Đây là tiêu chí quan trọng nhất về
tảng vững chắc cho dân tộc.
phân định một tộc người và có quyết
- Có ngôn ngữ chung của quốc gia làm định đến sự tồn tại và phát triển của tộc
công cụ giao tiếp trong xã hội và trong người.
cộng đồng ( bao gồm cả ngôn ngữ nói
* Căn cứ vào số lượng của mỗi cộng
và viết).
đồng không căn cứ vào trình độ phát
- Có chung một nền văn hóa, tâm lý với triển: tộc người đa số, tộc người thiểu
bản sắc riêng. số.
- Có chung một nhà nước.

b) Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc

- Xu hướng thứ nhất: Cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng
dân tộc độc lập.

+ Nguyên nhân: Do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về
quyền sống của dân tộc đó.

+ Thể hiện: Trong phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của các dân tộc
thuộc địa và phụ thuộc muốn thoát khỏi sự áp bức, bóc lột của các nước thực
dân, đế quốc.

- Xu hướng thứ hai: Các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều
quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau.
+ Nguyên nhân: Chủ nghĩa đế quốc đi xâm lược, bóc lột thuộc địa, sự phát triển
của lực lượng sản xuất, của khoa học công nghệ, giao lưu kinh tế, văn hóa.

b) Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Leenin ?
Câu 8: Đặc điểm dân tộc Việt Nam? Quan điểm và chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước Việt Nam?
a) Đặc điểm dân tộc Việt Nam? (có 6 đặc điểm).
- Thứ nhất: Có sự chênh lệch về số dân giữa các dân tộc.
-Thứ hai: Các dân tộc cư trú xen kẽ lẫn nhau.
+ Các dân tộc ở Việt Nam không có lãnh thổ tộc người riêng. Cư trú xen kẽ.
+ Thuận lợi: Để các dân tộc tăng cường hiểu biết lẫn nhau, mở rộng giao lưu giúp
đỡ nhau cùng phát triển và tạo nên một nền văn hóa thống nhất trong đa dạng.
+ Khó khăn: Dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung đột, tạo kẽ hở để các thế lực thù địch lợi
dụng vấn đề dân tộc phá hoại an ninh chính trị và sự thống nhất của đất nước.
VD: Người Thái có mặt ở 63 tỉnh thành, tập trung nhất ở Lai Châu, Điện Biên, Lào
Cai, Yên Bái, Thanh Hóa......
- Thứ 3: Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địan bàn có vị trí
chiến lược quan trọng.
+ Chỉ chiếm 14/3 dân số thế nhưng 53 dân tộc thiểu số VN lại cư trú trên 3/4 diện
tích lãnh thổ và ở những vị trí trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế, an ninh, quốc
phòng, môi trường sinh thái - đó là vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa của
đất nước.
+ Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở các nước láng giềng về khu
vực
VD: dân tộc Thái: Vân Nam- TQ, Thái Lan, Lào....
+ Do vậy các thế lực phản động thường lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá cách
mạng Việt Nam.
- Thứ 4: Các dân tộc ở VN có trình độ phát triển không đồng đều.
+ Các dân tộc ở nước ta còn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội.
~ Về phương diện kinh tế: Một số ít các dân tộc vẫn dựa vào khai thác tự nhiên.
~ Về văn hóa, trình độ dân trí, trình độ chuyên môn kĩ thuật của nhiều dân tộc thiểu
số còn thấp.
+ Muốn thực hiện bình đẳng dân tộc, phải từng bước giảm, tiến tới xóa bỏ khoảng
cách phát triển giữa các dân tộc về kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Thứ 5: Các dân tộc ở VN có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng
đồng dân tộc, mỗi quốc gia thống nhất.
+ Hình thành do yêu cầu của quá trình cải biến tự nhiên và nhu cầu phải hợp sức,
hợp quần để cùng đấu tranh chống ngoại xâm.
+ Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của các dân tộc ở Vn.
- Thứ 6: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa
dạng của nền văn hóa VN thống nhất.
+ Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong vh của mỗi dân tộc đều có những
sắc thái độc đáo riêng góp phần làm cho nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa
dạng
b) Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam?
*Quan điểm của Đảng, Nhà nước VN về dân tộc và giải quyết quan hệ dân tộc:
+ Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng
thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
+ Các dân tộc trong đại gia đình VN bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau
cùng phát triển (cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Vn xã hội chủ nghĩa. Kiên
quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc).
+ Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa-xh và an ninh- quốc phòng trên địa
bàn dân tộc và miền núi.( Gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội,
thực hiện tốt chính sách dân tộc, quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực,
chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn
hóa).
+ Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế- xã hội các vùng dân tộc và miền núi, (tập trung
phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo, khai thác hiệu quả thế
mạnh từng vùng, đi đôi với bảo vệ môi trường...Phát huy nội lực, tinh thần tự lực,
tự cường của đồng bào các dân tộc....)
+ Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị.
*Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước VN:
Câu 9: Bản chất nguồn gốc và tính chất của tôn giáo.
a) Khái niệm:
-Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh một cách hoang đường, hư ảo
hiện thực khách quan, thông qua sự phản ánh đó các lực lượng tự nhiên trở thành
siêu nhiên thần bí.
b) Bản chất:
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hóa do con người sáng tạo ra, phản ánh
sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên và xã hội.
- Về phương diện thế giới quan:
+ Các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự khác biệt với thế giới quan duy
vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác- Lenin.
+ Những người cộng sản với lập trường mát xít luôn tôn trọng quyền tự do tín
ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo của nhân dân
- Phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, mê tín dị đoan:(ko cần thiết)
Tôn Giáo Tín Ngưỡng Mê tín dị đoan
-Tôn giáo là một hình thái - Tín ngưỡng là một khái - Mê tín dị đoan là niềm
ý thức xã hội, phản ánh niệm rộng hơn tôn giáo, tin của con người vào các
một cách hoang đường, trong đó tôn giáo là một thế lực siêu nhiên, thần
hư ảo hiện thực khách loại hình tín ngưỡng- tín thánh đến mức độ mê
quan, thông qua sự phản ngưỡng tôn giáo hay vẫn muội, cuồng tín, dẫn đến
ánh đó các lực lượng tự được gọi là tôn giáo. hành vi cực đoan, sai lệch
nhiên trở thành siêu nhiên quá mức, sai trái với các
- Tín ngưỡng không có
thần bí. giá trị văn hóa, đạo đức,
một hệ thống triết lý nhân
pháp luật gây tổn hại cho
- Tôn giáo bao gồm: sinh hoàn chỉnh như tôn
cá nhân, xã hội và cộng
Niềm tin tôn giáo, giáo lý, giáo.
đồng.
giáo luật,lễ nghi, cơ sở
- Tín ngưỡng mang tính
thờ tự, bộ máy tổ chức
dân tộc: tín ngưỡng thờ
chặt chẽ.
cúng tổ tiên, thờ mẫu.
- Tôn giáo lớn mang tính
quốc tế.

c) Nguồn gốc của tôn giáo:


- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế- xã hội:
+ Sự bất lực của con người trước các thế lực tự nhiên.
~ Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, trình độ sản xuất còn thấp kém, con người
cảm thấy yếu đuối, nhỏ bé trước thiên nhiên rộng lớn và ẩn bí. Vì vậy họ thần
thánh hóa sức mạnh của tự nhiên và cầu xin sự che trở, cứu giúp của tự nhiên.
+ Sự bất lực của con người trước các thế lực xã hội:
~ Xã hội xuất hiện những giai cấp đối kháng, con người không giải thích được sự
áp bức, bóc lột giai cấp, sự tàn bạo, sự bất công, chiến tranh, đói khổ, bệnh tật.....
===> Như vậy sự yếu kém trong trình độ của lực lượng sản xuất, sự bần cùng về
kinh tế, sự áp bức về chính trị, thất vọng, bất lực trước những bất công của xã hội
là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.
- Nguồn gốc nhận thức:
+ Nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và bản thân còn có giới hạn. Những
điều mà khoa học chưa thể giải thích được, thì điều đó thường được giải thích
thông qua lăng kính các tôn giáo.
+ Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí
thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo
ra đời, tồn tại và phát triển.
+ Thực chất nhận thức của tôn giáo chính là sự tuyệt đối hóa, sự cường điệu về mặt
chủ thể nhận thức con người, biến cái nội dung khách quan thành siêu nhiên, thần
thánh.
- Nguồn gốc tâm lý:
+ Những trạng thái tâm lý tiêu cực: cô đơn, bất hạnh, đau khổ, kinh hoàng, sợ hãi,
sự chán chường... dễ dẫn con người đến với tôn giáo. Đến với tôn giáo con người
được vỗ về an ủi.
( Mác đã nói rằng “ Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân”)
+ Những trạng thái tâm lý tích cực: lòng biết ơn, sự kính trọng, tình yêu trong
quan hệ giữa con người với tự nhiên, con người với con người cũng nảy sinh tôn
giáo.
c) Tính chất của tôn giáo:
- Tính lịch sử của tôn giáo:
+ Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nghĩa là nó có sự hình thành,
tồn tại và phát triển và có khả năng biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất
định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị- xã hội.
+ Khi các điều kiện kinh tế- xã hội, lịch sử thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay đổi
theo.
+ Trong quá trình vận động của các tôn giáo, chính các điều kiện kinh tế- xã hội,
lịch sử cụ thể đã làm cho các tôn giáo bị phân biệt, chia tách thành nhiều tôn giáo,
hệ phái khác nhau.
- Tính quần chúng của tôn giáo:
+ Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu
lục.
+ Số lượng tín đồ rất đông đảo, gần 3/4 dân số thế giới.
+ Các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một bộ phận quần chúng
nhân dân.
+ Phản ánh khát vọng của người lao động về một xã hội bình đẳng, tự do, bác ái
- Tính chính trị của tôn giáo:
+ Khởi nguyên tôn giáo không mang tính chính trị.
+ Tính chính trị chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự khác biệt, sự
đối kháng về lợi ích giai cấp.
+ Khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai
cấp mình, chống lại giai cấp lao động và tiến bộ xã hội, tôn giáo mang tính chính
trị tiêu cực, phản tiến bộ.
===> Đa số quần chúng tín đồ đến với tôn giáo nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần,
song trên thực tế, tôn giáo đã và đang bị các thế lực chính trị- xã hội lợi dụng thực
hiện mục đích ngoài tôn giáo của họ.
Câu 10: Tôn giáo là gì? Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
a) Tôn giáo là gì ?
- KN: Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh một cách hoang đường,
hư ảo hiện thực khách quan, thông qua sự phản ánh đó các lực lượng tự nhiên trở
thành siêu nhiên thần bí.
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hóa do con người sáng tạo ra, phản ánh
sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên và xã hội.
- Tôn giáo bao gồm niềm tin tôn giáo, giáo lý, giáo luật, lễ nghi, cơ sở thờ tự, bộ
máy tổ chức chặt chẽ....
b) Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam:
- Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân:
+ Tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng thuộc quyền tự do tín ngưỡng của nhân
dân. Không một cá nhân, một tổ chức nào kể cả các chức sắc tôn giáo, tổ chức giáo
hội.... được quyền can thiệp vào sự lựa chọn này.
+ Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền tự do con
người, thể hiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa.
+ Các tôn giáo và hoạt động tôn giáo bình thường, các sơ sở thờ tự, các phương
tiện phục vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng của người đân được Nhà nước xã
hội chủ nghĩa tôn trọng và bảo hộ.
- Khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới:
+ Chỉ hướng vào giải quyết những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần
chúng nhân dân mà không chủ trương can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn
giáo.
+ Phải xác lập được một thế giới hiện thực không có áp bức, bất công, nghèo đói
và thất học.... cũng như tệ nạn nảy sinh trong xã hội.
+ Đó là một quá trình lâu dài và không thể thực hiện được nếu tách rời việc cảu tạo
xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo:
+ Hai mặt này có mối quan hệ với nhau trong vấn đề tôn giáo và bản thân mỗi tôn
giáo.
~ Về mặt chính trị: Phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh
mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn giữa
những thế lực lợi dụng tôn giáo để chống lại sự nghiệp cách mạng.
~ Về mặt tư tưởng: Biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những
người có tín ngưỡng tôn giáo và những người không theo tôn giáo, cũng như
những người có tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu thuẫn không mang
tính đối kháng.
+ Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng thực chất là phân biệt tính chất khác nhau
của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản thân tôn giáo và trong vấn đề tôn
giáo.
~ Sự phân biệt này trong thực tế không đơn giản.
~ Việc phân biệt này là cần thiết nhằm tránh khuynh hướng cực đoan trong quá
trình quản lý, ứng xử những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo.
+ Tôn giáo luôn luôn vận động và biến đổi không ngừng tùy thuộc vào những điều
kiện kinh tế- xã hội- lịch sử cụ thể.
+ Mỗi tôn giáo đều có lịch sử hình thành, có quá trình tồn tại và phát triển nhất
định.
+ Ở những thời kì lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với đời
sống xã hội không giống nhau.
+ Cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với
những vấn đề có liên quan đến tôn giáo và đối với từng tôn giáo cụ thể.
*Liên hệ :
 Khái quát tình hình tôn giáo nước ta
- Nước ta có nhiều tôn giáo khác nhau trong đó có 6 tôn giáo: phật giáo, công giáo,
tin lành, hồi giáo, cao đài, hòa hảo với khoảng 20 triệu tín đồ
- Đồng bào các tôn giáo trong thời kì kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ đã góp
phần xứng đáng vào sự nghiệp đấu tranh dành độc lập dân tộc xây dựng bảo vệ Tổ
Quốc
- Trong sự nghiệp xây dựng CNXH nhiều tín đồ các giáo sĩ đã nhận thực đúng
chính sách, pháp luật của nhà nước làm tố cả “việc đạo”, “việc đời”
 Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước:
-Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng , không tín ngưỡng của công dân trên cơ sở PL
- Tích cực vận động đồng bào tôn giáo tăng cường đoàn kết toàn dân nhằm xây
dựng 1 cuộc sống “tốt đời , đẹp đạo” góp phần vào công việc đổi mới KTXH
- Hướng các chức sắc giáo hội hoạt động tôn giáo theo đúng PL làm cho các giáo
hội ngày càng gắn bó với dân tộc và sự nghiệp CM toàn dân
-Luôn luôn cảnh giác kịp thời chống lại những âm mưu và thủ đoạn của các thế lực
thù địch lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp CM của nhân dân
- Những quan hệ quốc tế và đối ngoại về tôn giáo hoặc có liên quan đến tôn giáo
phải theo chế dộ , chính sách chung về quan hệ quốc tế và đối ngoại của nhà nước
ta
Câu 11: Gia đình là gì? Trình bày vị trí, chức năng của gia đình.
a) Gia đình là gì?
- Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành duy trì và
củng cố dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng cùng
với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
b) Vị trí của gia đình:
- Gia đình là tế bào của xã hội:
+ Gia đình có vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại, vận động và phát triển của
xã hội.
+ Việc sản xuất tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, tái sản xuất ra con người gia
đình như một tế bào tự nhiên, một đơn vị cơ sở tạo nên cơ thể - xã hội.
+ Không có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hội không thể tồn tại và phát
triển được.
- Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá
nhân của mỗi thành viên.
+ Từ khi còn nằm trong bụng mẹ, đến lúc lọt lòng và cả cuộc đời, mỗi cá nhân đều
gắn bó chặt chẽ với gia đình.
+ Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng,
chăm sóc, trưởng thành và phát triển.
+ Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề, là điều kiện quan trọng cho sự
hình thành, phát triển nhân cách, trí lực, thể lực.
+ Chỉ trong môi trường yên ấm của gia đình, cá nhân mới cảm thấy hạnh phúc,
bình yên, có động lực phấn đấu trở thành con người xã hội tốt.
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội:
+ Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng
rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người.
+ Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình đồng thời cũng là quan hệ giữa các
thành viên trong xã hội. Gia đình cũng chính là môi trường đầu tiên mà mỗi cá
nhân học được và thực hiện quan hệ xã hội.
+ Gia đình cũng là một trong những cộng đồng để xã hội tác động đến cá nhân.
c) Chức năng cơ bản của gia đình:
- Chức năng tái sản xuất ra con người:
+ Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể thay
thế. Chức năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm lý, sinh lý tự nhiên của con
người, đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng
nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội.
+ Không chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội.
+Liên quan chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt của đời sồn xã hội.
+ Tùy theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức năng này được thực
hiện theo xu hướng hạn chế hay khuyến khích
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục:
+ Thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, trách nhiệm
của gia đình với xã hội.
+ Hình thành nhân cách, đạo đức, lối ống của mỗi con người. Có ảnh hưởng lâu dài
và toàn diện đến cuộc đời của mỗi thành viên.
+ Giáo dục của gia đình gắn liền với giáo dục của xã hội, giáo dục của gia đình là
nền tảng - cha mẹ phải có kiến thức tương đối toàn diện về mọi mặt, văn hóa, học
vấn đặc biệt là phương pháp giáo dục.
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
+ Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra tư liệu sản xuất
và tư liệu tiêu dùng.
+ Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của
gia đình về lao động sản xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình.
+ Sử dụng hợp lý các khoản thu nhập của các thành viên trong gia đình.
+ Cơ sở để tổ chức tốt đời sống, nuôi dạy con cái mà còn có đóng góp to lớn đối
với sự phát triển của xã hội.
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trình tình cảm gia đình:
+ Đây là chức năng thường cuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhau cầu
tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo
vệ người ốm, người già, trẻ em.
+ Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình vừa là nhu
cầu tình cảm vừa là trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi cá nhân.
+ Gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt tinh thần
chứ không chỉ là nơi nương tựa về mặt vật chất của con người.
+ Việc duy trì tình cảm giữa các thành viên còn có ý nghĩa quyết định sự ổn định
và phát triển của xã hội. Khi quan hệ tình cảm rạn nứt, quan hệ tình cảm trong xh
cx có nguy cơ tan vỡ.
(Mở rộng: Ngoài các chức năng trên gia đình còn có chức năng văn hóa, chính
trị..... Đối với chức năng văn hóa hoa đình là nơi lưu giữ truyền thống vh của dân
tộc cx như tộc người. Và gia đình không chỉ là nơi lưu giữ mà còn là nơi sáng tạo
và thụ hưởng những giá trị vh, xã hội. Với chức năng chính trị, gia đình là một tổ
chức chính trị của xã hội, là nơi tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà
nước ......)
Câu 12: Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kì quá độ lên CNXH.
- Gồm có 6 ý chính:
1. Biến đổi quy mô, kết cấu gia đình
2. Biến đổi các chức năng gia đình
3. Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
4. Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa)
5. Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
6. Sự biến đổi quan hệ gia đình.
a) Biến đổi quy mô và kết cấu gia đình:
- Gia đình Vn hiện nay có thể được coi là “gia đình quá độ” trong bước chuyển
biến từ xã hội nông nghiệp cổ truyền sang xã hội công nghiệp hiện đại. Chuyển từ
gia đình truyền thống gia đình “ Tam đại đồng đường” - “ Tứ đại đồng đường”
sang mô hình gia đình hạt nhân.
- Gia đình đơn hay còn gọi là gia đình hạt nhân đang trở nên rất phổ biến ở cả các
đô thị và cả vùng nông thôn- thay thế cho kiểu gia đình truyền thống từng giữa vai
trò chủ đạo này
- Quy mô gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ hơn so với trước kia, số
thành viên trong gia đình trở nên ít đi.
- Quy mô gia đình Vn ngày càng thu nhỏ, đáp ứng những nhu cầu và điều kiện của
thời đại mới đặt ra. Sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng tư của
con người được tôn trọng hơn, tránh được những mâu thuẫn trong đời sống của gia
đình truyền thống
- Tuy nhiên quá trình biến đổi đó vẫn gây những phản chức năng như tạo ra sự
ngăn cách, tạo khó khăn, trở lực trong vc giữ gìn tình cảm cũng như các giá trị văn
hóa truyền thống của gia đình
b) Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
- Kinh tế gia đình đang trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân.
- Kinh tế gia đình có hai bước ngoặc:
+ Từ một đơn vị kinh tế khép kín sản xuất để đáp ứng nhu cầu của gia đình thành
đơn vị sx chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của người khác hay của xã hội.
+ Từ đơn vị kinh tế sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc gia
thành tổ chức kinh tế của nền kinh tế thị trường hiện đại đáp ứng nhu cầu của thị
trường toàn cầu.
c) Chức năng giáo dục ( xã hội hóa)
- Đầu tư tài chính của gia đình cho giáo dục con cái tăng lên.
- Nội dung giáo dục gia đình hiện nay không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử
trong gia đình, dòng họ, làng xã, mà hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện
đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới.
- Vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình có xu hướng giảm.
- Kỳ vọng và niềm tin của các bậc cha mẹ vào hệ thống giáo dục xã hội trong việc
rèn luyện đạo đức, nhân cách cho con em của họ đã giảm đi rất nhiều so với trước
đây.
- Hiện tượng trẻ em hư, bỏ học sớm, lang thang, nghiện ma túy, mại dâm.... cũng
cho thấy phần nào sự bất lực của xã hội và sự bế tắc của một số gia đình trong việc
chăm sóc, giáo dục trẻ em.
d) Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm.
- Nhu cầu thỏa mãn tâm lý- tình cảm đang tăng lên.
- Là một yếu tố quan trọng tác động đến sự tồn tại bền vững của hôn nhân và hạnh
phúc gia đình, đặc biệt là việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, nhưng hiện
nay các gia đình đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức.
- Tác động của công nghiệp hóa và toàn cầu hóa đẫn tới tình trạng phân hóa giàu
nghèo sâu sắc.
- Cần phải thay đổi tâm lý truyền thống về vai trò của con trai, tạo dựng quan niệm
bình đẳng giữa con trai và con gái trong trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ
và thờ phụng tổ tiên.
e) Sự biến đổi quan hệ gia đình
- Biến đổi hôn nhân và quan hệ vợ chồng.
+ Lỏng lẻo, gia tăng tỉ lệ ly hôn, ly thân, ngoại tình, quan hệ tình dục trước hôn
nhân và ngoài hôn nhân, chung sống không kết hôn.
+ Gia tăng số hộ gia đình đơn thân, độc thân, kết hôn đồng tính, sinh con ngoài giá
thú....
+ Không còn mô hình duy nhất là đàn ông làm chủ gia đình.
- Quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, các chuẩn mực văn hóa của gia đình.
+ Việc giáo dục trẻ em gần như phó mặc cho nhà trường mà thiếu đi sự dạy bảo
thường xuyên của ông bà cha mẹ.
+ Người cao tuổi phải đối mặt với sự cô đơn, thiếu thốn tình cảm.
+ Xuất hiện nhiều hiện tượng như: bạo lực gia đình, ly hôn, ly thân, ngoại tình,
sống thử.
+ Các tệ nạn như trẻ em lang thang, nghiện hút, buôn bán phụ nữ qua biên giới,
cũng đang đe dọa gây nhiều nguy cơ làm tan rã gia đình.
g) Biến đổi các chức năng của gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người:
+ Với những thành tựu của y học hiện đại, hiện nay việc sinh đẻ được các gia đình
tiến hành một cách chủ động, tự giác xác định số lượng con cái và thời điểm sinh
con.
+ Hơn nữa việc sinh con còn chịu sự điều chỉnh bởi chính sách xã hội của nhà
nước, tùy theo tình hình dân số và nhu cầu về sức lao động của xã hội
+ Nếu như trước kia do ảnh hưởng của phong tục tập quán và nhu cầu sx nông
nghiệp, trong gđ truyền thống thì nhu cầu về con cái thể hiện trên ba phương diện:
phải có con, càng đông càng tốt, nhất thiết phải có con trai nối dõi thì ngày nay nhu
cầu ấy đã có những sự thay đổi căn bản.

You might also like